Báo cáo Tổng hợp về thực tế tổ chức quản lí sản xuất và tổ chức quản lí lao động của các tổ chức xây dựng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời nói đầu: Trong quá trình học tập tại trường , sinh viên đã được truyền thụ những kiến thức cơ bản,để sau khi tốt nghiệp trở thành một kĩ sư Xây Dựng với năng lực nhất định,có thể giúp ích cho Xã Hội và bản thân.Để có thể thực hiện tốt công việc của mình, ngoài những kiến thức đã được trang bị trong trường, thì kinh nghiệm thực tế là rất cần thiết đối với mỗi sinh viên.Trong khuôn khổ đào tạo, không thể phối hợp giữa lí thuyết và thực hành một cách thường xuyên,

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về thực tế tổ chức quản lí sản xuất và tổ chức quản lí lao động của các tổ chức xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính vì thế, nhũng đợt thực tập là cơ hội tốt để mỗi sinh viên có thể kiểm chứng lại nhũng gì đã học. Thực tập tốt nghiệp là đợt thực tập cuối cùng của khoá học. Đối với sinh viên khoa Kinh Tế Xây Dựng, đây là đợt thực tập tìm hiểu cơ cấu tổ chức, phương pháp quản lí, tổ chức thi công đang được áp dụng trên thực tế tại các Doanh Nghiệp Xây Dựng. Mục đích đợt thực tập Tìm hiểu thực tế tổ chức quản lí sản xuất và tổ chức quản lí lao động của các tổ chức Xây Dựng nhằm nâng cao kiến thức thực tế, đối chiếu giữa lí thuyết đã học với thực tế sản xuất, rút ra những nhận xét cần thiết cho người cán bộ quản lí sản xuất tương lai trong ngành Xây Dựng. Yêu cầu: Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nội dung thực tập, có ghi chép hàng ngày. Chấp hành đầy đủ nội quy cơ quan nơi đến thực tập. Thời gian thực tập Từ ngày 05/01/2004 đến 21/02/2004 Nội dung báo cáo: Tên cơ quan thực tập: Xí nghiệp Khai Thác Đầu Tư Ba Đình Thuộc Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Ba Đình- Tổng Công ty Đầu Tư Phát Triển Nhà Hà Nội Trụ sở Xí Nghiệp: 270 Thụy Khuê - Tây Hồ – Hà Nội I – Tập sự chức năng của người cán bộ quản lí kinh tế 1. Tìm hiểu chung 1.1 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nhận thầu xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, công trình công nghiệp và các công trình kĩ thuật đô thị. Xây dựng các công trình giao thông , đô thị thuỷ lợi , khu vui chơi giải trí. Kinh doanh bất động sản. Kinh doanh vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác theo qui định của Nhà Nước. Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc các công trình dân dụng. 1.2 Cơ cấu tổ chức quản lí của doanh nghiệp Là doanh nghiệp Nhà Nước đã thực hiện cổ phần hoá nên cơ cấu tổ chức của công ty được phân bổ theo mô hình chung của các công ty cổ phần, phân bổ theo chiều dọc Các Xí nghiệp , trung tâm trực thuộc công ty gồm: + Xí nghiệp xây dựng và phát triển nhà Ba Đình. + Xí nghiệp khai thác đầu tư Ba Đình. + Trung tâm tư vấn đầu tư nhà Ba Đình. Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện trên sơ đồ sau: đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch đầu tư Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Xn xây dựng và phát triển nhà ba đình Xn khai thác đầu tư ba đình Trung tâm tư vấn đầu tư nhà ba đình đội thi công 1 đội thi công 2 đội thi công 3 Tư vấn thiết kế Dự án Kinh Doanh Nhà đội thi công 1 đội thi công 2 đội thi công 3 1.3 Năng lực sản xuất của đơn vị 1.3.1 Tình hình nhân lực tt Cán bộ chuyên môn và công nhân kĩ thuật theo nghề Số lượng Theo thâm niên Bậc thợ >= 5 năm >=10 năm >=15 năm 4/7 5/7 6/7 I Hệ đại học 19 Kĩ sư xây dựng 7 1 3 3 Kĩ sư cầu đường 3 1 1 1 Kiến trúc sư 4 1 1 2 ĐH TC kế toán 3 1 1 1 Đ H Luật 2 1 1 II Hệ trung cấp 15 Trung cấp xây dựng 12 1 11 Trung cấp tài chính 3 1 1 1 III Công nhân kĩ thuật 111 Nề 55 38 14 3 Mộc 19 11 8 Sắt, hàn 15 6 6 3 Sơn bả, vôi 6 4 2 Vận hành máy 3 2 1 Lái xe 5 5 Điện, nước 8 2 6 1.3. 2 Năng lực xe máy thiết bị xây dựng. TT Loại máy thi công và mã hiệu Số lượng Nước sản xuất Công suất hoạt động 1 Máy ép cọc thuỷ lực 1 Việt Nam 240 tấn 2 Máy ép cọc thuỷ lực 1 Việt Nam 250 tấn 3 Máy ép cọc thuỷ lực 2 Việt Nam 70 tấn 4 Máy ép cọc thuỷ lực chạy trên ray 2 Việt Nam 40 Tấn 5 Cần cẩu KRAZ – K162 1 SNG 16 Tấn 6 Cần cẩu MAZ 1 SNG 10.5 Tấn 7 Cần cẩu QL 3-16 1 TQ 16 Tấn 8 Máy trộn bê tông 2 Việt Nam 250 Lít 9 Máy trôn vữa 2 TQ 100 Lít 10 Cần cẩu thiếu nhi 1 Việt Nam 11 Máy đầm cóc 1 Nhật 12 Máy đầm bàn 3 TQ 1.5 KW 13 Máy đầm dùi 15 TQ 1.4 KW 14 Xe cải tiến 10 Việt Nam 15 Máy hàn 2 Nhật 24 KVA 16 Máy cắt thép 1 Nhật D cắt= 40 17 Máy vận thăng 2 SNG Q= 0.5 tấn 18 Máy bơm nước 2 Hàn Quốc 60m3/h 19 Máy kinh vĩ 1 Đức 20 Máy thuỷ bình 1 Đức 21 Ô tô IFA 4 Đức 5 tấn 22 Giáo Minh Khai 2400 m2 Việt Nam 23 Cốp pha thép định hình 1500 m2 Việt Nam 24 Máy khoan bê tông 2 Nhật 2.5 KW 25 Máy mài Granitô 2 Nhật 2.8 KW 1.3. 3 Tình hình tài chính trong những năm gần đây. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước là công ty Xây Dựng phát triển nhà Ba Đình theo quyết định số:3881/QĐ UB ngày 04/08/2000 của UBND thành phố Hà Nội. Đăng kí kinh doanh số : 0103000109 ngày 22/8/2000 của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Tài khoản số : 710 A – 50197 tại chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình – Hà Nội. Vốn điều lệ : 1.430.700.000 VNĐ ( Một tỉ bốn trăm ba mươi triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn ) trong đó không có vốn Nhà Nước. Giá trị xây lắp thực hiên dược trong những năm gần đây: Năm Giá trị xây lắp thực hiện 1997 15.0 ( tỉ VNĐ ) 1998 18.0 ( tỉ VNĐ ) 1999 19.5 ( tỉ VNĐ ) 2000 26 ( tỉ VNĐ ) 2001 30 ( tỉ VNĐ ) Vốn sử dụng trong Sản xuất kinh doanh tính đến tháng 11/2002 là : 36.8 tỉ đồng. 1.3. 4 Các công trình thi công trong những năm qua. 1/ Khu nhà ở 03 tầng, 38 căn hộ – 74 Lạc Long Quân. Địa điểm xây dựng :74 Lạc Long Quân – Tây Hồ – Hà Nội. Chủ đầu tư: Công ty XDPT nhà Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 03 tầng. Thời gian thực hiện : 1996-1997. Giá trị dự án :15.7 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Chủ đầu tư. 2/ Nhà ở 5 tầng di dân. Địa điểm xây dựng :khu 7.2ha Vĩnh phúc – BĐ – Hà Nội. Chủ đầu tư: Ban quản lí dự án quận Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 05 tầng. Thời gian thực hiện : 1996-1997. Giá trị dự án :3.1 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 3/Nhà ở 03 tầng – Giảng võ Địa điểm xây dựng : Giảng võ – Hà Nội. Chủ đầu tư: Công ty XDPT nhà Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 03 tầng. Thời gian thực hiện : 1998 Giá trị dự án :2.4 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Chủ đầu tư. 4/ Nhà ở tổ 14 cụm 15 – Cống Vị. Địa điểm xây dựng : tổ 14 cụm 15 – Cống Vị. Chủ đầu tư: Công ty XDPT nhà Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 03 tầng. Thời gian thực hiện : 1998. Giá trị dự án :500 triệu VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Chủ đầu tư. 5/ Nhà ở 03-04 tầng - Đội Cấn. Địa điểm xây dựng : 251 - Đội Cấn – Cống vị – Ba Đình Chủ đầu tư: Công ty XDPT nhà Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 03 - 04 tầng. Thời gian thực hiện : 1999 - 2000 Giá trị dự án :65.5 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Chủ đầu tư. 6/ Khu nhà ở Vạn Phúc Thượng. Địa điểm xây dựng :Vạn Phúc – Cống Vị – Ba Đình – Hà Nội. Chủ đầu tư: Ban quản lí dự án quận Ba Đình Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 04 tầng. Thời gian thực hiện : 2001. Giá trị dự án :3 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 7/ Trụ sở Công An Phường Kim Mã. Địa điểm xây dựng : Phường Kim Mã - Ba Đình – Hà Nôi Chủ đầu tư: Ban quản lí dự án quận Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà 05 tầng. Thời gian thực hiện : 2001 Giá trị dự án :2 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 8/ Khu nhà ở 285 Đội Cấn. Địa điểm xây dựng : 285 Đội Cấn Chủ đầu tư: Công ty PT nhà Hà Nội Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 04 tầng. Thời gian thực hiện : 2002 Giá trị dự án :3.5 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 9/ Khu nhà ở tại Hồ Kẻ Khế A. Địa điểm xây dựng :Hồ Kẻ Khế – Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư XD Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 04 tầng. Thời gian thực hiện : 2002. Giá trị dự án :5 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Chủ đầu tư. 10/ Trường học Yên Phụ – Yên Phong – Bắc ninh. Địa điểm xây dựng . Yên Phụ – Yên Phong – Bắc ninh Chủ đầu tư: UBND xã Yên Phụ. Loại hình và quy mô dự án : Nhà 03 tầng. Thời gian thực hiện : 2002. Giá trị dự án : 750 triệuVNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 11/ Nhà ở cao tầng và nhà làm việc 5 tầng. Địa điểm xây dựng :18 – Yên Ninh – Ba Đình – Hà Nội Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư XD Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 17 tầng và nhà làm việc 5 tầng Thời gian thực hiện : 2002. Giá trị dự án : 45 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 1.4.Mối quan hệ hạch toán: Các đội thi công thực hiện hạch toán ngay tại chân công trình, đồng thời báo cáo số liệu cho cơ quan cấp trên. Vốn do Công ty cấp cho Xí nghiệp , Xí nghiệp chuyển xuống các Đội Sản xuất, kể cả với các khối lượng công việc Công ty giao và những công trình tự tìm. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ SXKD do công ty giao, Xí nghiệp làm Hố Sơ Quyết toán cho Công ty thẩm định, và được giữ lại 30% Lợi nhuận. Với những công trình tự tìm, Xí nghiệp được hưởng 100% lợi nhuận. 1.5. Tình hình khoán gọn: Các công việc được chỉ định rõ ràng về người chịu trách nhiệm quản lí, người chịu trách nhiệm thi hành trực tiếp. Với mỗi hợp đồng Xây Dựng , công ty cử một người có toàn quyền ( chủ nhiệm công trình ) thay mặt công ty để thực hiện giao dịch, thanh quyết toán với bên A, chủ nhiệm công trình phải tổ chức hạch toán tại công trường, chịu trách nhiệm thẩm định và thanh toán khối lượng công việc cho công nhân, làm cơ sở trả lương cho công nhân. 2. Tìm hiểu cơ cấu , chức năng các phòng ban của doanh nghiệp 2.1. Phòng Kế Hoạch - Đầu tư. 2.1.1.Tình hình biên chế. Phòng gồm 5 cán bộ CNV: 1 trưởng phòng: Do Giám đốc công ty bổ nhiệm . Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước Pháp Luật về các hoạt động của mình. Có trách nhiệm điều hành , tổ chức hoạt động, chấp thuận trên cơ sở đường lối chung của tổ chức về công tác nhân sự trong phòng, phân công , phân nhiệm cho các thành viên trong phòng để hoàn thành tốt các nhiệm vụ đã được giao. Chịu trách nhiệm soạn và trình các văn bản báo cáo định kì, báo có thường xuyên, báo cáo đột xuất của Công ty với cơ quan cấp trên trong phạm vi công việc phòng được phân công. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về công việc của nhân viên trong phòng 04 nhân viên: 02 kĩ sư XD: Thẩm định các Hồ sơ TKKT, Dự toán , Quyết toán. 01 kĩ sư kinh tế : Công tác kế hoạch, soạn và theo dõi các Hợp đồng kinh tế. 01 nhân viên trung cấp tài chính Đồng thời các nhân viên phải thực hiên công tác hệ thống hoá, lưu trữ Hồ sơ, tài liệu, các văn bản điều hành SXKD.... 2.1.2. Chức năng: Phòng Kế Hoạch - Đầu tư có chức năng chính là tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong các mặt công tác mà Giám Đốc trực tiếp phụ trách, chỉ đạo. Trong đó bao gồm cả chức năng trợ lí , thư kí khi công việc đòi hỏi. Tổ chức thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, chương trình công tác đã được giám đốc giao. Nhiệm vụ: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch SXKD, kế hoạch Lao động, Tiền lương,Tài chính.. theo tháng, quý , năm của công ty. Giao kế hoạch, chỉ tiêu SXKD cho các đơn vị thành viên và theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện. Chịu trách nhiệm trong công tác thống kê, báo cáo định kì và đột xuất với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan theo đúng qui định. Quản lí và theo dõi việc thực hiện tất cả các Hợp đồng kinh tế trong các mặt hoạt động Sản Xuất của công ty. Thẩm định , giám định (nội bộ ) trong các giai đoạn đầu tư của công ty: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Thẩm định các thiết kế KTTC, Dự toán thi công trước khi Giám đóc phê duyệt. Giai đoạn thực hiện đầu tư: Thẩm định các Quyết toán hạng mục, các Quyết toán từng phần và quyết toán toàn bộ công trình trong quá trình đầu tư khi ban quản lí cùng các nhà thầu Xây lắp, cung ứng... cùng kí kết, trình lên Công ty cung cấp Tài chính để thanh toán, và các quyết toán vốn đầu tư hoàn thành trước khi được Giám đốc phê duyệt theo đúng các qui định của Pháp Luật. Công tác kinh danh Xây Lắp: Tham mưu soạn thảo, hướng dẫn việc thực hiện qui chế kinh doanh Xây lắp của Công ty, giám sát việc tuân thủ các quy phạm, tiêu chuẩn về thủ tục, chất lượng trong công tác thi công xây lắp. Soạn thảo, cập nhật và quản lí Hồ Sơ năng lực Công ty để dự thầu Xây lắp. Trình Giám đốc kí kết các Hợp đồng nhận thầu Xây lắp và giao thầu nội bộ cho các đơn vị thành viên thực hiện. Chỉ đạo , đôn đốc việc thực hiện theo các hợp đồng đã kí kết, tuân thủ các quy chế của Công ty, Tổng Công ty và Nhà Nước đã ban hành. Hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị làm báo cáo, tổng hợp để làm các báo định kì, đột xuất của công tác Kinh doanh Xây lắp, tham mưu cho lãnh đạo Công ty, hỗ trợ xử lí các vấn đề của công tác kinh doanh Xây lắp. Xây dựng , ban hành và hướng dẫn việc thực hiện các văn bản, Quy chế liên quan đến công tác điều hành SXKD, thư kí và soạn thảo thông báo kết luận tại các cuộc họp giao ban SXKD do Giám đốc Công ty chủ trì. Quản lí, khai thác dịch vụ kinh doanh tất cả các tài sản Nhà, đất và trang thiết bị thi công của Công ty.Tổ chức thực hiện các Hợp đồng thuê đất, thuê nhà với các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước theo đúng Luật định. Là thành viên thường trực Hội đồng BHLĐ Công ty.Hàng năm có nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch BHLĐ theo các Quy định , Quy chế phân cấp công tác của Công ty đã ban hành. Quản lí , hệ thống hoá, lưu trữ tất cả cá Hồ sơ, văn bản nằm trong chức năng, nhiệm vụ đã được Giám đốc giao cho phòng. Thực hiện các công việc khác nằm trong các phạm vi công tác do Giám dốc trực tiếp phụ trách, chỉ đạo khi được Giám đốc uỷ quyền cho phòng thực hiện: Công tác liên doanh , liên kết , hợp tác đầu tư. Công tác phát triển thị trường. Công tác trang bị công nghệ , trang bị thiết bị thi công. Công tác tiêu thụ sản phẩm, soạn và theo dõi các Hợp đồng mua bán. Thực hiện các công tác khác được Giám đốc giao. 2.1.4. Trách nhiệm. Chịu trách nhiệm trước Pháp Luật và trước Giám đốc về mọi hoạt động của mình. Chịu trách nhiệm chỉ đạo và phối kết hợp các phòng ban chức năng, các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty để hoàn thành tốt công tác được giao Quyền hạn. Thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền để tổ chức thực hiện các công việc được giao có liên quan đến các bộ phận tổ chức, các phòng ban chức năng khác. Công tác kế hoạch nội bộ, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ SXKD và thực hiện công tác báo cáo của các đơn vị thành viên. Thẩm định , giám định ( nội bộ ) , thực hiện chức năng kiểm soát trong các giai đoạn Đầu tư của Công ty. Được quyền kiến nghị thuê các chuyên gia, tư vấn để thực hiện công việc khi khối lượng công việc và thời gian đòi hỏi phải được Giám đốc phê duyệt. Một số bảng biểu thường dùng trong phòng kế hoạch. ( Phần phụ lục) Phòng Tài chính – Kế toán. 2.2.1. Tình hình biên chế. Phòng Tài chính - Kế toán gồm: + 01 Trưởng phòng, do Giám đốc chỉ định. + 03 nhân viên. 2.2.2. Chức năng. Là phòng chuyên môn, tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực Tài chính kế toán. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thực hiện công tác kiểm tra đối với mọi hoạt động kinh tế của đơn vị. Lập Báo cáo tài chính kế toán phục vụ cho công tác quản lí của Nhà Nước và điều hành SXKD của Công ty.. Thực hiện chức năng của bộ phận lao động , tiền lương. Nhiệm vụ Lập kế hoạch ngắn hạn , trung hạn và hàng năm về các chỉ tiêu tài chính phù hợp với chiến lược và nhiệm vụ SXKD theo từng thời kì của Công ty. Thực hiện chuẩn bị tạo lập các nguồn vốn đầu tư từ các quỹ của đơn vị, vay Ngân hàng, huy động vốn nhàn rỗi (hiện Công ty vẫn chưa đủ điều kiện để có thể phát hành cổ phiếu rông rãi).. để phục vụ cho hoạt động đầu tư, phát triển Sản xuất và kinh doanh của Công ty. Tổ chức công tác hạch toán kế toán SXKD, hạch toán các dự án đầu tư của Công ty, kiểm tra công tác tài chính của các đơn vị trực thuộc Công ty. Lập báo cáo tài chính thống kê tương ứng với phạm vi quản lí của Công ty. Chủ trì, tham gia cùng các phòng ban làm việc cùng các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền về công tác tài chính kế toán, đầu tư xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu XD. Quyền hạn Sắp xếp, phân công công việc đối với các nhân viên trong phòng theo khả năng của từng người. Đề xuất vơi lãnh đạo Công ty những sáng kiến, biện pháp nhằm thúc đẩy SXKD. Kiểm tra định kì và đột xuất tình hình tài chính, lập báo cáo của các đơn vị thành viên. Trách nhiệm. Phục tùng và chấp hành chỉ đạo của Giám đốc thực hiện nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm hiệu quả công việc của phòng mình trước lãnh đạo Công ty. Nộp đầy đủ báo cáo thống kê, báo cáo định kì về hoạt của phòng theo yêu cầu của Giám đốc Công ty. Cán bộ công nhân viên của phòng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Pháp Luật và Công ty nếu cố ý gây thiệt hại cho Công ty. Tình hình sử dụng quỹ lương Việc xác định quỹ lương dựa trên chỉ tiêu về tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận thực hiện được xác định theo quy chế quản lí tài chính và hạch toán kinh doanh. Trước khi xác định quỹ lương, doanh nghiệp phải đánh giá và xác định các khoản nộp ngân sách Nhà Nước, lợi nhuận và so sánh với các năm trước đó. Nếu các chỉ tiêu này không đảm bảo đủ điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh tăng theo quy định thì doanh nghiệp phải trừ lùi quỹ lương thực hiện cho đến khi đảm bảo đủ điều kiện,. Dựa trên thông tư hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, công ty quyết định đơn giá tiền lương cho các đơn vị thành viên. Hệ số điều chỉnh tăng thêm để trích đơn giá tiền lương cho từng đơn vị thành viên có thể khác nhau tuỳ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng không vượt quá hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa là 1,5 lần so với mức lương tối thiểu. Trích lập quỹ lương dự phòng tối đa là 7% tổng quỹ lương kế hoạch , nhằm điều chỉnh và khuyến khích các đơn vị thành viên hoàn thành kế hoạch SXKD của Công ty.quỹ dự phòng này phải được phân bổ trước khi quyết toán tài chính năm. Sau khi quyết toán tài chính, nếu quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá được giao cao hơn quỹ tiền lương kế hoạch theo dơn giá đó thì phần chênh lệch được trích lập quỹ dự phòng cho năm sau nhằm ổn định thu nhập cho người lao động trong trường hợp SXKD giảm do những nguyên nhân bất khả kháng. Các hình thức trả lương của Công ty. Trả lương theo thời gian, theo công nhật. Đối với cán bộ công nhân viên theo biên chế : trả lương theo hệ số lương của từng ngạch lương cộng thêm số tiền thưởng hàng năm tuỳ theo tình hình SXKD của năm đó. Lao động theo hợp đồng thời vụ, trả lương theo công nhật tuỳ theo công việc và bậc thợ, ít khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Phương pháp quản lí vốn và lập kế hoạch VCĐ, VLĐ. Kế hoạch vốn thường căn cứ vào vào các kế hoạch SX, trong đó chú trọngVLĐ, với VCĐ thì Công ty vẫn đang phấn đấu để có thể sử dụng hết năng lực SX của máy móc thiết bị hiện có.Do đó kế hoạch khấu hao TSCĐ là nội dung quan trọng trong kế hoạch VCĐ.Hiên nay , công ty vẫn đang áp dụng hình thức khấu hao đều theo thời gian. Đối với VLĐ, do yêu cầu của SX nên mức vốn lưu động hiện tại đã được tăng thêm do Công ty tự bổ sung.Việc lập kế hoạch VLĐ được căn cứ vào kế hoạch SX và mức VLĐ của năm trước.Lập kế hoạch VLĐ theo năm thường lấy mức của năm trước. 2.2.9.Cách lập và phân tích bảng Tổng kết tài sản Cơ sở : +Bảng cân đối Kế toán ngày cuối niên độ kế toán trước. + Số dư các tài khoản loại 1, 2 , 3 trên cơ sở kế toán chi tiết sổ kế toán tổng hợp của kì lập bảng Cân đối kế toán. + Số dư của các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Cách lập: hoàn tất việc ghi sổ kế toán, tiến hành khoá sổ tài khoản, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ sách có liên quan, lập bảng cân đối tài khoản.Sau khi kiểm tra xong, căn cứ vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và số dư cuối kì của các tài khoản để phản ánh vào bảng tổng kết tài sản theo nguyên tắc: + Số dư bên nợ của tài khoản ghi vào bên Tài sản. + Số dư bên có của tài khoản ghi vào bên Nguồn vốn. Đối với một số TK vừa có số dư bên Nợ , vừa có số dư bên Có thì không được bù trừ số dư cho nhau mà phải căn cứ vào số dư chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu cho phù hợp cả bên Tài sản và bên Nguồn vốn. Các hình thức thanh quyết toán giữa A và B Công ty sử dụng hình thức thanh toán từng phần ( theo tiến độ ) sau đó quyết toán. Phương thức thanh toán: bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản 2.3. Phòng tổ chức hành chính. 2.3.1. Biên chế: 03 người 2.3.2. Chức năng : Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc trong các mặt công tác bố trí, tuyển dụng và đào tạo lao động, chăm lo , đảm bảo đừi sống cho người lao động. 2.3.4. Nhiệm vụ: Ban hành điều lệ, quy chế, qui định, nội quy hoạt động cho các bộ phận trong công ty Tuyển dụng lao động cho công ty khi cần thiết. Bố trí lao động trong công ty phù hợp với năng lực và thực tế sản xuất. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên của công ty. Quản lí hồ sơ cán bộ, công nhân viên. Lập sổ BHXH, sổ lao động, hưu trí cho Cán bộ công nhân viên đã đến tuổi về hưu. Thăm hỏi các cán bộ CNV khi đau ốm, qua đời. Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp báo cáo theo định kì và đột xuất về: + Chất lượng cán bộ, chính sách cán bộ. + Lao động, thu nhập. + BHLĐ, ATLĐ II – Tập sự chức năng của người cán bộ phụ trách tctc Tại Xí nghiệp và các đội sản xuất. 1. Biên chế của Xí nghiệp, chức năng, nhiệm vụ các vị trí Giám đốc Phó giám đốc ban TCHC ban TCKT ban xây lắp Tổ Điện, nước, máy, sắt Đội SX1 Đội SX2 Tổ 1 Tổ 2 Tổ 4 Tổ 3 1.1 Giám đốc Xí nghiệp a. Chức năng: Tìm kiếm việc làm. Quản lý chung và điều hành thực hiện mọi công việc của Xí nghiệp, để hoàn thành công việc SXKD, theo quy định của Công ty và của pháp luật hiện hành. Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong mọi lĩnh vực SXKD. b. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tổ chức thi công theo các hợp đồng cụ thể. Tuyển dụng, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực cho phù hợp với công việc theo từng giai đoạn, từng thời kỳ hoạt động của Xí nghiệp. Khai thác cung ứng vật tư đảm bảo qui cách và tiến độ theo đúng hồ sơ thiết kếthi công. Đôn đốc việc hoàn thành công trình, ban giao đưa vào sử dụng đúng theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm hạch toán công trình theo đúng qui chế tài chính và các quy định của Công ty. Chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động SXKD của Xí nghiệp, kể cả việc liên quan dến chính quyền địa phương trên địa bàn sản xuất, Ban quản lý trực thuộc và các nghành có liên quan. Thực hiện các quy định chung về quản lý chất lương, kỹ thuật và an toàn lao động. Thực hiện đầy đủ các nội qui, cam kết của Giám đốc Công ty đối với Chủ đầu tư. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao. c. Báo cáo: Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, cả năm, báo cáo về các phòng ban chức năng của Công ty, theo biểu mẫu. Thường xuyên báo cáo với lãnh đạo Công ty về mọi hoạt động SXKD của Xí nghiệp, tại các kỳ giao ban tháng và các cuộc họp giao ban đột xuất. d. Yêu cầu vị trí: Là Kỹ sư xây dựng hoặc Cử nhân kinh tế, có kinh nghiệm quản lý từ 5 năm trở lên. 1.2. Phó giám đốc: a. Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý, kiểm soát Xí nghiệp b . Nhiệm vụ: Tham gia tìm kiếm việc làm. Phụ trách công tác kỹ thuật thi công xây lắp, an toàn lao động và thiết bị của Xí nghiệp, theo đúng yêu cầu của Công ty và của khách hàng. Phụ trách công tác phòng chống thiên tai, bão lụt.. Chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ và an toàn lao động tại công trình. Lập biện pháp thi công và an toàn lao động cho từng công trình cụ thể của Xí nghiệp. Giao việc và kiểm tra các Cán bộ kỹ thuật thực hiện đúng chỉ dẫn của hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Biện pháp thi công và công tác an toàn lao động. Có báo cáo định kỳ ( tháng, quý, năm) về các Phòng, Ban chức năng của Công ty. Lập và thực hiện kế hoạch dự trù bảo hộ lao động, dụng cụ thiết bị thi công cho từng công trình cụ thể. Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu ( nếu có). Thực hiện các việc khác do Giám đốc giao c. Báo cáo: Báo cáo định kỳ( tháng, quý, năm) về các Phòng, Ban Công ty theo biểu mẫu. Hàng tuần báo cáo với Giám đốc Xí nghiệp về các nhiệm vụ được giao. d. Yêu cầu vị trí: Là kỹ sư xây dựng - có nâng lực tổ chức và điều hành các công việc thi công xây lắp. 1.3. Ban xây lắp 1.3.1. Trưởng ban a. Chức năng: Quản lý điều hành công việc trong công trình và các thủ tục hoàn công, quyết toán theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Tham mưu cho Ban Giám đốc Xí nghiệp mọi công việc trong lĩnh vực mà Ban thực hiện. b. Nhiệm vụ: Phụ trách việc phân công các Cán bộ kỹ thuật thi công trực tiếp tại công trình và hoàn thành các thủ tục hoàn công, quyết toán theo yêu cầu của Chủ Đầu tư. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Xí nghiệp và có nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Xí nghiệp trong việc nghiên cứu hồ sơ, nhận mốc giới mặt bằng, phát hiện sai sót, kiến nghị các cấp có thẩm quyền chỉnh sửa bổ sung. Phân công Cán bộ kỹ thuật lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, cho từng công trình cụ thể. Tổ chức thực hiện thi công theo đúng hồ sơ thiết kế. tuân thủ đúng các qui trình, qui phạm, qui định của Ngành và của Công ty Đôn đốc việc hướng dẫn kỹ thuật, việc kiểm tra các chất lựơng công trình. Kiểm tra các vật tư, thiết bị đưa vào sử dụng phải đúng chủng loại, theo hướng dẫn của hồ sơ thiết kế. Nếu phát hiện mọi sai phạm, kịp thời báo cáo Giám đốc Công ty để sử lý. Tiếp thu các ý kiến của cơ quan cấp trên và có quyền yêu cầu cấp trên giúp đỡ huấn luyện, tìm hiểu những qui trình, qui phạm mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới trước khi làm và đề nghị với Giám đốc Xí nghiệp khen thưởng, xử phạt, những cá nhân, tổ sản xuất có thành tích hoặc vi phạm về kỹ thuật và an toàn vệ sinh lao động. Đề xuất các biện pháp thi công hợp lý đem lại hiệu quar kinh tế, đảm bảo an toàn. Đề xuất các biện pháp sử lý kỹ thuật trong quá trình thi công. Giao khoán việc cụ thể bằng văn bản hợp đồng theo từng thời gian thích hợp với từng tổ, người lao động bằng các khối lượng, đơn giá để cam kết thực hiện. Thay mặt Giám đốc Xí nghiệp - Đại diện cho người sử dụng lao động. Thực hiện HĐLĐ với ngươì lao động theo đúng cam kết và luật lao động. Tổ chức, hướng dẫn ( hoặc mời Phó giám đốc Xí nghiệp) theo phân cấp đến người lao động các công tác thi công liên quan công việc, ATLĐ nội qui, qui chế trước khi vào làm việc tại công trình. Tính toán xác định đầy đủ số lượng các chủng loại định mức vật tư, máy thiết bị, nhân lực, hạn mức tiền lương cần sử dụng, lập kế hoạch cung ứng để đảm bảo tiến độ thi công. Cung cấp kịp thời đây đủ, chính xác khối lượng các công việc đã thực hiện, để phục vụ thanh quyết toán công trình theo từng đợt, từng giai đoạn. Chịu trách nhiệm về các số liệu đã cung cấp và thanh toán lương cho người lao động. Chấm công thực tế trên hiện trường. Nghiệm thu kỹ thuật sơ bộ với từng tổ nhóm trước khi nghiệm thu với kỹ thuật A. Tập hợp hoàn chỉnh và lưu trữ đầy đủ hồ sơ nghiệm thu( bao gồm các biên bản, các kết quả thí nghiệm, bản vẽ hoàn công, các bổ sung thay đổi thiết kế nếu có) để phục vụ công tác nghiệm thu từng giai đoạn và thanh quyết toán. Đồng thời nộp cho phòng kỹ thuật Công ty và Chủ đầu tư cùng các cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các công việc kiển tra lấy mẫu thí nghiệm để đảm bảo chất lượng sử dụng cho công trình theo tiêu chuẩn qui phạm. Đề xuất các biện pháp cải tiến lao động, nâng cao năng xuất hiệu quả. Phát hiện kịp thời và ngăn chặn mọi biểu hiện tiêu cực trên công trường. Chịu trách nhiệm việc hạch toán về khối lượng công việc được giao về khối lượng và chất lượng Hướng dẫn kiểm tra thi công theo đúng qui trình kỹ thuật tới từng người lao động trong quá trình thi công thực hiện các công việc. c. Báo cáo: Báo cáo Ban Giám đốc và Chủ nhiệm công trình trong quá trình thực hiện chức năng định kỳ (tuần, tháng , quý, năm). Báo cáo phòng kỹ thuật cấp trên để thực hiện. d.Yêu cầu vị trí: Đào tạo: chuyên nghành xây dựng. Học vấn: trung cấp. Kỹ năng: Quản lý, kiểm soát công tác xây lắp. Kinh nghiệm: từ 2 đến 5 năm 1.3.2. Cán bộ kỹ thuật - Chuyên trách ATLĐ: a.Chức năng: Có quyền yêu cầu điều chỉnh, từ chối việc sử dụng vật liệu không đảm bảo chất lượng yêu cầu. b. Nhiệm vụ: Có quyền yêu cầu Giám đốc Xí nghiệp trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phương tiện kiểm tra, phục vụ công tác. Có quyền đề nghị từ chối không sử dụng lao động khi không có đầy đủ trang bị BHLĐ cần thiết, không tuân thủ kỷ luật lao động cũng như lao động ngoài xã hội khi chưa hoàn tất các thủ tục theo quy định. Có quyền đình chỉ mọi nguy cơ mất an toàn lao động, phi kỹ thuật. Không sử dụng máy móc, thiết bị khi chưa được nghiệm thu hoặc không đảm bảo an toàn theo qui định. 1.4 Kế toán tài vụ - Thủ quỹ a.Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong quá trình thực hiện SXKD mặt nhiệm vụ mình theo dõi. b. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch thực hiện công tác cá nhân theo thời gian cụ thể phù hợp với nhiệm vụ SXKD của Xí nghiệp. Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục theo quy định chung của Nhà nước và của Công ty, cụ thể: Các quy chế phân cấp quản lý và hạch toán kinh tế của cấp Xí nghiệp. Nắm vững được qui trình hạch toán, quản lý từ cơ sở lên Công ty, tình hình sản xuất của đơn vị. Hiểu, nắm vững và lập được các chứng từ ghi chép ban đầu, vào sổ sách liên quan đến các báo cáo lên công ty, giao nộp chứng từ, đối chiếu thống nhất kết quả hạch toán. Kiểm tra và lập các chứng từ ban đầu như: Lập các phiếu nhập kho, xuất kho. Kiểm tra đối chiếu với thủ kho về tình hình nhập, xuất và tồn kho; vào sổ sách theo dõi vật tư- công cụ lao động- TSCĐ- Biên bản kiểm kê vật tư theo định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp cân đối nhập, xuất, tồn vật tư cuối tháng; Lập các tờ phân bổ vật liệu sử dụng, phân bổ khấu hao TSCĐ, phân bổ tiền lương và chi phí vào các công trình liên quan. Lập và theo dõi các chứng từ xin tạm ứng và thanh toán kịp thời đảm bảo chứng từ hợp lệ: Sau 05 ngày phải thanh toán tạm ứng tiền quỹ và sau 10 ngày phải thành toán séc chuyển khoản. Hàng tuần, kế toán giao nộp chứng từ ngay cho phòng tài vụ công ty hạch toán. Cuối tháng, khai sổ và theo lịch bố trí lên đối chiếu kết quả hạch toán từng công trình và tổng hợp với công ty. Kế toán là người theo dõi, lưu giữ để hạch toán và giao nộp cho phòng nghiệp vụ công ty toàn bộ hồ sơ liên quan đến kinh tế của Xí nghiệp như: các thẻ kho ..v..v.. Kế toán Xí nghiệp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp; đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra của nghiệp vụ cấp công ty trở lên. Tập hợp và báo cáo kịp thời mọi số liệu hạch toán công trình và đề xuất các biện pháp với Giám đốc Xí nghiệp. Chủ động phối hợp với các nhân viên trong đơn vị và các phòng nghiệp vụ của công ty để ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC427.doc