Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật

Lời nói đầu T ài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như tình hình sử dụng vốn của doan nghiệp. TSCĐ, đặc biệt là máy móc thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của k

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng, nó trở thành yếu tố quan trọng để tạo sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Thực tế đó đã đặt ra cho công tác quản lý tài sản những yêu cầu ngày càng cao. Kế toán TSCĐ nhanh chóng trở thành phương tiện đắc lực trong công tác quản lý, theo dõi, định hướng cho việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo tồn vốn cho doanh nghiệp. Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà nước chỉ mới được thành lập hơn 10 năm. Những năm qua, Xí nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh cũng như trở ngại về vốn đầu tư. Tuy nhiên, TSCĐ hữu hình của Xí nghiệp vẫn đang từng bước được đổi mới, cải tạo, đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.Với nhiệm vụ chính là xây lắp các đường dâydưới 35 KV nên các thiết bị sử dụng không cần có công suất lớn, phần lớn là công cụ, dụng cụ. Bởi vậy, tại Xí nghiệp TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất chiếm tỷ trọng thấp trong toàn bộ TSCĐ của Xí nghiệp, đối với những TSCĐ tham gia trực tiếp vào sản xuất thì hầu như đã lạc hậu sắp khấu hao hết cần phải thanh lý và đổi mới. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây cùng với việc mở rộng địa bàn hoạt động, khối lượng các công trình tăng lên. Công tác thiết kế rất được quan tâm, nên Xí nghiệp đã đầu tư mua sắm nhiều thiết bị văn phòng mới (máy vi tính, máy in, máy quét hình ảnh. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo đang có chủ trương đổi mới một số loại máy thi công chuyên dụng, đảm bảo cho chất lượng và tiến độ thi công; Xây mới thêm khu làm việc(khu nhà C- dự tính hoàn thành cuối năm 2002). Thực tế đó đặt ra những yêu cầu mới cho công tác đầu tư, quản lý và sử dụng TSCĐ. Xuất phát từ vị trí và vai trò của TSCĐ, thực trạng quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ tại Xí nghiệp, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS Nguyễn Văn Công và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Xí ngiệp, em đã chọn chuyên đề nghiên cứu: “Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ KHKT” làm chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba phần chính sau: Phần I: Những vấn đề ý luận cơ bản về hạch toán TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng hạch toán TSCĐ hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật. Phần III: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật. Phần i Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tài sản cố định hữu hình i Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá tài sản cố định hữu hình 1. Khái niệm và đặc điểm Tài sản cố định (TSCĐ) là các tư liệu lao động và các tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS 16), tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất cung cấp hàng hoá dịch vụ hoặc cho các mục đích hành chính và có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán được gọi là TSCĐ. Xét về hình thái vật chất, TSCĐ ở doanh nghiệp gồm có TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau, để thực hiện một số chức năng nhất định ), có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo quy định. Hai tiêu chuẩn này thay đổi theo từng thời kì khác nhau, nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật của mỗi quốc gia. ở Việt nam, một tư liệu lao động được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn cả tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng. Theo Quyết định số 507 –TC / ĐTXD ngày 22/7/1986, TSCĐ hữu hình phải thoả mãn cả hai tiêu chuẩn sau: Giá trị đầu tư ban đầu từ 10.000đ trở lên, có thời gian sử dụng ít nhất là 1 năm. Đến ngày 2/10/1990 Bộ Tài chính lại đưa ra quyết định số 215 TC/TC quy định TSCĐ hữu hình là tài sản có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng tối thiểu 1 năm. Đến năm 1996, Bộ Tài chính ra Quyết định số 1062 /TSCĐ /QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 nêu rõ tiêu chuẩn về TSCĐ: “ Mọi tư liệu lao động là từng tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà thiếu bất cứ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ hữu hình: + Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên + Có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên. Năm 1999 có Quyết định số 166 /1999/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, thay cho QĐ1062 /TSCĐ /QĐ/CSTC. Và gần đây nhất là chuẩn kế toán TSCĐ hữu hình (số 3), ban hành và công bố theo Quyết định số 149 /2001/QĐ -BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nêu rõ các TSCĐ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Có thể thấy rõ tiêu chuẩn này là sự kết hợp giữa CMKT quốc tế và quy định hiện hành trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (Quyết định số 166 /1999/QĐ-BTC). Song, giới hạn chi tiết như thế về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu của TSCĐ sẽ không thể phù hợp hoàn toàn đối với mọi loại hình doanh nghiệp và thời điểm ghi nhận. Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp và quy mô hoạt động cũng như sự thay đổi về thời giá, đặt ra yêu cầu khác nhau đối với giá trị TSCĐ. Trong khi đó, chuẩn mực kế toán quốc tế không quy định tiêu chuẩn cụ thể về giá trị, các quốc gia cũng có quy định riêng để thống nhất quản lý, song không giới hạn giá trị tối thiểu của TSCĐ hữu hình. Nhờ đó, các doanh nghiệp có thể hạch toán linh hoạt, phù hợp với quy mô kinh doanh của mình. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ hữu hình có đặc điểm là: Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Trong quá trình sử dụng, giá trị của TSCĐ hữu hình hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ hữu hình bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do các tiến bộ về khoa học kỹ thuật. Phân loại TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phân loại để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có rất nhiều cách để phân loại TSCĐ hữu hình như phân loại theo quyền sở hữu, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng, theo kết cấu ... Theo nguồn hình thành TSCĐ hữu hình gồm có: TSCĐ hữu hình được hình thành bằng nguồn vốn Ngân sách cấp: Bao gồm những TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn ngân sách cấp khi mới thành lập doanh nghiệp hoặc được ngân sách nhà nước cấp bổ sung trong qúa trình hoạt động. TSCĐ hữu hình được hình thành bằng nguồn vốn tự bổ sung: Bao gồm những TSCĐ được hình thành từ các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp hoặc được biếu tặng. TSCĐ hữu hình được hình thành bằng nguồn vốn liên doanh: Bao gồm những TSCĐ do các bên tham gia liên doanh góp vốn. TSCĐ hữu hình được hình thành bằng nguồn vốn tín dụng: Bao gồm những TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác. Cách phân loại này giúp người quản lý xác định chính xác nguồn hình thành và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vi. Đồng thời có biện pháp huy động và sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Theo công dụng và tình hình sử dụng, TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp chia thành: TSCĐ hữu hình dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp TSCĐ hữu hình dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là những TSCĐ doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp TSCĐ hữu hình bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước, chờ xử lý: Là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc giữ hộ Nhà nước theo quy định các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Cách phân loại này phù hợp với yêu cầu phân tích hiệu quả hoạt động của TSCĐ hữu hình tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trên tổng số TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp xác định kế hoạch đầu tư sử dụng, quản lý, đổi mới TSCĐ mang lại nguồn thu nhập chính, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp đó. Là cơ sở để phân bổ chính xác chi phí sử dụng tài sản theo đối tượng sử dụng TSCĐ. Theo kết cấu, TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia thành: Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như nhà cửa là trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, nhà ăn...; vật kiến trúc như hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi; các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, đường sắt, bến cảng ...phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh phúc lợi . Máy móc, thiết bị : Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, thiết bị động lực ... Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Gồm có các phương tiện vận tải đường sắt đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng truyền tải ... Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý như máy tính, máy fax, thiết bị điện tử, tủ bàn làm việc, thiết bị dụng cụ đo lường, thí nghiệm, kiểm tra chất lượng ... Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm, súc vật làm việc ( trâu, bò, ngựa,...) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa ...) TSCĐ hữu hình khác: Gồm các TSCĐ hữu hình khác chưa liệt kê vào các loại trên như TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh,... Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý cả về mặt hiện vật lẫn giá trị TSCĐ. Đồng thời, trên cơ sở phân tích cơ cấu từng loại tài sản trong tổng TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp sẽ xác định được mức độ đóng góp và phát huy hiệu quả kinh tế mà từng loại tài sản đó mang lại. Phân loại theo cách này còn hỗ trợ cho doanh nghiệp xác định mức khấu hao hợp lý theo đúng quy định hiện hành (QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 ) nhằm thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Tóm lại, việc lựa chọn tiêu thức để phân loại TSCĐ hữu hình xuất phát từ yêu cầu quản lý, sử dụng, thay thế, đầu tư, đổi mới hay đặc trưng hoạt động của doanh nghiệp nhằm huy động tối đa khả năng đóng góp cũng như lợi ích kinh tế mà chúng đem lại. Vì vậy, ngoài việc quản lý, xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng loại TSCĐ hữu hình theo tiêu thức đã lựu chọn, doanh nghiệp phải phản ánh đúng giá trị của chúng qua từng kỳ kinh doanh. 3. Đánh giá TSCĐ hữu hình Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Sở dĩ kế toán sử dụng nguyên giá vì giá của tài sản cố định luôn luôn thay đổi trong quá trình sử dụng. Do vậy, khi sử dụng nguyên giá sẽ phản ánh được giá trị đích thực của tài sản tại thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng, hơn nữa nó còn đảm bảo được một nguyên tắc kế toán là nguyên tắc hoạt động liên tục. Việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình Theo Quyết định số 166/1999/QĐ BTC 30/12/1999, nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ hữu hình cho đến khi đưa TSCĐ đó vào hoạt động. Tuy nhiên, các khoản chi phí được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ nên tính những các phí tổn hợp lý và cần thiết để mua TSCĐ đó, đưa nó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Lưu ý rằng, đối với cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, đối với cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng cho sản xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc diện đối tượng chịu thuế GTG, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại gồm cả thuế GTGT đầu vào. Tuỳ theo từng loại TSCĐ hữu hình cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. Cụ thể: TSCĐ hữu hình loại mua sắm (kể cả mua cũ và mới): Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được giảm giá, chiết khấu), và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sáng sử dụng như: chi phí vận chuyển và bốc dỡ ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí chuyên gia và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp khác. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định hiện hành. TSCĐ hữu hình loại do bộ phận XDCB tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá thực tế của công trình xây dựng với các khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ (nếu có). TSCĐ hữu hình do bên nhận thầu (bên B ) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ,...)trừ các khoản được giảm giá (nếu có). TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến: Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các phí tổn trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ nếu có ). Nếu TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ ở đơn vị được cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ. TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh, phát hiện thừa: Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình Nguyên giá của TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: + Đánh giá lại TSCĐ; + Nâng cấp TSCĐ; + Tháo dỡ một hoặc một số số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định laị các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phải ánh kịp thời vào sổ sách. II. Hạch toán chi tiết tài sản cố định hữu hình Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ. Đây là khâu quan trọng và phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán TSCĐ thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu tài sản, tình hình phân bổ TSCĐ theo địa điểm sử dụng cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ phải dựa vào các cách phân loại TSCĐ, đồng thời phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ hạch toán kinh tế nội bộ áp dụng cho doanh nghiệp. Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình được thực hiện theo từng đối tượng ghi TSCĐ cả ở bộ phận kế toán doanh nghiệp và các đơn vị, bộ phận bảo quản, sử dụng TSCĐ theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Kế toán chi tiết TSCĐ được tiến hành dựa vào các chứng từ về tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan. Theo chế độ kế toán hiện hành, các chứng từ ban đầu về TSCĐ gồm có: +Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu 01-TSCĐ /BB +Biên bản thanh lý TSCĐ mẫu 03-TSCĐ /BB +Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu 04-TSCĐ/HD +Biên bản đánh giá lại TSCĐ mẫu 05-TSCĐ /HD Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp Tại phòng kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện trên thẻ TSCĐ (theo mẫu 02-TSCĐ /BB). Thẻ TSCĐ được lập một bản và để lại phòng kế toán, dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xắp xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn được dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này được lập chung một phiếu hạch toán tăng giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dõi. Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở các đơn vị, bộ phận sử dụng, bảo quản TSCĐ Tại các phòng ban, hay đội, công trường, phân xưởng hoặc các xí nghiệp thành viên trực thuộc doanh nghiệp sử dụng “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ do đơn vị mình quản lý và sử dụng. Căn cứ để ghi sổ này là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp có ít loại tài sản và tài sản có tính chuyên dùng theo bộ phận, thường kết hợp trên cùng một sổ chi tiết theo dõi cả tài sản và nơi sử dụng. III Hạch toán tổng hợp biến động TSCĐ hữu hình 1. Tài khoản sử dụng Theo chế độ kế toán hiện hành việc hạch toán TSCĐ hữu hình được thực hiện trên các tài khoản sau: + TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá. Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, xây dựng, được cấp, được tặng, nhận góp vốn ...; - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm; đánh giá lại...; Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, mang góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác: - Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo dỡ một hoặc một số bộ phận, do đánh giá lại Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp TK 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp 2: TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113 - Máy móc thiết bị TK 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác + TK214 “Hao mòn TSCĐ”: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp. Bên Nợ: Phản ánh giá trị hao mòn giảm do giảm TSCĐ Bên Có: Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ và các nguyên nhân khác. Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. TK 214 có 3 TK cấp 2: TK2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình TK2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. TK2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: TK 331, TK 341, TK 411,TK 112, TK 111,TK 241,... 2. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình TSCĐ của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, do công tác xây dựng cơ bản hoàn thành đã nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng, do nhận góp vốn liên doanh, nhận vốn cấp phát, nhận điều chuyển, nhận viện trợ, được biếu tặng ... Kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu sau: 2.1 Tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Trưòng hợp mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu: Kế toán căn cứ vào các tài liệu, chứng từ có liên quan, xác định nguyên giá của TSCĐ mua sắm, lập hồ sơ TSCĐ và ghi sổ kế toán: - Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK liên quan (331, 111, 112,...): Tổng giá thanh toán. - Kết chuyển nguồn vốn tương ứng: Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triến để đầu tư Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư Nợ TK 441: Đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh. Đối với những TSCĐ mà doanh nghiệp mua sắm bằng quỹ hoạt động phúc lợi, sử dụng cho mục đích văn hoá, phúc lợi công cộng, thì đồng thời với bút toán ghi tăng TSCĐ như trên, kế toán phải ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ và ghi giảm quỹ phúc lợi: Nợ TK 431(4312 ): Qũy phúc lợi Có TK 431 (4313): Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ. Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn Kế toán chỉ phán ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua TSCĐ. Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài Kế toán tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi khác trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng ): Nợ TK 241(2411): Tập hợp chi phí thực tế Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK liên quan (111, 112, 331, 341,...) Khi hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng: - Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211 Có TK 241(2411) - Kết chuyển nguồn vốn tương ứng: Nợ TK 414, 4312, 441 Có TK 411 Trường hợp tăng do đầu tư xây dựng cơ bản Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên TK 241(2412), chi tiết theo công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thì ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như trường hợp mua TSCĐ phải qua lắp đặt. Trường hợp tăng do các bên liên doanh góp bằng TSCĐ hữu hình Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Có TK 411 (Chi tiết vốn góp liên doanh): Giá trị vốn góp Trường hợp nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với các đơn vị khác Căn cứ vào giá trị (còn lại) của TSCĐ do các bên đánh giá khi trả lại, ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá (theo giá trị còn lại) Có TK 128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn. Nếu có chênh lệch giữa giá trị với giá trị còn lại của TSCĐ (Nếu hết hạn liên doanh hoặc rút vốn không tham gia): Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 1388,...) Có TK 128, 228 Trường hợp tăng do được cấp phát, được biếu tặng Căn cứ vào giá trị trong biên bản giao nhận, hoặc lệnh cấp phát và các chi phí trước khi sử dụng, ghi: Nợ TK 211 Nợ TK 133(1332) Có TK 411 Trường hợp nhận điều động trong nội bộ, ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá Có TK 214: Hao mòn TSCĐ (nếu có ) Có TK 411, TK 341,TK 342: Giá tri còn lại Chi phí trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ Nợ TK 642 Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,TK 112,TK 331: Theo giá thanh toán. Tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành +Nếu công cụ, dụng cụ còn mới chưa sử dụng: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Có TK 153(1531): +Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Có TK 214(2141): Giá trị đã phân bổ Có TK 142: Giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí. Tăng do đánh giá lại Kế toán phản ánh phần chênh lệch tăng nguyên giá và tăng giá trị hao mòn: Nợ TK 211 Có TK 412 Có TK 214 (nếu có ) Trường hợp phát hiện thừa khi kiểm kê Căn cứ vào nguyên nhân cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp trên (nếu do để ngoài sổ). Nếu TSCĐ đó đang sử dụng, phải trích bổ sung khấu hao: Nợ TK liên quan (627, 641, 642) Có TK 214(2141) Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì phải báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá Có TK 214(2141): Giá trị hao mòn Có TK 3381: Giá trị còn lại 2.2 Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình cũng tiến hành tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là số thuế GTGTđầu vào không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ Có thể khái quát hạch toán tăng TSCĐ hữu hình theo sơ đồ: Sơ đồ 1 : Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình TK 111, 112, 341 TK 211 Nguyên giá tài sản cố định tăng trong kỳ Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới ) TK 1332 Thuế GTGT được khấu trừ TK 331 Trả tiền cho người bán Phải trả người bán TK 411 Nhận cấp phát, biếu tặng, liên doanh TK 414, 431, 441 Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu TK 241 Nhận công trình XDCB hoàn thành TK 128, 228, 413, 3381 Các trường hợp tăng khác 3. Hạch toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do thanh lý, mất mát, ... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ có liên quan, kế toán ghi sổ cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể. k Nhượng bán TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ, doanh nghệp phải làm đủ mọi thủ tục, chứng từ. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau: -Xoá sổ TSCĐ nhượng bán: Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn Nợ TK 821: Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá. - Doanh thu nhượng bán TSCĐ Nợ TK liên quan (TK 111, 112, 131...): Tổng giá thanh toán Có TK 721: Doanh thu nhượng bán Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (Nếu DN tính thếu GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi Có TK 721 là tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT. - Các chi phí liên quan đến nhượng bán TSCĐ (sửa chữa, tân trang, môi giới,...), ghi: Nợ TK 821: Chi phí nhượng bán (chưa có thuế GTGT) Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK liên quan (111, 112, 331,...): Tổng chi phí. k Thanh lý TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể hoặc có thể sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán sau: - Xoá sổ TSCĐ thanh lý: Nợ TK 214(2141): Giá tri hao mòn luý kế Nợ TK 821: Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ. - Thu nhập từ hoạt động thanh lý: Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền Nợ TK 152, 153: Phế liệu nhập kho Nợ TK 131, 138 : Phải thu người mua Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có ) Có TK 721: Thu nhập về thanh lý. - Chi phí thanh lý: Nợ TK 821: Chi phí thanh lý Nợ TK 1311: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có ) Có TK liên quan (111, 112, 331, 334). k Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên coi như khấu hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn được ghi vào bên Nợ TK hoặc Có TK 412 “Chênh lệnh đánh giá lại tài sản” Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp (dài hạn, ngắn hạn ). Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn của TSCĐ Nợ(Có ) TK 412: Phần chênh lệnh Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ k Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn vay hay khi các bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ thì ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá sổ TSCĐ giao trả. Khi giao trả, nếu giá trị còn lại theo sổ sách và giá đánh giá lại có sự chênh lệch, thì phần chênh lệch đó sẽ được phản ánh vào TK 412 - Xoá sổ TSCĐ: Nợ TK 411 (Chi tiết vốn liên doanh ): Giá trị còn lại Nợ TK 214(2141) : Giá trị còn lại Nợ (Có ) TK 412: Phần chênh lệch(nếu có ) Có TK 211: Nguyên giá - Thanh toán số vốn liên doanh còn lại: Nợ TK 411 (Chi tiêt vốn liên doanh ) Có TK liên quan (111, 112, 338...): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ giao trả. k Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ, kế toán ghi các bút toán cho phù hợp + Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ Tk 627(6273): Tính vào chi phí sản xuất chung Nợ TK 641(6413): Tính vào chi phí bán hàng Nợ TK 642 (6423): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 211: Nguyên giá + Nếu giá trị còn lại lớn, kế toán sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ vào chi phí kinh doanh Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 142(1421): Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ + Nếu TSCĐ còn mới chưa sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 153(1531): Nếu nhập kho Nợ TK 142(1421): Nếu đem sử dụng Có TK 211: Nguyên giá k Thiếu TSCĐ hữu hình phát hiện qua kiểm kê Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị TSCĐ thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý: Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn Nợ TK 1381: Giá trị thiếu chờ xử lý Có TK 211: Nguyên giá. - Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi: Nợ TK 1388: Yêu cầu bồi thường Nợ TK 821: Tính trừ vào thu nhập Có TK 138 : Giá trị thiếu được xử lý. Sơ đồ 2 : Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình TK 211 TK 214 Nguyên giá tài sản định hữu hình giảm trong kỳ Giá trị hao mòn TK 821 Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, ._.nhượng bán TK 111, 112, 331 Các chi phí có liên quan đến thanh lý, nhượng bán TK721 TK 111, 112, 152, 131... Các khoản thu về TK3331 nhượng bán, thanh lý TK 128,222 Góp vốn liên doanh TK412 Chênh lệch giảm chênh lệch tăng TK411 Trả vốn góp liên doanh bằng TSCĐ Trả vốn cho Nhà nước bằng TS Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng (do tác động của điều kiện tự nhiên, điều kiện làm việc hoặc tiến bộ khoa học kỹ thuật) cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc này có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, người ta chia nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp thành: 1. Phân loại Sữa chữa thường xuyên Đây là công việc sửa chữa nhỏ có tính chất bảo dưỡng hoặc thay thế những chi tiết, bộ phận nhỏ của TSCĐ. Đặc điểm của loại hình sửa chữa này là thời gian tiến hành sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa chiếm tỷ trọng không đáng kể so với chi phí kinh doanh trong kỳ, vì vậy chi phí sửa chữa thường được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của kỳ hạch toán mà nghiệp vụ sửa chữa diễn ra (nguyên tắc kế toán trọng yếu và phù hợp). Doanh nghiệp có thể tự sửa chữa hoặc thuê ngoài sửa chữa. Sửa chữa lớn TSCĐ Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ, thay thế các bộ phận quan trọng của nó, thời gian diễn ra nghiệp vụ sửa chữa lớn thường kéo dài, chi phí sửa chữa chiếm một tỷ trọng đáng kể so với chi phí kinh doanh của từng kỳ hạch toán.Vì vậy, theo nguyên tắc phù hợp, chi phí sửa chữa lớn phải được phân bổ vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán khác nhau. Trong quan hệ với công tác kế hoạch là sửa chữa những TSCĐ được chia thành hai loại là sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch và sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch. Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch là sửa chữa những TSCĐ mà doanh nghiệp đã có dự kiến trước, đã lập dự toán, vì vậy trong trường hợp này kế toán phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí kinh doanh bằng cách trích trước theo dự toán. Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch là sửa chữa những TSCĐ hư hỏng nặng ngoài dự kiến của doanh nghiệp. Những khoản chi phí sửa chữa phát sinh rất lớn, đột xuất. Do đó theo nguyên tắc phù hợp, chi phí sửa chữa này phải phân bổ vào chi phí kinh doanh của những kỳ toán sau khi nghiệp vụ sửa chữa hoàn thành. Sửa chữa nâng cấp TSCĐ Đây là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ, hoặc nâng cao công suất, tính năng hoạt động của tài sản. Sửa chữa nâng cấp TSCĐ có thể tiến hành bằng cách thay thế một số bộ phận tương ứng có công suất tốt hơn, bền hơn hoặc trang bị thêm một số bộ phận mới nhằm tăng thời gian hoạt động cũng như lợi ích kinh tế mà tài sản đó đem lại. 2. Tài khoản sử dụng TK 2412 – Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Bên Nợ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn, chi phí đầu tư cải tạo, nâng cấp TSCĐ. Bên Có: Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kết chuyển khi quyết toán. Dư Nợ : Chí phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số các tài khoản khác như: TK 111, 112, 331, 211, 142, 335, 627, 641, 642,.... 3. Phương pháp hạch toán Căn cứ vào công việc sửa chữa kế toán sẽ phản ánh nghiệp vụ sửa chữa theo từng trường hợp cụ thể: Sữa chữa thường xuyên - Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa TSCĐ được tập hợp cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK liên quan ( 111, 112, 152, 214, 334, 338...) - Nếu thuê ngoài, ghi : Nợ TK liên quan (627, 641, 642) Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (111, 112, 331): Tổng số tiền phải. Sửa chữa lớn TSCĐ Sửa chữa lớn trong kế hoạch Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo dự toán, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (627, 641, 642): Trích trước chi phí Có TK 335 –“chi phí phải trả” Nghiệp vụ sửa chữa diễn ra, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong từng công việc cụ thể . +Nếu doanh nghiệp tự tiến hành sửa chữa, chi phí sửa chữa thực tế được tập hợp theo từng công trình như sau: Nợ TK 241(2413): Chi phí sửa chữa thực tế Có TK liên quan 111,112, 152, 214, 334, 338... +Nếu doanh nghiệp thuê ngoài sửa chữa, khi công việc sửa chữa hoàn thành, bàn giao, kế toán phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận thầu sửa chữa lớn: Nợ TK 241(2413): Chi phí sửa chữa thực tế Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan 111, 112, 152, 214, 331, 341, 338... Công việc sửa chữa hoàn thành, TSCĐ được phục hồi năng lực hoạt động. Kế toán tính giá thành thực tế của công việc sửa chữa và tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sửa chữa: Nợ TK 335: Giá thành sửa chữa thực tế Có TK 241(2413) + Nếu giá thành thực tế công việc sửa chữa lớn hơn giá dự toán (đã trích trước), thì phần vượt dự toán được tình vào chi phí kinh doanh của kỳ kết chuyển chi phí sửa chữa: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 335: Phần vượt dự toán + Nếu giá thành thực tế công việc sửa chữa nhỏ hơn giá dự toán, thì phần vượt dự toán tính vào thu nhập bất thường: Nợ TK 335: Phần dự toán thừa Có TK 721 Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch Doanh nghiệp có thể tự tiến hành hoặc thuê ngoài sửa chữa.Việc phản ánh các chi phí sửa chữa thực tế phát sinh hoặc số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận thầu (thuê ngoài) được phản ánh như trường hợp sửa chữa lớn có kế hoạch. Công việc sửa chữa hoàn thành, giá thành thực tế của công việc sửa chữa phân bổ phải chờ phân bổ ở các kỳ sau: Nợ TK 142 Có TK 241(2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa. Kế toán xác định số kỳ phân bổ thích hợp để tính ra mức phân bổ trong từng kỳ hạch toán và ghi: Nợ TK liên quan 627, 641, 642 Có TK142 Sửa chữa nâng cấp TSCĐ Tập hợp chi phí sửa chữa nâng cấp TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 241(2413): Tập hợp chi phí nâng cấp Nợ TK 133 :Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có ) Có TK chi phí (111, 112, 152, 214, 331...). Khi công việc sửa chữa hoàn thành, căn cứ vào giá thành thực tế của công việc sửa chữa và giá trị còn lại của TSCĐ được nâng cấp để xác định nguyên giá mới: Nợ TK 211: Nguyên giá (giá thành sửa chữa thực tế ) Có TK 241 Nếu chi phí để nâng cấp TSCĐ được bù đắp bằng nguồn vốn chuyên dùng, kế toán kết chuyển nguồn: Nợ TK 414, TK 441 Có TK 411 Trình tự hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ cơ bản liên quan đến hoạt động sửa chữa TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3 : Hạch toán tổng hợp ngiệp vụ sửa chữa TSCĐ TK 111, 112, 152, 331, 334... TK627, 641, 642 Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ TK241(413) TK335 Giá thành công việc sửa chữa Tập hợp chi phí trong KH Trích trước sửa hoặc nâng cấp TSCĐ TK142 Ngoài KH Phân bổ dần TK133 VAT TK211 Ghi tăng nguyên giá TSCĐ khi công việc nâng cấp hoàn thành Hạch toán khấu hao TSCĐ 1. Khái niệm và phương pháp tính khấu hao Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn hữu hình (là hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận ) và hao mòn vô hình (là sự giảm giá trị TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với công suất lớn hơn và chi phí thấp hơn). Để thu hồi giá trị hao mòn TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao. Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh tương ứng với thời gian sử dụng TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được phải thanh lý, đảm bảo khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ; giá trị hao mòn bằng giá trị khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản một cách tương đối chính xác. Đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là phương tiện giúp doanh nghiệp thu hồi được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ, chính là luồng tiền cho doanh nghiệp trong tương lai. Về phương diện thuế khoá, do khấu hao là khoản chi phí nên nó làm giảm lợi nhuận và do đó giảm thuế thu nhập phải nộp Nhà nước Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lưạ chọn phương pháp là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải bảo đản thu hồi vốn nhanh đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp và phải được thực hiện nhất quán độc lập với tình hình sử dụng TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo QĐ 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo quy định đó là phương pháp đều theo thời gian (phương pháp đường thẳng). Hiện nay, phương pháp này cũng đang được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm để hạ giá thành tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là làm cho việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau: x = Mức khấu hao Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao bình quân năm TSCĐ bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng = Mức khấu hao Mức khấu hao bình quân năm bình quân tháng 12 Do khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng nên để đơn giản cho việc hạch toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động về TSCĐ. Bởi vậy, công thức tính khấu hao trên chỉ áp dụng để tính khấu hao của những TSCĐ mới tăng, giảm trong kỳ, thông thường việc tính tổng khấu hao TSCĐ trong một tháng được tính theo công thức sau: Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao của Số khấu hao của phải trích = đã trích trong + những TSCĐ tăng - những TSCĐ giảm tháng này tháng trước thêm trong tháng trước đi trong tháng trước Hiện nay, cũng có một số doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng và phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. Phương pháp khấu hao theo sản lượng Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau: x = Mức khấu hao phải Sản lượng hoàn Mức khấu hao bình quân trích trong tháng thành trong tháng trên một đơn vị sản lượng Trong đó : = Mức khấu hao bình quân Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng trên 1 đơn vị sản lượng Sản lượng tính theo công suất thiết kế Phương pháp này có ưu điểm giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện để tăng năng suất lao động, phản ánh chính xác giá trị còn lại của TSCĐ. Tuy nhiên phương pháp này sẽ không phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất gián đoạn, năng suất thấp. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Mức khấu hao hàng năm được tính bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao nhân với giá trị còn lại tính đến thời điểm đó. Trong đó, tỷ lệ khấu hao được tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao theo phương pháp bình quân. Ưu điểm của phương pháp này là khấu hao nhanh, giúp doanh nghiệp giảm được mất giá do hao mòn vô hình. Nhược điểm của phương pháp này là trích khấu hao đến năm cuối không đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ. 2.Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK214 “Hao mòn TSCĐ” kết cấu và nội dung phản ánh của TK214 đã được trình bày ở trên. Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao Dư Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 627, 641, 642, 411... 3. Phương pháp hạch toán Định kỳ (tháng, quý...), trích khấu hao TSCD và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh : Nợ TK 627(6274 –Chi tiết theo từng phân xưởng ): Khấu hao TSCĐ ở bộ phận, phân xưởng sản xuất; Nợ TK 641(6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; Nợ TK 642(6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp. Có TK 214(2141 ): Tổng số khấu hao TSCĐ hữu hình phải trích trong kỳ. Số khấu hao phải nộp cho ngân sách hoặc cấp trên ( nếu có ): Nợ TK 411: Nếu không được hoàn lại Nợ TK 136 (1368): Nếu được hoàn lại Có TK336: Số phải nộp cấp trên. Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý, trả vốn góp liên doanh...đã được trình bày ở các mục trên (phần hạch toán tổng hợp). Trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng nhượng bán hoặc thanh lý, thì phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải tính vào chi phí bất thường: Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 821: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ đặc điểm hạch toán TSCĐ hữu hình tại một số nước Cùng với xu hướng quốc tế hoá, nhiều quốc gia đã mở cửa nền kinh tế và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, và do đó chế độ kế toán của mỗi quốc gia cũng dần dần hoà nhập theo những thông lệ chung của kế toán quốc tế. Song những đặc điểm khác nhau của mỗi quốc gia đã tạo ra những đặc trưng riêng cho chế độ kế toán của quốc gia đó, điển hình ở Mỹ và Pháp. Về kế toán TSCĐ hữu hình, cơ bản cánh phân loại, đánh giá tài sản, xác định nguyên giá, hạch toán các nghiệp vụ biến động tăng giảm ...TSCĐ đều có nét tương đồng, chỉ khác nhau về hệ thống tài khoản sử dụng và các nguyên tắc hạch toán. Bởi vậy, dưới đây chỉ đi sâu về phương pháp khấu hao sử dụng ở các nước này -Đây là điểm khác biệt rõ nét nhất. 1. Đặc điểm hạch toán TSCĐ hữu hình ở Pháp Pháp quan niệm TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thể rõ ràng, có giá trị lớn, thời gian hữu ích lâu dài, được xây dựng hoặc mua sắm để sử dụng trong sản xuất kinh doanh chứ không phải để bán. Trong đó đất đai là TSCĐ hữu hình duy nhất không tính khấu hao (trừ đất đai có hầm mỏ) Tài khoản sử dụng để hạch toán TSCĐ hữu hình + TK 21 : TSCĐ hữu hình +TK 281: Khấu hao TSCĐ hữu hình + TK 681: Niên khoản khấu hao và dự phòng (thuộc chi phí kinh doanh) và một số tài khoản khác như TK530 (tiền mặt), T K512(tiền gửi ngân hàng), TK 404(nhà cung cấp bất động sản),TK4456 (TVA đầu vào),TK 4561(tài khoản góp vốn).... Các nghiệp vu tăng, giảm TSCĐ hữu hình cũng căn cứ vào nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại để hạch toán. Trong thời gian sử dụng, TSCĐ hữu hình được trích khấu hao theo nguyên tắc tròn ngày theo một phương pháp nhất quán. Đây là đặc điểm riêng có của kế toán Pháp. Nguyên tắc này phản ánh chính xác chi phí TSCĐ hình thành trong sản phẩm, dịch vụdo doanh nghiệp tạo ra, đồng thời chi phí và thu nhập trong kỳ do sử dụng tài sản càng tương ứng. Tuy nhiên, cánh tính khấu hao này rất vất vả và quá vụn vặt. Pháp sử dụng 2 phương pháp khấu hao: khấu hao đều và khấu hao giảm dần theo thời gian sử dụng tài sản.Về phương pháp khấu hao đều như đã trình bày ở phần I mục). Mức khấu hao theo phương pháp khấu hao giảm dần được xác định như sau: Mức khấu hao năm 1 =Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao năm 2 = Giá trị còn lại đầu năm 2 x Tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao năm n = Giá trị còn lại đầu năm n-1 x Tỷ lệ khấu hao năm 100 Tỷ lệ khấu hao năm = x Hệ số điều chỉnh Số năm sử dụng Hệ số được quy định như sau: Thời gian sử dụng Hệ số 3 - 4 năm 1.5 5 - 6 năm 2.0 > 7năm 2.5 Có thể nói, cách hạch toán TSCĐ ở Pháp khá chi tiết và rõ ràng giúp kế toán và các nhà quản lý phản ánh hợp lý lợi ích sử dụng tài sản đó đem lại 2. Đặc điểm hạch toán TSCĐ hữu hình ở Mỹ TSCĐ hữu hình ở Mỹ được định nghĩa là tài sản hiện vật có giá trị lớn và sử dụng vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Những TSCĐ này được xếp trên bảng cân đối kế toán theo một thứ tự nhất định theo hệ thống chữ cái và được phản ánh theo giá trị toàn bộ (bao gồm tất các khoản chi phí phải chi ra để có thể sử dụng tài sản đó). Các doanh nghiệp Mỹ không nhất thiết phải sử dụng một phương pháp khấu hao thống nhất cho tất cả các TSCĐ hữu hình khác nhau. Họ có thể sử dụng một số phương pháp khấu hao khác nhau đối với một số TSCĐ của doanh nghiệp. Chẳng hạn, họ có thể sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho TSCĐ này nếu cho rằng phương pháp này đánh giá chi phí tốt hơn, trong khi phương pháp sản lượng lại được đánh giá tốt hơn cho TSCĐ khác. Đồng thời, doanh nghiệp có thể lựa chọn một phương pháp khấu hao trên các bảng kê khai thuế và phương pháp khác đối với BCTC nhằm giảm tối đa phần thuế phải đóng hoặc có thể trì hoãn lại việc nộp thuế theo luật thuế, cũng như đảm bảo sự kết hợp giữa chi phí và thu nhập phản ánh được thu nhập của mỗi cổ phiếu. Tuy nhiên, phương pháp khấu hao được lựa chọn cho một TSCĐ phải được sử dụng liên tục để sự đánh giá thu nhập giữa các kỳ được nhất quán với nhau. Với lợi thế đó, các doanh nghiệp ở Mỹ được lựa chọn 6 phương pháp khấu hao sau: k Phương pháp đường thẳng: Mức khấu hao hàng năm Nếu như TSCĐ được sử dụng hầu như một lượng như nhau trong mỗi kỳ kế toán thì phương pháp này phân bổ rất công bằng chi phí khấu hao TSCĐ. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau: = Nguyên giá -giá trị thu hồi ước tính Số năm sử dụng hữu dụng ước tính k Phương pháp sản lượng: Trong một số ngành kinh doanh, việc sử dụng TSCĐ thay đổi rất nhiều từ kỳ này sang kỳ khác. Đối với loại TSCĐ như vậy, phương pháp khấu hao theo sản lượng sẽ cung cấp một cách tính thích hợp hơn. x = Sản lượng kỳ i Mức khấu hao Nguyên giá - Giá trị thu hồi ước tính TSCĐ kỳ thứ i Tổng sản lượng ước tính k Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Đây là phương pháp khấu hao nhanh, thích hợp với việc đánh giá thu nhập trong các trường hợp mà tài sản đóng góp vào việc tạo ra thu nhập trong các năm đầu nhiều hơn trong các năm sau. Phương pháp này tính như sau: Mức khấu hao kỳ i = Giá trị còn lại đầu kỳ i * Tỷ lệ khấu hao Trong đó tỷ lệ khấu hao được tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng phương pháp này không tính đến giá trị thu hồi của TSCĐ. VD: 1 TSCĐ có nguyên giá: $10.000, thời gian sử dụng hữu dụng: 5 năm, giá trị thu hồi ước tính: $ 750. Mức khấu hao hàng năm như sau: STT Mức khấu hao Giá trị còn lại 1 40% x 10000 = 4000 6000 2 40% x 6000 = 2400 3600 3 40% x 3600 = 1440 2160 4 40% x 2160 = 864 1296 5 40% x 1296 = 518 777,6 40%=2. (10 000 – 750)/5 k Phương pháp khấu hao theo tổng số năm Đây cũng là phương pháp khấu hao nhanh. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong quá trình lập các bảng khai thuế, vì chi phí khấu hao lớn hơn trong các năm đầu của thời gian hữu dụng của TSCĐ, có huynh hướng làm hoãn thuế. Tuy nhiên, trong việc lựa chọn một phương pháp khấu hao cho các BCTC, điều cần quan tâm chủ yếu là chọn một phương pháp khấu hao hợp lý giữa chi phí (sử dụng tài sản) với thu nhập mà chi phí đó tạo ra. Mức khấu hao theo phương pháp này tính như sau: = (Nguyên giá - Giá trị thu hồi ước tính ) x Mức khấu hao kỳ i ni n((n + 1)/2) = (Nguyên giá - Giá trị thu hồi ước tính ) x Tỷ lệ khấu hao giảm theo năm VD: Thời gian sử dụng Tỷ lệ KH được áp dụng Năm thứ 1 5/15 Năm thứ 2 4/15 Năm thứ 3 3/15 Năm thứ 4 2/15 Năm thứ 5 1/15 k Phương pháp khấu hao theo nhóm hoặc hỗn hợp Do đặc trưng khác khấu của từng TSCĐ hoặc đặc trưng riêng của từng ngành, các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp khấu hao theo nhóm TSCĐ có bản chất giống nhau, hoặc khấu hao kết hợp các TSCĐ có bản chất khác nhau và thơì gian sử dụng khác nhau. Để minh hoạ cho phương pháp này, ta giả sử công ty A tiến hành xác định khấu hao phải trích của 3 loại TSCĐ khác nhau là xe con, xe tải, xe thùng qua bảng sau: Loại TSCĐ Nguyên giá Giá trị còn lại Số khấu hao còn phải trích Thời gian hữu dụng ước tính Số khấu hao phải trích hàng năm Xe con Xe tải Xe thùng 145.000 44.000 35.000 25.000 4.000 5.000 120.000 40.000 30.000 3 4 5 40.000 10.000 6.000 Cộng 224.000 34.000 190.000 X 56.000 Từ số liệu của bảng náy kế toán xác định được tỷ lệ khấu hao hỗn hợp, đó chính là cơ sở để xác định số khấu hao phải trích hàng hàng năm và hơn nữa, xác định được được thời gian để khấu hao số TSCĐ nói trên. Cụ thể với tài liệu ở bảng trên, tỷ lệ khấu hao hỗn hợp là: 56.000/224.000=25% và từ đó xác định được thời gian cần thiết để khấu hao hết số khấu hao trên là: 190.000/56.000 =3,9 năm Phần II Thực trạng hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật I điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng đến hạch toán TSCĐ hữu hình 1. Lịch sử hình thành và phát triển Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật (KHKT) được thành lập theo quyết định số 28/NL/TCCB-LĐ ngày 11/1/1989 của Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công nghiệp). Ngày đầu thành lập, Xí nghiệp gồm 40 cán bộ công nhân viên với số vốn 40 triệu đồng và một gian nhà cấp bốn ba gian. Khi đó nhiệm vụ của Xí nghiệp là tổ chức các dịch vụ buôn bán nhỏ như: đường, sữa, gạo, vật liệu .... Quy mô hoạt động như vậy chỉ tồn tại trong 1,5 năm do kinh doanh thua lỗ kéo dài. Đứng trước tình hình đó, tập thể cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp quyết tâm tìm hướng đi mới cho Xí nghiệp. Xí nghiệp dịch vụ KHKT được thành lập lại theo quyết định số 1168 NL/TCCB- LĐ ngày 24/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng. Trên cơ sở Xí nghiệp dịch vụ KHKT và xưởng cơ điện trực thuộc công ty tư vấn xây dựng điện1. Xí nghiệp dịch vụ KHKT (có trụ sở chính đặt tại số 559 –Nguyễn Trãi –Thanh Xuân - Hà Nội) là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ phân cấp quản lý của Công ty tư vấn xây dựng điện I. Xí nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có quyền sử dụng tài sản và vốn do Công ty giao, có tài khoản, có quan hệ với ngân hàng, có con dấu riêng. Tài sản của Xí nghiệp bao gồm tất cả các tài sản bằng hiện vật, tiền mặt của các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp. Tài sản của Xí nghiệp nằm trong khối tài sản chung của Công ty, do Công ty giao để thực hiện nhiệm vụ. * Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất Theo điều lệ tổ chức hoạt động của Xí nghiệp dịch vụ KHKT thì nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là: + Xây lắp các công trình điện thuộc lưới điện 35KV trở xuống. + Gia công, chế tạo các cột điện vừa và nhỏ, san nền và làm đường thi công. + Các dịch vụ phục vụ công tác khảo xát thiết kế. + Sản xuất vật liệu xây dựng + Tổ chức và thực hiện các dịch vụ xã hội, đời sống ... Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Xí ngh iệp dịch vụ KHKT Chuẩn bị các trang thiết bị, vật tư, nhân công Tiến hành thi công, xây lắp Lập kế hoạch xây lắp CT, HMCT Đấu thầu và nhận hợp đồng xây lắp CT, HMCT Duyệt quyết toán CT, HMCT hoàn thành Thanh lý hợp đồng, bàn giao CT, HMCT hoàn thành Giao nhận CT, HMCT hoàn thành Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật được thành lập chưa lâu, số vốn ban đầu không phải lớn nhưng trải qua hơn 10 năm hoạt động, Xí nghiệp đã dần dần phát triển, tạo đươc vị trí vững chắc trong ngành xây lắp điện . Nguồn vốn của xí nghiệp ngày càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Điều đáng nói nhất ở Xí nghiệp là khă năng tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút các chủ đầu tư (khách hàng ) và tự tìm kiếm tham gia đấu thầu xây dựng. Sự tồn tại và phát triển của Xí nghiệp đã và đang được kiểm định bằng một loạt các công trình xây lắp có quy mô lớn, chất lượng cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm lại đây: Biểu 2.1 Đơn vị: Đồng Năm Tổng số CBCNV Tiền lương bình quân Doanh thu Lợi nhuận 1999 107 1.495.601 54.819.750.112 1.321.993.848 2000 118 1.696.074 62.269.260.020. 1.563.622.243 2001 124 1.839.546 74.083.511.614 1.985.090.529 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, từng bước xây dựng đôị ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề, ít người làm được nhiều việc, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao, làm việc có hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường, đúng luật, pháp quy của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm của ngành điện. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc Xí nghiệp là người chỉ huy trực tiếp toán bộ bộ máy quản lý và các bộ phận khác. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: Giám đốc Xí nghiệp: Là người điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp, do cấp trên uỷ nhiệm, là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Công ty và trước cán bộ công nhân viên Xí nghiệp về mọi hoạt động của Xí nghiệp. Các Phó Giám đốc: Gồm có 2 Phó Giám đốc, các Phó Giám đốc là người điều hành công việc theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc trong từng công việc cụ thể. Phòng Tổ chức – Hành chính: Có chức năng thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị và đời sống; tổ chức cán bộ, đào tạo lao động tiền lương; bảo vệ, thanh kiểm tra và quốc phòng toàn dân. Và một số chức năng khác. Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: Giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quản lý vật tư, thiết bị thi công; quản lý kỹ thuật khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, kỹ thuật an toàn vệ sinh công nghiệp, chất lượng sản phẩm, thông tin nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Phòng Tài chính – Kế toán: Giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc trong lĩnh vực tài chính kế toán. Thay mặt Giám đốc giám sát và phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cung cấp thông tin cần thiết để Giám đốc nắm được tình hình kinh doanh và tài sản của Xí nghiệp để có những biện pháp định hướng, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Phòng Thiết kế: Trực tiếp khảo sát, thiết kế các công trình do Giám đốc giao. Các đội xây lắp điện: Là đơn vị sản xuất trực thuộc Xí nghiệp, theo chế độ hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ khoán của Xí nghiệp. Các đội xây lắp điện thực hiện công tác thi công xây lắp các công trình do Giám đốc và hạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu được giao khoán, hàng quý báo cáo quyết toán với Xí nghiệp Xưởng cơ khí: Là đơn vị trực thuộc Xí nghiệp theo chế độ hạch toán phân xưởng, có trách nhiệm gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí như các loại cột thép, xà đỡ, tiếp địa và tổ chức thi công xây lắp các công trình do Xí nghiệp giao. Mỗi đơn vị, phòng ban có chức năng riêng song mục đích cuối cùng là nhằm phục vụ sản xuất và lợi ích của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Các đơn vị sản xuất chính trong Xí nghiệp là các đội xây lắp và xưởng cơ khí, hoạt động căn cứ vào tình hình thực tế của Xí nghiệp và khả năng của mỗi đơn vị. Các đơn vị đều có mô hình tổ chức như sau: Sơ đồ 5 : Mô hình tổ chức sản xuất tại các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp Các giám sát viên kỹ thuật Kế toán Các tổ thi công Đội trưởng Đội trưởng: Có quyền thay mặt lãnh đạo Xí nghiệp điều hành, phân tích, hạch toán và chủ động tiến độ sản xuất. Đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về hoạt động của đội và thực hiện các điều khoản Hợp đồng kinh tế mà A/B ký kết. Các giám sát kỹ thuật: Là các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành có trình độ, có trách nhiệm theo dõi và xử lý kỹ thuật, tổ chức giám sát thi công đồng thời đảm bảo an toàn lao động của công nhân. Các giám sát kỹ thuật có thể khảo sát thiết kế một số công trình và điều hành thiết kế trong quá trình thi công xây lắp cho phù hợp với thực tế nếu đã báo cáo và được Giám đốc Xí nghiệp chấp thuận. Kế toán: Tập hợp, theo dõi các loại chi phí phát sinh trong quá trình thi công và định kỳ báo cáo lên phòng Tài chính –Kế toán Xí nghiệp. Các tổ thi công: Thực hiện thi công công trình, làm các nhiệm vụ được giao. Mỗi tổ thi công có một tổ trưởng làm nhiệm vụ đôn đốc, quản lý và chấm công cho các nhân viên trong tổ, thường xuyên báo cáo tiến độ sản xuất trong đội với các đội trưởng. II Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp dịch vụ KHKT 1. Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo phương thức hỗn hợp. Phòng kế toán của Xí nghiệp thực hiện công tác kế toán chung, tại các đội sản xuất có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh ở đội mình (đến khâu tính giá thành) và định kỳ nộp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của công trình và các báo cáo khác lên phòng Tài chính –Kế toán Xí nghiệp. Kế toán Xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất; xác định kết quả kinh doanh, xác định nghĩa vụ với Nhà nước và báo cáo lên cấp trên có liên quan. Giữa Xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc hạch toán theo cơ chế khoán gọn, lợi nhuận được phân bổ theo quy định của Bộ tài chính.._.đã được duyệt. Nếu mua sắm mới phải đăng ký bổ xung. Xí nghiệp đã áp dụng phương pháp tính khấu hao theo Quyết định số 166/QĐ-BTC ngày 30/9/1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ. Theo đó, TSCĐ trong Xí nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng: Trong T8/2001 tăng 01 máy quét hình ảnh, tháng T9/2001 Xí nghiệp bắt đầu tính khấu hao: Nguyên giá TSCĐ này là :38.259.164 Thời gian sử dụng: 4 năm Tỷ lệ khấu hao năm: 25% 38.259.164 Mức khấu hao trung bình năm = = 9.564.791 4 9.564.791 Mức khấu hao trung bình tháng = =797.066 12 Như vậy mức khấu hao phải trích trong Q4/2001 = 797.066 * 3 = 2.391.198 Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi thí xác định lại mức khấu hao trung bình năm bằng cách lấy giá trị còn của TSCĐ chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời sử dụng lại được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng của tài sản. Thời gian sử dụng của từng TSCĐ được xác định thống nhất trong năm Tài chính trong phạm vi khung quy định của Bộ Tài chính. Đối với các TSCĐ trong hệ thống sản xuất kinh doanh điện Tổng công ty quy định phụ lục đính kèm, đây là thời gian sử dụng TSCĐ áp dụng có tính định hướng từ tháng 1 đến tháng 10 hàng năm. Trong tháng 10, căn cứ vào tình hình cụ thể Tổng công ty sẽ xác định lại cho cả niên độ kế toán năm đó và sẽ thông báo để các đơn vị điều chỉnh lại. Các đơn vị căn cứ vào quy định của tổng công ty để xác định thời gian sử dụng của từng TSCĐ và báo cáo Tổng công ty. Đối với các TSCĐ của khối sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập thì căn cứ vào tình hình thực tế của từng TSCĐ để đang ký thời gian sử dụng tài sản với Tổng công ty.Việc tính khấu hao đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn và làm cho giá thành sản xuất dịch vụ của từng đơn vị ở mức hợp lý. 2. Hạch toán khấu hao TSCĐ Hàng quý, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ (Bảng danh sách TSCĐ của Xí nghiệp) tính khấu hao và phân bổ cho các đơn vị sử dụng. Khấu hao TSCĐ trong Xí nghiệp phân bổ cho hai khối là khối quản lý và các đội xây lắp. Những TSCĐ dùng cho khối quản lý khi trích khấu hao phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, những TSCĐ dùng cho các đội sản xuất khi trích khấu hao phân bổ vào chi phí sản xuất. Kế toán Xí nghiệp không lập bảng tính và phân bổ khấu hao theo quy định hiện hành. Mức khấu hao hàng quý được tính trên cơ sở các chứng từ tăng, giảm TSCĐ và sổ chi tiết TSCĐ. Trên cơ sở mức khấu hao tính được kế toán lập chứng từ phân bổ khấu hao Chứng từ khấu hao TSCĐ Quý 4 /2001 Hạch toán : Nợ TK 141 : 27.654.705 Nợ TK 642 : 50.805.041 Có TK 214: 78.459.746 đồng thời ghi Nợ TK 009: 78.459.746 Chi tiết TK 141: Đội 1 : 681.321 Đội 2 : 1.240.000 Đội 3 : 600.000 Đội 4 : 2.600.000 Đội 5 : 800.000 Đội 6 : 300.000 XCK : 4.252.192 PTK : 17.181.192 Cộng : 27.654.705 Căn cứ vào chứng từ này kế toán báo nợ cho các đơn vị sử dụng và ghi các bút toán sau vào Bảng liệt kê phân tích chứng từ ghi Có TK214 : Nợ TK 642 : 50.805.042 Nợ TK 141 : 27.654.705 Có TK 214: 78.459.746 đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản: Nợ TK 009: 78.459.746 Trên cơ sở Bảng liệt kê này, kế toán vào Nhật ký chung, định kỳ, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 214 Sổ cái Năm 2001 TK 214 – Hao mòn tài sản cố định Đơn vị : đồng NT và BK Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Nợ Có C D Số dư đầu năm 1.180.855.617 ............... C D3 Dư quý 3 1.353.973.873 BK 5.12 Trích KH quý 4 642 50.805.042 BK 5.12 Trích KH quý 4 141 27.654.705 BK 43.9 Thanh lý 02 xe MUHCK 211 12.719.400 C4 C4 Cộng phát sinh quý 4 12.719.400 78.459.746 C C14 Cộng phát sinh quý 1+2+3+4 12.719.400 268.263.767 C D4 Dư quý 4 1.436.399.984 Kế toán đơn vị sau khi nhận được giấy báo nợ của Xí nghiệp sẽ tiến hành trích khấu hao theo số được báo vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Kế toán tại Đội xây lắp 1ghi: Nợ TK 627: 681.321 Có TK 338: 681.321 Bút toán trên vào các Bảng liệt kê phân tích chứng từ, cuối quý, lập Bảng tổng hợp toán bộ các chi phí phát sinh đã tập hợp trên các Bảng liệt kê trên theo khoản mục chi phí của từng công trình, hạng mục công trình, cùng với bộ chứng từ gửi về văn phòng Xí nghiệp: Cuối quý, căn cứ vào bộ chứng từ do kế toán đơn vị gửi lên kế toán tập vào TK 627 và ghi: Nợ TK 627: 27.654.705 Có TK141(chi tiết đơn vị) Hiện nay, tại văn phòng Xí nghiệp sử dụng TK141 để phản ánh các khoản thanh toán nội bộ với các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp và sử dụng TK 136, 336 để phản ánh các khoản thanh toán với Công ty tư vấn điện. Tuy nhiên, tại các đơn vị trực thuộc lại sử dụng TK 138, TK 338 để phản ánh các khoản thanh toán nội với Xí nghiệp. Phần III Hoàn thiện hạch toán Tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹthuật i đánh giá khái quát tình hình hạch toán TSCĐ hữu hình Sau một thời gian ngắn thực tập tại Xí nghiệp dịch vụ KHKT, tuy chưa được trực tiếp làm công tác kế toán, song được sự giúp nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, em đã được tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu về hạch toán TSCĐ hữu hình tại Xí nghiệp. Mặc dù những hiểu biết thực tế chưa nhiều, việc vận dụng lý thuyết vào thực tế còn hạn chế. Song em vẫn xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và một số biện pháp nhằm củng cố và hoàn thiện hơn về công tác hạch toán TSCĐ hữu hình của Xí nghiệp. 1. Ưu điểm Quá trình nghiên cứu cụ thể công tác hạch toánTSCĐ hữu hình tại Xí nghiệp, em nhận thấy Xí nghiệp là một đơn vị kinh hoạt động có hiệu quả, luôn chấp hành các quy định của Nhà nước nói chung và chế độ kế toán Việt nam nói riêng. Xí nghiệp đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh, có uy tín trong lĩnh vực xây lắp điện, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. Xin nêu ra một số những ưu điểm cụ thể sau: Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp: Được tổ chức gọn nhẹ, các phòng ban giúp việc rất có hiệu quả cho ban lãnh đạo của Xí nghiệp. Bộ máy kế toán: Được tổ chức chặt chẽ, mọi người làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán tập trung – phân tán. Đây là hình thức tổ chức phù hợp với tình hình thức tế của Xí nghiệp. Nó có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo tập trung thống nhất của kế toán Trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Xí nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh giúp Xí nghiêp thuận tiện trong phân công lãnh đạo và xử lý kế toán bằng máy vi tính. Ngoài ra, việc áp dụng hình thức này còn giúp cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực thuộc được nhạy bén kịp thời. Hình thức sổ Nhật ký chung: Việc áp dụng hình thức Nhật ký chung là phù hợp với loại hình của Xí nghiệp, đồng thời phù hợp với mặt bằng trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán Xí nghiệp cũng như việc áp dụng làm kế toán bằng máy vi tính của Xí nghiệp. Hạch toán TSCĐ hữu hình: Hiện nay Xí nghiệp đã đưa một số lượng lớn các loại máy móc thiết bị như máy vi tính, máy pho to... phục vụ công việc ở các bộ phận trong đó có phòng kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán tự viết của Xí nghiệp đã giúp cho công việc thực hiện trên một số phần hành được nhanh chóng, việc xử lý các thông tin nhanh chóng, thuận lợi cho việc tra cứu thông tin kế toán bất cứ khi nào cần thiết.Vì vậy, công việc của nhân viên kế toán được giảm nhẹ, giảm bớt lao động kế toán.Việc hạch toán TSCĐ được phó phòng kế toán trực tiếp theo dõi, kiểm tra. Công tác ghi sổ rõ ràng, chính xác, thực hiện đúng các nguyên tắc hạch toán. Tài liệu lưu trữ được bảo quản khoa học, dễ tìm kiếm, tra cứu, phục vụ tốt cho công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Về kế toán chi tiết TSCĐ: Việc hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở Xí nghiệp được thực hiện trên máy vi tính Xí nghiệp chỉ lập một sổ TSCĐ (danh sách TSCĐ của toàn Xí nghiệp ) để hạch toán chi tiết toàn bộ TSCĐ của Xí nghiệp trong đó các chỉ tiêu cơ bản về TSCĐ như tên tài sản, số hiệu, bộ phận sử dụng, đến các đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ như nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Khi cần chi tiết theo chỉ tiêu trên, kế toán dùng thao tác lọc trên máy. Về công tác quản lý TSCĐ: Kế toán TSCĐ của Xí nghiệp đinh kỳ tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản của Xí nghiệp và lập các báo cáo kiểm kê TSCĐ theo mẫu của Bộ Tài chính. Khi phát hiện có sự biến bất thường có ý kiến đề xuất lên ban lãnh đạo để xử lý kịp thời. Đồng thời tư vấn cho ban lãnh đạo trong việc đầu tư, năng cao năng lực sử dụng của TSCĐ góp phần năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. 2. Nhược điểm Mặc dù, trong thời gian qua công tác kế toán TSCĐ của Xí nghiệp không ngừng được củng cố nhưng không phải là không có những thiếu sót còn tồn tại. r Về kế toán chi tiết TSCĐ Xí nghiệp chỉ thực hiện kế toán chi tiết ở phòng kế toán của Xí nghiệp mà chưa thực hiện ở từng đơn vị sử dụng TSCĐ. Như vậy không rằng buộc tránh nhiệm vật chất cho các đơn vị trong bảo quản và sử dụng tài sản.hơn. Hơn nữa, sổ chi tiết các TK 211, TK 214 …có kết cấu giống hệt sổ cái Xí nghiệp chưa thực hiện đánh số (mã hiệu) cho TSCĐ. Điều này có thể là do số lượng TSCĐ hiện nay của Xí nghiệp chưa nhiều, trong đó lại chủ yếu là các phương tiện vận tải và các thiết bị dụng cụ quản lý, các TSCĐ tham gia trực tiếp vào thi công ở các đội sản suất hầu như không có (do Xí nghiệp chủ yếu sử dụng phương pháp thủ công hoặc thuê ngoài máy thi công). Tuy nhiên, việc đánh số cho tất cả các tài sản trong không chỉ giúp cho Xí nghiệp thống nhất giữa các đơn vị trong sử dụng theo dõi, quản lý TSCĐ mà còn thuận lợi cho việc tra cứu (trên máy tính) khi cần thiết. Mặt khác, trong thời gian gần đây do khối lượng các công trình thi công ngày càng tăng về cả số lượng và công suất, bởi vậy Xí nghiệp đang có chủ trương tăng cường đổi mới, đầu tư thêm nhiều loại TSCĐ như thiết bị dụng cụ quản lý (máy vi tính, máy in, máy quét hình ảnh,máy photo. ..) cũng như các phương tiện vận tải và máy móc thi công. Khi đó việc quản lý tài sản theo từng đơn vị sử dụng và mã hoá cho các tài sản là việc làm cần thiết. r Về kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình Do công tác sửa chữa TSCĐ vẫn chưa được chú ý đúng mức, Xí nghiệp có lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, tuy nhiên kế hoạch lập ra thường sơ sài, chưa sát với thực tế. Kế toán Xí nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa tài sản. Vì vậy không có nguồn bù đắp cho các chi phí khi phát sinh, đặc biệt là khi có một TSCĐ nào đó bị hư hỏng nặng chi phí sửa chữa sẽ rất lớn. r Về kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình Việc trích khấu hao TSCĐ theo quý cộng với việc không lập bảng tính và phân bổ khấu hao theo quy định nên đôi khi kế toán quên không trích khấu hao một số TSCĐ mới đưa vào sử dụng trong quý hoặc không xác định rõ đưa vào sử dụng tháng nào, có trường hợp tính khấu hao ngay trong tháng có tài sản tăng thêm, làm cho việc phản ánh chi phí khấu hao không thiếu chính xác hơn nữa kế toán khó kiểm tra, xem lại mức khấu hao ở mỗi đơn vị trong từng kỳ kinh doanh (quý, năm). Ngoài ra, việc tính khấu hao theo đúng chế độ kế toán hiện hành là phương pháp khấu hao đều nên không phản ánh mức khấu hao cần trích theo cường độ sử dụng TSCĐ (hao mòn thực tế của TSCĐ), tốc độ thu hồi vốn chậm. Trước những tồn tại đó Xí nghiệp cần quan tâm tới các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình tại đơn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ. II một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật TSCĐ hữu hình là phương tiện cơ bản để sản xuất ra của cải vật chất, cung cấp dịch vụ cho đời sống xã hội và đem lại nguồn thu nhập cho các doanh nghiệp. Hướng tới phát huy vai trò đó, Xí nghiệp dịch vụ KHKT luôn quan tâm đến công tác quản lý, sử dụng TSCĐ hữu hình nói chung và hạch toán TSCĐ hữu hình nói riêng. Vì vậy, hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình không chỉ dừng lại ở việc thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành mà còn phải áp dụng linh hoạt, phù hợp với đặc trưng kinh doanh riêng của đơn vị. Trước những tồn tại kể trên, em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ KHKT. Hoàn thiện điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình Tìm hiểu những nét cơ bản về hạch toán TSCD hữu hình của các nước tiên tiến cũng như chuẩn mực kế toán quốc tế, chúng ta đều nhận thấy, việc quy định quá chi tiết vềgiá trị và thời gian TSCĐ ở nước ta gây khó khăn cho công tác hạch toán Theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn nhận biết nhận biết TSCĐ phải thoã mãn đồng thời cả hai điều kiện về thời gian sử dụng từ một năm trở lên và giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên. Như vậy, một tài sản thoả mãn tiêu chuẩn TSCĐ có giá trị 5 triệu đồng được coi là TSCĐ trong xí nghiệp sản xuất nhỏ, nhưng mới một công ty lớn, tài sản đó chỉ được coi như công cụ dụng cụ. Mặt khác, trên thực tế hiện nay nhiều tài sản do tính chất sử dụng, vai trò của chúng đối với sản xuất, chỉ nên xếp vào công cụ nhỏ: điện thoại di động, máy bộ đàm, bàn tủ,... nhưng vì chúng có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng nên trên thực tế các doanh nghiệp đang phải xếp vào TSCĐ. Và lẽ đương nhiên kế toán phải vào danh mục, vào sổ, thẻ kế toán để theo dõi tất cả mọi biến động về nó như khấu hao, sửa chữa,... sau vài năm hết khấu hao nếu vẫn còn sử dụng được lại được theo dõi trong danh mục tài sản có giá trị bằng không cho tới khi thanh lý, như vậy khá phức tạp cho công tác theo dõi và kiểm tra của kế toán. Xí nghiệp dịch vụ KHKT không phải là ngoại lệ, nhìn vào cơ cấu TSCĐ của Xí nghiệp, những tài sản kể trên như điện thoại di động, máy bộ đàm ... vẫn được xếp vào danh sách các TSCĐ của Xí nghiệp. Với các loại hình và qua mô doanh nghiệp ngày càng đa dạng, cũng như sự biến động thường xuyên của giá cả thị trường, việc đặt ra giới hạn quá cụ thể như vậy lại trở nên không phù hợp. Bởi vậy tiêu chuẩn nhận biết về mặt giá trị TSCĐ cần nghiên cứu để sớm điều chỉnh cho phù hợp. Hoặc tiêu chuẩn về giá trị cần được điều chỉnh tăng lên cho phù hợp hoặc đặt ra quy định về giá trị TSCĐ theo một tỷ lệ cố định tính trên tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Sự điều chỉnh này sẽ giúp cho công tác kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế với các nước trên thế giới. 2. Lập lại sổ chi tiết theo dõi TSCĐ hữu hình Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ gồm có sổ chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng và sổ TSCĐ. Kế toán sẽ theo dõi một cách hệ thống theo từng loại TSCĐ và từng đơn vị sử dụng. Các sổ này phản ánh được những biến động về nguyên giá, giá trị hao mòn tính đến khi giảm TSCĐ. Thực tế tại Xí nghiệp dịch vụ KHKT, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ không được lập theo mẫu của Bộ Tài chính. Số chi tiết theo dõi TSCĐ của Xí nghiệp được lập dưới dạng Bảng danh sách tài sản cố định. Bảng này được xem như sổ chi tiết để theo dõi toàn bộ TSCĐ cũng như nơi sử dụng tài sản tại Xí nghiệp. Rõ ràng, việc kết hợp trên cùng một sổ TSCĐ như vậy chỉ phù hợp khi số lượng TSCĐ không nhiều và tài sản có tính chuyên dùng theo bộ phận. Trong thời gian gần đây, do khối lượng công việc tăng nhanh, ban lãnh đạo Xí nghiệp đã chủ trương đầu tư nhiều loại TSCĐ, số lượng tài sản tăng nên khá nhiều. Bởi vậy, để việc quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả hơn, Xí nghiệp nên lập thành hai loại sổ TSCĐ như sau: + Sổ TSCĐ cho tất cả các TSCĐ trong Xí nghiệp vẫn như mẫu Bảng danh sách TSCĐ + Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng, mỗi đơn vị một quyển Mặt khác, hiện nay tại Xí nghiệp sổ cái và sổ chi tiết các TK 211, TK 214 có kế cấu giống nhau. Vì vậy để thuận tiện cho việc theo dõi, dễ hiểu và phân biệt được sổ chi tiết và sổ cái, Xí nghiệp nên mở sổ chi tiết TK 211 và TK 214 chi tiết hơn, sổ cái cần chi tổng hợp hơn. 3. Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản hạch toán TSCĐ Đối với các khoản thanh toán nội bộ, tại văn phòng Xí nghiệp sử dụng TK 141 để phản ánh các khoản thanh toán nội bộ với các đơn vị, trong khi các đơn vị trực thuộc sử dụng TK 138 và TK 338 để phản ánh các khoản thanh toán nội bộ với Xí nghiệp. TK 136 và TK 336 được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công ty. Điều này giúp cho việc dễ dàng phân biệt được đâu là khoản thanh toán với Công ty, đâu là khoản thanh toán trong nội bộ Xí nghiệp. Tuy nhiên, như vậy sẽ không thể phân biệt được giữ các khoản thanh toán nội bộ với các khoản thanh toán với các nhân hay các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Để khắc phục tình trạng này, Xí nghiệp TK 136 và TK 336 để phản ánh các khoản thanh toán nội bộ cũng như các khoản thanh toán với Công ty, nhưng chi tiết theo từng đối tượng VD: Trong quý 4/2001, chi phí khấu hao TSCĐ báo Xí nghiệp báo Nợ cho đội xây lắp điện 1 là thì kế toán Xí nghiệp ghi: Nợ TK 136 - Đội 1: 681.321 Có TK 214: 681.321 Tại đội 1, kế toán hạch toán chi phí được báo theo bút toán: Nợ TK 627: 681.321 Có TK 336 : 681.321 Cuối quý, căn cứ vào bộ chứng từ do đội 1 gửi lên, kế toán Xí nghiệp tập hợp toàn bộ chi phí khấu hao của các đội vào TK 627: Nợ TK 627: 681.321 Có TK 136 - Đội1: 681.321 4. Hoàn thiện sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình Thứ nhất: Sửa chữa lớn TSCĐ và nâng cấp TSCĐ là hai khái niệm khác nhau. Theo quy định của Bộ Tài chính: Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ, thay thế các bộ phận quan trọng, thời gian diễn ra nghiệp vụ sửa chữa dài và chi phí sửa chữa chiếm tỷ trọng đáng kể so với chi phí kinh doanh của từng kỳ hạch toán. Và nâng cấp TSCĐ là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ. Khi đưa hai khái niệm này vào thực tế, người ta rất khó phân định rạch ròi, đặc biệt, trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ và sửa chữa lớn kết hợp cải tạo nâng cấp TSCĐ. Lợi dụng khái niệm chưa rõ ràng này, nhiều doanh nghiệp đã tuỳ tiện biến tướng nghiệp vụ nâng cấp TSCĐ thành nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh, trong khí đó, các khoản chi phí nâng cấp TSCĐ phải phản ánh vào nguyên giá TSCĐ. Do vậy, đa số các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ tương đối dồi dào cũng không bỏ qua cơ hội tận dụng đó. Mục đích của họ là giấu lợi nhuận, một mặt trì hoãn việc đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, trong nhiều trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ, nhu cầu trang bị bổ sung phát sinh. Xí nghiệp kết hợp nâng cấp luôn tài sản đó nhưng vẫn coi như là sửa chữa lớn TSCĐ. Theo cách vận dụng này cùng với sự biến động thường xuyên của giá cả, chi phí sửa chữa TSCĐ nhiều khi còn cao hơn cả nguyên giá tài sản. Điều đó tạo ra những bất hợp lý trong cơ cấu giá trị của TSCĐ. Vì vậy, Bộ Tài chính nên có những quy định cụ thể để phân định rạch ròi nghiệp vụ sửa chữa lớn và nâng cấp TSCĐ trong mọi trường hợp. Điều đó tạo điều kiện cho công tác quản lý, sử dụng TSCĐ và công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng hiệu quả hơn. Thứ hai: Hiện nay, công tác sửa chữa lớn TSCĐ tại Xí nghiệp vẫn chưa được chú ý đúng mức, nên khi có thực tế phát sinh phải giải quyết bị động. Điều này gây khó khăn cho công tác hạch toán chi phí, nhất là khi TSCĐ bị hư hỏng nặng chi phí sửa chữa sẽ rất lớn làm tăng chi phí sản xuất trong kỳ tiếp theo.Ngoài ra, việc kiểm tra hiện trạng TSCĐ để tiến hành sửa chữa TSCĐ còn sơ sài, chưa sát với thực tế. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, Xí nghiệp cần phải có sự quan tâm thích đáng đến công tác sửa chữa TSCĐ.Vào các kỳ kiểm kê TSCĐ, đoàn kiểm kê cần chú ý phát hiện những TSCĐ nào có khả năng bị hư hỏng nặng, cần sửa chữa, đại tu, để nhắc nhở các đơn vị sử dụng lập biên bản và đề nghị lên Xí nghiệp xin sửa chữa lớn TSCĐ. Sau khi phòng Kế hoạch – Kỹ thuật kiểm tra hiên trạng, lập biên bản kiểm tu, Xí nghiệp phải lên kế hoạch lớn TSCĐ để trình lên Công ty xét duyệt. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch này cần được phân bổ trước cho các kỳ kinh doanh. Cụ thể, việc hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch được tiến hành như sau: + Trước hết, theo kế hoạch, định kỳ hàng quý kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn như sau: Nợ TK 141 Nợ TK 642 Có TK 335: Số dự kiến phải chi cho sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ cho kỳ này + Khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, tập hợp chi phí sửa chữa lớn chi tiết theo công việc sửa chữa : * Nếu thuê ngoài, kế toán ghi : Nợ TK 241(2413):Chi phí sửa chữa thực tế. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng . * Nếu do Xí nghiệp tự làm, kế toán ghi: Nợ TK 241(2413): Chi phí sửa chữa thực tế. Có TK 111, 152, 334 , 338... + Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kết chuyển công việc chi phí như sau: Nợ TK 335: Có TK 241(2413): Chi phí sửa chữa thực tế Trong trường hợp chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn chi phí trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 141, 642 Có T K 335: Phần chênh lệch. Hoặc chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn chi phí trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 335: Phần chênh lệch. Có TK 721 5. Hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình Về phương pháp tính khấu hao Theo Quyết định số 166 TC/ QĐ ngày 30/9/1999 các doanh nghiệp phải trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Xí nghiệp đã áp dụng tính khấu hao theo Quyết định này. Việc áp dụng phương pháp khấu hao là chưa hợp lý, vì TSCĐ trong Xí nghiệp có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau, được sử dụng với các mục đích khác nhau. Trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng ngoài những ưu điểm như đã nêu ở phần trên thì nhược điểm là thu hồi vốn chậm và làm cho TSCĐ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán cần phải phân bổ chi phí phù hợp với thu nhập trong kỳ kế toán. Nếu tất các TSCĐ ở Xí nghiệp đều áp dụng phương pháp khấu hao đều thì đối với một số TSCĐ hao mòn nhanh trong thời gian đầu, chi phí thực tế lớn hơn chi phí ghi sổ và ngược lại để đảm bảo số liệu sổ kế toán cung cấp phản ánh đúng hơn thực tế hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản, Xí nghiệp nên thay đổi cách tính khấu hao theo hướng sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc vẫn áp dụng phương pháp khấu hao đều + Máy móc, thiết bị gắn liền với quả trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong quả trình sử dụng, cho phép áp dụng phương pháp khấu hao nhanh hoặc khấu hao theo sản lượng. + Thiết bị, dụng cụ quản lý thì chịu tác động của hao mòn vô hình nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. Ta biết trong thời đại khoa học phát triển như hiện nay, chỉ sau một thời gian ngắn giá của các thiết bị máy tính đã bị giảm đi một nửa và công dụng của nó đã tăng lên nhiều lần Lập bảng tính và phân bổ khấu hao Bảng tính và phân bổ khấu hao theo tháng là cơ sở cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Đồng thời bảng này còn phản ánh chênh lệch mức khấu hao giữa hai tháng liền kề, giúp kế toán dễ dàng tính toán chính xác, kiểm tra, điều chỉnh lại mức khấu hao vào cuối mỗi quý. Tuy nhiên, tại Xí nghiệp, hàng quý, kế toán không lập bảng tính và phân bổ khấu hao, mà chỉ lập chứng từ khấu hao rất đơn giản. Mặt khác, cách tính khấu hao như vậy không khoa học, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết để tính khấu hao nhưng nhiều tài sản thuộc sự quản lý của đơn vị nào đó nhưng khấu hao của tài sản này phải phân bổ cho nhiều đơn vị khác hoặc có trường hợp TSCĐ điều động giữa các đơn vị.Vì thế, nhiều trường hợp, kế toán bỏ sót nghiệp vụ biến động tài sản trong năm. Điều này dẫn tới việc kế toán không phản ánh chính xác chi phí khấu hao. Hơn nữa, trong thị trường cạnh tranh hiện nay, bảng tính này càng trở nên quan trọng khi các doanh nghiệp nói chung và Xí nghiệp nói riêng muốn theo dõi, phân tích, đánh giá và kiểm soát chi phí khấu hao Vì vậy hàng tháng kế toán nên lập bảng tính và phân bổ khấu hao theo mẫu sau Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Chỉ tiêu Tỷ lệ Khấu Hao Toán DN TK 138 TK 642 NG Số KH PTK XCK Đội 1 ......... Đội 6 1.Số khấu hao trích tháng trước 2.Số khấu hao tăng trong tháng 3.Số khấu hao giảm trong tháng 4.Số khấu hao phải trích trong tháng Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ hữu hình Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu được khi tiến hành thanh lý (hay nhượng bán) những tài sản đã khấu hao hết. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ là dù là tài sản cũ, lạc hậu, hư hỏng .... tới mức nào thì vẫn còn một lượng giá trị “ cố định” có thể thu hồi được, kể cả trong trường hợp 100% hình thái vật chất của tài sản được thu hồi dưới hình dạng phế liệu. Công thức tính khấu hao hiện nay là: Mức khấu hao Nguyên giá Trung bình năm = của TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ (số năm ước tính ) Theo công thức xác định mức khấu hao trên đây không tính đến giá trị thu hồi, như vậy làm cho cách tính đơn giản hơn, loại bỏ được một yếu ước tính, nhưng việc không đưa giá trị thu hồi vào công thức tính xác định mức khấu hao là chưa phù hợp vì: + Trên thực tế rất nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi được (hoặc bán được) với một số tiền lớn, như nhà cửa, phương tiện vận tải, máy móc ...,nếu không tính tới giá trị thu hồi thì ta đã gián tiếp làm cho mức khấu hao hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế. + Giá trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Điều đó không những hợp lý mà còn tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ, đồng thời nếu có hiện tượng mất mát, làm hư hỏng ....TSCĐ do các yếu tố chủ quan của con người thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất, bắt bồi thường đối với người phạm lỗi. + Việc sử dụng giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho quản trị tài chính khi tiến hành thanh lý TSCĐ, nó sẽ được hạch toán vào phần chi (ghi Nợ TK 821) để so sánh với phần thu do thanh lý (ghi có TK 721), giúp cho việc xác định lãi (lỗ ) bất thường so thanh lý TSCĐ đem lại hợp lý hơn hiện nay. +Theo chế độ kế toán các nước tiên tiến, kể cả kế toán Mỹ, người ta vẫn đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao, ngay cả khi sử dụng các phương pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng thì giá trị thu hôì được coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế tổng mức khấu hao luỹ kế TSCĐ. Tại Xí nghiệp dịch vụ KHKT có rất nhiều TSCĐ khi tiến hành thanh lý thu được giá trị thu hồi lớn, đặc biết là các phương tiện vận tải và các máy móc thiết bị. Tuy nhiên, cũng như ở các doanh nghiệp khác, giá trị đó chỉ được xác định khi tiến hành thanh lý (Hội đồng thanh lý). Mặc dù giá trị thu hồi khi đó được tính toán chính xác do có hoạt động đánh giá hiện trạng kỹ thuật và tham khảo giá thị trường, nhưng rõ ràng chi phí sử dụng tài sản không được phản ánh chính xác. Qua những phân tích trên đây, thiết nghĩ chúng ta cũng nên nghiên cứu để đưa giá trị thu hồi vào công thức tính toán xác định và trích khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên việc ước tính giá trị thu hồi như thế nào cho hợp lý là một bài toán cần phải có lời giải đáp bằng cách nghiên cứu hướng dẫn của cơ quan chức năng Nhà nước và các tổ chức thực hiện ở các doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu giá trị thu hồi được áp dụng thì công thức xác định mức khấu hao sẽ là : Mức khấu hao Nguyên giá - Giá trị thu hồi trung bình năm = của TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ Kết luận S ự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra những kẻ cạnh tranh nguy hiểm (máy móc thiết bị hiện đại) cho nguời lao động. Tuy nhiên người ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của máy móc thiết bị nói riêng và TSCĐ hữu hình nói chung trong quá trình tạo ra của cải vật chất, cung cấp dịch vụ cho xã hội. Để phát huy chức năng đó, duy trì hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp, nhất thiết, người ta phải có các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả. Trong các biện pháp đó, hạch toán TSCĐ hữu hình cũng là một công cụ đắc lực. Tuy nhiên, giữa lý luận và thực tiễn hạch toán TSCĐ hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ KHKT còn tồn tại những khoảng cách nhất định. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, em đã vận dụng được những kiến thức đã học vào tìm hiểu thực tế, đặc biệt trong phạm vi hạch toán TSCĐ hữu hình. Đồng thời, em cũng học hỏi được nhiều điều bổ ích từ sự vận dụng linh hoạt chế độ kế toán vào thực tiễn ở từng đơn vị. Hy vọng rằng, những những ý kiến của em sẽ đóng góp một phần vào công tác hạch toán TSCĐ hữu hình tại Xí nghiệp. Mặc dù rất cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, song với kiến thức còn hạn chế, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Xí nghiệp để chuyên đề này thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS. Nguyễn Văn Công đã hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán Xí nghiệp dịch vụ kHKT và một số phòng ban khác đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2002 Sinh viên Phan Thị Thu Phương Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Tài liệu tham khảo Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính TS. Nguyễn Văn Công -Nhà xuất bản tài, năm 2001 Lý thuyết hạch toán kế toán TS. Nguyễn Thị Đông - Nhà xuất bản Tài chính, năm1997 3. Kế toán tài chính (theo hệ thống kế toán Mỹ ) Kermit D..larson. 4. Nguyên lý kế toán Mỹ –Accounting principles Ronald.J.Thacker - Nhà xuất bản thống kê 1994 Hạch toán kế toán các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại Phạm Quang - Nhà xuất bản tài chính 6. Quyết định số 166 /1999/QĐ -BTC ngày 30/12/1999 về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. 7. Chuẩn mực kế toán quốc tế - Nhà xuất bản chính trị quốc gia 8. Chuẩn mực kế toán việt nam số 3 – TSCĐ hữu hình – ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 9. Tạp chí kế toán-kiểm toán 10. Một số tài liệu của Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33605.doc