Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi "vòng" bảo hộ cho doanh nghiệp bảo hiểm trong nước không còn. Đến năm 2010, thực hiện mở cửa hoàn toàn thị trường bảo hiểm; loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ bảo hiểm trong nước, các giới hạn hoạt động bảo hiểm (qui mô, tổng số dịch vụ bảo hiểm được phép...) đối với các doanh nghiệp nước ngoài, thực hiện đối xử công bằng giữa doanh nghiệp bảo hiểm trong nước v

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à doanh nghiêp bảo hiểm nước ngoài; giữa các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài với nhau theo các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia và các nguyên tắc khác trong Thoả thuận GATS/WTO và các thoả thuận quốc tế khác không mâu thuẫn với thoả thuận GATS/WTO". Trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh bảo hiểm nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, để có thể phát triển lớn mạnh hơn nữa thì các doanh nghiệp bảo hiểm không thể chỉ dựa vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm mà còn phải phối hợp với hoạt động đầu tư để mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ quỹ dự phòng nghiệp vụ và từ nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. PJICO là doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trong lĩnh vực phi nhân thọ và hoạt động đầu tư đang dần mang lại nguồn lợi nhuận chính cho công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm, em xin trình bày về đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Xác định vấn đề nghiên cứu: Như đã đề cập ở trên, hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp bảo hiểm là vấn đề cần được quan tâm trong bối cảnh hiện nay. Vấn đề nghiên cứu ở đây là nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp bảo hiểm. Do bảo hiểm là một trong những lĩnh vực khá nhạy cảm nên việc nghiên cứu gặp một số hạn chế nhất định. Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề ra các biện pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex trong thời gian tới. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư trong hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, từ đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động động đầu tư tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Phương pháp nghiên cứu: Trong chuyên đề này, khi nghiên cứu, em chủ yếu dùng phương pháp phân tích hệ thống, thống kê, so sánh. Do những hạn chế khách quan mang tính ngành nghề nên chuyên đề của em sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích.. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp phân tích không có nghĩa mang nặng tính lý thuyết mà cách tiếp cận và giải quyết vấn đề dựa trên tính logic của hiện tượng kinh tế, các quy luật kinh tế và các lý thuyết kinh tế để suy luận. Dựa trên các số liệu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex. Sau khi dùng phương pháp phân tích sơ bộ, căn cứ trên kết quả phân tích ra kết luận cũng như đề xuất các giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex . Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình, chi tiết của giáo viên hướng dẫn thực tập Th.s Nguyễn Thị Ái Liên, và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex , em đã hiểu rõ hơn về hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hứong dẫn và các anh chị trong công ty đã giúp đỡ em trong việc hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Kết cấu chuyên đề: chuyên đề thực tập của em bao gồm hai chương: Chương I : Thực trạng hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Chương II : Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ Bảng 1: Cơ cấu vốn điều lệ đang lưu hành tại thời điểm 31/12/2006 Bảng 1.1: Cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc qua các năm (2004 – 2006) Bảng 1.2: Tỷ trọng phí bảo hiểm nhượng tái so với phí gốc Bảng 1.3: Tình hình nhận tái bảo hiểm 2004- 2006 Bảng 1.4: Cơ cấu doanh thu qua các năm (2004 – 2006) Bảng 1.5: Thị phần phí bảo hiểm gốc năm 2006 Bàng 1.6: Một số dự án phát triển hoạt động kinh doanh sẽ triển khai Bảng 2.1: Vốn đầu tư thực hiện của công ty giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.3: Vốn và cơ cấu vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư của công ty giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.4: Tình hình thực hiện vốn đầu tư tài chính của công ty phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.5: Tốc độ tăng định gốc nội dung đầu tư tài chính của công ty giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.6: Tốc độ tăng liên hoàn các nội dung đầu tư tài chính của công ty giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư tài chính của công ty phân theo các nội dung đầu tư giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.8: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển phân theo các nội dung đầu tư của công ty giai đoạn 2002-2006 Bảng 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển phân theo nội dung đầu tư của công ty giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.10: Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản của công ty giai đoạn 2003-2007: Bảng 2.11 tình hình vốn đầu tư cho mua sắm trang thiết bị giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.12 Các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả tài chính của công ty Hình 1: Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2006 CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển : Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) là doanh nghiệp cổ phần được thành lập theo Giấy phép số 1873/GP-UB ngày 8 tháng 6 năm 1995 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp với thời gian hoạt động là 25 năm. Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 55 tỷ đồng. Công ty được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 06/TC/GCN ngày 27 tháng 5 năm 1995 của Bộ Tài chính. Ngày 15 tháng 4 năm 2004, PJICO nhận Giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC12/KDBH của Bộ Tài Chính cho phép Công ty bổ sung vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng. Ngày 26 tháng 04 năm 2007, PJICO nhận Giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC19/KDBH của Bộ Tài chính cho phép Công ty bổ sung vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng. PJICO hoạt động theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm và Điều lệ hoạt động đã được Đại Hội đồng Cổ đông thông qua. Doanh nghiệp được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 15/06/1995 và Đăng ký kinh doanh thay đổi lần 4 số 060256 ngày 21/12/2006. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của PJICO gồm Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và đầu tư tài chính. PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam, do các tổng công ty lớn như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Tống Công ty Thép Việt Nam (VSC), Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare), Công ty Vật tư và Thiết bị Toàn bộ (Matexim), Công ty Điện tử Hà Nội (Hanel), Công ty Thiết bị An toàn AT (AT) thành lập từ năm 1995. Với kết quả hoạt động kinh doanh xuất sắc, PJICO đã được bầu chọn Giải thưởng Sao đỏ năm 2003 và Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2004. 1.1.2.Ngành nghề kinh doanh Bảo hiểm y tế tự nguyện, tai nạn, con người, tài sản, thiệt hại, vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt, đường hàng không, thân tàu, trách nhiệm dân sự chủ tàu, trách nhiệm chung, xe cơ giới và bảo hiểm cháy; Nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ trên; Hoạt động đấu tư vốn (Theo luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09/12/2000) Các dịch vụ: Giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba; Cho thuê văn phòng; Dịch vụ mua bán, sửa chữa, cứu hộ và kinh doanh phụ tùng ôtô; Mua bán, bảo dưỡng xe có động cơ và mô tô, xe máy, phụ tùng cho xe có động cơ, xăng, dầu, mỡ; Kinh doanh dịch vụ, khách sạn, nhà hàng, du lịch; Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và các hoạt động liên quan đến bất động sản; Mua bán hàng hoá, thương mại và đại lý môi giới, đấu giá 1.1.3. Cơ cấu tổ chức Công ty Đại hội đồng cổ đông. Là cơ quan quyết định cao nhất của PJICO. Đại hội cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị; Thông qua, bổ sung, sửa đổi điều lệ; Quyết định tăng giảm vốn điều lệ; Thông qua định hướng phát triển trung và dài hạn; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty. Hội đồng quản trị. Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh PJICO để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của PJICO, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị PJICO gồm 9 thành viên: 3 thành viên đại diện cổ đông Petrolimex, 5 thành viên đại diện cho 5 cổ đông lớn (Vietcombank, Vinare, VSC, Matexim, Hanel), 1 thành viên đại diện cho các cổ đông thể nhân. Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của PJICO do Đại hội cổ đông bầu ra có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc; Kiểm soát, giám sát việc chấp hành điều lệ và nghị quyết Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát PJICO gồm 5 thành viên. Ban Tổng Giám đốc. Tổng giám đốc PJICO do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban Tổng Giám đốc điều hành PJICO gồm 4 thành viên: 1 Tổng giám đốc, 3 Phó Tổng giám đốc. Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty 49 CHI NHÁNH TRÊN 2000 ĐẠI LÝ BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG CHI NHÁNH TP HCM CHI NHÁNH ĐÀ NĂNG CHI NHÁNH QUẢNG NINH CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN CHI NHÁNH HÀ TÂY CHI NHÁNH HUẾ CHI NHÁNH BÁC NINH CHI NHÁNH NGHỆ AN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH CHI NHÁNH THANH HOÁ CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH CHI NHÁNH TÂY NGUYÊN ………. PHÒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI PHÒNG PHI HÀNG HẢI PHÒNG XE CƠ GIỚI PHÒNG TÀI SẢN HỎA HOẠN PHÒNG THỊ TRƯỜNG & QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ PHÒNG TÁI BẢO HIỂM PHÒNG GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔNG HỢP PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG PHÒNG ĐÀO TẠO PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ PHÒNG QUẢN LÝ ĐẠI LÝ PHÒNG NGHIỆP VỤ, QUẢN LÝ & KIỂM SOÁT PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 2 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 3 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 4 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 5 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 7 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 8 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 9 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 10 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 11 CÁC PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1 - 11 PHÓ T.GIÁM ĐỐC PHÓ T.GIÁM ĐỐC PHÓ T.GIÁM ĐỐC 1.1.4. Vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ PJICO có số Vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ đồng với bảy cổ đông lớn đăng ký góp 80,5% tổng số vốn đầu tư. Sau khi Luật Kinh doanh Bảo hiểm được ban hành năm 2000, kèm theo đó là Nghị định 43/2001/NĐ-CP ra đời ngày 1/8/2001 quy định các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động tại Việt Nam phải có số vốn pháp định tối thiểu là 70 tỷ đồng PJICO đã thực hiện phát hành thêm để nâng vốn điều lệ đủ vốn pháp định.Số vốn của PJICO sau đợt phát hành tăng lên 72.796,2 triệu đồng với tổng số cổ phần lưu hành là 6.929.925 cổ phần và 3.496.950.000 đồng thặng dư vốn. Năm 2006, để đáp ứng cho nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, PJICO đã phát hành thêm 6.786.042 cổ phần cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ phát hành 1:1; giá phát hành 10.000 đ/Cp. Số vốn của PJICO sau đợt phát hành năm 2006 tăng lên 140.656.620.000 đồng với tổng số cổ phiếu lưu hành là 13.715.967 cổ phần và 3.496.950.0000 đồng thặng dư vốn . Cơ cấu sở hữu trong PJICO tính tới thời điểm 31/12/2006 như sau: Bảng 1: Cơ cấu vốn điều lệ đang lưu hành tại thời điểm 31/12/2006 Đơn vị: VND TT Cổ đông Số lượng cổ phần Giá trị (VND) Tỷ lệ 1 Cổ đông trong nước 13.715.967 137.159.670.000 100% 2 Cổ đông nước ngoài 0 0 0 Tổng 13.715.967 137.159.670.000 100% 1 2 Cổ đông pháp nhân Cổ đông thể nhân 10.990.000 2.725.967 109.900.000.000 27.259.670.000 80,13% 19,87% Tổng 13.715.967 137.159.670.000 100 % (Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex) 1.1.5. Hoạt động kinh doanh 1.1.5.1 Ngành nghề kinh doanh chính Kinh doanh bảo hiểm gốc Ngay từ khi thành lập, PJICO đã triển khai và cung cấp trên 50 sản phẩm bảo hiểm trên toàn quốc, trong đó các sản phẩm bảo hiểm đóng góp chủ yếu trong tổng phí bảo hiểm gốc của PJICO bao gồm: Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm hàng hải (bao gồm tàu thuyền và hàng hoá vận chuyển); Bảo hiểm xây dựng lắp đặt công trình và bảo hiểm tài sản hoả hoạn. Đây là những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm gốc cao trong tổng doanh thu toàn Công ty và có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây. Bảng 1.1: Cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc qua các năm (2004 – 2006) Đơn vị: triệu đồng TT Nghiệp vụ 2004 2005 2006 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Kinh doanh BH gốc 597.884 100,00% 726.520 100,00% 667.377 100,00% Trong đó 1 BH Vận chuyển hàng hoá 75.830 12,68% 92.518 12,73% 82.466 12,35% 2 BH Tàu thuyền 67.369 11,27% 85.742 11,80% 84.313 12,63% 3 BH Xe cơ giới 286.828 47,97% 343.830 47,33% 280.047 41,96% 4 BH Y tế tự nguyện và tai nạn con người 50.171 8,39% 61.698 8,49% 66.957 10,03% 5 BH Cháy và tài sản 50.337 8,42% 65.991 9,08% 68.983 10,34% 6 BH Xây dựng lắp đặt 67.347 11,27% 76.480 10,53% 84.429 12,65% 7 BH khác 261 0,04% 179 0,04% (Nguồn: Báo cáo Tài chính đã được Kiểm toán PJICO 2004-2006) Bảo hiểm xe cơ giới Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của PJICO có doanh số phí bảo hiểm đứng thứ ba trên thị trường bảo hiểm Việt Nam sau Bảo Việt, Bảo Minh. Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm các loại hình bảo hiểm đối với ô tô và bảo hiểm trách nhiệm dân sự và tai nạn người ngồi đối với xe máy. Bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc của PJICO, hàng năm chiếm trên 40% tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc. Tuy nhiên, năm 2006, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới có doanh thu sụt giảm so với các năm 2005 vì năm 2006 do một số chính sách của Nhà nước thay đổi như không bắt buộc các chủ xe máy mới khi đăng ký kinh doanh phải mua bảo hiểm, do vậy làm cho doanh thu bảo hiểm xe máy năm 2006 giảm 44,78 tỷ đồng làm cho doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm cơ giới của PJICO giảm so với năm 2005 kéo theo tổng doanh thu bảo hiểm gốc của PJICO năm 2006 giảm so với năm 2005. Bảo hiểm vận chuyển hàng hoá Nghiệp vụ bảo hiểm vận chuyển hàng hóa bao gồm bảo hiểm hàng nhập; hàng xuất và hàng vận chuyển nội địa. Bảo hiểm vận chuyển hàng hoá của PJICO chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong cơ cấu doanh thu của PJICO và xếp vị trí thứ 3 trên thị trường bảo hiểm. Các khách hàng lớn trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa của PJICO là : Các khách hàng trong cổ đông có lượng hàng hoá xuất nhập khẩu lớn như Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Tổng công ty thép ; và các khách hàng ngoài cổ đông lớn như : Tổng công ty lương thực miền bắc,Công ty xăng dầu quân đội, Tập đoàn Hòa phát, Công ty thép POMINA … PJICO luôn duy trì được vị trí thứ 3 trên thị trường về doanh thu phí bảo hiểm . Bảo hiểm tàu thuyền Nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuyền bao gồm bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm rủi ro nhà thầu đóng tàu. Tất cả các loại tàu : Tàu biển; tàu sông; tàu pha sông biển và tàu cá đều được PJICO bảo hiểm. Doanh thu phí bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuyền có tỷ trọng xấp xỉ bằng bảo hiểm vận chuyển hàng hoá, năm 2006, mảng nghiệp vụ này đóng góp 12,63% trên tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO. Nhiều khách hàng có đội tàu với số tấn trọng tải lớn đang tham gia bảo hiểm tại PJICO như Vipco , Vitaco, Vosco, Vinalines, Vinashin, ….. dự kiến doanh thu nghiệp vụ này của PJICO sẽ luôn duy trì tỷ trọng đóng góp cao trong tổng doanh thu của PJICO Các loại hình bảo hiểm khác Các loại hình bảo hiểm khác như bảo hiểm cháy và tài sản, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm y tế tự nguyện và tai nạn con người chiếm tỷ trong doanh thu năm 2006 lần lượt là 10,34% ;12,65% và 10,03 % trong tổng doanh thu của PJICO. b.Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhượng tái bảo hiểm Nhượng Tái bảo hiểm là hoạt động nhằm san sẻ rủi ro cho các doanh nghiệp bảo hiểm gốc khi rủi ro xảy ra. Phí bảo hiểm gốc sau khi trừ phí nhượng tái bảo hiểm và cộng phí nhận tái bảo hiểm là phần phí giữ lại của Công ty bảo hiểm gốc. Lượng phí bảo hiểm giữ lại hàng năm phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm và cơ cấu doanh thu phí của các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm. Phần phí nhượng Tái bảo hiểm của PJICO trong các năm 2004-2006 như sau : Bảng 1.2: Tỷ trọng phí bảo hiểm nhượng tái so với phí gốc ĐVT : Triệu đồng STT Diễn giải Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Phí bảo hiểm gốc 597.884 726.520 667.377 2 Phí nhượng tái bảo hiểm 147.079 215.477 222.264 3 Tỷ lệ phí nhượng/phí gốc 24,6 % 29,66 % 33,3 % Phí nhượng Tái bảo hiểm hàng năm thường chiếm trên dưới 30 % phí bảo hiểm gốc của PJICO. Phí nhượng tái bảo hiểm năm 2006 có tỷ trọng tăng so với năm 2005 chủ yếu do tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới ( Nghiệp vụ hầu như không phải tái bảo hiểm ) giảm từ 47,33 % xuống 41,96 % trên tổng phí. Các nhà tái bảo hiểm chính của PJICO trong những năm qua là : Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia ( VINARE) : PJICO nhượng tái bảo hiểm cho VINARE theo chương trình cam kết 20 % phí nhượng và nhượng tái tự nguyện. Các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong nước như Bảo việt; Bảo Minh; PVI; PTI Các tập đoàn bảo hiểm lớn của thế giới như SWISS RE; MUNICH RE; AON BROKE; ALLIANZ SA, MITSUMITOMO RE; KOREAN RE, ... Trong những năm qua hoạt động nhượng tái bảo hiểm đã góp phần ổn định tình hình tài chính của PJICO thông qua việc nhượng tái bảo hiểm .Trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007, các hợp đồng tái bảo hiểm cố định của PJICO với điều kiện khá rộng đã đáp ứng được hầu hết các dịch vụ mà PJICO đã khai thác, đảm bảo tốt nhất cho hoạt động khai thác bảo hiểm gốc. Nhận tái bảo hiểm Hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đi vào chiều sâu, các dịch vụ nhận tái bảo hiểm đều được đánh giá rủi ro trước khi nhận tái và khai thác hiệu quả. Hàng năm hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đóng góp một phần đáng kể vào lợi nhuận của PJICO. Bảng 1.3: Tình hình nhận tái bảo hiểm 2004- 2006 ĐVT: Triệu đồng Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 - Doanh thu 38.994 38.647 41.341 - Bồi thường 12.018 19.063 20.503 % Bồi thường/doanh thu 30,82% 49,32% 49,59% (Nguồn: Báo cáo Tài chính kiểm đã kiểm toán Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex) 1.1.5.2. Sản lượng dịch vụ qua các năm Bảng 1.4: Cơ cấu doanh thu qua các năm (2004 – 2006) Đơn vị: triệu đồng TT Tên dịch vụ 2004 2005 2006 Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1 Thu bảo hiểm gốc 597.884 85,90 726.520 86,46 667.627 84,71 2 Doanh thu nhận tái bảo hiểm 38.994 5,60 38.648 4,60 41.341 5,25 3 Doanh thu nhượng tái bảo hiểm 35.431 5,09 47.903 5,70 45.334 5,75 4 Thu khác từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm 3.102 0,45 4.111 0,49 5.292 0,67 5 Doanh thu đầu tư 20.586 2,96 23.111 2,75 28.572 3,62 Tổng 695.997 100 840.293 100 788.166 100 (Nguồn: Báo cáo Tài chính có Kiểm toán của PJICO 2004-2006) 1.1.5.3. Thị trường hoạt động Mạng lưới chi nhánh Hiện nay, Công ty có 49 chi nhánh và hàng trăm văn phòng đại diện, tổng đại lý trên toàn quốc, là đầu mối giao dịch của Công ty với hệ thống khách hàng rộng khắp. Những chi nhánh, văn phòng khu vực này nằm trong mạng lưới kinh doanh thống nhất trên toàn quốc nhằm phát triển các thị trường tiềm năng và được thành lập trên cơ sở nghiên cứu kỹ tiềm năng các địa bàn trọng tâm, trọng điểm để phát triển mạng lưới kinh doanh phù hợp. Mạng lưới khách hàng và các loại dịch vụ cho khách hàng Hiện nay, Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã cung cấp hầu hết các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ cho thị trường bảo hiểm Việt Nam, các nhóm dịch vụ cụ thể như sau: Bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiểm hàng hải Bảo hiểm tài sản Bảo hiểm kỹ thuật Bảo hiểm con người Bảo hiểm trách nhiệm Bảo hiểm khác. Với định hướng là một Công ty bảo hiểm bán lẻ, PJICO có lượng khách hàng rất lớn với hàng trăm ngàn chủ phương tiện xe cơ giới, hàng triệu học sinh, sinh viên và cán bộ công nhân viên trên toàn quốc. Hiện nay khách hàng lớn nhất của PJICO là Tổng công ty xăng dầu Việt nam ( PETROLIMEX) đã tham gia các lọai hình bảo hiểm từ hàng hóa xuất, nhập khẩu, tài sản và con người tại PJICO. Doanh thu phí bảo hiểm năm 2006 từ cổ đông PETROLIMEX là 87.825 triệu đồng chiếm 13,11 % phí bảo hiểm gốc của PJICO. Ngoài ra còn một số khách hàng lớn cũng thường xuyên tham gia bảo hiểm tại PJICO như TCTy Thép Việt nam; Công ty vận tải biển VOSCO, TCTy lương thực miền bắc.....Nhiều Công trình lớn cũng được PJICO bảo hiểm như : Cầu Thanh trì; Cầu Bãi cháy; Các công trình thủy điện...... Thị phần và khả năng cạnh tranh Thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có 18 doanh nghiệp bảo hiểm là các công ty nhà nước, công ty liên doanh, cổ phần, 100% vốn nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Lĩnh vực này vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng mạnh, đạt 15,92% trong năm 2006 với tổng doanh thu phí trên 6.539 tỉ đồng. Dẫn đầu thị trường và nắm giữ đến 85,52% thị phần vẫn là 4 Công ty bảo hiểm Bảo Việt, Bảo Minh, PVI và PJICO. Tỷ trọng phần còn lại là của các công ty cổ phần khác và các công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh thu phí bảo hiểm gốc và thị phần của các doanh nghiệp được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 1.5: Thị phần phí bảo hiểm gốc năm 2006 STT Doanh nghiệp Phí bảo hiểm gốc (Triệu VNĐ) Thị phần % 1 PJICO 667.627 10,54 2 Bảo Việt 2.217.177 34,87 3 Bảo Minh 1.386.058 21,80 4 PVI 1.163.877 18,31 5 Các công ty khác 923.189 14,48 Tổng cộng 6.357.930 100 (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) Hình 1: Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2006 (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm) 1.1.5.4. Các dự án phát triển hoạt động kinh doanh đang thực hiện Bàng 1.6: Một số dự án phát triển hoạt động kinh doanh sẽ triển khai STT Tên dự án Hình thức tham gia Số tiền PJICO tham gia Tiến độ triển khai dự án 1 Công ty liên doanh kho ngoại quan Xăng dầu Vân Phong Góp vốn LD 4,5 triệu USD Vốn điều lệ 30 triệu USD, PJICO tham góp 15%. PJICO đã đóng góp 0,8 triệu USD. Công ty đã đi vào hoạt động và đang triển khai đầu tư. 2 Dự án Công ty chứng khoán PJICO Góp vốn CP 68,85 tỷ VNĐ Đang xúc tiến thành lập (Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex) 1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX 1.2.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư qua các năm: Kinh doanh bảo hiểm không giống những ngành sản xuất kinh doanh khác. Khi một hợp đồng bảo hiểm được ký kết, nhà kinh doanh bảo hiểm sẽ tiến hành thu phí bảo hiểm trước của khách hàng, sau đó dựa vào các điều khoản trong hợp đồng, nhà kinh doanh bảo hiểm sẽ bồi thường cho khách hàng khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra. Do đó doanh nghiệp bảo hiểm luôn cần những khoản vốn lớn để đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định và khả năng bồi thường cho khách hàng. Thông thường, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phải sử dụng một phần vốn để bồi thường cho khách hàng, phần còn lại sẽ được dùng để đầu tư. Trong một doanh nghiệp hoạt động đầu tư được phân thành hai loại chính: đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Tổng mức đầu tư này luôn biến động qua các năm. Điều này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.1: Vốn đầu tư thực hiện của công ty giai đoạn 2003-2007 Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng mức vốn đầu tư 276.401 364.832 437.000 527.000 637.231 -Tốc độ tăng định gốc - 32,00% 58,1% 90,66% 130,55% -Tốc độ tăng liên hoàn - 32,00% 19,78% 20,59% 20,92% ( Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm PJICO) Qua bảng trên ta có thể thấy được tổng vốn đâu tư của công ty trong giai đoạn 2003-2007 là liên tục tăng và biến động không đều. Năm 2003 tổng vốn đầu tư của công ty mới là 276.401 triệu đồng thì đến năm 2007 con số này đã tăng lên rất cao, lên tới 637.231 triệu đồng, tăng 130,55%. Tuy nhiên, tổng mức vốn đầu tư của PJICO tăng không đều qua các năm. Cụ thể: năm 2004 tăng 32% so với năm 2003, năm 2005 tăng 19,78% so với năm 2004, năm 2006 tăng 20,59% so với năm 2005, năm 2007 tăng 20,29% so với năm 2006. Tổng vốn đầu tư tăng dần qua các năm chứng tỏ hoạt động đầu tư của công ty ngày càng được chú trọng, PJICO đã nhận thấy được vai trò của hoạt động đầu tư đến sự phát triển của công ty. Tổng vốn đầu tư qua các năm biến động không đều là do tương ứng với mỗi giai đoạn, lượng vốn chủ sở hữu và lượng vốn tử quỹ dự phòng nghiệp vụ là khác nhau. Ở giai đoạn đầu, khi mà thị trường bảo hiểm còn chưa phát triển thì lượng vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ dành cho hoạt động đầu tư là không đáng kể, cùng với đó, PJICO chưa có kế hoạch tăng vốn điều lệ nên nguồn vốn đầu tư bị hạn chế. Những năm tiếp theo, PJICO bắt đầu mở rộng hoạt động kinh doanh, phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ, thị trường tài chính bắt đầu phát triển, điều này thúc đẩy hoạt động đầu tư của công ty. Ngoài ra, lượng vốn đầu tư tăng dần chứng tỏ hoạt động đầu tư của công ty là có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho PJICO, từ đó tạo tiền đề cho việc gia tăng vốn đầu tư của công ty. Điều này không chỉ phù hợp với xu thế phát triển của ngành bảo hiểm nói riêng mà còn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Trong những năm tới, PJICO định hướng sẽ tăng mạnh hơn nữa nguồn vốn đầu tư, tiến tới trở thành nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp. 1.2.2. Nguồn vốn đầu tư của công ty: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt dộng đầu tư các doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn là yếu tố rất quan trọng trong mỗi công cuộc đầu tư. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được vào kinh doanh, khả năng phân phối hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp, là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp cẩn tập trung vào các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và sử dụng vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh cũng như đầu tư có hiệu quả. Về quy mô và cơ cấu vốn đầu tư được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2003-2007 Đơn vị: Triệu đồng Tổng mức 2003 2004 2005 2006 2007 vốn đầu tư 276.401 364.832 437.000 527.000 637.231 Tổng mức Vốn chủ sở hữu 44.000 84.000 87.000 150.000 214.217 -Tốc độ tăng định gốc - 90,91% 97,73% 240,91% 386,86% -Tốc độ tăng liên hoàn - 90,91% 3,57% 72,41% 42,81% Vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ 232.401 280.832 350.000 377.000 423.014 -Tốc độ tăng định gốc - 20,84% 50,6% 62,22% 82,02% -Tốc độ tăng liên hoàn - 20,84% 24,63% 7,71% 12,20% Tỷ trọng Tổng mức vốn đầu tư 100 100 100 100 100 Vốn chủ sở hữu trong tổng vốn đầu tư 15,92% 23,02% 19,91% 28,46% 33,61% Vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ trong tổng vốn đâu tư 84,08% 76,98% 80,09% 71,54% 66,39% ( Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm PJICO) 1.2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu: Kinh doanh bảo hiểm không giống những ngành sản xuất kinh doanh khác. Khi một hợp đồng bảo hiểm được ký kết, nhà kinh doanh bảo hiểm sẽ tiến hành thu trước phí bảo hiểm của khách hàng, sau đó dựa vào các điều khoản trong hợp đồng, nhà kinh doanh bảo hiểm sẽ bồi thường cho khách hàng khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra. Do đó doanh nghiệp bảo hiểm luôn cần những khoản vốn lớn để đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định và khả năng bồi thường cho khách hàng. Những khoản vốn này nếu chỉ nằm yên tại doanh nghiệp bảo hiểm sẽ là sự lãng phí lớn, do đó thông thường họ sẽ dùng số vốn này để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm thu lợi nhuận và tránh các tác động của lạm phát. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm chủ yếu là đầu tư tài chính như đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng…phần còn lại sẽ được đầu tư vào hoạt động kinh doanh như xây dựng trụ sở, văn phòng,mua sắm máy móc thiết bị…PJICO cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm khác, sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi này vào hoạt động đầu tư. Qua bảng trên, ta có thể thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm. Năm 2003 là 44 tỷ đồng ứng với 15,92% tổng vốn đầu tư. Năm 2004 là 84 tỷ đồng, tăng 90,91% so với năm 2003, tương ứng với 23,02% tổng vốn đầu tư. Năm 2005, con số này là 87 tỷ đồng, tăng 97,73% so với năm 2003 và tăng 3,57% so với năm 2004, tương ứng với 19,91% tổng vốn đầu tư. Đến năm 2006 là 150 tỷ đồng, tăng 240,91% so với năm 2003 và tăng 72,41% so với năm 2005, tương ứng với 28,46% trên tổng vốn đầu tư. Năm 2007 , vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên đến 214,217 tỷ đồng, tăng 386,86% so với năm 2002, tăng 42.81% so với năm 2006, tương ứng với 33,61% tổng vốn đầu tư. Cũng theo bảng trên ta có thể thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn đầu tư của công ty là không lớn, tất cả các năm đều dưới 50%,năm cao nhất cũng chỉ là 33,61%. Đây là điều hiển nhiên bởi lượng vốn điều lệ của công ty còn ít, chỉ đến năm 2006, công ty mới phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng. 1.2.2.2 Nguồn vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ: Nguồn vốn đầu tư quan trọng và chủ yếu của các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và của PJICO nói riêng là từ quỹ dự phòng nghiệp vụ. Quỹ dự phòng nghiệp vụ được trích lập từ nguồn thu phí bảo hiểm nhằm bồi thường cho những sự kiện được bảo hiểm xảy ra. Do đó, phí bảo hiểm thu được càng nhiều thì quỹ dự phòng nghiệp vụ càng lớn, nguồn vốn cho đầu tư càng dồi dào. Trong những năm gần đây, quỹ dự phòng nghiệp vụ của PJICO không ngừng tăng cao. Năm 2003, nguồn vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ của công ty chỉ là 232,401 tỷ đồng thì đến năm 2004 đã là 280,832 tỷ đồng, tăng 20,84% so với năm 2003. Năm 2005,con số này là 350 tỷ đồng, tăng 50,6% so với năm 2003, tăng 24,63% so với năm 2004. Đến năm 2006,con số này là 377 tỷ đồng, tăng 62,22% so với năm 2003, tăng 7,71% so với năm 2005. Năm 2007, nguồn vốn từ quỹ dự phòng tăng lên thành 423,041 tỷ đồng, tăng 82,02% so với năm 2003 và tăng 12,2% so với năm 2006. Như vậy đồ thị hóa biến thiên ._.tỷ trọng của vốn đầu tư từ quỹ dự phòng nghiệp vụ được thể hiện như sau: Qua bảng trên ta có thể thấy, nguồn vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư, tuy nhiên tỷ trọng của các năm là không đều nhau. Cao nhất là năm 2003 chiếm đến 84,08%, tiếp đến là năm 2005 chiếm 80,09%, các năm còn lại có tỷ lệ như sau: năm 2004 chiếm 76,98%, năm 2006 chiếm 71,54%, năm 2007 chiếm 66,39%. Sở dĩ có tình trạng này là do nguồn vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ phụ thuộc vào lượng phí bảo hiểm thu được và số tiền bảo hiểm phải bồi thường năm đó. Mà mỗi năm, các yếu tố này thay đổi không giống nhau, do đó quỹ dự phòng nghiệp vụ cũng khác nhau. Năm 2003 và 2005 thì quỹ dự phòng nghiệp vụ tăng cao do công ty có tỷ lệ bồi thường bảo hiểm thấp, nhưng năm 2006, PJICO phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tăng lên, do đó nguồn vốn đầu tư từ quỹ dự phòng nghiệp vụ được giảm bớt để dành cho việc thực hiện các hoạt động khác của công ty. 1.2.3 Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư: Tại PJICO có hai hình thưc đầu tư chính đó là: đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Tỷ trọng vốn đầu tư cho từng loại hình được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.3: Vốn và cơ cấu vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư của công ty giai đoạn 2003-2007 Đơn vị: Triệu đồng Tổng mức 2003 2004 2005 2006 2007 vốn đầu tư 276.401 364.832 437.000 527.000 637.231 Tổng mức Đầu tư tài chính 239.768 316.832 405.400 485.000 581.200 -Tốc độ tăng định gốc - 32,56% 69,08% 102,28% 142,4% -Tốc độ tăng liên hoàn - 32,56% 27,95% 19,63% 19,84% Đầu tư phát triển 36.633 48.000 31.600 42.000 56.031 -Tốc độ tăng định gốc - 31,03% - 3,74% 14,65% 52,95% -Tốc độ tăng liên hoàn - 31,03% -4,17% 32,91% 33,41% Tỷ trọng Tổng mức đầu tư 100 100 100 100 100 Đầu tư tài chính trong tổng vốn đầu tư 86,75% 86,84% 92,77% 92,03% 91,21% Đầu tư phát triển trong tổng vốn đâu tư 13,25% 13,16% 7,23% 7,97% 8,79% ( Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm PJICO) Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng đầu tư tai chính luôn lớn hơn tỷ trọng đầu tư phát triển. Cụ thể như sau: năm 2003 tổng mưc đầu tư tài chính là 239,768 tỷ đồng, chiểm 86,75% tổng mức đầu tư, còn đầu tư phát triển chỉ là 36,633 tỷ đồng, chiếm 13,25%, đầu tư tài chính gấp 6 lần đầu tư phát triển. Sang năm 2004 thì đầu tư tài chính là 316,832 tỷ đồng, chiếm 86,84%, còn đầu tư phát triển là 48 tỷ đồng, chiếm 13,16%. Năm 2005 đầu tư tài chính là 405,4 tỷ đồng, tương ứng với 92,77% tổng mức đâu tư, đầu tư phát triển là 31,6 tỷ, tương ứng 7,23% tổng mức đầu tư, như vậy đầu tư tài chính đã gấp 12 lần đầu tư phát triển. Sang năm 2006 thì đầu tư tài chính là 485 tỷ đồng,tương ứng với 92,03% tổng mức đầu tư, còn đầu tư phát triển là 42 tỷ đồng, tương ứng với 7,97%. Đến năm 2007, đầu tư tài chính là 581,2 tỷ đồng, chiếm 91,21%, đầu tư phát triển là 56,031 tỷ đồng, chiếm 8,79%, đầu tư tài chính gấp 11 lần đầu tư phát triển. Như vậy có thể nhận xét tỷ lệ vốn đầu tư dành cho đầu tư tài chính vượt xa so với đầu tư phát triển. Đây là điều dễ hiểu bởi PJICO cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong ngành bảo hiểm, luôn cần sẵn 1 lượng tiền để đáp ứng khả năng bồi thường, do đó sẽ đầu tư vào các công cụ tài chính có tính lỏng để dễ dàng chuyển hóa thành tiền khi cần thiết.. Hơn nữa, vì hoạt động trong ngành bảo hiểm nên dòng tiền ra của PJICO là không cố định, có những hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn và dài hạn, do đó PJICO phải đầu tư vào các công cụ tài chính để dễ dàng kiểm soát thời gian thu lãi và thời gian chi trả, bồi thường cho hợp đồng bảo hiểm. Vì thế mà số vốn đầu tư dành cho đầu tư tài chính luôn cao hơn đầu tư phát triển. Để hiểu rõ hơn về cơ cấu đầu tư của PJICO thì sau đây chúng ta sẽ đi sâu phân tích việc thực hiện vốn đầu tư cho từng loại hình đầu tư cụ thể 1.2.3.1 Đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư chủ yếu của PJICO, hàng năm phần lớn nguồn vốn đầu tư được sử dụng để đầu tư vào hoạt động đầu tư tài chính. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư này không giông nhau qua các năm: Qua bảng 1.3 ta có thể thấy nguồn vốn cho hoạt động đầu tư tài chính tăng dần qua các năm. Cụ thể: năm 2004 tăng 32,56% so với năm 2003, năm 2005 tăng 69,08% so với năm 2003 và tăng 27,95% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 102,28% so với năm 2003 và tăng 19,63% so với năm 2005. Đên năm 2007, nguồn vốn dành cho đầu tư tài chính đã là 581,2 tỷ, tăng 142,4% so với năm 2003 và tăng 19,84% so với năm 2006. Sở dĩ nguồn vốn đầu tư tài chính tăng dần qua các năm là do hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PJICO ngày càng phát triển, công ty thu được nhiều phí bảo hiểm hơn và quỹ dự phòng nghiệp vụ cũng tăng, điều này làm tăng khả năng đầu tư tài chính của công ty. Hơn nữa, với xu thế ngày càng phát triển của thị trường tài chính, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thu được lợi nhuận lớn từ thị trường này, rất nhiều doanh nghiệp ở các ngành khác nhau đã đa dạng hóa hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực tài chính như chứng khoán, bất động sản, góp vốn liên doanh, liên kết…PJICO cũng không phải là ngoại lệ, điều này dẫn đến nguồn vốn cho hoạt động đầu tư tài chính được tăng lên. Hoạt động đầu tư tài chính của PJICO có những nội dung chủ yếu sau: đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản, góp vốn liên doanh, đầu tư tín dụng, gửi tiền vào các tổ chức tín dụng. Điều này được thể hiện rõ hơn trong bảng sau: Bảng 2.4: Tình hình thực hiện vốn đầu tư tài chính của công ty phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2003-2007 Đơn vị: Triệu đồng 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng mức đầu tư tài chính 239.768 316.832 405.400 485.000 581.200 -Đầu tư chứng khoán 25.175% 38.020% 72.972% 97.000% 127.864% -Đầu tư tín dụng 54.427% 79.208% 107.431% 111.550% 139.488% -Đầu tư tiền gửi qua các tổ chức tín dụng 143.861% 174.260% 206.754% 242.500% 264.446% -Đầu tư bất động sản 1.918% 1.901% 2.027% 4.850% 11.624% -Góp vốn liên doanh liên kết 14.387% 23.443% 16.216% 29.100% 37.778% ( Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm PJICO) Qua bảng trên ta thây nội dung đầu tư tài chính của PJICO là không đổi qua các năm. Tuy nhiên tốc độ tăng nguồn vốn của các nội dung đầu tư là không giống nhau qua các năm. Điều này được thể hiện rõ hơn trong bảng sau: Bảng 2.5: Tốc độ tăng định gốc nội dung đầu tư tài chính của công ty giai đoạn 2003-2007 Đơn vị: % 2003 2004 2005 2006 2007 Đầu tư chứng khoán - 51.02284 189.859 285.3029 407.9007 Đầu tư tín dụng - 45.53071 97.38549 104.9534 156.2846 Đầu tư tiền gửi qua các tổ chức tín dụng - 21.13081 43.71789 68.56549 83.82049 Đầu tư bất động sản - -0.88634 5.683003 152.8676 506.048 Góp vốn liên doanh liên kết - 62.94571 12.71287 102.2659 162.5843 ( Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm PJICO) Qua trên ta có thể thấy đầu tư bất động sản là hoạt động đầu tư có tốc độ tăng cao nhất so với năm gốc: so với năm 2003, nguồn vốn cho đầu tư bât động sản đã tăng 506,048%. Các nội dung khác nhìn chung không có sự biến động lớn. Có thể thấy rõ hơn sự biến động của từng nội dung hoạt động đầu tư tài chính qua bảng sau: Bảng 2.6: Tốc độ tăng liên hoàn các nội dung đầu tư tài chính của công ty giai đoạn 2003-2007 Đơn vị: % 2003 2004 2005 2006 2007 Đầu tư chứng khoán - 51.02284 91.93056 32.9277 31.81856 Đầu tư tín dụng - 45.53071 35.6315 3.834089 25.04527 Đầu tư tiền gửi qua các tổ chức tín dụng - 21.13081 18.64685 17.28915 9.049897 Đầu tư bất động sản - -0.88634 6.62809 139.2699 139.6701 Góp vốn liên doanh liên kết - 62.94571 -30.828 79.45239 29.82131 ( Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm PJICO) Qua bảng trên ta thấy hầu hết nguồn vốn các nội dung đầu tư đều tăng, ngoại trử đầu tư bất động sản và góp vốn liên doanh là có sự tăng giảm qua các năm. Để thấy rõ hơn cơ cấu của các nội dung đầu tư tài chính, chúng ta xem xét bảng sau đây: Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư tài chính của công ty phân theo các nội dung đầu tư giai đoạn 2003-2007 Đơn vị: % 2003 2004 2005 2006 2007 Đầu tư chứng khoán 10.49 12.01 18 20 22 Đầu tư tín dụng 22.69 25 26.5 23 24 Đầu tư tiền gửi qua các tổ chức tín dụng 60.01 55.00 51 50 45.5 Đầu tư bất động sản 0.79 0.60 0.5 1 2 Góp vốn liên doanh liên kết 6.02 7.39 4 6 6.5 ( Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm PJICO) Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng đầu tư chứng khoán tăng dần qua các năm, năm 2003 mới chỉ là 10,49% thì đên năm 2007 con số này đã là 22%. Cùng với đó là sự giảm dần tỷ trọng tiền gửi vào ngân hàng, năm 2003 là 60,01% thì đến năm 2007 chỉ còn 45,5%. Các nội dung đầu tư tài chính khác thì sự thay đổi là không đáng kể. Qua các bảng trên, chúng ta đã hình dung một cách tổng quát tình hình đầu tư tài chính của PJICO. Tuy nhiên để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động đầu tư này chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích từng nội dung đầu tư. Đầu tư chứng khoán: Đầu tư chứng khoán là hoạt động đầu tư khá phổ biến của các công ty bảo hiểm trên thế giới. Tại PJICO, hoạt động đầu tư chứng khoán tập trung chủ yếu vào hai loại chứng khoán sau: Đầu tư vào cổ phiếu và đầu tư vào trái phiếu. Trái phiếu là công cụ đầu tư tài chính ít rủi ro nhất, nó tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho nguời sở hữu thông qua việc trả lãi định kỳ và trả tiền gốc theo mệnh giá trái phiếu vào lúc đáo hạn, đầu tư vào trái phiếu hầu như không có rủi ro và có thể dễ dàng kiểm soát được dòng tiền của công ty. Do đó đây là loại hình đầu tư được nhiều công ty bảo hiểm sử dụng trong đó có PJICO. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm thường chứa đựng nhiều rủi ro vì thế PJICO thường tiến hành đầu tư vào những loại trái phiếu có độ an toàn cao như trái phiếu chính phủ để phân tán rủi ro cho hoạt động kinh doanh. Cổ phiếu là công cụ đầu tư tài chính có tính lỏng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm trên thế giới. Tuy nhiên dòng tiền thu được từ hoạt động đầu tư vào cổ phiếu là không ổn định, nó thường xuyên biến động, bởi vì dòng tiền này được tạo ra từ việc chi trả cổ tức và giá trị thị trường của cổ phiếu. Khi nắm giữ cổ phiếu công ty có thể thu được lợi nhuận cao hơn so với nắm giữ trái phiếu, nhưng cùng với đó là rủi ro cũng sẽ cao hơn, điều này đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường chứng khoán nói chung và các loại cổ phiếu nói riêng. Tại Việt Nam, do thị trường chứng khoán tập trung mới được thành lập nên các quy đinh pháp lý cũng như độ ổn định của thị trường là chưa cao, các công ty bảo hiểm còn thể hiện tâm lý e ngại khi đầu tư vào cổ phiếu, điều này chỉ được cải thiện trong 2 năm trở lại đây với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán. Quan sát các bảng từ 2.4 đến 2.6 ta dễ dàng nhận thấy vốn dành cho hoạt động đầu tư chứng khoán tăng dần qua các năm. Cụ thể là: năm 2003 nguồn vốn này mới là 25,175 tỷ đồng nhưng sang năm 2004, vốn đầu tư đã là 38,02 tỷ đồng, tăng 51,02% so với năm 2003. Năm 2005, vốn đàu tư là 72,97 tỷ đồng, tăng 189,86% so với năm 2003, tăng 91,93% so với năm 2004. Đến năm 2006, lượng vốn này tăng lên là 97 tỷ đồng, tăng 285,3% so với năm 2003, tăng 32,93% so với năm 2005. Sang năm 2007, vốn đầu tư là 127,86 tỷ đồng, tăng 407,9% so với năm 2003 và tăng 31,82% so với năm 2006. Qua bảng 2.7 ta thấy tỷ trọng đầu tư chứng khoán còn ở mức thấp, tuy nhiên tỷ trọng này đang dần được cải thiện và tăng lên hàng năm. Cụ thể như sau: năm 2003 hoạt động này chiếm 10,5% trong tổng mức đầu tư tài chính, năm 2004 con số này là 12%, năm 2005 là 18%, năm 2006 con số này đã là 20% và đến năm 2007 là 22%. Sở dĩ nguồn vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán còn thấp bởi vì thị trường chứng khoán tập trung ở nước ta mới được thành lập vào năm 2000 và còn nhiều hạn chế, các quy định vè pháp lý chưa chặt chẽ và khoa học, sự biến động của thị trường còn chịu nhiều tác động của tâm lý bầy đàn chưa thể hiện thực chất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty niêm yêt, hơn nữa các công ty bảo hiểm ở Việt Nam nói chung và PJICO nói riêng chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư chứng khoán, vì vậy đây bị xem là kênh đầu tư còn chứa đựng nhiều rủi ro, công ty chưa dám đầu tư nhiều vào lĩnh vực này. Tuy nhiên trong 2 năm trỏ lại đây, cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế thì các thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã có được những diện mạo mới tích cực hơn, điều này có được là do: các quy định của nhà nước về nâng tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, các quy định về giao dịch, nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức và cá nhân quốc tế, tình hình sản xuất kinh doanh thuận lợi của các công ty niêm yết và IPO của các “đại gia” của nền kinh tế quốc dân. Do đó chứng khoán trở thành kênh đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và PJICO cũng không đứng ngoài cuộc, vì thế nguồn vốn đầu tư cho chứng khoán của PJICO trong 2 năm 2006 và 2007 cao hơn hẳn so với những năm trước. Đầu tư tín dụng: Đầu tư tín dụng là loại hình đầu tư đã xuất hiện từ lâu và khá phổ biến ở các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng. Khi một hợp đồng tín dụng được ký kết, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cung cấp vôn cho nguời đi vay có thế chấp và thu lãi hàng kỳ. Đây là loại hình đầu tư đơn giản và tạo ra dòng tiền ổn định cho công ty, dòng tiền này phụ thuộc vào các điều khoản về tỷ lệ lãi suất, hình thức thanh toán tiền gốc và thời hạn vay. Vật thế chấp sẽ là hình thức bảo đảm nguời đi vay có trách nhiệm thanh toán tiền lãi cũng như tiền gốc cho công ty bảo hiểm. Do đó đây là loại hình đầu tư tương đối an toàn và mang tính chất dài hạn, được các công ty bảo hiểm sử dụng để bảo đảm cho các hợp đồng bảo hiểm dài hạn. Cụ thể tình hình đầu tư tín dụng của PJICO được thể hiện như sau: Qua các bảng 2.4 đến 2.6 ta thấy nguồn vốn dành cho đầu tư tín dụng của PJICO tăng dần qua các năm. Cụ thể: năm 2004 luợng vốn đầu tư là 79,208 tỷ đồng, tăng 45,53% so với năm 2003. Năm 2005 lượng vốn đầu tư là 107,43 tỷ đồng, tăng 97,39% so với năm 2003 và tăng 35,63% so với năm 2004. Đến năm 2006, lượng vốn này là 111,55 tỷ đồng, tăng 104,95. Năm 2007, lượng vốn đầu tư tín dụng của công ty tăng mạnh, đạt 139,49 tỷ đồng, tăng 156,28% so với năm 2003 và tăng 25,04% so với năm 2006. Qua bảng 2.7 ta thấy nguồn vốn đầu tư tín dụng chiềm tỷ trọng tương đối lớn trong hoạt động đầu tư tín dụng của PJICO và liên tục tăng qua các năm, chỉ có năm 2006 là giảm: năm 2003 chiếm 22,69%, năm 2004 chiếm 25%, năm 2005 tăng lên 26%, năm 2006 giảm xuống còn 23%, tuy nhiên năm 2007 lượng vốn này lại tăng lên, đạt 24%. Như vậy lượng vốn dành cho đầu tư tín dụng luôn chiếm tỷ trọng trên 20% so với tổng lượng vốn đầu tư tài chính của công ty. Ta thấy lượng vốn đầu tư tín dụng luôn tăng qua các năm mặc dù đây là hoạt động đầu tư không mang lại nhiều lợi nhuận cho PJICO. Có thể lý giải điều này bởi ba nguyên nhân sau: đây là hoạt động đầu tư khá an toàn và đơn giản, công ty chỉ cần đánh giá vật thế chấp của ngươi đi vay rồi ra quyết định cho vay hay không. Hơn nữa nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp càng tăng lên, thị trường vốn trở thành mảnh đất màu mỡ để các doanh nghiệp bảo hiểm vào cuộc, do đó PJICO luôn dành tỷ trọng cao cho hoạt động đầu tư này. Nguyên nhân nữa là PJICO có danh mục đầu tư khá đa dạng với nhiều lĩnh vực đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro, do đó PJICO gia tăng đầu tư vào đầu tư tín dụng nhằm trung hòa rủi ro cho các lĩnh vục khác. Đầu tư tiền gửi qua các tổ chức tín dụng khác: Đây là hoạt động đầu tư bắt buộc đối với các công ty bảo hiểm ở Việt Nam, theo đó, các công ty bảo hiểm phải gửi tiền vào các tổ chức tín dụng một tỷ lệ tối thiểu so với tổng vốn đầu tư, điều này nhằm đảm bảo khả năng bồi thường chi trả cho các hợp đồng bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm. Do kinh doanh bảo hiểm là lĩnh vực hay gặp rủi ro, vì thế để hạn chế bớt rủi ro và để kiểm soát khả năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm thì nhà nước bắt buộc các doanh nghiệp bảo hiểm phải gửi tiền qua các tổ chức tín dụng. Việc đầu tư tiền gửi tuy mang lại ít lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm nhưng bù lại rủi ro thấp và có dòng tiền ổn định. Cụ thể tình hình đầu tư tiền gửi qua các tổ chức tín dụng của PJICO như sau: Qua các bảng 2.4 đến 2.6 ta thấy lượng vốn gửi qua các tổ chức tín dụng là tăng dần qua các năm. Cụ thể: năm 2003 lượng vốn mới chỉ là 143,86 tỷ đồng thì đên năm 2004, con số này là 174,26 tỷ đồng tăng 21,13% so với năm 2003. Năm 2005 là 206,75 tỷ đồng, tăng 43,72% so với năm 2003 và tăng 18,64% so với năm 2004, năm 2006 là 242,5 tỷ đồng, tăng 68,57% so với năm 2003 và tăng 17,29% so với năm 2005. Đến năm 2007, lượng vốn này là 264,45 tỷ đồng, tăng 83,82% so với năm 2003 và tăng 9,05% so với năm 2006. Như vậy về mặt tuyệt đối thì lượng vôn dành cho hoạt động đầu tư tiền gửi là tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng năm sau thấp hơn so với năm trước đó. Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng 2.7 : năm 2003 tỷ lệ này đạt mức cao nhất và đạt 60,01%, sau đó tỷ lệ này bắt đầu giảm dần, cụ thể: năm 2004 là 55%, năm 2005 là 51%, năm 2006 là 50% và đến năm 2007 chỉ còn 45,5%. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư tiền gửi vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn đầu tư của công ty. Như ta đã biết, đầu tư tiền gửi vào các tổ chức tín dụng là hoạt động đầu tư mang lại ít lợi nhuận nhất, tuy nhiên PJICO vẫn phải duy trì một tỷ lệ khá cao cho hoạt động đầu tư này, điều này có thể giúp PJICO đảm bảo được khả năng bồi thường khi các sự kiện được bảo hiểm xảy ra nhưng mặt khác nó hạn chế khả năng tăng trưởng lợi nhuận của công ty, công ty sẽ khó có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp bảo hiểm khác. Nhận thức được vấn đề này, trong vài năm trở lại đây PJICO đã bắt đầu giảm dần tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực này để dành nguồn vốn cho các hoạt động khác có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Đây là bước đi đúng đắn của PJICO nhằm gia tăng khả năng tài chính cho công ty, giúp cho hoạt động đầu tư của PJICO ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Đầu tư bất động sản: Đầu tư bất động sản là hoạt động đầu tư khá hấp dẫn đối với các doanh nghiệp nói chung và PJICO nói riêng, do hoạt động đầu tư này có khả năng sinh lời cao và có thể giúp chủ sở hữu tránh được tác động của lạm phát bằng cách định kỳ tăng tiền cho thuê trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên. Dòng tiền được tạo ra từ hoạt động đầu tư này không ổn định, tùy thuộc vào công suất cho thuê bất động sản, tiền cho thuê và chi phí hoạt động cho thuê. Do đó nó không phù hợp lắm với đặc điểm đầu tư của các công ty bảo hiểm là thận trọng và tạo ra dòng tiền đều. Tuy nhiên, thu nhập có được từ hoạt động đầu tư này khá cao và PJICO vẫn duy trì hoạt động đầu tư này nhằm mang lại thêm lợi nhuận cho hoạt động đầu tư và chia sẻ bớt rủi ro cho hoạt động đầu tư khác của công ty. Qua bảng 2.4 đến 2.6 ta thấy lượng vốn đầu tư vào bất động sản nhìn chung tăng dần qua các năm, có những năm tăng với tốc độ rất cao. Cụ thể: năm 2003 lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực bất động sản là 1,918 tỷ đồng, sang năm 2004, lượng vốn này giảm xuống còn 1,901 tỷ đồng, giảm 0,89% so với năm 2003. Đến năm 2005 lượng vốn này tăng lên 2,02 tỷ đồng, tăng 3,68% so với năm 2003 và tăng 6,63% so với năm 2004. Hai năm tiếp theo, nguồn vốn này được tăng lên nhiều lần, năm 2006 là 4,85 tỷ đồng, tăng 152,87% so với năm 2003 và tăng 139,27% so với năm 2005, năm 2007 lượng vốn này tăng mạnh, đạt 11,63 tỷ đồng, tăng 506,05% so với năm 2003 và tăng 139,67% so với năm 2006. Tuy nhiên có mức tăng ấn tượng như trên nhưng đầu tư bất động sản vẫn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư tài chính của PJICO, qua bảng 2.7 ta thấy: năm 2003 hoạt động đầu tư bất động sản chỉ chiếm 0,79% tổng vốn đầu tư tài chính, sang năm 2004 là 0,6%, năm 2005 là 0,5%, năm 2006 tăng lên là 1%, đến năm 2007 là 2%. Qua phân tích trên ta thấy PJICO vẫn rất thận trọng trong hoạt động đầu tư vào bất động sản, đây là điều dễ hiểu bởi thị trường bất động sản ở nước ta vẫn chưa phát triển, nhà nước chưa có các quy định pháp lý để kiểm soát chăt chẽ và ổn định thị trường bất động sản . Tuy nhiên đây là thị trường có tiềm năng phát triển rất lớn, PJICO vẫn nâng dần tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực này, đặc biệt là trong hai năm 2006 và 2007, khi mà thị trường bất động sản bắt đầu tan băng và nóng trở lại. Góp vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức đầu tư tương tự như đầu tư chứng khoán, bởi vì các doanh nghiệp mà PJICO góp vốn đều là các công ty cổ phần. Nguồn vốn đầu tư sẽ được PJICO dùng để góp vốn cùng các doanh nghiệp khác thành lập công ty mới hoặc gópvốn vào các dự án sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn sẽ quyết định quyền hạn của PJICO trong việc điều hành hoạt động của công ty, dự án. Nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được góp vốn, và tỷ lệ góp vốn của PJICO. Đây là hình thức đầu tư khá an toàn nhưng mức lợi nhuận thu được không phải là thấp. Tình hình đầu tư vào lĩnh vực này của công ty được thể hiện như sau: Qua bảng 2.4 đến 2.6 ta thấy nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này nhìn chung là tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2003, luợng vốn góp liên doanh là 14,39 tỷ đồng, sang năm 2004 lượng vốn này tăng lên 23,44 tỷ đồng, tăng 62,95% so với năm 2003, năm 2005 con số này là 16,22 tỷ đồng, tăng 12,71% so với năm 2003 và giảm 30,83% so với năm 2004 nhưng sang năm 2006 con số này tăng lên là 29,1 tỷ đồng, tăng 102,27% so với năm 2003 và tăng 79,45 % so với năm 2005. Đến năm 2007, lượng vốn này lạu tăng mạnh, đạt 37,78 tỷ đồng, tăng 162,58% so với năm 2003 và tăng 29,82% so với năm 2006. Qua bảng 2.7 ta thấy tỷ trọng đầu tư vào hoạt động góp vốn liên doanh liên kết trong tổng vốn đầu tư tài chính là tăng dần trong vài năm trở lại đây, cụ thể: năm 2003 tỷ trọng này là 6,02%, năm 2004 tăng lên 7,39%, năm 2005 giảm xuống còn 4%, năm 2006 là 6% và năm 2007 tăng lên là 6,5%. Sở dĩ nguồn vốn đầu tư cho hoạt động liên doanh, liên kết tăng liên tục trong 3 năm tiếp theo bởi vì trong những năm này Việt Nam đã gia nhập WTO, nhiều cơ hội được mở ra và tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước diễn ra nhanh hơn, cùng với đó là sự ra đời của hàng loạt công ty cổ phần, PJICO đã nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội đầu tư, góp vốn vào những doanh nghiệp có tiềm năng này nhằm khai thác tối đa những cơ hội được tạo ra, điển hình là năm 2004 PJICO đã tham gia góp vốn và là một trong những cổ đông sáng lập ra công ty cổ phần bất động sản Petrolimex, năm 2006 công ty tham gia góp vốn vào liên doanh kho xăng dầu ngoại quan Vân phong, góp vốn vào công ty cổ phần vận tải VIPCO… Trong những năm tiếp theo, công ty có kế hoạch liên doanh với ngân hàng PG bank để thành lập một công ty chứng khoán… Trên đây là những nội dung đầu tư tài chính chủ yếu của công ty, có những nội dung đã đem lại mức lợi nhuận rất cao cho PJICO nhưng cũng có những nội dung thất bại…nhiệm vụ trước mắt của PJICO là cơ cấu lại những nội dung đầu tư trên, xây dựng một danh mục đầu tư hợp lý, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận cho công ty. Từ đó nâng cao khả năng tài chính và khả năng cạnh tranh của PJICO, tiến tới mục tiêu là nhà bảo hiểm chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam, riêng phòng đầu tư có kế hoạch sẽ trở thành một quỹ đầu tư trực thuộc công ty và hoạt động độc lập với công ty. 1.2.3.2 Đầu tư phát triển: Nếu như hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chính cho công ty, thì hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động tạo ra cơ sở để công ty có thể đạt được những lợi nhuận đó. Thật vậy, hoạt động đầu tư phát triển nhằm giúp cho công ty có được những điều kiện tốt nhất để tiến hành hoạt động đầu tư tài chính, đó là những điều kiện về nguồn nhân lực chất lượng cao, về cơ sở vật chất và kỹ thuật, về uy tín và thương hiệu của công ty trên thương trường…do đó có thể nói đầu tư phát triển là nguồn gốc để công ty có thể phát triển. Hoạt động đầu tư phát triển của PJICO bao gồm những nội dung sau: đầu tư cho hoạt động kinh doanh chung( bao gồm: đầu tư xây dựng trụ sở, văn phòng và đầu tư mua sắm trang thiết bị), đầu tư vào nguồn nhân lực, đầu tư vào tài sản vô hình ( uy tín, thương hiệu). Qua bảng 2.3 ta thấy hoạt động đầu tư phát triển biên động tăng giảm qua các năm, cụ thể là: năm 2003 lượng vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển là 36,63 tỷ đồng, chiếm 13,25% tổng vốn đầu tư của toàn công ty, năm 2004 nguồn vốn này tăng mạnh, đạt 48 tỷ đồng, tăng 31,03% so với năm 2003 và chiếm 13,16% tổng vốn đầu tư. Năm 2005 nguồn vốn này giảm xuống chỉ còn 31,6 tỷ đồng, giảm 13,74% so với năm 2003, giảm 34,17% so với năm 2004 và chiếm tỷ trọng 7,23% tổng vốn đầu tư. Sang năm 2005, nguồn vốn này lại tăng lên 42 tỷ đồng, tăng 14,65% so với năm 2005 và tăng 32,91% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 7,97% so với tổng vốn đầu tư. Đến năm 2007, nguồn vốn này tiếp tục tăng trưởng, đạt 56,03 tỷ đồng, tăng 52,955 so với năm 2003, chiếm 8,79% tổng vốn đầu tư toàn công ty. Để thấy rõ hơn tình hình đầu tư phát trỉển của công ty chúng ta sẽ xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.8: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển phân theo các nội dung đầu tư của công ty giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng mức đầu tư phát triển 36.633 48.000 31.600 42.000 56.031 -Đầu tư phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty 34.62 45.26 29.74 39.354 51.88 Tốc độ tăng định gốc - 30.75 -14.11 13.68 49.86 Tốc độ tăng liên hoàn - 30.75 -34,31 32.35 31.83 -Đầu tư vào nguồn nhân lực 750 793 303 668 1.18 Tốc độ tăng định gốc - 30.75 -14.10 13.68 49.86 Tốc độ tăng liên hoàn - 30.75 -34.31 32.35 31.83 -Đầu tư vào thương hiệu 1.27 1.943 1.56 1.98 2.97 Tốc độ tăng định gốc - 53.59 23.48 56.36 134.86 Tốc độ tăng liên hoàn - 53.59 -19.61 26.63 50.20 ( Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm PJICO) Qua bảng trên ta thấy hoạt động đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm phần lớn nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty qua các năm, phần vốn còn lại được phân bổ cho hoạt động đầu tư vào nguồn nhân lực và thương hiệu của công ty. Tỷ trọng đầu tư vào từng nội dung đầu tư phát triển của công ty cũng biến động không đều qua các năm, điều này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển phân theo nội dung đầu tư của công ty giai đoạn 2003-2007 Đơn vị: % 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng mức đầu tư phát triển 100 100 100 100 100 -Đầu tư phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty 94.5 94.3 94.1 93.7 92.6 -Đầu tư vào nguồn nhân lực 2.05 1.65 0.95 1.59 2.1 -Đầu tư vào thương hiệu 3.45 4.05 4.94 4.71 5.3 ( Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm PJICO) Qua bảng trên ta thấy nội dung đầu tư phục vụ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng mức đầu tư phát triển của công ty, luôn lớn hơn 90%, tuy nhiên tỷ trọng này đang giảm dần qua các năm. Trong khi đó, hai nội dung đầu tư vào nguồn nhân lực và thương hiệu tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng mức đầu tư phát triển của PJICO nhưng nguồn vốn dành cho nó đang dần tăng lên. Sở dĩ có điều này là do: trong những năm đầu công ty mới đi vào hoạt động thì nhu cầu đầu tư vào trụ sở, trang thiết bị kinh doanh là nhu cầu cấp thiết nhất, do đó PJICO dành phần lớn nguồn vốn đầu tư phát triển cho nội dung này. Những năm tiếp theo, khi hoạt động kinh doanh đã dần dần đi vào ổn định và nhu cầu xây dựng cơ bản không còn cấp thiết như trước nữa thì lượng vốn đầu tư này cũng giảm đi. PJICO bắt đầu dành sự quan tâm cho việc xây dựng thương hiệu và phát triển nguồn nhân lực, đây là hai yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của PJICO bởi vì một công ty không thể chỉ dựa vào trụ sở máy móc thiết bị, mà muốn phát triển thì phải phụ thuộc rất nhiều vào những yếu tố tạo ra giá trị gia tăng cho công ty, đó chính là nguồn nhân lực và thương hiệu của công ty. Mặt khác, nguyên nhân khác lý giải tỷ trọng đầu tư cho hoạt động kinh doanh luôn ở mức cao trong tổng vốn đầu tư phát triển là do: hoạt động đầu tư này thường rất tốn kém, khi đã quyết định đầu tư thì công ty phải bỏ ra 1 lượng vốn rất lớn, điều này dẫn đến nguồn vốn dành cho các nội dung đầu tư khác giảm đi. Do đó, tỷ trọng nguồn vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh luôn ở mức cao so với các nội dung đầu tư khác. Để hiểu rõ hơn về nội dung đầu tư phát triển của PJICO, ta sẽ đi sâu phân tích từng nội dung đầu tư: Đầu tư phát triển phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Đây là hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng nguồn vốn lớn nhất trong hoạt động đầu tư phát triển. Qua bảng 2.8 ta thấy lượng vốn đầu tư này nhìn chung tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2003 lượng vốn cho hoạt động đầu tư này là 34,62 tỷ đồng, năm 2004 là 45,26 tỷ đồng, tăng 30,75% so với năm 2003. Năm 2005 giảm xuống còn 29,74 tỷ đồng, giảm 14,11% so với năm 2003 và giảm 34,31% so với năm 2004. Năm 2006 tăng lên là 39,35 tỷ đồng, tăng 13,68% so với năm 2003 và tăng 32,35% so với năm 2005. Đến năm 2007 thì lượng vốn này tăng mạnh, đạt 51,88 tỷ đồng, tăng 49,86% so với năm 2003, tăng 31,83% so với năm 2006. Sau đây ta sẽ xem xét từng nội dung cụ thể của hoạt động đầu tư phát triển phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của PJICO: Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư quan trọng mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện. Thật vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có nhà xưởng, trụ sở, văn phòng công ty, nhất là đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩch vực dịch vụ, tài chính như PJICO thì trụ sở, văn phòng làm việc là bộ mặt của công ty, là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng. Do đó trong những năm qua PJICO đã rất chú trọng đầu tư đầy đủ vào nội dung này, đã có rất nhiều trụ sở, văn phòng làm việc được xây dựng, tuy nhiên vẫn có những thiếu sót, hiện nay mới chỉ có 22 chi nhánh có trụ sở, 10 chi nhánh chưa có trụ sở, 9 chi nhánh có đất nhưng chưa xây dựng trụ sở. Cụ thể tình hình đầu tư vào trụ sở, văn phòng công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.10: Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản của công ty giai đoạn 2003-2007: Đơn vị:% Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Vốn đầu tư 25.72 33.6 21.71 26.75 35.84 -Tốc độ tăng định gốc - 30.66 -15.58 4.04 39.37 -Tốc độ tăng liên hoàn - 30.66 -35.39 23.24 33.96 ( Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm PJICO Qua bảng trên t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8362.doc
Tài liệu liên quan