Tóm tắt Luận án Quá trình đổi mới của ngân hàng nhà nước Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2013

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN PHƯƠNG THÚY QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2013 Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam Mã số : 62.22.03.13 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Hà Nội, 2017 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Công H Người hướng dẫn khoa học: PGS.NGND.Lê Mậu Hãn TS.Tô Thị Ánh Dương PG. Trần Ngọc Long Phản biện 1: PGS.TS. Nguy

pdf27 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án Quá trình đổi mới của ngân hàng nhà nước Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ễn Văn Nhật Phản biện 2: PGS.TS. Lê Đình Sỹ Phản biện 3:PGS.TS. Ngô Đăng Tri Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại............................................................................... vào hồi...giờphút, ngàytháng.năm.. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Trần Phương Thúy (2016), Tiến trình đổi mới Ngân hàng Việt Nam 1986-2016, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, tháng 2, tr 60-68 2. Trần Phương Thúy (2016), Đổi mới chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1986 - 2016, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, tháng 6, tr 86-94 3. Trần Phương Thúy (2016), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong 30 năm đổi mới (1986-2016), Tạp chí Giáo dục lý luận, số 250, tháng 9, tr 48-51 4. Trần Phương Thúy (2016), Tính tất yếu của quá trình đổi mới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và những bài học lớn rút ra trong 30 năm đổi mới (1986 - 2016), Tạp chí Giáo dục lý luận, số 254 tháng 12, tr 58 -61. 5. Trần Phương Thúy (2017), Nhìn lại hoạt động của ngành Ngân hàng trong 30 năm đổi mới (1986 - 2016), Tạp chí Lịch sử Đảng, tháng 3, tr 40-45ốc Bảo 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) khởi xướng và lãnh đạo gần 30 năm qua, NHNN Việt Nam với vị trí là đầu tàu dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế đã đóng vai trò to lớn trong ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng nói chung, NHNN Việt Nam nói riêng đang đứng trước những đòi hỏi ngày càng cao của yêu cầu ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng bền vững, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và hội nhập sâu rộng với quốc tế. Điều này đặt ra những thách thức to lớn đối với cả hệ thống tài chính nói chung và NHNN nói riêng. Bên cạnh đó, NHNN Việt Nam còn phải đối mặt với chính những hạn chế, bất cập trong mô hình tổ chức và hoạt động quản lý điều hành. Thực tiễn đổi mới và yêu cầu của các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đã và đang đặt ra những vấn đề rất mới, phức tạp đòi hỏi NHNN phải đổi mới phương thức và các công cụ quản lý, điều hành, cũng như các quy trình hoạt động nghiệp vụ của mình và nâng cao năng lực nguồn nhân lực nhằm thích ứng với hoàn cảnh, điều kiện và yêu cầu, nhiệm vụ mới. Chính vì vậy chúng tôi chọn vấn đề: “Quá trình đổi mới của Ngân hàng nhà nước Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2013” cho đề tài luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của luận án là góp phần tái hiện tiến trình đổi mới và phát triển của NHNN Việt Nam gắn với quá trình đổi mới cơ chế kinh tế Việt Nam trong gần 30 năm (1986- 2013). Trên cơ sở những thành tựu và những tồn tại, hạn chế trong gần 30 năm đổi mới của NHNN, luận án rút ra những bài học góp phần làm cơ sở cho những đề xuất, kiến nghị, giải pháp đẩy nhanh tiến trình cải cách bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý điều hành của NHNN Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận án làm rõ quá trình đổi mới bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý điều hành của NHNN Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2013. - Luận án làm rõ những thành tựu, hạn chế của NHNN Việt Nam trong gần 30 năm qua. 2 - Luận án rút ra những bài học kinh nghiệm trong gần 30 năm đổi mới của NHNN. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình đổi mới bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý điều hành của NHNN Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2013, tập trung nghiên cứu quá trình đổi mới của NHNN Việt Nam về: + Tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế quản lý và phát triển nguồn nhân lực. + Xây dựng và điều hành CSTT. + Xây dựng hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng (GSNH) + Xây dựng hệ thống thanh toán, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 3.2. Phạm vi thời gian Phạm vi nghiên cứu của luận án là từ năm 1986 đến năm 2013. Năm 1986 đánh dấu công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đổi mới tổ chức và hoạt động ngân hàng theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa (XHCN). Năm 2013 là năm đánh dấu hơn một nửa chặng đường của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ giai đoạn 2011 - 2015, đây cũng là năm ghi nhận những kết quả khả quan về điều hành CSTT, quản lý thị trường vàng, bước đầu tái cơ cấu các TCTD có hiệu quả của NHNN trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp. Năm 2013 cũng là năm vị thế là Ngân hàng Trung ương (NHTW) được khẳng định trong Nghị định 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ và trong thực tế hoạt động quản lý điều hành kinh tế vĩ mô của đất nước 3.3. Phạm vi nội dung Luận án nghiên cứu quá trình đổi mới bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý điều hành của NHNN Việt Nam trong thực hiện hai chức năng chính: + Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, ngân hàng, trong đó chủ yếu là thanh tra ngân hàng (TTNH) về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối. + Thực hiện chức năng NHTW: Điều hành tiền tệ (chủ yếu là xây dựng và điều hành CSTT, điều hành lãi suất, tỷ giá, quản lý ngoại hối), phát triển hệ thống thanh toán qua ngân hàng. 3 Luận án cũng làm rõ tiến trình đổi mới bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý và phát triển nguồn nhân lực của NHNN trong nền kinh tế thị trường (KTTT), định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. 4. Cơ sở khoa học, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 4.1. Cơ sở khoa học - Cơ sở lý luận về nền KTTT định hướng XHCN và những cam kết quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam. Đó là đường lối, quan điểm của ĐCSVN về đổi mới và phát triển nền KTTT định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. Những cam kết quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam thể hiện ở nội dung các hiệp định song phương như Hiệp định Thuơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ, Hiệp định Việt Nam - Nhật Bản,... và các Hiệp định đa phương như Asean, Asaen +3, Apec và WTO, TPP - Cơ sở khoa học của việc đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là xu hướng phát triển của hệ thống kinh tế và tài chính - tiền tệ thế giới, xu hướng toàn cầu hóa của kinh tế thế giới và quốc tế hóa thị trường tài chính; xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngành ngân hàng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logich và các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích, mô tả; phương pháp mô hình hóa, phương pháp đối chiếu, so sánh. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã trao đổi, tham khảo ý kiến của một số học giả, nhà khoa học, cán bộ quản lý và những người có kinh nghiệm để hoàn thiện hơn những nội dung của luận án. 4.3. Nguồn tài liệu - Các văn kiện, văn bản pháp lý của Đảng, Nhà nước, các Quyết định của Thống đốc NHNN qua các thời kỳ - Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam (chủ yếu từ năm 2005 đến năm 2013) khai thác trên trang web của NHNN (svb.gov.vn). - Báo cáo của các Tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) về khu vực tài chính Việt Nam. - Sách chuyên khảo về lịch sử kinh tế, lịch sử tài chính, lịch sử Ngân hàng Việt Nam nói chung và lịch sử các Ngân hàng Việt Nam nói riêng; Các bài nghiên cứu trên Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Kinh 4 tế, Tài chính và các trang thông tin điện tử về những vấn đề liên quan đến đề tài Luận án. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án 5.1. Ý nghĩa khoa học Luận án làm sáng tỏ quá trình đổi mới bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý điều hành của NHNN Việt Nam, làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động của NHTW trong nền KTTT, phù hợp với yêu cầu của nền KTTT thời kỳ đổi mới và yêu cầu hội nhập kinh tế - tài chính hiện nay. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở những thành tựu và những tồn tại, hạn chế trong gần 30 năm đổi mới của NHNN, Luận án rút ra những bài học góp phần làm cơ sở cho những đề xuất, kiến nghị, giải pháp đẩy nhanh tiến trình cải cách bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý điều hành của NHNN Việt Nam, hướng tới xây dựng một mô hình NHTW hiện đại trong điều kiện mới. 6. Đóng góp mới của luận án Về mặt khoa học: + Luận án góp phần làm rõ thêm quá trình đổi mới của NHNN Việt Nam gắn với tiến trình đổi mới của đất nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa tài chính và ứng phó với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. + Luận án góp phần khẳng định NHNN Việt Nam với vai trò là Ngân hàng của Chính phủ, NHTW của đất ước đã có đóng góp quan trọng đối với quá trình phát triển của đất nước trong gần 30 năm đổi mới. Về mặt thực tiễn: Những thành tựu, hạn chế và những bài học kinh nghiệm trong quá trình đổi mới của NHNN Việt Nam được tổng kết trong Luận án sẽ là cơ sở cho những giải pháp, kiến nghị đẩy nhanh tiến trình đổi mới của NHNN trong giai đoạn hiện nay. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo luận án gồm bốn chương: 5 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Quá trình xây dựng, phát triển bộ máy tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2007 Chương 3: Đổi mới bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013 Chương 4: Nhận xét về quá trình đổi mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về Lịch sử Việt Nam, Lịch sử Kinh tế Việt Nam, Lịch sử Tài chính Việt Nam, Lịch sử Ngân hàng Việt Nam và Lịch sử các ngân hàng Việt Nam qua các thời kỳ. Một số công trình điển hình như bộ Lịch sử Việt Nam do Viện Sử học biên soạn, xuất bản năm 2013; những ấn phẩm do Đặng Phong (chủ biên) và các cộng sự như: Lịch sử kinh tế Việt Nam (1945-2000), Nhà xuất bản Khoa học Xã hội (KHXH), 2005; Lịch sử Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank 1963-2003, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (CTQG), 2003; Lịch sử Ngân hàng Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 1963-2013, Nhà xuất bản CTQG, 2013. Đó là những ấn phẩm do NHNN Việt Nam biên soạn như: Ngân hàng Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển, NHNN Việt Nam, Nhà xuất bản CTQG 1996; 60 năm ngân hàng Việt Nam tư liệu và hình ảnh, NHNN Việt Nam, Hà Nội, 2011. Gần đây nhất là cuốn Lịch sử Ngân hàng Việt Nam 1951- 2016 do NHNN Việt Nam biên soạn, Nhà xuất bản Lao động xuất bản năm 2016đã dựng nên một bức tranh toàn cảnh về lịch sử phát triển của nền kinh tế-tài chính Việt Nam nói chung, của Ngành ngân hàng và các ngân hàng thành viên nói riêng gắn liền với hoàn cảnh kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước, đặc biệt trong 6 giai đoạn đổi mới hoạt động kinh tế, tài chính - ngân hàng sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX đến nay. Đồng thời, những cuốn sách này cũng hệ thống hóa và cung cấp nhiều số liệu, tư liệu cập nhật và có giá trị. 1.1.2. Nhóm những công trình nghiên cứu về ngân hàng và đổi mới hoạt động ngân hàng Việt Nam trong đó gián tiếp đề cập đến đổi mới tổ chức và hoạt động Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tập trung vào hai nhóm chủ đề lớn: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về cải cách hệ thống ngân hàng phù hợp với yêu cầu của nền KTTT định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Thứ hai, đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống NHVN và dự báo xu hướng, triển vọng để đề xuất các giải pháp đặc biệt trong bối cảnh sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008. 1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1.1.3.1. Các báo cáo nhận định, đánh giá hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam: phản ánh kết quả hoạt động NHNN theo từng năm đồng thời dự báo triển vọng kinh tế, đưa ra phương hướng, giải pháp thời gian tiếp theo. Tuy nhiên, những tồn tại, bất cập và hạn chế của NHNN chưa được làm rõ. Báo cáo của các Tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra những đánh giá về NHNN Việt Nam với tư cách là một NHTW trong bối cảnh ứng phó với khủng hoảng tài chính toàn cầu. Những Báo cáo này có một số nội dung nhận định chưa thật sự phản ánh chính xác hoạt động quản lý điều hành của NHNN Việt Nam do khác biệt về quan điểm và cơ sở đánh giá. 1.1.3.2. Những công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án 7 Hoàn thiện các công cụ của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Luận án Phó tiến sĩ Kinh tế, Nguyễn Võ Ngoạn, năm 1994 Luận án làm rõ những phạm trù về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng từ đó đặt ra những yêu cầu đòi hỏi về để thiết lập và hoàn thiện các công cụ của CSTT. Vào thời điểm nghiên cứu (1994), Luận án mới dừng lại phân tích những đổi mới ban đầu của NHNN trong việc sử dụng các công cụ CSTT theo cơ chế thị trường Ngân hàng Nhà nước và việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ trong cơ chế thị trường Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ Kinh tế, Đặng Chí Nhơn, năm 1995 Luận án phân tích thực trạng thực thi CSTT của NHNN thông qua việc phân tích các số liệu cụ thể về khối lượng tiền cung ứng, hệ số nhân tiền, mức giá chung và sản lượng hàng hoá. Luận án tiếp cận từ lý thuyết tiền tệ để nhận định, đánh giá các số liệu từ năm 1991 đến tháng 6/1995. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra của Ngân hàng Nhà nước trong cơ chế thị trường ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ Kinh tế, Nguyễn Đình Tự, năm 1995 Luận án không đi sâu vào quá trình xây dựng bộ máy tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng mà chủ yếu làm rõ thực trạng công tác thanh tra của NHNN đối với các TCTD trong cơ chế thị trường một số năm đầu của thời kỳ đổi mới (từ 1991 đến 1995). Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, luận án Tiến sĩ Kinh tế, Ngô Chung, năm 2001 Luận án là một luận án Tiến sĩ Kinh tế về những giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức của NHNN nên không đi sâu quá trình hình thành và phát triển của mô hình tổ chức NHNN mà chỉ khái quát quá trình đó làm cơ sở đề ra giải pháp. Giải pháp cho việc vận hành các công cụ điều hành CSTT trong nền kinh tế thị trường của Ngân hàng Nhà nước, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Nguyễn Duy Hinh, năm 2004 8 Đây là một Luận án kinh tế chủ yếu tập trung phân tích thực trạng NHNN sử dụng các công cụ CSTT (DTBB, tái cấp vốn, thị trường mở) để điều hành các khối tiền, lãi suất và tỷ giá theo tín hiệu thị trường, từ đó đề xuất các giải pháp cho việc vận hành các công cụ đó. Cơ cấu lại tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt, Đề án Khoa học, Nguyễn Đại Lai, năm 2005 Đề tài chủ yếu nghiên cứu lý luận về NHTW, mô hình NHTW một số nước trên thế giới từ đó rút ra những kinh nghiệm cho đổi mới tổ chức của NHNN Việt Nam Hoàn thiện địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước để trở thành một Ngân hàng Trung ương hiện đại, Chủ nhiệm đề tài Vũ Thế Vậc, năm 2005 Do tiếp cận từ khía cạnh nghiên cứu pháp luật nên Đề tài không đi sâu vào quá trình đổi mới của NHNN. Giải pháp đổi mới hoạt động Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Nguyễn Văn Khách, 2006. Do tiếp cận dưới góc độ kinh tế nên luận án chủ yếu phân tích hoạt động của NHNN Việt Nam với vai trò NHTW thông qua các hoạt động nghiệp vụ và các công cụ của hoạt động nghiệp vụ Hoàn thiện cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Nguyễn Thị Kim Thanh, năm 2008 Luận án tập trung xây dựng cơ chế truyền dẫn tác động của CSTT như lượng tiền dự trữ, khối lượng tiền cơ bản, tổng phương tiện thanh toán và lãi suất, tổng cầuvà tác động của chúng tới đầu tư và tiêu dùng của nền kinh tế. Hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng thương mại, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Nguyễn Thị Minh Huệ, năm 2010 9 Luận án dựa trên các chỉ tiêu giám sát (như vốn tự có, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán,) để làm rõ hoạt động giám sát của NHNN đối với NHTM. 1.2. Nhận xét về kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Những nội dung liên quan đến đề tài luận án đã được giải quyết - Về nội dung và bối cảnh nghiên cứu: Các đề tài, đề án khoa học và các Luận án chủ yếu nghiên cứu những giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của NHNN theo cơ chế thị trường nên không đi sâu vào quá trình xây dựng và phát triển bộ máy tổ chức của NHNN, nhất là trong điều kiện hội nhập và ứng phó với khủng hoảng kinh tế từ năm 2008 đến nay. - Về phương pháp và cách tiếp cận vấn đề: Các nghiên cứu chủ yếu tiếp cận dưới góc độ kinh tế, tài chính, tiền tệ, pháp luật, nghiên cứu lý luận về NHTW, mô hình NHTW một số nước trên thế giới từ đó rút ra những kinh nghiệm cho đổi mới của NHNN Việt Nam. 1.2.2. Những vấn đề Luận án tiếp tục nghiên cứu + Quá trình đổi mới bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý điều hành của NHNN Việt Nam để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế từ năm 1986 đến năm 2013. + Quá trình xây dựng và điều hành CSTT; hoạt động thanh tra, GSNH, xây dựng hệ thống thanh toán, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của NHNN Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và và ứng phó với khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu. + Những đóng góp và những hạn chế, bất cập còn tồn tại của NHNN sẽ góp phần làm cơ sở cho những đề xuất, kiến nghị, giải pháp đẩy nhanh tiến trình cải cách bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý điều hành của NHNN Việt Nam, hướng tới xây dựng một mô hình NHTW hiện đại trong điều kiện mới. 10 Chương 2 QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2007 2.1. Bước đầu đổi mới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 1986 - 1989 2.1.1. Khái quát hoàn cảnh lịch sử và thực trạng hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước năm 1986 Trong quá trình thực hiện kế hoạch 5 năm 1976-1980 và 1981- 1985, kinh tế Việt Nam đứng trước tình thế hết sức khó khăn. Tình hình trên bắt nguồn từ tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng trong cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp. Cơ chế của hoạt động ngân hàng về cơ bản là cơ chế cấp phát trực tiếp cho ngân sách nhà nước và cấp phát cho khu vực kinh tế quốc doanh gián tiếp thông qua các ngân hàng chuyên doanh. NHNN như cơ quan tài chính thứ hai và quan trọng nhất của Nhà nước. 2.1.2. Những đổi mới ban đầu trong hoạt động ngân hàng Đại hội lần thứ VI của ĐCSVN tháng 12 năm 1986 chủ trương xây dựng hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp kinh doanh tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế. Tuy nhiên, trong 4 năm 1986-1989, hệ thống Ngân hàng nói riêng, nền kinh tế Việt Nam nói chung vẫn trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng lạm phát lớn, giá cả leo thang. NHNN Việt Nam phải phát hành bù đắp ngân sách rất lớn. Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 65/HĐBT ngày 28/5/1986 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của NHNN. Theo đó, Hệ thống NHNN đã tách tương đối thành hai bộ phận, bao gồm NHNN và các Ngân hàng chuyên nghiệp trực thuộc bao gồm Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng phục vụ dân cư Việt Nam (thực chất là hệ thống quỹ tiết kiệm XHCN). 2.1.3. Sự hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 53/ HĐBT ngày 26/3/1988 chuyển ngân hàng sang kinh doanh XHCN và kiện toàn NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của HĐBT được tổ chức thành hệ thống thống nhất trong cả nước, gồm hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc. Đây 11 chính là một thay đổi cơ bản có tính chất quyết định cho quá trình đổi mới bộ máy tổ chức và hoạt độngcủa NHNN trong bối cảnh mới. 2.1.4. Những hạn chế của hoạt động ngân hàng giai đoạn 1986- 1989 Thực tiễn cho thấy sau Nghị định 53, hệ thống Ngân hàng 2 cấp đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh, chủ yếu là về mặt nghiệp vụ còn các quan hệ khác như công tác cán bộ, tiền lương, đào tạovẫn là một cấp do NHNN Trung ương quyết định trực tiếp. Mô hình tổ chức, mạng lưới NHNN còn cồng kềnh, CSTT của NHNN vẫn chưa định hình rõ ràng, NHNN chưa có phương hướng rõ rệt trong quản lý ngoại hối 2.2. Đổi mới căn bản, toàn diện bộ máy tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 1990 đến năm 2007 2.2.1. Đổi mới mô hình tổ chức giai đoạn 1990 - 1997 2.2.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước Sự khủng hoảng và sụp đổ của hệ thống XHCN ở các nước Đông Âu và Liên Xô cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX thực sự là một biến động lớn cả về chính trị và kinh tế. Trong giai đoạn này, hàng loạt những quan hệ kinh tế quốc tế mới đã được triển khai.Trong bối cảnh đó, hai Pháp lệnh Ngân hàng ra đời ngày 24/5/1990 và bắt đầu có hiệu lực từ 01/10/1990 là cơ sở pháp lý quan trọng mở đường cho sự chuyển đổi mạnh mẽ hoạt động ngân hàng. 2.2.1.2. Sự hình thành hệ thống tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Trong Pháp lệnh NHNN, lần đầu tiên đối tượng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của NHNN được quy định rõ ràng. NHNN thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về mọi mặt kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán ngoại hối và các dịch vụ Ngân hàng khác; lấy nhiệm vụ ổn định giá trị đồng tiền làm mục tiêu chủ yếu và chi phối căn bản các chính sách điều hành cụ thể đối với hệ thống Ngân hàng cấp hai. NHNN cũng có trách nhiệm thanh tra các TCTD trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng. So với Nghị định 53/ HĐBT, chức năng của NHNN được tách bạch khỏi chức năng của các ngân hàng và TCTD, chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống NHVN từ một cấp sang hai cấp. 2.2.2. Hoạt động quản lý điều hành của Ngân hàng Nhà nước từ sau khi có Pháp lệnh Ngân hàng (5/1990) 2.2.2.1.Hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ Về chính sách điều hành lãi suất, NHNN đã thực hiện một bước 12 quan trọng là chuyển từ lãi suất thực âm sang lãi suất thực dương. Cơ chế lãi suất thực dương đã trở thành một trong những tiền đề quyết định cho việc ra đời cơ chế lãi suất thỏa thuận - một trong những công cụ tiền tệ chủ chốt trong chính sách tiền tệ quốc gia. Về điều hành tỷ giá, kể từ khi có sự xuất hiện của Trung tâm giao dịch ngoại tệ (năm 1991) sau đó là thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (năm 1994) thì việc xác định và điều hành tỷ giá được dựa trên cơ sở thị trường,phản ánh chính xác hơn giá trị đối ngoại đồng Việt Nam cũng như diễn biến thị trường ngoại tệ. Về quản lý ngoại hối, từ khi ban hành Nghị định 161/HĐBT ngày 18/10/1988, Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 (sửa đổi trong các năm 1990, 1992 và 1996) các qui định về ngoại hối bước đầu được thay đổi theo hướng thông thoáng hơn phù hợp với chủ trương phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng dự trữ ngoại hối cho đất nước. 2.2.2.2. Xây dựng hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới đối với hoạt động thanh tra GSNH. Tháng 4/1994 Ủy ban Basel đưa ra 25 chuẩn mực cơ bản về thanh tra ngân hàng có hiệu quả. Đây là điều kiện thuận lợi để NHNN tập trung đổi mới hoạt động GSNH và tách biệt nó với hoạt động thanh tra truyền thống mang nặng tính thanh tra vụ việc. Trong giai đoạn này rất nhiều vụ việc vi phạm pháp luật, thất thoát vốn, vi phạm các quy định trong quản lý tài chính tín dụng được phát hiện, xử lý, ngăn chặn, giảm thiểu được rủi ro để hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh hơn 2.2.2.3. Xây dựng hệ thống thanh toán, từng bước hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Cải cách thể chế thanh toán bắt đầu bằng sự ra đời của Quyết định số 101 của NHNN ban hành từ tháng 7/1991. Một số văn bản về thanh toán qua ngân hàng được ban hành, đặc biệt là Nghị định của Chính phủ số 91/CP ngày 25/11/1993 về thanh toán không dùng tiền mặt, Quyết định số 236/QĐ-NH ngày 11/12/1993 về séc cá nhânNHNN vừa đóng vai trò là người tổ chức, điều hành hệ thống, đồng thời thực hiện cho vay các ngân hàng thiếu hụt tạm thời vốn trong thanh toán để bảo đảm cho hệ thống hoạt động thông suốt. 2.2.2.4. Xây dựng nguồn nhân lực cho sự nghiệp đổi mới NHNN thực hiện chủ trương da dạng hóa các loại hình đào tạo như: Đào tạo để trả nợ trình độ, đào tạo công nghệ mới; đào tạo ngoại 13 ngữ; đào tạo sau và trên đại học; đào tạo lý luận chính trị cử nhân, cao cấp, trung cấp.Những chủ trương, biện pháp tích cực của NHNN trong công tác đào tạo cán bộ đã góp phần nâng cao một bước trình độ cán bộ, bước đầu đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động ngân hàng, từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ theo quy định của Nhà nước. 2.2.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế giai đoạn 1998 - 2007 2.2.3.1. Những thách thức mới từ nền kinh tế và yêu cầu hội nhập hệ thống tài chính quốc tế Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Đông Nam Á năm 1997 đã có ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế Việt Nam. Sau 6 năm thực hiện, Pháp lệnh Ngân hàng cũng bộc lộ một số hạn chế, đó là tính pháp lý chưa cao, nhất là trong điều kiện quốc tế hóa hoạt động ngân hàng và ứng phó với những biến động của kinh tế thế giới. 2.2.3.2. Đổi mới bộ máy tổ chức và sắp xếp lại nguồn nhân lực Luật NHNN (1997) xác định "Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam".Theo Luật Tổ chức Chính phủ và Nghị định của Chính phủ số 86/2002/NĐ-CP, NHNN là cơ quan ngang bộ. NHNN là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. So với Pháp lệnh NHNN, vị thế của NHNN trong hệ thống cơ quan hành chính đã được cải thiện đáng kể. Về cơ cấu cán bộ, chế độ tiền lương, thu nhập của cán bộ NHNN được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 25/3/1993 của Chính phủ1. Từ năm 1997 đến năm 2007, NHNN triển khai hàng loạt các nghiệp vụ NHTW mới, đối tượng quản lý và thanh tra là các TCTD không ngừng phát triển cả về quy mô và tổ chức bộ máy nên lực lượng cán bộ làm công tác TTNH cũng tăng theo. 2.2.3.3. Đổi mới trong điều hành chính sách tiền tệ Về cơ chế điều hành lãi suất, từ tháng 8/2000 - 5/2000: NHNN thực hiện cơ chế điều hành lãi suất cơ bản thay cho cơ chế lãi suất trần. Tuy nhiên, NHNN tiếp tục công bố lãi suất cơ bản để các TCTD tham khảo và định hướng lãi suất thị trường. 1 Nghị định này quy định chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang. 14 Về quản lý ngoại hối, với sự ban hành Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005, Nghị định số 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối, NHNN đã bãi bỏ việc các giấy phép mang ngoại tệ ra nước ngoài của cá nhân, là một tiến bộ về chính sách quản lý ngoại hối theo hướng phù hợp hơn với yêu cầu mở cửa nền kinh tế và các thông lệ quốc tế. 2.2.3.4. Thanh tra, giám sát ngân hàng - đổi mới để hội nhập Chính phủ đã ban hành Nghị định 91/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 về tổ chức và hoạt động của TTNH, NHNN ban hành quy chế giám sát từ xa theo Quyết định 398/1999/ QĐ- NHNN3 của Thống đốc. Từ đây, hoạt động GSNH cơ bản là hoạt động giám sát từ xa được đảm đương bởi Vụ thanh tra ngân hàng bên cạnh hoạt động thanh tra tại chỗ, khác với hoạt động GSNH theo chuẩn mực quốc tế 2.2.3.5. Tiếp tục phát triển hệ thống thanh toán, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán ngân hàng trị giá 50 triệu USD do Ngân hàng Thế giới tài trợ bắt đầu triển khai từ năm 1994 đến tháng 5/2002 đã hoàn thành và đưa vào vận hành. Sự ra đời hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã cải thiện đáng kể trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống thanh toán và chất lượng dịch vụ thanh toán 2.3. Những tồn tại, hạn chế của Ngân hàng Nhà nước giai đoạn 1990 - 2007 Một là: Tính độc lập của NHNN chưa được thể hiện rõ ràng, còn chịu sự can thiệp, chi phối của Chính phủ Hai là: Chưa phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước với chức năng, nhiệm vụ của một NHTW. Ba là: Cơ chế quản trị, điều hành, kiểm soát của NHNN chưa được phân định đầy đủ, còn bị động trước những diễn biến của thị trường. Bốn là: Cơ chế điều hành CSTT còn bất cập. Năm là: Công tác thanh tra, giám sát của NHNN còn nhiều hạn chế Sáu là: Hệ thống thanh toán, công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Bảy là: Năng lưc, trình độ của đội ngũ cán bộ và công tác quản lý cán bộ còn nhiều hạn chế. Tiểu kết chương 2 Cùng với nền kinh tế của đất nước, NHNN đã có những chuyển đổi quan trọng, từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Tuy nhiên, những tồn tại bất cập cả về vị thế, mục tiêu hoạt động, tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý, điều hành tổ chức đã làm giảm hiệu quả quản lý của NHNN với tư cách là NHTW 15 Chương 3 ĐỔI MỚI BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013 3.1. Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý, điều hành giai đoạn 2008 - 2010 3.1.1. Tình hình thế giới và khu vực: Trong giai đoạn 2008-2010, tình hình chính trị và kinh tế thế giới diễn biến phức tạp. Khủng hoảng tài chính toàn cầu đe dọa sự phát triển ổn định ở quy mô toàn thế giới. 3.1.2. Tình hình kinh tế trong nước: 3.1.2.1.Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO: Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. Việc xuất hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_qua_trinh_doi_moi_cua_ngan_hang_nha_nuoc_vie.pdf
  • pdfTomtat_Eng_TranPhuongThuy.pdf
Tài liệu liên quan