Hoàn thiện công tác hạch toán giao nhận, vận chuyển hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường có sự điều chế của nhà nước, cùng với sự vận động không ngừng của xã hội, các đơn vị kinh tế trong nước ta đang ra sức cải thiện và đổi mới phương thức hoạt động nhằm tìm kiếm những cơ hội, mở rộng quy mô hoạt động. Cùng với sự đổi mới đi lên đó, Công ty TRANSIMEX – SAIGON đã vượt qua rất nhiều khó khăn để tồn tại và phát triển. Cho đến nay công ty có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước và cả nước ngoài, bằng việc vận chuyển,

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán giao nhận, vận chuyển hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao nhận hàng. Một lĩnh vực hoạt động hết sức mới mẻ trong nền kinh tế thị trường nước ta. Từ trước đến nay các doanh nghiệp chỉ tập chung vào việc khai thác đầu tư sản xuất mà ít có doanh nghiệp nào chú ý đến khâu lưu thông và ít ai đặt ra câu hỏi: “ hàng của doanh nghiệp mình sản xuất sẽ được chuyển giao cho người bán như thế nào?”. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách đó Công ty TRANSIMEX – SAIGON đã manh dạn đi sâu vào lĩnh vực giao nhận, vận chuyển hàng, đảm bảo cho khâu lưu thông hàng hóa được nhanh gọn, thuận tiện. Mặc dù không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng những chuyến hàng được giao đến tay người nhận theo yêu cầu của khách hàng là những sản phẩm được tạo ra bằng cả sự cố gắng và công sức của mỗi nhân viên trong công ty. Không phụ lại sự cố gắng đó cho đến nay công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng với các hãng lớn ở các nước như Hoa Kỳ, Singapore, Hồng Kông... Để đạt được những thành quả như hôm nay lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty đã cố gắng và lỗ lực rất nhiều, bằng sự lỗ lực và sáng tạo để hoạt động giao nhận vận chuyển hàng được nhanh chóng và thuận lợi nhằm tăng doanh thu tiết kiệm chi phí để có lãi. Cùng với sự phát triển của toàn công ty, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán xác định kết quả giao nhận vận chuyển hàng nói riêng đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng những yêu cầu công ty các nhà quản trị. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa và xác định kết quả giao nhận, qua thời gian thực tập tại Công ty TRANSIMEX – SAIGON (Chi nhánh tại Hà Nội) em xin chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận, vận chuyển hàng và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON (Chi nhánh tại Hà Nội) làm báo cáo chuyên đề của mình với mong muốn nắm bắt và hiểu rõ thêm về công tác hạch toán giao nhận vận chuyển hàng và xác định KQKD trên cơ sở đó đóng góp đề xuất của mình trong việc hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận vận chuyển hàng và xác định kết quả kinh doanh. Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài của em gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về việc tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định KQKD tiêu thụ trong doanh nghiệp trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận vận chuyển hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON (Chi nhánh Hà Nội) Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thu giao nhận vận chuyển hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON (Chi nhánh tại Hà Nội) Là một sinh viên , lần đầu tiên được tiếp cận với công tác kế toán và trước một đề tài lớn mặc dù rất cố gắng song bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp sửa chữa của thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I cơ sở lý luận về việc tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp Kinh doanh dịch vụ I. vai trò và ý nghĩa của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. 1. Đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả. Kinh doanh dịch vụ : Là một loại hỡnh kinh doanh mà cụng việc được thực hiện bằng cỏch cỏc doanh nghiệp thoả thuận với người mua theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỡ kế toỏn. Thuộc loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sẽ không có sản phẩm hàng hoá sản xuất với qui trình xuất nhập tồn kho thành phẩm và khi hạch toán thì phải tuân theo những nguyên tắc sau: - Nguyờn tắc 1 : Phải phõn định được chi phớ , doanh thu , thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt động kinh doanh . - Nguyờn tắc 2 : Phải xỏc định chớnh xỏc thời điểm, đối tượng ghi nhận doanh thu . - Nguyờn tắc 3 : Phải nắm vững cỏch thức tiến hành doanh thu . - Nguyờn tắc 4: Phải nắm vững nội dung và cỏch xỏc dịnh cỏc chỉ tiờu liờn quan đến doanh thu , thu nhập , chi phớ và kết quả . - Nguyờn tắc 5 : Cách trỡnh bày bỏo cỏo tài chớnh . 2.Một số khái niệm - Tiêu thụ là gì : Là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa, sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được coi là quá trình tiêu thụ. - Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng Theo chuẩn mực kế toán Việt nam, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì doanh thu bán hàng được công nhận khi: + Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua + Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng đã bán ra + Số doanh thu có thể được tính toán một cách chắc chắn + Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch + Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn Như vậy chuẩn mực kế toán Việt nam và kế toán quốc tế quy định về doanh thu bán hàng là thống nhất với nhau. Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là giá bán có bao gồm cả thuế, còn với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán không thuế. Doanh thu được phân biệt với các loại thu nhập khác (Thu nhập bao gồm cả doanh thu và các khoản kiếm được như thanh lý tài sản cố định..), doanh thu có được từ: Bán hàng; cung cấp dịch vụ; sử dụng các tài sản khác của doanh nghiệp mang lại lãi, tiền thuê và cổ tức. - Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do sản phẩm hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng quy định. - Lãi gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. - Giá vốn hàng bán: Là giá gốc của sản phẩm hàng hóa bán được trong kỳ. + Đối với thành phẩm thì giá vốn hàng bán chính là giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm xuất bán. + Còn đối với hàng hóa, giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua của hàng hóa tiêu thụ. Giá vốn hàng bán chính bằng trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và có thể được tính theo một số phương pháp khác nhau (phương pháp giá bình quân, phương pháp giá hạch toán, phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp LIFO, FIFO...) - Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ. Để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ, bên cạnh việc tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời. - Chi phí bán hàng: Là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác... Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau đây Lãi thuần Thuế TNDN Lãi trước thuế Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Lãi gộp Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng 3. Vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tiêu thụ là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì sản phẩm của họ phải được thị trường chấp nhận. Ngày nay trong chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng đến chiến lược thúc đẩy tiêu thụ, có thể nói tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra là yếu tố quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Thông qua việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Tiêu thụ sản phẩm không chỉ ảnh hưởng tới chính doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác và tới nền kinh tế quốc dân. Một doanh nghiệp luôn có nhiều mối quan hệ với các đơn vị kinh tế khác, sản phẩm đầu ra của đơn vị này sẽ là yếu tố đầu vào của đơn vị khác. Vì vậy, nếu việc tiêu thụ sản phẩm không tốt sẽ có thể gây nên tình trạng mất cân đối giữa các ngành. Kết quả tiêu thụ là việc so sánh giữa thu nhập khi bán hàng và chi phí đã bỏ ra trong một thời kỳ kinh doanh, kết quả tiêu thụ phản ánh kết quả cuối cùng của một chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu lỗ, lãi (lợi nhuận). Với các doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động và là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định kết quả tiêu thụ phải chính xác và hợp lý, đảm bảo nguyên tắc phù hợp và cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị doanh nghiệp và những đối tượng quan tâm. 4. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm - Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. - Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. - Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 5. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ 5.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà sản phẩm hàng hóa xuất kho (hoặc xuất từ phân xưởng sản xuất) được coi là tiêu thụ ngay, tức là đã thỏa mãn tất cả năm điều kiện để ghi nhận doanh thu. Tiêu thụ trực tiếp có thể là bán buôn hay bán lẻ. Bán buôn: Là bán sản phẩm cho các đơn vị bán lẻ, đại lý, hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu thông. Bán lẻ: Là bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng. 5.2. Phương thức gửi bán (chuyển hàng theo hợp đồng) Là phương thức mà khi sản phẩm xuất kho chưa được coi là tiêu thụ ngay. Hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán. Hàng gửi bán còn được gọi là hàng chờ chấp nhận, khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ 5.3. Phương thức bán hàng trả góp Căn cứ vào hình thức thanh toán tiền hàng ta có phương thức bán hàng trả góp: là phương thức mà khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ ngay. Khách hàng trả lần đầu một phần của tiền hàng, phần còn lại sẽ được trả dần, do đó khách hàng phải trả thêm lãi suất trả chậm và khoản chênh lệch này sẽ được đưa vào khoản thu nhập tài chính của doanh nghiệp. 5.4. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi Có hai trường hợp bán hàng qua đại lý là đại lý hưởng hoa hồng và đại lý hưởng chênh lệch giá. Theo phương thức bán hàng cho đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng, doanh nghiệp xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi và hàng này được coi là hàng gửi bán, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi hàng được chính thức tiêu thụ. Doanh nghiệp phải thanh toán thù lao bán hàng cho đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý và hạch toán vào chi phí bán hàng. Đây là một phương thức bán hàng phổ biến của các doanh nghiệp để nhanh chóng tiếp cận thị trường. Đơn vị nhận đại lý có nhiệm vụ nhận hàng và bán đúng giá như trong hợp đồng đại lý đã thỏa thuận để hưởng hoa hồng và khoản tiền hoa hồng được hưởng chính là doanh thu của đơn vị nhận đại lý và không phải kê khai nộp thuế GTGT. Doanh nghiệp có thể tổ chức tiêu thụ theo phương thức đại lý hưởng chênh lệch, phương thức này hàng hóa của doanh nghiệp đã được đại lý mua đứt và đã được xác định là tiêu thụ, đơn vị nhận đại lý sẽ hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán và phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định. 5.5. Phương thức hàng đổi hàng Là phương thức bán hàng không thu tiền mà thu bằng hàng, thường xảy ra trong việc mua bán sản phẩm hàng hóa giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tập đoàn, tổng công ty. Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới ban hành của Bộ tài chính và chuẩn mực kế toán quốc tế thì doanh thu hàng đổi hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn điều kiện là hàng trao đổi phải khác nhau về bản chất và giá trị. 5.6. Một số trường hợp tiêu thụ khác 5.6.1. Dùng sản phẩm tặng biếu: Doanh thu dùng sản phẩm của mình để tặng biếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (như tặng hội nghị khách hàng, tặng nhân viên trong hội nghị công nhân viên chức...) 5.6.2. Tiêu dùng nội bộ: Với doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm và dùng chính sản phẩm của mình phục vụ cho tiêu dùng nội bộ (tự tiêu dùng) Các trường hợp tiêu thụ nội bộ hoặc khuyến mãi quảng cáo phục vụ cho hoạt động kinh doanh không thu tiền, kế toán lập hóa đơn GTGT (gạch bỏ dòng thuế GTGT) và ghi theo giá thành hay giá vốn 5.6.3.Dùng sản phẩm để trả lương cho công nhân viên: Phải lập hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng) và coi đó là doanh thu tiêu thụ nội bộ. 5.6.4.Doanh thu trợ cấp trợ giá của Nhà nước: Với một số doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ nhu cầu dân sinh hay cho mục đích của Nhà nước mà buộc phải bán với giá thấp hơn chi phí bỏ ra thì Nhà nước sẽ hỗ trợ để bù lỗ cho doanh nghiệp bằng khoản trợ cấp, trợ giá. II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ 1. Hạch toán giá vốn hàng bán 1.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán Thành phẩm khi hoàn thành nhập kho, kế toán căn cứ vào bảng tính giá thành thực tế để ghi giá nhập. Giá xuất thành phẩm có thể được xác định theo một trong các phương pháp sau: 1.1.1. Phương pháp giá bình quân gia quyền Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, khi xuất kho thành phẩm bán ta chỉ theo dõi về mặt số lượng, đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân để xác định được giá thực tế của thành phẩm xuất theo công thức: Giá thực tế Số lượng Đơn giá bình thành phẩm = thành phẩm x quân thành phẩm xuất xuất Đơn giá Tổng giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ bình quân = thành phẩm Tổng số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn) Sau mỗi lần nhập thì kế toán tính lại đơn giá bình quân để làm cơ sở tính giá thành phẩm xuất. Giá thực tế thành phẩm tồn Giá thực tế của thành phẩm Đơn giá cuối lần nhập thứ (n) + nhập thứ (n+1) bình = quân Số lượng thành phẩm tồn Số lượng thành phẩm nhập cuối lần nhập (n) + lần thứ (n+1) Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này) Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước Đơn giá bình quân = Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước 1.1.2. Phương pháp giá thực tế đích danh Giá xuất thành phẩm là giá nhập kho của chính thành phẩm ấy. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô sản phẩm, để có thể theo dõi giá nhập riêng cho từng sản phẩm, lô sản phẩm. 1.1.3. Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này thành phẩm được tính giá xuất trên cơ sở giả định số lượng thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, lượng thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm sản phẩm và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Đặc biệt cho những doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có qui định thời hạn sử dụng. Các doanh nghiệp thường chọn áp dụng phương pháp này trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. 1.1.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này tính giá thành phẩm nhập kho sau sẽ được xuất trước do đó khi tính giá của lần xuất đầu tiên thì tính theo giá nhập của lần cuối cùng. 1.1.5. Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá) Doanh nghiệp sử dụng loại giá ổn định gọi là giá hạch toán để theo dõi biến động thành phẩm. Cuối tháng tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế, giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và quy định thống nhất trong một kỳ kế toán. + Giá thực tế thành = Giá hạch toán thành phẩm x Hệ số phẩm xuất trong kỳ xuất trong kỳ giá Giá thực tế thành phẩm + Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ nhập trong kỳ + Hệ số giá = Giá hạch toán thành phẩm + Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm thành phẩm tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 1.1.6. Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lần cuối cùng trong kỳ Theo phương pháp này, xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng trên cơ sở đó tính giá thực tế hàng xuất trong kỳ. + Trị giá hàng tồn = Số lượng hàng tồn x Đơn giá mua thực tế lần cuối kho cuối kỳ kho cuối kỳ cùng trong kỳ + Giá thực tế cuả hàng = Giá thực tế hàng + Giá thực tế hàng - Giá thực tế hàng xuất trong kỳ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối kỳ Chế độ kế toán Việt nam quy định một số phương pháp tính giá thành phẩm hàng hóa xuất kho làm căn cứ để tính giá vốn hàng bán khi thành phẩm xuất kho (được coi là tiêu thụ). Doanh nghiệp có thể chọn một cách tính giá phù hợp để tính giá, tuy nhiên khi đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong cả kỳ kế toán. 1.2. Tài khoản sử dụng Để theo dõi giá vốn hàng bán, doanh nghiệp sử dụng TK632 ''Giá vốn hàng bán''. TK632: Giá vốn hàng bán Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Nó được áp dụng cho cả doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK) trong việc tính giá hàng tồn kho. Kết cấu: Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ (KKTX) -Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và hoàn thành trong kỳ (nhập kho, gửi bán, tiêu thụ ngay...) (KKĐK) Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại (KKĐK) -Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ (KKTX) -Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ Cuối kỳ TK632 không có số dư. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản: TK157: Hàng gửi bán Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay sản phẩm hàng hóa giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu: Bên nợ: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi hoặc đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán (KKTX) - Kết chuyển giá trị hàng gửi bán cuối kỳ (KKĐK) Bên có: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, trị giá hàng bị từ chối, trả lại (KKTX) - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ (KKĐK). TK155: Thành phẩm TK631: Giá thành sản phẩm (Phương pháp KKĐK) TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.3. Trình tự hạch toán * Trình tự hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Các loại sản phẩm hàng hoá xuất chuyển giao cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ theo giá thành ( giá vốn) thực tế của chúng: Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán Có TK 155, 156.. - Các sản phẩm, hàng hoá không qua kho xuất thẳng cho khách hàng Nợ TK 632: GIá vốn hàng bán Có TK154- Chi phí sản xuất KDDD - Các loại sản phẩm, hàng hoá gửi bán, hoặc không qua nhập kho chuyển thẳng gửi đi bán chưa được xác nhận là đã bán trong kỳ Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 155, 156... Có TK 154: Chi phí SXKDDD - Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 157: hàng gửi đi bán - Cuối kỳ kế toán kết chuyển khối lượng dịch vụ hoàn thành cung cấp cho khách hàng được xác định là tiêu thụ vào giá vốn hàng bán theo giá thành thực tế: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK154: Chi phí sản xuất, KDDD - Hàng tồn kho đã bán bị trả lại đã nhập kho, được ghi nhận theo giá vốn của chúng: Nợ TK 155. 156 Có TK 632: giá vốn hàng bán - Cuói kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ để xác định KQKD: Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh Có TK632: giá vốn hàng bán Sơ đồ khái quát: Sơ đồ 1: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX) TK154 TK157 TK632 TK155 Từ phân xưởng Xuất gửi đại lý Hàng gửi bán được coi là Giá vốn thành phẩm tiêu thụ ( giá vốn) bị trả lại trong kỳ TK155 Từ kho Xuất bán trực tiếp tại kho TK911 hoặc tại phân xưởng Kết chuyển giá vốn hàng bán *Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: -Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 155: Thành phẩm - Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi đi bán - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giá thành dịch vụ đã hoàn thành: Nợ TK632: giá vốn hàng bán Có TK 631: giá thành xản xuất - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ, hàng gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác nhận là tiêu thụ: Nợ TK155, 157 Có TK632: giá vốn hàng bán - Cuói kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ để xác định KQKD trong kỳ: Nợ TK911: Xác định KQKD Có TK632: giá vốn hàng bán Sơ đồ khái quát: Sơ đồ 2: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKĐK) TK155,157 TK632 TK155,157 Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ Kết chuyển thành phẩm tồn kho cuối kỳ TK631 TK911 Thành phẩm hoàn thành trong kỳ Thành phẩm xuất bán trong kỳ nhập kho hoặc tiêu thụ ngay ( ghi một lần vào cuối kỳ) 2. Hạch toán doanh thu bán hàng 2.1. Nội dung Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu tại thời điểm thành phẩm hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ. Doanh thu = Số lượng thành phẩm x Giá bán bán hàng tiêu thụ Giá bán thành phẩm là giá chưa tính thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ) và là giá có thuế (nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) 2.2. Tài khoản sử dụng TK511: Doanh thu bán hàng Kết cấu: Bên nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp - Doanh thu của hàng bán bị trả lại - Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng - Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ Bên có: - Doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản: TK5111: Doanh thu bán hàng hóa TK5112: Doanh thu bán thành phẩm TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn... hay dùng sản phẩm của doanh nghiệp để biếu, tặng, trả lương, thưởng cho công nhân viên... Kết cấu của TK512 tương tự như TK511 TK512: Được chi tiết thành 3 tiểu khoản sau: TK5121: Doanh thu bán hàng hóa TK5122: Doanh thu bán thành phẩm TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ 2.3. Phương pháp hạch toán Mỗi phương thức tiêu thụ sản phẩm có cách hạch toán doanh thu riêng: Xét trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Với phương thức bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi bán (theo hợp đồng), bán hàng cho đại lý hưởng chênh lệch, kế toán đều ghi nhận doanh thu như sau: Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán (nếu khách hàng đã thanh toán) Nợ TK 131: (Nếu khách hàng chưa trả tiền hàng) Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Với phương thức bán hàng trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu như sau: Nợ TK 111,112: Số tiền trả lần đầu Nợ TK 131: Số tiền trả góp (tiền gốc còn nợ + lãi) Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Có TK 711: Lãi trả chậm Với phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi (hưởng hoa hồng) + ở đơn vị giao đại lý: Khi xác định được đơn vị nhận đại lý đã bán được hàng. Kế toán doanh nghiệp tiến hành ghi nhận doanh thu và hạch toán tiền hoa hồng đại lý, có hai cách hạch toán: Cách 1: Trừ luôn tiền hoa hồng phải trả đại lý khi thanh toán tiền hàng: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán có thuế trừ đi tiền hoa hồng đại lý Nợ TK 641(6417) : Tiền hoa hồng đại lý Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Cách 2: Tách riêng tiền hoa hồng phải trả với doanh thu bán hàng: BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra BT2: Phản ánh tiền hoa hồng phải trả đại lý: Nợ TK 641(6417): Tiền hoa hồng phải trả Có TK 131: Trừ vào số phải thu đại lý Có TK 111,112: Trả tiền hoa hồng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. + ở đơn vị nhận đại lý, hoa hồng được hưởng được hạch toán vào doanh thu và không chịu thuế GTGT. Kế toán đơn vị ghi nhận như sau: Cách 1: Trừ luôn tiền hoa hồng được hưởng ngay khi bán hàng: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán có thuế Có TK 511(5113): Hoa hồng đại lý được hưởng Có TK 331: Số còn phải trả đơn vị giao đại lý Cách 2: Tách riêng hoa hồng được hưởng với doanh thu bán hàng: BT1: Phản ánh giá bán hàng: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán có thuế Có TK 331: Phải trả đơn vị giao đại lý BT2: Khi thanh toán với đơn vị giao đại lý: Nợ TK 331: Giá bán có thuế Có TK 511(5113): Tiền hoa hồng Có TK 111,112: Trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Dùng sản phẩm để tặng biếu, tiêu dùng nội bộ, kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu như sau: Nợ TK 627: Thành phẩm xuất dùng cho phân xưởng Nợ TK 641: Thành phẩm xuất phục vụ cho bán hàng Nợ TK 642: Thành phẩm xuất phục vụ cho quản lý doanh nghiệp Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Và số thuế GTGT được khấu trừ , kế toán ghi: Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Trường hợp tặng biếu cho công nhân viên trích từ qũy phúc lợi, hay dùng để trả lương cho CNV thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, kế toán phản ánh bút toán: Nợ TK 431(4312): Tặng thưởng cho CNV từ quỹ phúc lợi. Nợ TK 334: Trả lương cho công nhân viên Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng: kế toán hạch toán trong các trường hợp sau: + Trường hợp dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh cũng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: BT1: Phản ánh doanh thu: Nợ TK 152,153,156 (611): Tổng giá không thuế Có TK 511,512: Tổng giá không thuế BT2: Phản ánh thuế GTGT: Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra + Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 152,153,156: Giá trao đổi có thuế Có TK 511,512: Giá trao đổi không thuế Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra của hàng trao đổi + Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 152,153,156: Giá trao đổi không thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 511,512: Giá trao đổi có thuế + Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 152,153,156: Giá trao đổi có thuế Có TK 511,512: Giá trao đổi có thuế Hạch toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước: Trong trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước trợ cấp, trợ giá, thì kế toán phản ánh nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 111,112: Nhận bằng tiền Nợ TK 333(3339): Doanh thu trợ cấp, trợ giá khi được Nhà nước duyệt Có TK 511(5114): Doanh thu trợ cấp trợ giá Hạch toán doanh thu nhận trước về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng: + Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ, nhiều niên độ kế toán về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp, kế toán ghi: Nợ TK 111,112: Tổng số tiền nhận được Có TK 3387: Doanh thu nhận trước Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ này, kế toán ghi: Nợ TK 3387: Doanh thu nhận trước Có TK 511: Doanh thu của kỳ này Thuế GTGT phải nộp trong kỳ: Nợ TK 3387: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Sang kỳ sau kế toán ghi bút toán kết chuyển doanh thu tương tự. Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trong trường hợp này kế toán không tách thuế GTGT phải nộp ra khỏi doanh thu Kế toán ghi nhận doanh thu là toàn bộ giá bán có thuế theo bút toán sau: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng có thuế GTGT Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp theo công thức sau: - Thuế GTGT = Giá trị gia tăng của hàng hóa x Thuế suất phải nộp thành phẩm dịch vụ chịu thuế Trong đó: - Giá trị gia tăng của Giá thanh._. toán của Giá thanh toán của thành phẩm hàng = thành phẩm hàng hóa - thành phẩm hàng hóa hóa dịch vụ chịu thuế dịch vụ bán ra dịch vụ đầu vào tương ứng Số thuế GTGT phải nộp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642(6425): Thuế phí và lệ phí Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp 3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 3.1. Hạch toán giảm giá hàng bán 3.1.1.Nội dung - Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên hóa đơn, hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách... như đã ghi trong hóa đơn. Chứng từ để hạch toán là biên bản xác nhận giữa hai bên bán và bên mua. 3.1.2.Tài khoản sử dụng TK532- Giảm giá hàng bán Kết cấu: Bên nợ: - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua. Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK Doanh thu bán hàng nội bộ. TK532 cuối kỳ không có số dư. 3.1.3. Phương pháp hạch toán *Trình tự hạch toán: - Khoản giảm giá hàng bán, được doanh nghiệp chấp nhận giảm cho khách hàng thì tiền hàng sẽ được thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc TGNH hoặc chấp nhận phải trả cho khách hàn, được ghi nhận theo giá bán có hoặc không có thuế GTGT: Nợ TK532: giảm giá hàng bán Nợ TK3331: thuế GTGT phải nộp ( nếu có) Có TK111, 112 Có TK131: ( Nếu ghi giảm trừ vào khoản phải thu) - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ trị giá về giảm giá hàng bán để điều chỉnh doanh thu trong kỳ: Nợ TK511: doanh thu bán hàng Nợ TK512: doanh thu bán hàng nội bộ Có TK532: giảm giá hàng bán Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 3: Hạch toán giảm giá hàng bán TK111,112, 131 TK532 TK511,512 Giảm giá hàng bán (trả lại Kết chuyển giảm giá tiền, hoặc trừ vào số phải thu hàng bán vào cuối kỳ khách hàng) TK3331 Giảm thuế GTGT tương ứng với số giảm giá 3.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại Nội dung Trị giá hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách. 3.2.2.Tài khoản sử dụng TK531- Hàng bán bị trả lại Kết cấu: Bên nợ: Doanh thu hàng đã bán nhưng bị trả lại trong kỳ Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu bán hàng vào cuối kỳ. Cuối kỳ không có số dư 3.2.3. Phương pháp hạch toán * Trình tự hạch toán: - Hàng bán bị khách hàng trả lại được doanh nghiệp chấp nhận, thì tiền hàng sẽ được thanh toán ngay hoặc chấp nhận phải trả cho khách hàng, được ghi nhận theo giá bán có hoặc không có thuế GTGT: Nợ TK531: hàng bán bị trả lại Nợ TK3331: thuế GTGT phải nộp ( nếu có) Có TK111, 112 Có TK131: ( Nếu ghi giảm trừ vào khoản phải thu) - Kế toán ghi nhận trị giá vốn của hàng bán bị trả lại Nợ TK155, 156: Thành phẩm, hàng hoá Có TK632: giá vốn hàng bán. Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 4: Hạch toán hàng bán bị trả lại TK111,112,131 TK531 TK511,512 Doanh thu hàng bán trả lại Kết chuyển doanh thu hàng bán (giá không thuế) bị trả lại vào cuối kỳ TK3331 Thuế GTGT hàng bị trả lại TK155,156 TK632 Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại 3.3. Hạch toán chiết khấu thương mại 3.3.1.Nội dung : Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán, hoặc cam kết mua, bán hàng 3.3.2.Tài khoản sử dụng TK521- Chiết khấu thương mại Kết cấu: Bên nợ: - Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua. Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK521 cuối kỳ không có số dư. 3.3.3. Phương pháp hạch toán * Trình tự hạch toán: - Khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng được hưởng trong kỳ ( gồm thuế GTGT theo phưong pháp trực tiếp; hoặc không bao gồm thuế theo phương pháp khấu trừ ) Nợ TK521: Chiết khấu thương mại Nợ TK3331: thuế GTGT được khâú trừ ( nếu có) Có TK111, 112 Có TK131: phải thu khách hàng. - Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua để xác định doanh thu thuần trong kỳ Nợ TK511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ CóTK521: Chiết khấu thương mại Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 5 Hạch toán Chiết khấu thương mại tK111,112,131 TK521 TK511 Khoản chiết khấu thương mại Kết chuyển chiết khấu thương mại (giá không thuế) TK3331 Thuế GTGT được khấu trừ 4. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi 4.1. Nội dung: Những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ được coi là nợ phải thu khó đòi. Các khoản nợ phải thu khó đòi: là các khoản phải nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng,cam kết nợ hoăc nợ phải thu đã đến thơid hạn thanh toán nhưng khách nợ bị giải thể, phá sản, bỏ trốn... Khi thực hiện xóa nợ thì đồng thời phải theo dõi chi tiết trên TK004- Nợ khó đòi đã xử lý và phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính ( Nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Nếu sau khi đã xoá nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý, thì số nợ được thu sẽ ghi vào TK711- thu nhập khác. 4.2.Tài khoản sử dụng TK139: Dự phòng phải thu khó đòi Kết cấu: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng các khoản phải thu khó đòi Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi. Bên có: Dự phòng phải thu khó đòi được trích lập tính vào chi phí QLDN Dư có: Dự phòng phải thu khó đòi hiện có tại doanh nghiệp. 4.3. Phương pháp hạch toán - Nếu số trích lập dự phòng phải thu khó đòi lần đầu hoặc bổ sung cho số dự phòng phải thu khó đòi năm nay lớn hơn năm trước chưa sử dụng hết vào cuối năm tài chính, kế toán ghi: Nợ TK642: Chi phí QLDN Có TK139: dự phòng phải thu khó đòi - Nếu số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi trích lập năm naynhỏ hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết được hoàn nhập, kế toán ghi giảm chi phí: Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi Có TK642: theo chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu - Khi xoá nợ các khoản phải thu khó đòi không đòi được, kế toán nghi: Nợ TK 139: Nếu đã lập dự phòng Nợ TK 642: Nếu chưa lập dự phòng. Có TK131: Phải thu khách hàng CóTK138: Phải thu khác. Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK004: Nợ khó đòi đã xử lý - Khi thu hồi nợ phải thu khó đòi đá được xử lý xoá nợ, kế toán ghi: Nợ TK111, 112 Có TK711: Thu nhập khác Đồng thời kế toán ghi: Có TK004: nợ khó đòi đã xử lý. Khi thu được tiền về bán khoản nợ phải thu khó đòi cho công ty mua bán nợ, kế toán ghi: Nợ TK111, 112: Số tiền thu được do bán khoản nợ Nợ TK 139: Một phần giá trị gốc khoản nợ được bán trừ vào khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nợ các TK liên quan: Số chênh lệch còn lại giữa giá trị gốc của khoản phải thu đựoc bán và số đã thu được từ việc bán khoản nợ vào số được bù trừ vào khoản dự phòng phải thu khó đòi. Có TK131, 138.. III. hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ 1. Hạch toán chi phí bán hàng 1.1. Nội dung Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ. Bao gồm các nội dung sau: - Chi phí nhân viên: Bao gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ. - Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu, liên quan đến hàng bán. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ (cân, đo, đong, đếm, bàn ghế, máy tính...) phục vụ cho bán hàng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển...). - Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí cho sản phẩm trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa và tiêu thụ, hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu... - Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chi phí hội nghị khách hàng... 1.2. Tài khoản sử dụng TK641: Chi phí bán hàng Kết cấu: Bên nợ: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: -Phân bổ chi phí bán hàng cho kỳ sau (nếu chi phí lớn) - Giảm trừ chi phí bán hàng trong kỳ - Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ Tài khoản này không có số dư và được chi tiết theo các yếu tố chi phí: TK6411: Chi phí nhân viên TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6415: Chi phí bảo hành sản phẩm TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6418: Chi phí bằng tiền khác 1.3. Phương pháp hạch toán *Trình tự hạch toán Trong kỳ khi tính ra tiền lương phải trả công nhân viên bán hàng và trích các khoản theo lương tính vào chi phí, kế toán phản ánh bút toán sau: Nợ TK 641(6411): Chi phí bán hàng Có TK 334: Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng Có TK 338(3382-3384): Các khoản trích theo lương Hạch toán giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng: Nợ TK 641(6412): Chi phí bán hàng Có TK 111,112,152,153,331. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641(6414): Chi phí bán hàng Có TK 214: Hao mòn TSCĐ - Nếu trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ của bộ phận bán hàng: + Khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Nợ TK641: Chi phí bán hàng CóTK335: Chi phí phải trả + Các khoản chi thực tế cho sửa chữa lớn TSCĐ: Nợ TK335: Chi phí phải trả CóTK111,112,152,241,331.. - Nếu các khoản chi thực tế sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho hoạt động bán hàng thì được ghi vào chi phí trả trước dài hạn, sau đó phân bổ vào chi phí bán hàng cho các kỳ có liên quan: Nợ TK641: Chi phí bán hàng Có TK242: Chi phí trả trước dài hạn Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm tiêu thụ: +Số dự phòng thực tế phải trả về chi phí, sửa chữa, bảo hành sản phẩm, ghi: Nợ TK 641(6415) : Chi phí bán hàng Có TK 352: dự phòng phải trả. +Cuối kỳ, xác định số dự phòngphải trả về sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, kế toán ghi: Nếu số cần lập ở kỳ này lớn hơn số lập ở kỳ trước chưa sử dụng hết thì số được trích lập thêm ghi: Nợ TK 6415: Chi phí bán hàng Có TK352: Dự phòng phải trả Nếu số cần lập ở kỳ này nhỏ hơn số lập kỳ trước chưa sử dụng hết thì số được hoàn nhập ghi: Nợ TK352: Dự phòng phải trả Có TK 6415: Chi phí bán hàng - Chi phí điện nước, dịch vụ mua ngoài phát sinh phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm (như chi phí hoa hồng đại lý, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ...) Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả: Nợ TK 911: Xác định kết quả Có TK 641: Chi phí bán hàng Sơ đồ hạch toán. Sơ đồ 6 Hạch toán chi phí bán hàng TK334,338 TK641 TK911 Tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương TK111,112,152,153,331 NVL, CCDC xuất kho TK133 Thuế GTGT được khấu trừ TK214 Khấu hao TSCĐ TK315 Trích trước chi phí SCTCĐ TK242 Chi phi SC lớn TSCĐ TK352 Chi phi bảo hành SCSP hàng hoá Hoàn nhập số dự phòng phải trả Kết chuyển chi phí bán hàng 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.1. Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí chung khác, chúng được thể hiện ở những nội dung sau: Chi phí nhân viên quản lý: là các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp như lương chính, lương phụ, bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ.. Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý như nhiên liệu, giấy mực... Chi phí đồ dùng văn phòng: Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý như bàn ghế, máy tính... Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao nhà cửa, văn phòng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị quản lý dùng cho văn phòng. Thuế, phí và lệ phí: Là các khoản chi phí về thuế, chi phí, lệ phí như thuế nhà đất, thuế môn bài, lệ phí giao thông và các phí, lệ phí khác... Chi phí dự phòng: Là các khoản chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm chi phí về dịch vụ mua thuê ngoài như điện, nước, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ. Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí... 2.2.Tài khoản sử dụng TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết cấu: Bên nợ: - Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ - Số dự phòng phải thu khó đòi - Dự phòng trợ cấp mất việc làm Bên có: - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh TK642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản sau để theo dõi nội dung chi phí: TK6421: Chi phí nhân viên quản lý TK6422: Chi phí vật liệu quản lý TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6425: Thuế, phí và lệ phí TK6426: Chi phí dự phòng TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6428 : Chi phí bằng tiền khác 2.3. Phương pháp hạch toán: * Trình tự hạch toán - Các khoản tiền lương, phụ cấp ( nếu có) và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả cho lãnh đao, cán bộ quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK642( 6421): chi phí QLDN Có TK334,338 - Gía trị vật liệu, CCDC xuất dùng hoặc mua vào cho QLDN Nợ TK642 (6422): Chi phí QLDN Nợ TK133: thuế GTGT đươc khấu trừ( nếu có) Có TK152,153 Có TK111, 112, 331 - Các chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK642: chi phí QLDN Có TK111,112,331, 335.. - Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động chung của doanh nghiệp Nợ TK642 Có TK214: hao mòn TSCĐ - Thuế môn bài. Tiền thuê đát phải nộp Nợ TK642 (6425): Chi pí QLDN Có TK333: thuế và các khoản phải nộp. - Các khoản lệ phí phải nộp được phép tính vào CPQLDN Nợ TK642(6425): CPQLDN Nợ TK133: thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có TK111,112 Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính vào CPQLDN: Nợ TK642(6426): Chi phí QLDN Có TK 139: dự phòng phải thu khó đòi Khi hoàn nhập lại kế toán ghi: Nợ TK139: Dự phòng phải thu khó đòi Có TK642: Chi phí QLDN - Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, kế toán ghi Nợ TK 642: Chi phí QLDN Có TK351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Chi phí hội nghị, tiếp khách, kế toán ghi Nợ TK642(6428): Chi phí QLDN Nợ TK133: thuế GTGT được khấu trừ( nếu có) Có TK111, 112, 331, 335 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ: Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK642: Chi phí QLDN Sơ đồ hạch toán Sơ đồ 7 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK334,338 TK642 TK911 Tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương TK111,112, 331… NVL, CCDC xuất kho TK133 Thuế GTGT được khấu trừ TK214 Khấu hao TSCĐ TK333 Thuế và các khoản nộp Nhà nước TK351 Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm TK139 Dự phòng phải thu khó đòi Hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi Kết chuyển chi phí doanh nghiệp 3. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ 3.1. Xác định kết quả tiêu thụ của hoạt động sản xuất kinh doanh Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm. Kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm được xác định như sau: Lãi (lỗ) về tiêu thụ = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó: + Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán + Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu. 3.2. Tài khoản sử dụng TK911- Xác định kết quả kinh doanh - Tài khoản 911 được dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp (hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) - Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động và theo kết quả tiêu thụ của từng loại thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ... Kết cấu của TK911 như sau: Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí khác - Kết chuyển lãi Bên có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ - Thu nhập khác - Kết chuyển lỗ TK911 cuối kỳ không có số dư. TK 421- Lãi chưa phân phối Tài khoản này phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu: Bên nợ: - Các khoản lỗ của hoạt động kinh doanh - Phân phối số lãi Bên có: - Các khoản lãi từ hoạt động kinh doanh - Xử lý số lỗ Số dư: Bên nợ (nếu có) số lỗ chưa sử lý hoặc phân phối vượt quá số lãi thực Bên có: số lãi còn lại chưa phân phối. Tài khoản 421 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: TK4211: Lãi năm trước TK4212: Lãi năm nay 3.3. Phương pháp hạch toán * Trình tự hạch toán: - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định KQKD trong kỳ: Nợ TK511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ Nợ TK515: doanh thu hoạt động tài chính Có TK911: Xác định KQKD - Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán, dịch vụ đã tiêu thụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ để xác định KQKD: Nợ TK911: Xác định KQKD Có TK632: giá vốn hàng bán - Cuối kỳ kết chuyển CPBH, CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK911: Có TK641: Chi phí bán hàng CóTK642: Chi phí QLDN -Kết chuyển số lãi sau thuế thu nhập doanh nghiệp Nợ TK 911: Xác định KQKD CóTK421: Lợi nhuận chưa phân phối -Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ Nợ TK421: Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911: Xác định KQKD Sơ đồ 8 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ TK632 TK911 TK511,512 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu hàng bán thuần về tiêu thụ TK641 Kết chuyển chi phí bán hàng TK642 TK421 Kết chuyển chi phí Kết chuyển lỗ quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lãi IV. tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Công tác kế toán ở các doanh nghiệp bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc, thông qua quá trình ghi chép, theo dõi và sử lý dữ liệu trong hệ thống sổ sách cần thiết, và kết thúc bằng hệ thống báo cáo kế toán định kỳ. Trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, các chứng từ gốc thường sử dụng bao gồm: phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, phiếu thu... Tùy theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà trình tự ghi sổ và cách tổ chức hệ thống sổ sách kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là khác nhau: 1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái Hình thức ghi sổ này có ưu điểm là cách ghi chép rất đơn giản, trình độ kế toán yêu cầu không cao song vì vậy mà chỉ vận dụng cho những doanh nghiệp nhỏ, sử dụng ít tài khoản và có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sơ đồ 9 Hạch toán theo hình thức Nhật ký -Sổ cái Chứng từ gốc Sổ qũy Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK632, 511, 641... Nhật ký- sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết. 2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 10 Hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi tiết các TK632, 511, 641, 642, 911, 131 Sổ cái TK632, 511, 641, 642, 911,531, 532... Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Hình thức ghi sổ Nhật ký chung có thể vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn. Đây là hình thức được rất nhiều doanh nghiệp chọn sử dụng bởi cách ghi chép đơn giản và rất thuận lợi cho áp dụng kế toán máy. 3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức tổ chức sổ kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là ''Chứng từ ghi sổ''. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt khi ghi sổ kế toán. Sơ đồ 11 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK511,632,911.. Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK511,632,911... Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Hình thức ghi sổ này được vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn và thuận lợi khi sử dụng kế toán máy, song nhược điểm của hình thức ghi sổ này là ghi chép trùng lắp nhiều. 4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ Các nguyên tắc cơ bản của hình thức ghi sổ này: - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. - Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. - Các loại sổ sách sử dụng gồm: Nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng kê, các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 12 Hạch toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ Chứng từ gốc Bảng kê số 5,8,9,10,11 Nhật ký-chứng từ số 8 Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK632, 511, 641, 642, 531, 532, 911... Sổ cái TK511, 632, 911, 641, 642... Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Hình thức ghi sổ kế toán này có thể vận dụng được cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Rất thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán, song lại không tiện cho việc làm kế toán trên máy và yêu cầu trình độ nhân viên kế toán phải cao và đồng đều. Phần II Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán về tình hình tiêu thụ, CF & XĐKQKD ở công ty Transimex - Sài gòn (chi nhánh Hà nội) I/ Đặc điểm tình hình chung công ty Transimex-SG. A. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 1. Quá trình hình thành & phát triển công ty Công ty cổ phần kho vận giao nhận ngoại thương - Thành phố Hồ Chí Minh. Tên tiếng Anh: TRANSFORWARDING WAREHOUSING JOINT STOCK CORPORATION. Tên giao dịch: TRANSIMEX- SAIGON. Địa chỉ: 172 Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, Quận I, thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh: 19 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội Là Doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo quyết định số 220/QĐUB ngày 30/03/1993 của UBND thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 1999 Doanh nghiệp được cổ phần hoá, theo quyết định số 989/QĐ- TTg ngày 26/10/1999 của Thủ tướng chính phủ và chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần kể từ ngày 01/01/2000. Năm 1984 đến nay, Transimex SG đã ký được nhiều hợp đồng, đại lý và hợp tác kinh doanh với các hãng tàu lớn như: PPS, ACJ của Singapore, NYK, FFS của Nhật, P&O của Anh, Collyer Skipping PTE LMT của Singapore; và các hãng Forwarder như Schenler, ASTG của Đức, Allport của Anh, Nippon Express, Shibusawa của Nhật,Emery của Hoa kỳ, Capital logistis của Singapore và một số của Forwarder khác. Năm 1993, Transimex SG đã mở được các chi nhánh tại các địa phương trong nước như Hà nội, Hải phòng, Nghệ an, Đà nẵng, Quy nhơ, Cần thơ. Năm 1997, Transimex SG mở rộng chức năng hoạt động kho ngoại quan, kho thu gom & phát hàng lẻ CFS phục vụ hàng hoá xuất, nhập khẩu. Năm 1998, mở rộng phát triển điểm thông quan nội địa và cuối năm 1999 khởi công xây dựng cầu bến xà lan 1000 DƯT, giai đoạn I dài 50m. Tổng vốn đầu tư: 4.780.747.183 đ. Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh này đã làm tăng sản lượng và doanh thu của công ty. Transimex - SG chính là hội viên của các hiệp hội FIATA, VIFFAS, VCCI từ 1989 và gia nhập hiệp hội IATA năm 2000. Đánh giá các giai đoạn phát triển từng năm, có thể thấy được mức độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh của công ty luôn luôn ổn định, năm sau cao hơn năm trước từ 10 đến 15%. Những thành tựu mà công ty đã đạt được trong những năm qua trên lĩnh vực giao nhận quốc tế, đã khẳng định sự tin cậy, khả năng chất lượng phục vụ của công ty đối với khách hàng trong và ngoài nước. Sự ổn định và lành mạnh về tài chính, với cơ sở vật chất hoàn chỉnh tạo lợi thế cao, sự quan hệ mở rộng với nhiều đối tác cùng với đội ngũ cán bộ nghiệp vụ. Cán bộ quản lý chuyên môn vững vàng, nhiều kinh nghiệm đã góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Sự tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế của Chính phủ trong môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, môi truờng kinh tế đối ngoại thông thoáng là một trong những cơ sở hỗ trợ vững chắc cho hoạt động kinh doanh của công ty. 2 . Chức năng nhiệm vụ của Cty Transimex Saigon . Nghiệp vụ của TRANSIMEX- SAIGON hoạt động như một khâu thương mại trong ngành thương mại góp phần thúc đẩy sự phát triển của thành phố cũng như cả nước. Sau nhiều năm hoạt động TRANSIMEX- SAIGON đã phát triển một cách vững chắc và mở rộng hoạt động ngiệp vụ của mình ra toàn quốc. TRANSIMEX- SAIGON cũng mở rộng tầm hoạt động ra thị trường thế giới với sự hợp tác của các hãng tàu và các hãng Forwarder có tầm cỡ quốc tế. Hiện nay, Chi nhánh TRANSIMEX- SAIGON tại Hà Nội thực hiện những chức năng nhiệm vụ hoạt động như sau: - Dịch vụ làm đại lý giao nhận, và đại lý vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, đường hàng không, và đường bộ, đường thuỷ nội địa qua bến xà lan. - Dịch vụ kinh doanh kho bãi, xếp dỡ, lưu giữ hàng hoá với các loại hình kho ngoại quan, địa điểm tập kết thu gom đong gói hàng lẻ xuất khẩu và nhập khẩu, kho bãi địa điểm thông quan nội địa - Kinh doanh kho bãi, xếp dỡ, lưu giữ hàng hoá xuất nhập khẩu trung chuyển - Dịch vụ giao nhận hàng hoá, làm thủ tục hải quan, đại lý tàu biển và môi giới hàng hải cho tàu biển trong và ngoài nước - Dịch vụ kinh doanh hàng quá cảnh và chuyển tải hàng hoá qua Campuchia, Lào và Trung Quốc - Dịch vụ kinh doanh đóng gói, kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất nhập khẩu và công cộng - Dịch vụ kinh doanh uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá. 3. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường của Cty Transimex Saigon . Với sự hỗ trợ của công ty cũng như mối quan hệ hợp tác gắn bó của các hãng tàu, hãng giao nhận quốc tế cộng với sự nỗ lực của bản thân, chi nhánh Hà Nội đã tạo lập được cơ sở vật chất về phương tiện vận chuyển,đóng gói và đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm và uy tín có khả năng cung cấp những sản phẩm dịch vụ giao nhận có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đã và đang được khách hàng tín nhiệm sử dụng. Với những khả năng và sự phấn đấu của mình, chi nhánh TRANSIMEX SAIGON tại Hà Nội quyết tâm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự phát triển của xã hội. Trong lĩnh vực vận tải biển TRANSIMEX- SAIGON đã được chỉ định làm đại lý hàng hoá có uy tín cho các hãng tàu lớn trên thế giới. Nhờ những mối quan hệ nói trên đã cho phép TRANSIMEX- SAIGON thu được những thành quả từ trình độ và mạng lưới hoạt động hữu hiệu của các đối tác của mình. Nhờ vậy cùng với nỗ lực của bản thân trong việc nâng cao chất lượng phục vụ, TRANSIMEX- SAIGON hiện nay có thể thực hiện được yêu cầu phức tạp của khách hàng đi bất cứ nơi nào trên toàn thế giới với giá cước hợp lý nhất, đảm bảo đúng thời gian và an toàn tuyệt đối. Với trang thiết bị hiện có, bao gồm đoàn xe vận tải, thiết bị nâng hạ, kho ngoại quan và bãi chứa Container cũng như đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm TRANSIMEX- SAIGON đã đặt mục tiêu trau dồi và nâng cao nghiệp vụ của mình nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng ngày càng hoàn hảo và hiệu quả nhất. 4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty Transimex Saigon ( Chi nhánh Hà nội.) Để đáp ứng yêu cầu thị trường, tháng 3 năm 1993 TRANSIMEX- SAIGON đã thành lập chi nhánh tại Hà Nội nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc Là bộ phận hợp thành của công ty, chi nhánh Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh, phát triển và đã thu được những thành quả đáng kể góp phần vào sự lớn mạnh của công ty . Sơ đồ công ty TRAnSIMEX- SAIGON tại Hà Nội Ban lãnh đạo chi nhánh 1. Giám đốc chi nhánh 2. Phó giám đốc chi nhánh Bộ phận đường biển Bộ phận đóng gói và vận chuyển Bộ phận hàng không Bộ phận hành chính Bộ phận kế toán Giám đốc: Là người đại diện cao nhất của TRANSIMEX do Hội đồng Quản trị bầu ra. Giám đốc quản lý công ty theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định việc điều hành hoạt động của công ty theo kế hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. giám đốc có quyền quyết định bộ máy quản lý trong công ty đảm bảo tính tinh giản và có hiệu quả. Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc Bộ phận đường biển: Phụ trách các dịch vụ liên quan đến giao nhận chuyển hàng hoá theo đường biển Bộ phận đóng gói và vận chuyển: Có nhiệm vụ đóng gói vận chuyển hàng hoá Bộ phận hàng không: Phụ trách các dịch vụ liên quan đến giao nhận vận chuyển hàng hoá đường hàng không Bộ phận hành chính: Có nhiệm vụ làm các công văn đến, đi, đưa lịch xếp họp, đóng dấu uỷ quyền của công t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5187.doc
Tài liệu liên quan