BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 
PHẠM HỒNG THÁI 
NGHIÊN CỨU LƢỠNG CƢ, BÕ SÁT Ở 
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÀ NÀ - NÚI CHÚA, 
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
Chuyên ngành: ĐỘNG VẬT HỌC 
Mã số: 62.42.01.03 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC 
HÀ NỘI - 2015 
 Công trình đƣợc hoàn thành tại: 
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 
1. PGS. TS. LÊ NGUYÊN NGẬT 
2. PGS. TS. ĐINH THỊ PHƢƠNG ANH 
Phản biện 1: GS. TS. Lê Vũ Khôi 
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Xuân Đặn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 732 | Lượt tải: 0
              
            Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án - Nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 
Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Lân Hùng Sơn 
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 
vào hồi.. giờ .. ngày .. tháng  năm 2015 
Cĩ thể tìm hiểu luận án tại: 
1. Thư viện Quốc gia, Hà Nội 
2. Thư viện Trường ĐHSP Hà Nội. 
1 
MỞ ĐẦU 
Khu BTTN BN-NC được thành lập tháng 3/1999, theo Quyết định số 
3083/QĐ-UB ngày 10/06/1999 của UBND thành phố Đà Nẵng, cĩ tổng diện tích 
tự nhiên 8.838 ha, trong đĩ 3.589 ha thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, 5.189 ha 
thuộc phân khu phục hồi sinh thái và 60 ha thuộc phân khu hành chính. 
Những năm gần đây, sự phát triển mạnh về kinh tế, xã hội, tình trạng chặt 
phá rừng để trồng cây nơng nghiệp, làm nương rẫy làm cho vùng sống của các lồi 
ngày càng bị thu hẹp. Nạn săn bắt, buơn bán các lồi động vật trái phép làm suy 
giảm số lượng cá thể của nhiều lồi. Bên cạnh đĩ việc xây dựng và đưa vào nhiều 
loại hoạt động du lịch ở Bà Nà, lượng khách du lịch hàng năm lớn, lượng rác thải, 
nước thải sinh hoạt chưa qua xử lí... làm cho mơi trường bị ơ nhiễm và ngày càng 
suy thối. Những nguyên nhân trên đã và đang làm nhiều lồi đứng trước nguy cơ 
tuyệt chủng, đặc biệt là LCBS, nhĩm động vật rất nhạy cảm với sự thay đổi của 
điều kiện mơi trường. 
Đến nay, đã cĩ nghiên cứu của một số tác giả như Đinh Thị Phương Anh và 
cs (2000, 2005), Lê Vũ Khơi và cs (2000, 2002, 2003). Tuy nhiên các kết quả này 
chưa phản ánh đầy đủ tính đa dạng về LC, BS trong vùng. Chính vì vậy, việc điều 
tra nghiên cứu một cách cĩ hệ thống về khu hệ LC, BS ở đây là việc làm cần thiết, 
cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho cơng tác bảo tồn bền vững nguồn tài 
nguyên này. Do đĩ chúng tơi chọn đề tài “Nghiên cứu Lƣỡng cƣ, Bị sát ở khu 
Bảo tồn Thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng”. 
Mục tiêu nghiên cứu: 
Nghiên cứu sự đa dạng thành phần lồi, đặc điểm phân bố của các lồi 
LC, BS; đánh giá hiện trạng các lồi LC, BS và các yếu tố tác động lên tài 
nguyên LC, BS ở VNC, trên cơ sở đĩ đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát 
triển bền vững nguồn tài nguyên này. 
Nội dung nghiên cứu: 
- Điều tra nghiên cứu thành phần lồi LC, BS ở khu BTTN BNNC. 
- Đặc điểm hình thái phân loại cho các lồi LC, BS. 
- Sự phân bố các lồi theo độ cao, sinh cảnh, nơi ở và đặc điểm sinh học, sinh 
thái một số lồi. 
- Đánh giá tầm quan trọng, hiện trạng và các mối đe doạ đến các lồi LC, BS. 
Trên cơ sở đĩ đề xuất một số biện pháp bảo tồn các lồi LC, BS. 
Những đĩng gĩp mới của luận án: 
- Lập danh sách LC, BS đầy đủ nhất từ trước đến nay cho khu BTTN BNNC 
gồm 157 lồi thuộc 25 họ, 4 bộ; bổ sung 63 lồi cho khu BTTN BNNC, 54 lồi 
cho Đà Nẵng, 30 lồi cho TTB và 01 lồi mới cho khoa học. 
2 
- Bổ sung tư liệu về đặc điểm phân bố theo độ cao, theo sinh cảnh và nơi ở 
cho 133 lồi thu được mẫu ở VNC. 
- Xác định các mối đe dọa chính ảnh hưởng đến khu hệ LC, BS. 
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm bảo tồn LC, BS. 
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu LC, BS ở Việt Nam 
Nghiên cứu về LC, BS Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác 
nhau, do các nhà khoa học trong và ngồi nước thực hiện. Cĩ thể khái quát các 
thời kỳ chính như sau: 
- Trước năm 1954: 
Các nghiên cứu do người nước ngồi tiến hành và được cơng bố trong các 
tài liệu chung cho cả vùng Đơng Dương: Morice (1875), Tiran (1885), 
Mocquard (1897), Boulenger (1903); Smith (1921, 1923, 1924...) (theo Nguyễn 
Văn Sáng và cs, 2009). Đáng chú ý trong thời kỳ này là các cơng trình của 
Bourret năm 1936 về rắn, năm 1937 về thằn lằn, năm 1941 về rùa và năm 1942 
về lưỡng cư được xem là các tài liệu đầy đủ nhất về LC, BS vùng Đơng Dương, 
trong đĩ cĩ các lồi của Việt Nam. Những tài liệu này đã thống kê, mơ tả 245 
lồi và phân lồi rắn, 177 lồi và phân lồi thằn lằn, 44 lồi và phân lồi rùa, 
171 lồi và phân lồi lưỡng cư trên tồn Đơng Dương. 
- Từ 1954 - 1974: 
Các nghiên cứu điển hình của thời kỳ này như Đào Văn Tiến (1960) ở 
Vĩnh Linh (Quảng Trị) với 7 lồi rắn, 4 lồi thằn lằn và 2 lồi rùa (trích theo 
Hồng Xuân Quang, 1993). Năm 1970, Campden - Main xuất bản cơng trình 
nghiên cứu về rắn ở miền nam Việt Nam. 
Ngồi ra, một số đợt khảo sát cũng được thực hiện như ở Vĩnh Linh, 
Quảng Trị của Đào Văn Tiến; các đợt khảo sát của Viện Sinh vật học, Trường 
ĐHTH Hà Nội, ĐHSP Hà Nội I ở nhiều vùng khác nhau ở miền Bắc như Quảng 
Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, 
- Từ 1975- 1986: 
Đáng chú ý trong thời kỳ này là các bài báo về định loại lưỡng cư, bị sát 
Việt Nam của Đào Văn Tiến trên tạp chí Sinh vật - Địa học: về định loại ếch 
nhái Việt Nam (1977), rùa và cá sấu (1978), thằn lằn (1979), rắn (1981, 1982). 
Trần Kiên, Nguyễn Quốc Thắng (1980) xuất bản sách Các lồi rắn độc 
Việt Nam. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Trần Kiên cơng bố danh sách ếch 
nhái, bị sát Việt Nam, gồm 260 lồi trong đĩ đã đưa vào danh sách 6 lồi mới ở 
miền Bắc Việt Nam.. 
3 
- Từ 1987 - đến nay: 
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã cơng bố danh sách LC, BS 
Việt Nam gồm 82 lồi ếch nhái và 258 lồi bị sát. Đợt tu chỉnh tiếp theo về thành 
phần lồi LC, BS ở Việt Nam được thực hiện năm 2005. Số lượng lồi LC, BS đã 
tăng lên 458 lồi, gồm 162 lồi LC và 296 lồi BS (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu 
Cúc, Nguyễn Quảng Trường, 2005). Chỉ 4 năm sau (2009), số lượng đã tăng lên 
đến 545 lồi, gồm 177 lồi LC và 368 lồi BS (Nguyen et al., 2009). 
Bên cạnh đĩ, các sách về LC, BS ở Việt Nam cũng được xuất bản. Ngồi 
3 chuyên khảo năm 1996, 2005 và 2009 của Nguyễn Văn Sáng và cs. cịn cĩ 
chuyên khảo Động vật chí Việt Nam - Phân bộ Rắn của Nguyễn Văn Sáng 
(2007); Thằn lằn Việt Nam của Bobrov và Semenov (2008); EN, BS ở khu 
BTTN Pù Huống của Hồng Xuân Quang và cs. (2008); EN, BS ở VQG Bạch 
Mã của Hồng Xuân Quang và cs. (2012). 
Từ sau năm 2009, cĩ nhiều lồi mới cho Việt Nam và cho khoa học đã 
được cơng bố. Theo thống kê của Ziegler và Nguyen (năm 2010) cĩ 20 lồi và 
1 phân lồi. Trong đĩ các họ: Agamidae: 2 lồi, Gekkonidae: 9 lồi, Scincidae: 
2 lồi, Colubridae: 4 lồi và Viperidae: 1 lồi...). 
Tiếp theo đĩ, nhiều lồi mới đã được mơ tả, đặc biệt là các nhĩm lồi 
đồng hình trong giống Leptolalax, Cyrtodactylus, Gekko. Theo Frost (2014), 
Uetz (2014), số lượng lồi hiện nay khoảng 650 lồi, gồm 208 lồi ếch nhái và 
438 lồi bị sát. 
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu LC, BS ở khu vực Trung Trung Bộ 
 Cùng với các nghiên cứu về LC, BS ở Việt Nam, vùng Trung Trung Bộ 
cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Ngồi các nghiên cứu LC, BS ở 
khu BTTN BNNC, các cơng trình nghiên cứu LC, BS vùng Trung Trung Bộ cĩ 
thể kể đến các cơng bố sau: 
Năm 1997, Lê Nguyên Ngật nghiên cứu về thành phần lồi LC, BS ở 
vùng núi Ngọc Linh tỉnh Kon Tum. Tiếp đĩ, năm 1999 Lê Nguyên Ngật và 
Nguyễn Văn Sáng ở vùng rừng Tây Quảng Nam. Năm 2000, Đinh Thị Phương 
Anh và cs. nghiên cứu ở xã Hịa Ninh, Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng. Năm 
2000, Đinh Thị Phương Anh và Nguyễn Minh Tùng nghiên cứu về khu hệ LC, 
BS ở khu BTTN Sơn Trà đã thống kê được 38 lồi LC, 12 lồi BS. Tiếp theo, 
năm 2009 Đinh Thị Phương Anh và cs. đã nghiên cứu thành phần lồi LC, BS 
tại khu BTTN Sơn Trà 
Năm 2012, Nguyễn Phạm Hùng, Lê Vũ Khơi; Lê Thị Thanh, Đinh Thị 
Phương Anh (2012) nghiên cứu Sơn Tây, Quảng Ngãi. Năm 2013, Hồng Văn 
Chung và cs, ở VQG Kon Ka Kinh (Gia Lai); Cáp Kim Cương và Trần Thị 
Hảo (2014), nghiên cứu đặc điểm phân bố theo độ cao và sinh cảnh của các lồi 
bị sát ở VQG Kon Ka Kinh 
4 
1.3. Tình hình nghiên cứu LC, BS ở khu BTTN BN - NC 
- Trước năm 1975: 
Năm 1942, trong cơng trình Les Batraciens de l’Indochine và Les 
Lézards de l’Indochine. Năm 1970, Campden-Main xuất bản cuốn “A Field 
Guide to the Snakes of South Vietnam”. 
- Từ sau năm 1975 đến nay: 
Giai đoạn này đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên sinh vật 
trong vùng như nghiên cứu của Ngơ Đắc Chứng (1995) (trích theo Lê Vũ Khơi, 
2000, Frontier (1996), Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996) 
Năm 2000 Đinh Thị Phương Anh và cs; Lê Vũ Khơi (2000, 2002). Năm 
2004, Bùi Hải Hà và Lê Vũ Khơi. Lê Vũ Khơi và Nguyễn Văn Sáng (2003), Đinh 
Thị Phương Anh và Trần Duy Linh (2005). Đến năm 2009, kết quả các nghiên cứu 
trên đã ghi nhận được ở khu BTTN BNNC cĩ 31 lồi LC và 61 lồi BS. 
1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội ở VNC 
1.4.1. Điều kiện tự nhiên 
1.4.1.1. Vị trí địa lý 
Khu BTTN BNNC thuộc huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng, cĩ tọa độ 
địa lý từ 15055’-16004’20” vĩ độ Bắc, 107059’25” - 108006’30” kinh độ Đơng. 
Đơng giáp các xã Hịa Nhơn, Hịa Phong; Bắc giáp xã Hịa Bắc, Hịa Liên 
(huyện Hịa Vang). Tây giáp huyện Hiên và Nam giáp huyện Đại Lộc (tỉnh 
Quảng Nam). 
1.4.1.2. Địa chất và thổ nhưỡng 
Đặc điểm địa chất của khu BTTN BNNC là đá mẹ, chủ yếu là macma axit 
biến chất, gồm 2 dạng đất núi và gị đồi. Dạng đất núi được phân làm đất núi 
thấp và đất núi trung bình. Đất núi trung bình: phân bố ở độ cao trên 1.000m. 
Đất núi thấp: phân bố ở độ cao từ 300 - 1.000m. Dạng gị đồi: phân bố ở độ cao 
dưới 300m. 
1.4.1.3. Khí hậu và thủy văn 
Khu BTTN BNNC nằm ở Tây Bắc Đà Nẵng nên nhìn chung khí hậu 
mang tính chất nhiệt đới giĩ mùa. Nhiệt độ mùa đơng hơi lạnh do chịu ảnh 
hưởng của giĩ mùa Đơng Bắc và vị trí kinh độ của vùng; nhiệt độ mùa hè hơi 
nĩng do chịu ảnh hưởng của giĩ Tây Nam và địa hình dãy Trường Sơn. 
1.4.1.4. Tài nguyên sinh vật 
- Hệ thực vật: Khu BTTN BNNC ghi nhận được 793 lồi thực vật thuộc 
487 chi, 134 họ của 4 ngành thực vật bậc cao cĩ mạch. Đây cũng là nơi giao lưu 
mạnh mẽ giữa 2 khu hệ thực vật phía Bắc và phía Nam. Theo các cơng trình 
nghiên cứu cho thấy khu BTTN BNNC được đặc trưng cho 2 kiểu rừng: Rừng 
kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới và rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt 
5 
đới. Hệ động vật cĩ xương sống đã xác định 79 lồi LC, BS thuộc 17 họ, 3 bộ; 
214 lồi chim thuộc 49 họ, 15 bộ và 77 lồi thú thuộc 28 họ, 10 bộ. 
1.4.2. Điều kiện xã hội 
Khu BTTN BNNC thuộc 2 xã miền núi Hịa Ninh, Hịa Phú của huyện 
Hịa Vang, cĩ 7 thơn tiếp giáp với vùng lõi khu bảo tồn. Chính vì vậy tình trạng 
khai thác gỗ và lâm sản ngồi gỗ, săn bắt động vật, lấn chiếm đất rừng vẫn cịn 
diễn ra. Đời sống người dân chưa ổn định, chủ yếu dựa vào rừng. 
CHƢƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, TƢ LIỆU 
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Thời gian, địa điểm 
Nghiên cứu được thực hiện ở khu BTTN BNNC, thành phố Đà Nẵng từ 
tháng 12/2010 đến tháng 3/2014. Đã tiến hành 19 đợt khảo sát tại 19 điểm, mỗi đợt 
kéo dài từ 3 -7 ngày, với 2 đến 6 người tham gia, tổng số ngày thực địa là 87 ngày. 
2.2. Tƣ liệu 
Tổng số 473 mẫu thu được qua các đợt thực địa. Mẫu được lưu tại Bảo 
tàng Sinh vật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực địa 
- Xác định các điểm thu mẫu: 
- Xác định các sinh cảnh thu mẫu: Căn cứ vào thực trạng thảm thực vật và mức 
độ tác động của con người ở VNC, chúng tơi phân chia thành 4 dạng sinh cảnh 
chính như sau: khu dân cư và đất nơng nghiệp, trảng cỏ cây bụi, rừng thứ sinh 
đang phục hồi và rừng thường xanh ít bị tác động. 
- Phương pháp thu thập và xử lý mẫu vật trên thực địa: 
+ Sưu tầm mẫu vật: mẫu được thu thập và quan sát từ 7 giờ đến 23 giờ. 
Ghi nhận thơng tin về tọa độ, độ cao, sinh cảnh sống của các lồi. Mẫu thu được 
chụp ảnh để ghi lại màu sắc tự nhiên của con vật. 
+ Xử lý và định hình mẫu: gây mê bằng cách cho vào lọ đựng cồn 960 sau 
đĩ đeo nhãn cĩ ghi thơng tin của mẫu. 
+ Định hình mẫu: Với LC: sử dụng cồn 700 hoặc dung dịch foĩc mơn 4%; 
Đối với BS: dùng cồn 900 hoặc foĩc mơn 5-10%. Sau khi định hình, chuyển 
mẫu vào ngâm trong dung dịch bảo quản (cồn 60-70% hoặc foĩc mơn 4-5%); 
Chụp ảnh; lấy mẫu mơ: để phân tích AND 
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm 
2.3.2.1. Phương pháp phân tích hình thái 
Phân tích hình thái LC, BS theo các sách chuyên khảo của Bourret 
(1942), Nguyễn Văn Sáng (2007), tham khảo các tài liệu của Hồng Xuân 
Quang và cs. (2008, 2012)... 
6 
2.3.2.2. Phương pháp định loại 
Định loại mẫu vật theo các tài liệu của Đào Văn Tiến (1977, 1978, 1979, 
1981, 1982); Campden-Main (1970); Smith (1935, 1943); Bourret (1942, 
2009); Nguyễn Văn Sáng (2007); và các tài liệu khác cĩ liên quan. 
2.3.2.3. Dữ liệu sinh học phân tử 
 Để xác định lồi mới được ghi nhận tại VNC, các lồi chưa định danh chúng 
tơi dựa vào các dấu hiệu phân tử cùng với những dẫn liệu đặc điểm phân loại thu 
được. Phân tích được tiến hành với sự giúp đỡ của L. Lee Grismer. 
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn 
Đối tượng được lựa chọn để phỏng vấn là những người trực tiếp đi bắt 
hoặc thường xuyên tiếp xúc với những nơi cĩ LC, BS sinh sống. 
2.3.4. Phương pháp xác định các lồi quý, hiếm, cĩ giá trị bảo tồn 
Các lồi quý, hiếm, cĩ giá trị bảo tồn được xác định theo Sách Đỏ Việt 
Nam (2007), Danh lục Đỏ của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN, 
2014) và Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về 
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 
Các số liệu phân tích hình thái được xử lý bằng phương pháp thống kê 
sinh học. Sử dụng phần mềm PAST. Sử dụng phần mềm MapInfo để thiết kế 
bản đồ và các địa điểm nghiên cứu. 
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Thành phần lồi LC, BS ở khu BTTN BNNC 
3.1.1. Danh sách các lồi lưỡng cư, bị sát 
Cĩ 157 lồi LC, BS thuộc 88 giống, 25 họ, 4 bộ. Trong đĩ 133 lồi thu 
được mẫu, 02 lồi quan sát, điều tra; 22 lồi khơng thu được mẫu. Kết quả 
nghiên cứu đã bổ sung cho khu BTTN BNNC 63 lồi LC, BS; 54 lồi cho Đà 
Nẵng và 30 lồi cho Trung Trung Bộ. Trong đĩ cĩ 01 lồi mới cho khoa học 
được cơng bố là Thằn lằn chân nửa lá bà nà Hemiphyllodactylus banaensis và 1 
lồi chưa được định tên là Cyrtodactylus sp. 
Bảng 3.1. Danh sách thành phần lồi LC, BS ở khu BTTN BNNC 
TT Tên khoa học Tên phổ thơng Tƣ liệu 
 AMPHIBIA LỚP LƢỠNG CƢ 
 ANURA BỘ KHƠNG ĐUƠI 
 I. Bufonidae Họ Cĩc 
1. Bufo cryptotympanicus Liu and Hu, 1962 Cĩc màng nhĩ ẩn 
TL[17], 
[18], 
[78] 
2. Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Cĩc nhà M 
7 
TT Tên khoa học Tên phổ thơng Tƣ liệu 
3. Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864) Cĩc rừng M 
 II. Hylidae Họ nhái bén 
4. Hyla simplex Boettger, 1901 Nhái bén nhỏ TL[16] 
 III. Megophryidae Họ Cĩc bùn 
5. Brachytarsophrys intermedia (Smith, 1921) Cĩc mắt trung gian* M 
6. 
Leptobrachium banae Lathrop, Murphy, Orlov and Ho, 
1998 
Cĩc mày ba na* M 
7. Leptobrachium cf. chapaense (Bourret, 1937) Cĩc mày sa pa* M 
8. 
Leptobrachium xanthospilum Lathrop, Murphy, 
Orlov & Ho, 1998 
Cĩc mày đốm vàng* M 
9. Leptolalax applebyi Rowley and Cao, 2009 Cĩc mày ap-pe-ly* M 
10. Leptolalax bidoupensis Rowley, Le, Tran and Hoang, 2011 Cĩc mày bi-đup* M 
11. 
Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dauand 
Cao, 2010 
Cĩc mày bụng cam* M 
12. Leptolalax firthi Rowley, Hoang, Dau, Le & Cao, 2012 Cĩc mày fit-thi* M 
13. Ophryophryne gerti Ohler, 2003 Cĩc núi gĩt* M 
14. Ophryophryne hansi Ohler, 2003 Cĩc núi han-x* M 
15. Xenophrys major (Boulenger, 1908) Cĩc mắt bên M 
16. Xenophrys palpebralespinosa (Bourret, 1937) Cĩc mày gai mí [18] 
 IV. Microhylidae Họ Nhái bầu 
17. Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855) Cĩc đốm TL[78] 
18. Kaloula pulchra Gray,1831 Ễnh ương thường M 
19. Microhyla annamensis Smith, 1923 Nhái bầu trung bộ M 
20. Microhyla berdmorei (Blyth, 1856) Nhái bầu bec-mơ TL[18] 
21. Microhyla fissipes (Boulenger, 1884) Nhái bầu hoa M 
22. Microhyla picta Schenkel, 1901 Nhái bầu vẽ M 
 V. Dicroglossidae Họ Ếch nhái 
23. Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829) Ngĩe M 
24. Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Ếch đồng M 
25. Limnonectes bannaensis Ye, Fei and Jiang, 2007 Ếch nhẽo M 
26. Limnonectes poilani (Bourret, 1942) Ếch poi lan* M 
27. Quasipaa spinosa (David, 1875) Ếch gai M 
28. Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) Ếch gai sần M 
29. Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) Cĩc nước sần M 
 VI. Ranidae Họ Ếch nhái chính thức 
30. Amolops compotrix (Bain, Stuart & Orlov, 2006) Ếch com-po-trix* M 
31. Amolops ricketti (Boulenger, 1899) Ếch bám đá M 
32. Amolops spinapectoralis Inger, Orlov & Darevsky, 1999 Ếch bám đá gai ngực * M 
33. Hylarana attigua (Inger, Orlov & Darevsky, 1999) Ếch át-ti-gu-a TL[78] 
34. Hylarana erythraea (Schlegel, 1837) Chàng xanh TL[78] 
35. Hylarana guentheri Boulenger, 1882 Chẫu M 
36. Hylarana macrodactyla Günther, 1858 Chàng hiu TL[18] 
37. Hylarana nigrovittata (Blyth, 1856) Ếch suối M 
8 
TT Tên khoa học Tên phổ thơng Tƣ liệu 
38. Odorrana andersonii (Boulenger, 1882) Chàng an đéc sơn M 
39. 
Odorrana banaorum (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov, 
and Ho, 2003) 
Ếch bà nà TL[78] 
 VII. Rhacophoridae Họ Ếch cây 
40. Gracixalus supercornutus (Orlov, Ho, and Nguyen, 2004) Nhái cây sừng M 
41. Kurixalus banaensis (Bourret, 1939) Nhái cây bà nà M 
42. Polypedates mutus (Smith, 1940) Ếch cây mi-an-ma M 
43. Rhacophorus annamensis Smith, 1924 Ếch cây trung bộ* M 
44. Rhacophorus exechopygus Inger, Orlov & Darevsky, 1999 Ếch cây nếp da mơng* M 
45. Rhacophorus helenae Rowley, Tran, Hoang, and Le, 2012 Ếch cây he-len M 
46. Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006 Ếch cây ki-ơ M 
47. Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001 Ếch cây ooc-lốp* M 
48. 
Rhacophorus robertingeri Orlov, Poyarkov, 
Vassilieva, Ananjeva, Nguyen, Sang and Geissler, 2012 
 Ếch cây ro-be-ti-ge M 
49. Theloderma laeve (Smith, 1924) Nhái cây x-mit* M 
50. Theloderma stellatum Taylor, 1962 Ếch cây sần tay lo* M 
51. Theloderma truongsonense (Orlov & Ho, 2005) Nhái cây trường sơn TL[78] 
 GYMNOPHIONA BỘ KHƠNG CHÂN 
 VIII. Ichthyophiidae Họ Ếch giun 
52. Ichthyophis bannanicus Yang, 1984 Ếch giun* M 
 REPTILIA LỚP BÕ SÁT 
 SQUAMATA BỘ CĨ VẢY 
 Sauria Phân bộ Thằn lằn 
 IX. Agamidae Họ Nhơng 
53. Physignathus cocincinus Cuvier, 1829 Rồng đất M 
54. Acanthosaura capra Günther, 1861 Ơ rơ cap-ra M 
55. Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 1829) Ơ rơ vảy M 
56. Acanthosaura nataliae Orlov, Nguyen & Nguyen, 2006 Ơ rơ na-ta-li-a M 
57. Bronchocela vietnamensis Hallermann & Orlov, 2005 Nhơng đuơi dài việt nam* M 
58. 
Calotes bachae Hartmann, Geissler, Poyarkov, Ihlow, 
Galoyan, Rưdder and Bưhme, 2013 
Nhơng ba-chê* M 
59. Calotes emma Gray, 1845 Nhơng em ma* M 
60. Calotes mystaceus Duméril & Bibron, 1837 Nhơng xám* M 
61. Calotes versicolor (Daudin, 1802) Nhơng xanh M 
62. Draco maculatus (Gray, 1845) Thằn lằn bay đốm M 
63. Pseudocalotes microlepis (Boulenger, 1887) Nhơng vảy nhỏ* M 
 X. Gekkonidae Họ Tắc kè 
64. 
Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Rosler, Vu, 
Nguyen, Ngo & Ziegler, 2008 
Thạch sùng ngĩn giả 
bốn vạch* 
M 
65. Cyrtodactylus sp. Thằn lằn ngĩn M 
66. Gehyra mutilata (Wiegmann, 1834) Thạch sùng cụt M 
67. Gekko gecko (Linnaeus, 1758) Tắc kè M 
9 
TT Tên khoa học Tên phổ thơng Tƣ liệu 
68. 
Hemidactylus frenatus (Schelegel in Duméril et 
Bibron, 1836) 
Thạch sùng đuơi sần M 
69. Hemidactylus garnotii Duméril et Bibron,1836 Thạch sùng đuơi dẹp* M 
70. Hemidactylus platyurus (Schneider, 1792) Thạch sùng đuơi rèm* M 
71. 
Hemiphyllodactylus banaensis Ngo, Grismer, Pham, 
Wood, 2014 
Thằn lằn chân nửa lá 
bà nà* (+) 
M 
 XI. Lacertidae Họ Thằn lằn thực 
72. Takydromus hani Chou, Nguyen & Pauwels, 2001 Liu điu xanh M 
73. Takydromus kuehnei Van Denburgh, 1909 Liu điu kuc-ni * TL[18] 
74. Takydromus sexlineatus Daudin, 1802 Liu điu chỉ * M 
 XII. Scincidae Họ Thằn lằn bĩng 
75. Eutropis chapaensis (Bourret, 1937) Thằn lằn bĩng sa pa* M 
76. Eutropis longicaudata (Hallowell, 1856) Thằn lằn bĩng đuơi dài M 
77. Eutropis macularius (Blyth, 1853) Thằn lằn bĩng đốm M 
78. Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) Thằn lằn bĩng hoa* M 
79. Lipinia vittigena (Boulenger, 1894) Thằn lằn vạch* M 
80. 
Lygosoma boehmeiZiegler, Schmitz, Heidrich, Vu & 
Nguyen, 2007 
Thằn lằn chân ngắn 
bo-me* 
M 
81. Lygosoma bowringii (Günther, 1864) 
Thằn lằn chân ngắn 
bao-rin* 
M 
82. Lygosoma corpulentum Smith, 1921 Thằn lằn chân ngắn béo* M 
83. Lygosoma quadrupes (Linnaeus, 1776) 
Thằn lằn chân ngắn 
thường* 
M 
84. Plestiodon quadrilineatus Blyth, 1853 Thằn lằn tốt mã bốn vạch M 
85. Scincella doriae (Boulenger, 1887) Thằn lằn cổ đơ- ri-a M 
86. Scincella melanosticta (Boulenger, 1887) Thằn lằn cổ đốm đen* M 
87. Scincella reevesii (Gray, 1838) Thằn lằn cổ ri-vơ* M 
88. Sphenomorphus indicus (Gray, 1853) Thằn lằn phê nơ ấn M 
89. Sphenomorphus maculatus (Blyth, 1853) Thằn lằn phê nơ đốm* M 
90. Sphenomorphus stellatus (Boulenger, 1900) Thằn lằn phê nơ sao* M 
91. Sphenomorphus tridigitus Bourret, 1939 Thằn lằn phê nơ ba ngĩn* M 
92. Tropidophorus cocincinensis Duméril & Bibron, 1839 Thằn lằn tai nam bộ* M 
93. Tropidophorus microlepis Günther, 1861 Thằn lằn tai vảy nhỏ* M 
 XIII. Anguidae Họ Thằn lằn rắn 
94. Ophisaurus gracilis (Gray, 1845) Thằn lằn rắn* M 
 XIV. Varanidae Họ Kỳ đà 
95. Varanus salvator (Lautenti, 1786) Kỳ đà hoa* M 
 Serpentes Phân bộ Rắn 
 XV. Typhlopidae Họ Rắn giun 
96. Ramphotyphlops braminus (Daudin, 1803) Rắn giun thường* M 
 XVI. Cylindrophiidae Họ Rắn hai đầu 
97. Cylindrophis ruffus (Laurenti, 1768) Rắn hai đầu đỏ* M 
 XVII. Pythonidae Họ Trăn 
10 
TT Tên khoa học Tên phổ thơng Tƣ liệu 
98. Python molurus (Linnaeus, 1758) Trăn đất ĐT 
99. Python reticulatus (Schneider, 1801) Trăn gấm ĐT 
 XVIII. Xenopeltidae Họ Rắn mống 
100. Xenopeltis unicolor Reinwartd in Boie, 1827 Rắn mống* M 
 XIX. Colubridae Họ Rắn nƣớc 
101. Calamaria pavimentata (Dumeril et Bibron, 1854) Rắn mai gầm lát TL[78] 
102. Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827) Rắn roi thường M 
103. Boiga cyanea (Duméril, Bibron & Duméril, 1854) Rắn rào xanh M 
104. Boiga guangxiensis Wen, 1998 Rắn rào quảng tây M 
105. Boiga multomaculata (Boie, 1827) Rắn rào đốm* M 
106. Chrysopelea ornata (Shaw, 1802) Rắn cườm M 
107. Coelognathus radiatus (Boie, 1827) Rắn sọc dưa M 
108. Cyclophiops multicinctus (Roux, 1907) Rắn nhiều đai M 
109. Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789) Rắn leo cây M 
110. Dinodon rosozonatum (Hu & Zhao, 1972) Rắn lệch đầu hồng* M 
111. Dryocalamus davisonii (Blanford, 1878) Rắn dẻ* M 
112. Gonyosoma prasinum (Blyth, 1854) Rắn sọc xanh M 
113. Liopeltis frenata (Günther, 1858) Rắn đai má TL[78] 
114. Lycodon capucinus(Boie, 1827) Rắn khuyết mũ M 
115. Lycodon fasciatus (Anderson, 1879) Rắn khuyết đốm M 
116. Lycodon laoensis Günther, 1864 Rắn khuyết lào M 
117. Lycodon ruhstrati (Fischer, 1886) Rắn khuyết đài loan M 
118. Lycodon subcinctus Boie, 1827 Rắn khuyết đai M 
119. 
Oligodon cattienensis Vassiliva, Geissler, Galoyan, 
Poyarkov, Deveder & Bưhme, 2013 
Rắn khiếm cát tiên M 
120. Oligodon cinereus (Günther, 1864) Rắn khiếm xám* M 
121. Oligodon fasciolatus (Günther, 1864) Rắn khiếm đuơi vịng M 
122. Ptyas carinata (Günther, 1858) Rắn hổ mực gờ TL[78] 
123. Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn ráo thường M 
124. Rhynchophis boulengeri (Mocquardt, 1897) Rắn vịi TL[18] 
125. Enhydris chinensis (Gray, 1842) Rắn bồng trung quốc * M 
126. Enhydris plumbea (Boie, 1827) Rắn bồng chì TL[18] 
127. 
Amphiesma leucomystax David, Bain, Nguyen, Orlov, 
Vogel, Vu & Zeigler, 2007 
Rắn sãi mép trắng M 
128. Amphiesma boulengeri (Gressitt, 1937) Rắn sãi bau-len-go M 
129. Amphiesma stolatum (Linnaeus, 1758) Rắn sãi thường M 
130. Opisthotropis daovantieni Orlov, Darevsky & Murphy, 1998 Rắn trán đào văn tiến* M 
131. Parahelicops annamensis Bourret, 1934 Rắn bình mũi trung bộ M 
132. Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827) Rắn hổ đất nâu* M 
133. Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) Rắn hoa cỏ nhỏ M 
134. Sinonatrix percarinata (Boulenger, 1899) Rắn hoa cân vân đen* M 
135. Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1861) Rắn nước đốm vàng M 
136. Pareas hamptoni (Boulenger, 1905) Rắn hổ mây ham-ton M 
11 
TT Tên khoa học Tên phổ thơng Tƣ liệu 
137. Pareas margaritophorus (Jan, 1866) Rắn hổ mây ngọc M 
138. Psammophis indochinensis (Smith, 1943) Rắn cát TL[18] 
139. Pseudoxenodon macrops (Blyth, 1854) Rắn hổ xiên mắt to TL[78] 
 XX. Elapidae Họ Rắn hổ 
140. Bungarus candidus (Linnaeus, 1758) Rắn cạp nia nam M 
141. Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) Rắn cạp nong M 
142. Naja kaouthia Lesson, 1831 Rắn hổ mang một mắt kính M 
143. Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) Rắn hổ chúa M 
 XXI. Viperidae Họ Rắn lục 
144. Ovophis monticola (Günther, 1864) Rắn lục núi TL[78] 
145. Trimeresurusalbolabris (Gray, 1842) Rắn lục mép trắng TL[78] 
146. Trimeresurus stejnegeri Schmidt, 1925 Rắn lục xanh M 
147. Trimeresurus volgeli David, Vidal & Pauwels, 2001 Rắn lục von-gen* M 
 TESTUDINES BỘ RÙA 
 XXII. Platysternidae Họ Rùa đầu to 
148. Platysternon megacephalum Gray, 1831 Rùa đầu to* M 
 XXIII. Geoemydidae Họ rùa đầm 
149. Cuora amboinensis (Daudin, 1801) Rùa hộp lưng đen* M 
150. Cuora bourreti Obst & Reimann, 1994 
Rùa hộp trán vàng 
miền trung 
TL[78] 
151. Cuora mouhotii (Gray, 1862) Rùa sa nhân* M 
152. Cuora picturata Lehr, Fritz & Obst, 1998 
Rùa hộp trán vàng 
miền nam 
M 
153. Cyclemys pulchristriata Fritz, Gaulke &Lehr, 1997 Rùa dứa sọc* M 
154. Geoemysda spengleri (Gmelin, 1789) Rùa đất speng le TL[78] 
155. Mauremys sinensis (Gray, 1834). Rùa cổ sọc M 
 XXIV. Testudinidae Họ Rùa núi 
156. Manouria impressa (Günther, 1882) Rùa núi viền M 
 XXV. Trionychidae Họ Ba ba 
157. Palea steindachneri (Siebenrock,1906) Ba ba gai* M 
Ghi chú: M: Mẫu; ĐT: Điều tra; TL: Tài liệu; *: Lồi bổ sung cho BNNC; +: Lồi mới cho khoa học. 
3.1.2. Nhận xét về đa dạng các bậc phân loại 
3.1.2.1. Đa dạng giống và lồi trong các họ LC 
Cĩ 2 bộ, 8 họ, 26 giống, 52 lồi LC. Bộ khơng đuơi (Anura) đa dạng nhất 
với 7 họ, 25 giống, 51 lồi; bộ khơng chân (Gymnophiona) chỉ cĩ 1 họ, 1 giống, 
1 lồi (hình 3.1). Các họ đa dạng nhất: Megophryidae, Dicroglossidae và 
Rhacophoridae, mỗi họ cĩ 5 giống (chiếm 19,23 % số giống LC); 3 họ: 
Bufonidae, Microhylidae và Ranidae, mỗi họ cĩ 3 giống (11,54 %); thấp nhất là 
Hylidae và Ichthyophiidae, cĩ 1 giống (3,85%). 
Sự đa dạng về lồi: 2 họ cĩ số lồi đa dạng nhất là Rhacophoridae và 
Megophryidae, mỗi họ cĩ 12 lồi (chiếm 23,08% tổng số lồi), tiếp đến họ 
12 
Ranidae 10 lồi (19,23%), Dicroglossidae 7 lồi (13,46%), Microhylidae 6 lồi 
(11,54%), Bufonidae 3 lồi (5,77%), thấp nhất Hylidae và Ichthyophiidae, mỗi 
họ cĩ 1 lồi (2,27%). 
Hình 3.1. Biểu đồ tổng hợp thành phần giống và lồi trong các họ lưỡng cư 
3.1.2.2. Đa dạng giống và lồi trong các họ BS 
VNC cĩ 2 bộ, 17 họ, 62 giống, 105 lồi. 
Hình 3.2. Biểu đồ tổng hợp số lƣợng giống và lồi trong các họ BS 
- Về đa dạng giống: đa dạng nhất thuộc họ Colubridae với 26 giống 
(chiếm 41,94% số giống BS). Tiếp đến là họ Scincidae cĩ 7 giống (11,29%), 
Agamidae 6 giống (9,68%), Gekkonidae 5 giống (8,06%), Geoemydidae 4 
giống (6,45%); Elapidae 3 giống (4,84%) 
- Về đa dạng lồi: ưu thế nhất về số lồi thuộc họ Colubridae với 39 lồi 
(chiếm 37,14% số lồi BS). Scincidae 19 lồi (18,10%), Agamidae 11 lồi 
(10,48%), Gekkonidae 8 lồi (7,62%),Geoemydidae 7 lồi (6,67%) 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Số lồi 
Số giống 
13 
3.2. So sánh thành phần lồi LC, BS ở khu BTTN BNNC với các khu vực 
lân cận 
- Lớp Lƣỡng cƣ: 
BTTN BN-NC cĩ số lồi nhiều nhất, với 52 lồi trên tổng số 87 lồi 
(chiếm 59,77%). VQG Bạch Mã và Kon Ka Kinh, mỗi khu vực cĩ 44 lồi 
(50,57%); khu BTTN Sơng Thanh cĩ 23 lồi (26,77%), bán đảo Sơn Trà cĩ 18 
lồi (20,69%); thấp nhất là Cù Lao Chàm 11 lồi (12,64%). Mức độ tương đồng 
về lưỡng cư giữa khu BTTN BNNC với các khu vực lân cận được thể hiện ở 
bảng 3.2, hình 3.3. 
Bảng 3.2. Hệ số tương đồng lưỡng cư giữa BNNC với các khu vực lân cận 
Kon Ka 
Kinh 
Sơng 
Thanh 
BNNC Sơn Trà 
Cù Lao 
Chàm 
Bạch 
Mã 
Kon Ka Kinh 1 
Sơng Thanh 0,36364 1 
BNNC 0,54167 0,51351 1 
Sơn Trà 0,3871 0,5 0,45714 1 
Cù Lao Chàm 0,29091 0,48485 0,31746 0,55172 1 
Bạch Mã 0,43182 0,54545 0,60417 0,3871 0,36364 1 
Hình 3.3. cho thấy mối quan hệ giữa các khu vực lân cận cĩ sự phân hĩa 
thành các nhánh rõ ràng: 
+ Sơn Trà và Cù Lao Chàm tách thành 1 nhánh với chỉ số gốc nhánh là 0,63. 
+ Nhánh cịn lại gồm BN-NC, Bạch Mã, Sơng Thanh và Kon Ka Kinh, 
trong đĩ BN-NC và Bạch Mã cĩ chỉ số gốc nhánh 67%; 2 khu vực này cĩ quan 
hệ gần với Sơng Thanh hơn so với Kon Ka Kinh (hình 3.3). 
Hình 3.3. Mối quan hệ về LC giữa BNNC với các khu vực lân cận 
14 
- Lớp Bị sát: 
Mức độ tương đồng về bị sát giữa khu BTTN BNNC với các khu vực lân 
cận được thể hiện ở bảng 3.3, hình 3.4. 
Bảng 3.3. Hệ số tƣơng đồng bị sát giữa BNNC với các khu vực lân cận 
Kon Ka 
Kinh 
Sơng 
Thanh 
BNNC 
Sơn 
Trà 
Cù Lao 
Chàm 
Bạch 
Mã 
Kon Ka Kinh 1 
Sơng Thanh 0,41975 1 
BNNC 0,3662 0,48322 1 
Sơn Trà 0,38202 0,52083 0,54777 1 
Cù Lao Chàm 0,33333 0,37975 0,42857 0,57471 1 
Bạch Mã 0,28 0,4486 0,57143 0,43478 0,34694 1 
Kết quả phân tích cho thấy BNNC gần nhất với Bạch Mã (hệ số tương 
đồng 0,57143), Sơn Trà (0,54777), Cù Lao Chàm (0,42857) và thấp nhất là Kon 
Ka Kinh (0,3662) (bảng 3.3). 
Hình 3.4. Mối quan hệ về bị sát giữa BNNC với các vùng lân cận 
Hình 3.4 thể hiện mối quan hệ về bị sát giữa BNNC với các khu vực lân 
cận, kết quả cho thấy Kon Ka Kinh tách riêng thành 1 nhĩm với chỉ số gốc 
nhánh 100%. Nhĩm cịn lại tách thành 2 nhánh: 
+ Sơn Trà và Cù Lao Chàm, chỉ số gốc nhánh 66%. 
+ Bạch Mã, BNNC và Sơng Thanh, chỉ số gốc nhánh 70%. Trong đĩ 
BNNC và Bạch Mã cĩ chỉ số gốc nhánh 76%, tách với Sơng Thanh chỉ số gốc 
nhánh 27%. 
15 
3.3. Đặc điểm hình thái một số lồi LC, BS ở khu BTTN BNNC 
Trong số 133 lồi thu được mẫu, đã bổ sung cho khu BTTN BNNC 63 
lồi LC, BS và chúng tơi chỉ mơ tả đặc điểm hình thái của 63 lồi này. Thứ tự 
trình bày mỗi lồi gồm: Tên khoa học cĩ hiệu lực, tên và tài liệu xuất xứ đầu 
tiên của lồi, tên phổ thơng, các chỉ số cơ bản, mơ tả đặc điểm hình thái của 
lồi, một số nhận xét về đặc điểm sinh học, sinh thái học. 
Ví dụ mơ tả một lồi trong VNC 
AMPHIBIA LINNAEUS, 1758 - LỚP 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_luong_cu_bo_sat_o_khu_bao_ton_thi.pdf