Luận án Vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHẠM THỊ VUI VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHẠM THỊ VUI VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH:

doc210 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG Mã số: 9 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. VŨ TRỌNG LÂM 2. PGS,TS. HOÀNG QUỐC BẢO HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Hệ thống dữ liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Phạm Thị Vui MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 9 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN 29 1.1. Công tác tư tưởng và vai trò của công tác tư tưởng trong đời sống xã hội 29 1.2. Quản lý hoạt động xuất bản và vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản 42 1.3. Những yếu tố tác động đến vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản 67 Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 77 2.1. Hệ thống công tác tư tưởng và hệ thống quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay 77 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động xuất bản và vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam từ năm 2004 đến nay 84 Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI 128 3.1. Những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay 128 3.2. Quan điểm về phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam thời gian tới 139 3.3. Giải pháp phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới 148 KẾT LUẬN 169 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 172 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 176 PHỤ LỤC 186 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CT-XH : Chính trị - xã hội KH-CN : Khoa học - công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội Nxb : Nhà xuất bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Doanh thu lĩnh vực xuất bản trong các năm 2017, 2018 và 2019 86 Bảng 2.2: Lao động trong lĩnh vực xuất bản 87 Bảng 2.3: Đánh giá về công tác quản lý xuất bản 92 Bảng 2.4: Thực trạng của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay 107 Bảng 2.5: Đánh giá mức độ phù hợp của các cơ chế, chính sách đối với hoạt động xuất bản 115 Bảng 2.6: Đánh giá về xây dựng và thực thi pháp luật về xuất bản 116 Bảng 2.7: Đánh giá về hoạt động của các cơ quan ban tuyên giáo các cấp đối với hoạt động xuất bản 121 Bảng 3.1: Những vấn đề đặt ra đối với công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản hiện nay 139 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn nhận thức rõ xuất bản là một lĩnh vực hoạt động tư tưởng sắc bén, là một bộ phận quan trọng của nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, có nhiệm vụ tích luỹ, lưu trữ và truyền bá các giá trị tinh thần, góp phần nâng cao dân trí, phát triển văn hoá, bảo vệ nền tảng tư tưởng, thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng và khoa học; xây dựng đạo đức, lối sống và phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam; góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành xã hội học tập. Hoạt động xuất bản phải chăm lo bảo vệ, khẳng định và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, đồng thời mở rộng giao lưu văn hoá, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đấu tranh không khoan nhượng với các quan điểm sai trái, lạc hậu. Nhận thức rõ điều đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản nhằm định hướng hoạt động cho lĩnh vực xuất bản, nhất là trong giai đoạn đất nước đang có những chuyển biến nhanh chóng về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục hiện nay. Có thể khẳng định, trong thời gian qua vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản tiếp tục được tăng cường và đổi mới; đã định hướng kịp thời, cụ thể cho các cơ quan chủ quản xuất bản và các nhà xuất bản. Hệ thống các văn bản chỉ đạo, quản lý đối với xuất bản từng bước hoàn thiện. Việc chỉ đạo, định hướng nội dung chính trị, tư tưởng, nhất là đối với các vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm được quan tâm hơn. Hiệu quả phối hợp trong chỉ đạo, quản lý hoạt động xuất bản được nâng cao. Do đó, quản lý hoạt động xuất bản đã có nhiều chuyển biến tích cực, giữ được định hướng chính trị, thích ứng với cơ chế thị trường, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đọc của nhân dân, góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý hoạt động xuất bản có nhiều đổi mới, kịp thời khắc phục một số hạn chế, bất cập trong thực tiễn hoạt động xuất bản. Xuất bản đã tích cực góp phần tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh, phản bác quan điểm, luận điệu sai trái của các thế lực thù địch, cơ hội chính trị; thực hiện ngày càng hiệu quả chức năng giám sát và phản biện xã hội, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tuy vậy, trong thời gian qua, việc phát huy vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản cũng còn nhiều những hạn chế, bất cập. Công tác chỉ đạo, định hướng trong quản lý hoạt động xuất bản chưa thực sự chủ động và kịp thời, hiệu lực, hiệu quả chưa cao, nhất là trong quản lý hoạt động xuất bản điện tử. Một số cán bộ, biên tập viên, đội ngũ những người làm công tác xuất bản có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, của Hội Xuất bản Việt Nam trong việc bồi dưỡng đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ cho hội viên chưa phát huy đúng mức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, biên tập viên các cơ quan xuất bản chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Ngoài ra, việc xác định các mối quan hệ, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phát huy vai trò của công tác tư tưởng trong lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng trong quản lý hoạt động xuất bản chưa rõ ràng; đội ngũ cán bộ làm công tác xuất bản và đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng chưa thực sự chú trọng "phối hợp tác chiến" với nhau chặt chẽ, chưa thực sự gắn kết hữu cơ trên mặt trận tư tưởng, văn hoá; phương thức thực hiện công tác tư tưởng truyền thống ngày càng bộc lộ những bất cập; thông tin công tác tư tưởng đến với người dân còn chậm, thiếu tính định hướng; việc sử dụng các công cụ, phương tiện truyền thông mới chưa được các cơ quan xuất bản khai thác, sử dụng hiệu quả. Bối cảnh hiện nay đang có rất nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh, tác động mạnh mẽ tới công tác tư tưởng, trong đó có lĩnh vực xuất bản, đòi hỏi cần phải tiếp tục phát huy vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản. Đó là, sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, nhất là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển nhanh chóng; cuộc chiến thương mại giữa các nước lớn ngày càng quyết liệt; các khuynh hướng tư tưởng lý luận, chính trị thế giới - cả tiến bộ và phản động - tiếp tục diễn ra và đấu tranh gay gắt, tác động đến sự ổn định của các quốc gia, dân tộc, trong đó có Việt Nam; sự xuống cấp đáng lo ngại của đạo đức, lối sống của một bộ phận nhân dân hiện nay. Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá đạt hiệu quả chưa cao; xuất hiện nhiều công cụ, phương tiện truyền thông mới, hiện đại nhưng chưa được hệ thống đơn vị làm xuất bản, cũng như hệ thống làm công tác tư tưởng khai thác, sử dụng hiệu quả để phục vụ công tác tư tưởng. Trong khi đó, các thế lực thù địch, cơ hội chính trị, phản động lại đang tận dụng triệt để các công cụ, phương tiện này để tấn công nền tảng tư tưởng của chúng ta. Bối cảnh đó đã, đang tác động mạnh mẽ đến vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản nói chung và tới hoạt động xuất bản nói riêng. Các văn kiện của Đảng tiếp tục khẳng định xuất bản là một hoạt động thuộc lĩnh vực công tác tư tưởng, văn hoá và việc tiếp tục phát huy vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản là vấn đề rất hệ trọng vì chỉ khi các cơ quan xuất bản được định hướng chính trị, tư tưởng đúng đắn, phát huy tốt vai trò của mình thì mới chỉ đạo, tổ chức hoạt động xuất bản vừa phù hợp với tôn chỉ, mục đích, vừa đóng góp tích cực cho xã hội. Trước những đòi hỏi, yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, từ cơ sở lý luận và thực tiễn được trình bày ở trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: "Vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành Công tác tư tưởng. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, luận giải, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tư tưởng và vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản, luận án đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong tình hình mới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới luận án, chỉ ra những vấn đề đã được nghiên cứu; xác định những vấn đề tiếp tục nghiên cứu và cần tập trung nghiên cứu trong luận án. - Luận giải làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác tư tưởng, về quản lý hoạt động xuất bản và vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động xuất bản và thực trạng vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong những năm qua và xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong điều kiện hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. - Thời gian: Thực trạng được nghiên cứu từ năm 2004 đến nay. Từ sau khi Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị 42-CT/TW "Về nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản" (ngày 25-8-2004). Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa vận dụng đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn - Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tư tưởng và về quản lý hoạt động xuất bản; tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan. - Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở thực tiễn tiến hành công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở nước ta; các văn bản, chỉ thị, các báo cáo tổng kết, đánh giá chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động xuất bản; kết quả khảo sát thực tế về quản lý hoạt động xuất bản và vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam. 5.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp luận của việc nghiên cứu Trên cơ sở khoa học của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đòi hỏi khi xem xét các hiện tượng và quá trình thực hiện phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không ngừng. Quá trình phát triển là quá trình tích luỹ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất. Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay để xem xét quá trình triển khai gắn với những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể, cũng như đặc điểm riêng của quản lý hoạt động xuất bản. 5.2.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây: - Phương pháp phân tích tài liệu được dùng để tiến hành sưu tầm và phân tích một số nguồn tài liệu sau: + Những bài nói, bài viết, tác phẩm, những công trình nghiên cứu tiêu biểu, có giá trị của các cá nhân, tổ chức về vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam. + Những báo cáo thống kê của ngành xuất bản trong những năm gần đây. Mỗi năm, ngành xuất bản tổ chức 02 hội nghị sơ kết, tổng kết, một cuộc vào khoảng tháng 7 để sơ kết 6 tháng đầu năm và bàn kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm; một cuộc được tổ chức vào khoảng tháng 1 hoặc tháng 2 hằng năm để tổng kết năm và bàn kế hoạch năm sau. Đây là nguồn thông tin quan trọng, cập nhật giúp cho nghiên cứu sinh giảm bớt được thời gian, công sức, cũng như chi phí điều tra nghiên cứu. + Kết quả của các đề tài, đề án nghiên cứu cấp Bộ và cấp Nhà nước có liên quan đến chủ đề của luận văn; kết quả của các hội thảo, toạ đàm khoa học; kết quả của các luận văn, luận án có liên quan... đây thực sự là những tài liệu quan trọng giúp nghiên cứu sinh có thể kế thừa đưa vào luận án. - Phương pháp phỏng vấn sâu, xin ý kiến một số chuyên gia, cán bộ đã và đang công tác trong các cơ quan làm công tác tư tưởng của Đảng, quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất bản, một số nhà xuất bản với tư cách là đơn vị bị tác động chủ yếu của việc phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản. Dữ liệu thu được có thể góp phần chứng minh được tính phù hợp, sự lãnh đạo đúng đắn, hiệu quả của vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp lịch sử - lôgíc: Mô tả, tái hiện thực trạng về vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, phân tích, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra trong việc phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam. - Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng nhằm thu thập thông tin sơ cấp thông qua việc xây dựng bảng hỏi. Đối tượng được hỏi chủ yếu là các cá nhân làm việc tại ban tuyên giáo, các cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, người lao động làm việc trong lĩnh vực chỉ đạo, quản lý xuất bản, đơn vị phát hành sách... với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với 346 phiếu điều tra bằng bảng hỏi. Đây là cơ sở để nghiên cứu sinh thuyết minh các luận cứ đã được trình bày trong luận án. Việc chọn mẫu và sử dụng phương pháp điều tra xã hội học đảm bảo yêu cầu khách quan, diện rộng để thu được kết quả chính xác và sát thực với thực trạng vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. Sau khi thu thập các dữ liệu thứ cấp (dữ liệu thứ cấp được lấy từ các tài liệu thống kê, các cuộc điều tra khảo sát, bài báo và công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến luận văn, số liệu của Cục Xuất bản, In và Phát hành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông) và sơ cấp (dữ liệu sơ cấp thu thập được do việc chọn mẫu thích hợp để điều tra, khảo sát thực tế thông qua phiếu câu hỏi đối với các đối tượng nghiên cứu), nghiên cứu sinh tiến hành làm sạch dữ liệu, mã hoá dữ liệu, nhập dữ liệu vào máy tính và tiến hành dùng phần mềm phân tích, để xử lý dữ liệu. Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê, phân tích để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động xuất bản và vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. 6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Phân tích, làm sáng tỏ hơn cách tiếp cận và nội hàm khái niệm công tác tư tưởng, đặc biệt là đã phân định, làm rõ từng yếu tố, bộ phận cấu thành, từng hình thái của công tác tư tưởng ở Việt Nam hiện nay. - Luận giải, làm sáng tỏ vai trò chung của công tác tư tưởng và vai trò của công tác lý luận, vai trò của công tác tuyên truyền, vai trò của công tác cổ động đối với quản lý hoạt động xuất bản. Đồng thời, làm rõ những yếu tố khách quan và những yếu tố chủ quan của việc phát huy vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. - Khái quát thực trạng quản lý hoạt động xuất bản và phân tích thực trạng vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam từ năm 2004 đến nay. Từ sau khi Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 42-CT/TW "Về nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản" (ngày 25-8-2004). - Khái quát những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. Đề xuất và phân tích, luận giải cơ sở khoa học của các quan điểm, giải pháp chủ yếu phát huy vai trò công tác tư tưởng đối với quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức về vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. - Cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan quản lý, hoạch định chính sách đề ra chủ trương, biện pháp nâng cao vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tư tưởng; làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập về vai trò công tác tư tưởng nói chung và vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản nói riêng. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục ra, luận án cấu trúc thành: Phần tổng quan và 3 chương, 8 tiết. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động xuất bản 1.1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước Về quản lý hoạt động xuất bản đã có một số công trình nghiên cứu, sách, luận án, một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành, nhưng mới chỉ đề cập đến một số vấn đề về quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản nói chung. Có thể nêu một số công trình dưới đây: Về sách - Lê Thanh Bình (2004), Quản lý và phát triển báo chí - xuất bản, Nxb. Chính trị quốc gia. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về báo chí - xuất bản, về truyền thông đại chúng, phân tích thực trạng báo chí - xuất bản Việt Nam và thế giới, lịch sử phát triển báo chí - xuất bản. Tác giả đã nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường, những thành tựu, hạn chế và thách thức của báo chí - xuất bản Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2004. Tác giả cũng đã chỉ ra rằng, xu hướng thương mại hoá dẫn đến sự xa rời tôn chỉ, mục đích hoạt động của các cơ quan báo chí - xuất bản, là một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong công tác quản lý. Từ thực trạng đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí - xuất bản. - Vũ Duy Thông (Chủ biên) (2004), Mác - Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh bàn về báo chí, xuất bản, Nxb. Chính trị quốc gia. Tác giả đã trình bày các quan điểm của Các Mác, Ăngghen, V.I. Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí, xuất bản. - Ban Tuyên giáo Trung ương (2011), Tài liệu nghiệp vụ công tác báo chí - xuất bản, Nxb. Thông tin và Truyền thông. Nội dung cuốn sách bàn về những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và Đảng Cộng sản Việt Nam về báo chí, xuất bản; một số vấn đề về báo chí nước ta hiện nay; một số vấn đề cần quan tâm trong hoạt động xuất bản; công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong chỉ đạo, quản lý báo chí, xuất bản ở các ban, bộ, ngành, đoàn thể, địa phương; nhận dạng một số sai phạm về chính trị, tư tưởng trong nội dung báo chí, xuất bản thời gian qua và kinh nghiệm xử lý. Cuốn sách đã đưa ra được hệ thống những vấn đề cơ bản đang được quan tâm trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, nhất là những vấn đề liên quan đến chính trị, tư tưởng nổi cộm. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho cán bộ báo Đảng địa phương, nhà xuất bản và cán bộ chuyên trách công tác tuyên giáo các tỉnh, thành uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn trong cả nước. - Nguyễn Lan Phương, Đường Vinh Sường (2011), Quản trị kinh doanh xuất bản, Nxb. Chính trị - Hành chính. Cuốn sách được biên soạn trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của hoạt động quản trị kinh doanh ở các nhà xuất bản ngày càng đòi hỏi phải có sự tiếp cận sâu về khoa học quản trị để quản lý hoạt động của các nhà xuất bản theo những mục tiêu xác định. Cuốn sách đã trình bày những vấn đề chung về xuất bản và quản trị xuất bản; quản trị sản xuất, tổ chức bộ máy, quản trị nhân sự, quản trị chi phí và giá thành xuất bản phẩm, quản trị tài chính và tài sản, chiến lược thị trường và hiệu quả kinh doanh của các nhà xuất bản. Cuốn sách đã cung cấp các kiến thức cơ bản về công tác quản trị trong nhà xuất bản, các kỹ năng cần thiết và phương thức thực hiện các chức năng quản trị kinh doanh của các nhà xuất bản. Trong nội dung cuốn sách, các tác giả nhấn mạnh, hoạt động xuất bản trong cơ chế thị trường đòi hỏi cán bộ biên tập, bên cạnh những tri thức chuyên môn, nghiệp vụ biên tập còn phải có tư duy kinh tế và năng lực kinh doanh xuất bản phẩm, các biên tập viên đồng thời phải là các nhà quản trị xuất bản. - Lê Văn Yên (2012), Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng in lậu sách ở nước ta, Nxb. Chính trị quốc gia. Nội dung cuốn sách làm rõ một số vấn đề cơ bản như: khái niệm, tiêu chí, tính chất, phạm vi, quy mô và tác hại của tình trạng in lậu; phân tích rõ thực trạng in lậu sách và công tác phòng, chống in lậu ở nước ta trong thời gian qua. Từ đó tác giả nêu những vấn đề đặt ra, phương hướng và giải pháp chủ yếu của công tác phòng, chống in lậu sách ở nước ta hiện nay. - Trần Anh Vũ (2012), Bảo vệ an ninh trong lĩnh vực xuất bản ở nước ta: thực trạng và giải pháp trong tình hình hiện nay, Nxb. Công an nhân dân. Trên cơ sở khái quát những vấn đề chung về xuất bản và bảo vệ an ninh trong lĩnh vực xuất bản và trình bày thực trạng tình hình công tác bảo vệ an ninh trong lĩnh vực xuất bản, cuốn sách đã dự báo tình hình và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ an ninh trong lĩnh vực xuất bản. - Nguyễn An Tiêm, Nguyễn Nguyên (Chủ biên) (2013), Tổ chức, quản lý và chính sách xuất bản của một số quốc gia - Kinh nghiệm đối với Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia. Cuốn sách đã giới thiệu về tổ chức, quản lý xuất bản của các quốc gia gồm Anh, Pháp, Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia Đây là các quốc gia đại diện cho ba nhóm: các quốc gia có ngành công nghiệp xuất bản phát triển lâu đời, các cường quốc xuất bản ở châu Á và các quốc gia có ngành công nghiệp xuất bản đang lên ở Đông Nam Á. Từ những nghiên cứu đó, các tác giả đã kết hợp với nghiên cứu, phân tích các vấn đề của xuất bản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế để đề xuất một số giải pháp vĩ mô về tổ chức, quản lý và xây dựng chính sách đối với ngành xuất bản Việt Nam, góp phần đưa ngành xuất bản Việt Nam phát triển, đáp ứng những đòi hỏi mới của quá trình CNH,HĐH tích cực và chủ động hội nhập quốc tế. Các tác giả đã đúc kết một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xuất bản, trong đó nhấn mạnh, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này thì Đảng và Nhà nước cần tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý đối với công tác xây dựng chính sách, pháp luật phù hợp với tính đặc thù của hoạt động xuất bản. - Đường Vinh Sường (2013), Công tác xuất bản - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Thông tin và truyền thông. Cuốn sách tập hợp các bài viết, các công trình của tác giả đã được công bố trên các tạp chí chuyên ngành, các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp về lý luận và thực tiễn ngành xuất bản nước ta. Cuốn sách đã phân tích cơ sở lý luận, hệ thống các quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm cụ thể hoá các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Nội dung cuốn sách đi sâu vào các vấn đề như: vị trí, vai trò, chức năng và đặc điểm thực trạng hoạt động xuất bản; một số vấn đề về tổ chức và kinh tế xuất bản, trong đó tác giả đã phân tích những vấn đề về chính sách giá của Nhà nước trong lĩnh vực xuất bản, vấn đề hiệu quả kinh tế trong xuất bản sách lý luận chính trị; công tác xuất bản một số loại sách và thị trường sách, nhất là về xuất bản sách lý luận chính trị, xu hướng và hiện trạng xuất bản sách điện tử; vấn đề về cán bộ biên tập và đào tạo cán bộ biên tập xuất bản - Nguyễn Hồng Vinh (2013), Xuất bản Việt Nam trong những năm đổi mới đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia. Nội dung cuốn sách đề cập tới quá trình ra đời và phát triển của nền xuất bản cách mạng Việt Nam; sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản Việt Nam; thành tựu và hạn chế của hoạt động xuất bản Việt Nam. Ngoài ra còn có nhiều luận án, đề tài nghiên cứu khoa học - Nguyễn Duy Hùng (chủ nhiệm đề tài) (2010), Những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xuất bản, phát hành sách lý luận chính trị, Đề tài khoa học cấp Bộ của Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương. Đề tài đã phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xuất bản, phát hành sách lý luận chính trị. - Lê Thị Phương Nga (2011), Nghiên cứu hoạt động quản lý xuất bản sách giáo khoa ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay, Luận án Tiến sĩ Văn hoá học, Viện Văn hoá Nghệ thuật Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý xuất bản sách giáo khoa phổ thông phù hợp và cơ chế quản lý nền kinh tế, giáo dục trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. - Lê Văn Yên (Chủ nhiệm đề tài) (2013), Quản lý nhà nước đối với hoạt động in và phát hành sách ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ của Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương. Đề tài làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lĩnh vực in và phát hành, từ đó phân tích thực trạng, nêu phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động in và phát hành sách ở nước ta hiện nay. - Nguyễn Anh Tú (2015), Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế. Luận án nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản theo quy trình quản lý, bao gồm: công tác xây dựng chiến lược, chính sách và quy định pháp luật; công tác tổ chức thực hiện chính sách, quy định pháp luật và công tác kiểm soát hoạt động xuất bản. Luận án đã đưa ra các quan điểm, dự báo về hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, trong đó nhấn mạnh quan điểm xã hội hoá hoạt động xuất bản. Đồng thời, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong thời gian tới. Về các hội nghị, hội thảo khoa học Trong những năm qua, ở nước ta đã có một số hội nghị, hội thảo bàn về quản lý hoạt động báo chí và xuất bản, trong đó chủ yếu bàn về báo chí, xuất bản trong nền kinh tế thị trường, trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, về tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước đối với lĩnh vực báo chí,.... Những hội nghị, hội thảo đã thảo luận, trao đổi nhiều vấn đề chung về hoạt động báo chí, xuất bản. Dưới đây, có thể kể tới một số hội nghị, hội thảo có liên quan tới vấn đề nghiên cứu của luận án: - Thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin (2007), Bàn về công tác phòng và chống in lậu xuất bản phẩm; Hội thảo chuyên đề, Hà Nội. - Bộ Thông tin và Truyền thông (2012): Chuyên đề về nghiệp vụ phòng, chống in lậu; Kỷ yếu Hội nghị, Thủ Dầu Một, Bình Dương. - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương (2010), Nâng cao chất lượng xuất bản sách lý luận chính trị, pháp luật, tư tưởng Hồ Chí Minh; Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội. - Ban Tuyên giáo Trung ương (11/2013), Một số vấn đề đặt ra và giải pháp thúc đẩy công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn trong thời kỳ phát triển mới của đất nước; Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội. - Khoa Xuất bản, Phát hành (Đại học Văn hoá Hà Nội) (6/2018), Đào tạo cán bộ xuất bản, phát hành trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0; Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội. - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia và Học viện Báo chí và Tuyên truyền, (2018), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập, xuất bản trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0; Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội. - Học viện Báo chí và Tuyên truyền và Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, (2019), Vai trò của báo chí, xuất bản trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá ở Việt Nam hiện nay; Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia, Hà Nội. Cho đến nay, ít có hội nghị, hội thảo chuyên đề về lĩnh vực in và phát hành sách với các nội dung cũng như các giải pháp mang tính toàn diện và có tính khả thi, nhằm lập lại trật tự trên lĩnh vực in và phát hành sách hiện còn nhiều lộn xộn, yếu kém và bất cập ở nước ta hiện nay. Các bài báo khoa học - Đỗ Quý Doãn (2008), Hoạt động báo chí, xuất bản và công tác quản lý nhà nước về báo chí và xuất bản hiện nay, Tạp chí Cộng sản, số tháng 6. Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá thực trạng hoạt động báo chí, xuất bản; công tác chỉ đạo và quản lý báo chí, xuất bản trong thời gian qua về định hướng, cung cấp thông tin, quản lý thông tin báo chí, xuất bản; xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí, xuất bản. Trên cơ sở đó, đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm để có những biện pháp kịp thời chỉ đạo, quản lý báo chí, xuất bản phát triển đúng hướng trong tình hình mới. - Đỗ Thị Quyên (2017), Vấn đề bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản hiện nay, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, số 391. Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra cách hiểu về quyền tác giả trong hoạt động xuất bản; tình trạng vi phạm bản quyền và công tác xử lý hành chính; công tác bảo hộ bản quyền; và đưa ra được các nguyên nhân và giải pháp khắc phục tình trạng vi phạm bản quyền. Tác giả cũng nhấn mạnh việc ngăn chặn, loại trừ hành vi xâm phạm bản quyền ra khỏi đời sống xã hội, bảo vệ quyền lợi chính đáng của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, những người tham gia vào quá trình khai thác, sử dụng, thụ hưởng tác phẩm là quyền lợi, trách nhiệm của mỗi công dân. Những giải pháp nâ...ư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay là rất quan trọng và cần thiết. 1.3.3. Những vấn đề nghiên cứu của luận án Trong khuôn khổ luận án tiến sĩ, đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết những vấn đề sau: - Nghiên cứu, hệ thống hoá những vấn đề lý luận về công tác tư tưởng, về quản lý hoạt động xuất bản và vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. - Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động xuất bản và vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong thời gian qua. - Khái quát những vấn đề đặt ra và đề xuất quan điểm, giải pháp phát huy vai trò công tác tư tưởng đối với quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN 1.1. CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 1.1.1. Cách tiếp cận và khái niệm công tác tư tưởng Trong lịch sử nhân loại, công tác tư tưởng xuất hiện khi xã hội loài người phân chia giai cấp đối kháng, xuất hiện hệ tư tưởng. Công tác tư tưởng ra đời, hình thành, phát triển để đáp ứng nhu cầu sản xuất và truyền bá hệ tư tưởng nhằm làm cho hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trở thành nhân tố chi phối, thống trị trong đời sống tinh thần xã hội, động viên, cổ vũ người dân tham gia xây dựng và bảo vệ chế độ. Trong lịch sử Đảng ta, hoạt động tư tưởng xuất hiện từ rất sớm nhằm chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 03-02-1930. Chính vì vậy, Tổng Bí thư Lê Duẩn nói rằng: "Trong Đảng ta không có ngành nào già bằng ngành tuyên huấn, từ khi có Đảng đã có nó rồi" [32, tr.457]. Tuy nhiên, khái niệm công tác tư tưởng và cách tiếp cận khái niệm này có nhiều ý kiến, quan điểm, quan niệm khác nhau. Có thể thống kê được cả chục định nghĩa, khái niệm công tác tư tưởng trong các tài liệu khoa học, nhất là trong các luận văn, luận án, các sách tham khảo, chuyên khảo về công tác tư tưởng thời gian gần đây. Trong cuốn sách "Công tác tư tưởng trong sự nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" do PGS.TS. Trần Thị Anh Đào chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2009 [36] có nêu 3 cách tiếp cận. - Cách thứ nhất: Tiếp cận khái niệm công tác tư tưởng theo quá trình hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng của các giai cấp giữ địa vị thống trị trong lịch sử. - Cách thứ hai: Tiếp cận khái niệm công tác tư tưởng theo quá trình hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp vô sản. - Cách thứ 3: Tiếp cận khái niệm công tác tư tưởng gắn liền với công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở khái niệm thứ nhất mà tác giả gọi là cách tiếp cận thứ nhất là khái niệm công tác tư tưởng theo nghĩa chung nhất, khái quát nhất, là khái niệm công tác tư tưởng trong mọi chế độ xã hội có giai cấp. Ở cách tiếp cận thứ hai, nói đúng hơn là ở khái niệm thứ hai, công tác tư tưởng được nhìn nhận trong một hình thái KT-XH cụ thể - công tác tư tưởng trong CNXH. Còn ở khái niệm thứ 3, công tác tư tưởng được nhìn nhận trong một quốc gia, một chế độ chính trị tại một nước cụ thể, một giai cấp cầm quyền cụ thể - công tác tư tưởng ở Việt Nam hay công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, đây không phải là cách tiếp cận mà đây chỉ là phạm vi bao quát, phản ánh của khái niệm. Nghiên cứu sinh đồng ý với cách tiếp cận về khái niệm công tác tư tưởng được đề cập trong cuốn sách chuyên khảo "Cơ sở lý luận công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam" do Nxb. Lý luận chính trị ấn hành năm 2007 [50]. Theo tài liệu này, cần tiếp cận khái niệm công tác tư tưởng từ nhu cầu sản xuất và tái sản xuất hay truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội, nhằm làm cho hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội trở thành hệ tư tưởng chi phối, thống trị trong đời sống tinh thần xã hội. Triển khai theo hướng này, chúng ta thấy, con người có nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Để thoả mãn các nhu cầu vật chất như nhu cầu ăn, ở, mặc, đi lại loài người tổ chức sản xuất ra các sản phẩm vật chất như lương thực, thực phẩm, nhà cửa, vải vóc, quần áo, phương tiện giao thông để đáp ứng. Còn để thoả mãn nhu cầu tinh thần, tư tưởng, xã hội loài người phải tổ chức sản xuất ra các sản phẩm tư tưởng, tinh thần để đáp ứng. Đến khi xã hội loài người phân chia thành các giai cấp đối kháng nhau về những lợi ích cơ bản thì giai cấp thống trị xã hội có nhu cầu sản xuất ra hệ tư tưởng và truyền bá rộng rãi hệ tư tưởng đó trong xã hội để phản ánh và bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Quá trình sản xuất và truyền bá (người ta còn gọi là quá trình tái sản xuất) hệ tư tưởng làm xuất hiện các quan hệ tư tưởng (tức là quan hệ giữa người với người trong sản xuất và tái sản xuất hệ tư tưởng) và hình thành các quá trình tư tưởng (quá trình sản xuất, truyền bá, lưu giữ, "vật chất hoá " hệ tư tưởng). Hoạt động tác động có mục đích của chủ thể hệ tư tưởng - thực chất là của giai cấp thống trị xã hội và những người hoạt động tư tưởng do giai cấp này xây dựng - tác động lên các quan hệ tư tưởng và quá trình tư tưởng nhằm hình thành, phát triển, truyền bá, "vật chất hoá " hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội làm cho hệ tư tưởng này thống trị trong đời sống tinh thần xã hội và động viên, cổ vũ người dân tham gia xây dựng và bảo vệ chế độ hiện tồn gọi là công tác tư tưởng [50, tr 17-21]. Từ cách tiếp cận này, xin nêu khái niệm: Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của giai cấp thống trị hay của đảng chính trị nhằm xây dựng, phát triển và truyền bá hệ tư tưởng, làm cho hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội trở thành hệ tư tưởng chi phối, thống trị trong đời sống tinh thần xã hội, động viên, cổ vũ con người tham gia xây dựng và bảo vệ chế độ. Trong chế độ XHCN, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo xã hội. Để hoàn thành sứ mệnh vẻ vang đó, giai cấp công nhân tổ chức ra Đảng Cộng sản - người đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân tổ chức ra nhà nước XHCN và các tổ chức CT-XH để kiến thiết xã hội mới, trong đó có nhiệm vụ kiến tạo, xây dựng kiến trúc thượng tầng XHCN về mặt hình thái ý thức - thực chất làm làm cho hệ tư tưởng XHCN trở thành nhân tố chi phối, dần dần trở thành thống trị trong đời sống tinh thần xã hội XHCN. Như vậy, trong CNXH công tác tư tưởng là hoạt động của Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức CT-XH nhằm phát triển, truyền bá hệ tư tưởng XHCN, làm cho hệ tư tưởng XHCN trở thành yếu tố chi phối, thống trị trong đời sống tinh thần của xã hội, động viên, cổ vũ tính tích cực, tự giác, sáng tạo của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ chế độ XHCN. Công tác tư tưởng ở Việt Nam là hoạt động có mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam và các tổ chức CT-XH nhằm xây dựng, phát triển và truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách, pháp luật, làm cho chúng trở thành yếu tố chi phối, thống trị trong đời sống tinh thần xã hội, động viên, cổ vũ tính tích cực, tự giác, sáng tạo của cán bộ, đảng viên, nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khái niệm trên đây chỉ rõ chủ thể công tác tư tưởng là Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và các tổ chức CT-XH thuộc hệ thống chính trị ở nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Cựu chiến binh. Khái niệm này cũng chỉ rõ công tác tư tưởng có ba bộ phận cấu thành, đó là công tác lý luận, công tác tuyên truyền và công tác cổ động tương ứng với ba quá trình tư tưởng chủ yếu là quá trình sản xuất hệ tư tưởng, quá trình truyền bá hệ tư tưởng và quá trình "vật chất hoá " hệ tư tưởng. Do đó, khi nghiên cứu về vai trò của của công tác tư tưởng có thể nghiên cứu vai trò của toàn bộ công tác này như một hệ thống chỉnh thể và cũng có thể nghiên cứu vai trò của từng chủ thể, từng bộ phận cấu thành công tác tư tưởng. Trong thực tiễn chúng ta còn gặp thuật ngữ hay khái niệm công tác tuyên giáo. Thuật ngữ hay khái niệm này xuất hiện và tồn tại gắn liền với sự xuất hiện, tồn tại của ban tuyên giáo cấp uỷ các cấp. Ban tuyên giáo là cơ quan tham mưu cho cấp uỷ về công tác tư tưởng và công tác khoa giáo. Vì vậy, có thể hiểu công tác tuyên giáo là sự tổng hợp, tổng hoà của công tác tư tưởng và công tác khoa giáo của Đảng. Trong luận án này, khi nghiên cứu, đề cập đến ban tuyên giáo cấp uỷ tác giả chỉ nghiên cứu, đề cập khía cạnh, chức năng, nhiệm vụ công tác tư tưởng của nó. 1.1.2. Vai trò công tác tư tưởng trong đời sống xã hội 1.1.2.1. Công tác tư tưởng tạo động lực và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của dân tộc trong từng giai đoạn Công tác tư tưởng là một bộ phận cấu thành quan trọng của toàn bộ hoạt động cách mạng của Đảng, lĩnh vực trọng yếu để tuyên truyền, giáo dục. động viên và tổ chức nhân dân thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của dân tộc trong từng giai đoạn. Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hổ Chí Minh làm nền tảng và kim chỉ nam cho mọi hành động, công tác tư tưởng góp phần làm biến đổi toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, làm cho quần chúng nhân dân trở thành người trực tiếp tham gia vào quá trình cách mạng một cách tự giác, có ý thức và năng lực làm chủ mọi giá trị tinh thần, văn hoá, xây dựng, củng cố và phát triển tư tưởng tiến bộ, cách mạng thành lực lượng vật chất để cải tạo xã hội, xây dựng chế độ mới. Mục tiêu cơ bản của nó là làm cho hệ tư tưởng của Đảng, của giai cấp công nhân, những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn hoá dân tộc, những tinh hoa văn hoá thế giới trở thành hệ tư tưởng và các giá trị nhân văn, khoa học, tiến bộ chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới, công tác tư tưởng trở nên vô cùng quan trọng, đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, góp phần tiếp tục hoàn thiện những vấn đề lý luận được nêu ra từ các Đại hội VI của Đảng đến nay và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã đặt ra. Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, nâng cao trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân lên một bước mới, cổ vũ, khơi dậy lòng nhiệt tình cách mạng của quần chúng, hiện thực hoá thắng lợi mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Công tác lý luận cần hướng vào nhiệm vụ tiếp tục triển khai những thành quả của tư duy lý luận đã đạt được trong thời gian qua, đi sâu tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận một cách sáng tạo, để thực hiện được nhiệm vụ đó trước hết cần thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết 37-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030, trong đó phải: Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận; đồng thời, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển công tác lý luận đáp ứng yêu cầu khi Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; từ nay đến năm 2030, tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống các quan điểm về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. Nâng cao năng lực khoa học phục vụ phát triển công tác lý luận, bảo đảm cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận vững chắc cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN. Công tác tuyên truyền cần làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức rõ và đầy đủ đường lối đổi mới của Đảng, xây dựng niềm tin khoa học vào sự nghiệp đổi mới, vào sự tất thắng của sự nghiệp xây dựng CNXH mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta, dân tộc ta đã lựa chọn. Trong đó, cần đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền về giá trị, những nội dung cơ bản, cốt lõi và những nội dung được Đảng ta vận dụng, phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; phát huy sức mạnh tổng hợp của báo chí, truyền thông, kết hợp chặt chẽ với tuyên truyền miệng và các kênh thông tin khác. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi các thế lực thù địch đang điên cuồng tấn công hòng phủ định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phủ định CNXH, phủ định sự lãnh đạo của Đảng ta thì nhiệm vụ đập tan các luận điểm phản động, giữ vững niềm tin khoa học của quần chúng của công tác tư tưởng ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết. Công tác cổ động gắn chặt với thực tiễn đổi mới của đất nước và tình hình quốc tế, bằng nhiều hình thức, biện pháp thông tin, phản ánh kịp thời một cách tích cực thực tiễn công cuộc đổi mới trên đất nước ta, biểu dương mặt tích cực, phê phán, uốn nắn mặt tiêu cực, giữ vững định hướng XHCN. Phân tích có sức thuyết phục những điển hình, những tấm gương của cán bộ, đảng viên, nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để cổ vũ, động viên quần chúng phấn đấu theo những tấm gương cao đẹp đó. Mục tiêu cơ bản của công tác tư tưởng đồng thời cũng là mục tiêu của sự nghiệp xây dựng CNXH là đào tạo, bồi dưỡng, hình thành những thế hệ con người Việt Nam mới: Có thể lực cường tráng, có trí tuệ cao, có lý tưởng kiên định độc lập dân tộc và CNXH, có kỹ năng lao động và làm kinh tế giỏi, với trình độ văn hoá khoa học, kỹ thuật cao, có lòng nhân ái... Đồng thời, gắn chặt với việc hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hoá và con người Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước. Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Xây dựng văn hoá trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hoá, làm cho văn hoá trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách. Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hoá bảo đảm xây dựng và phát triển văn hoá, con người trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH và hội nhập quốc tế. Xây dựng thị trường văn hoá lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hoá, tăng cường quảng bá văn hoá Việt Nam. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội. Việc xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hoá thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh vừa là mục tiêu của công tác tư tưởng, vừa là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nước trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay. 1.1.2.2. Công tác tư tưởng góp phần xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức và giữ vững ổn định chính trị, xã hội, đồng thuận trong xã hội Là một trong những bộ phận hợp thành công tác xây dựng Đảng, công tác tư tưởng trực tiếp góp phần xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị, đạo đức và phát triển Đảng về sức mạnh lý tưởng, văn hoá, rèn luyện, giáo dục, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tổ chức Đảng ngày càng vững mạnh, trong sạch, ngang tầm nhiệm vụ mà dân tộc giao phó, xứng đáng là người lãnh đạo và người đầy tớ trung thành của nhân dân. Trong các bộ phận hợp thành công tác xây dựng Đảng, công tác tư tưởng luôn giữ vị trí tiên phong trong việc góp phần đề ra đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng, trong việc tuyên truyền, phổ biến và đưa ra nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống và cả trong nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện nhằm đánh giá kết quả, sửa đổi, bổ sung, phát triển đường lối, chủ trương, chính sách. Đồng thời, phản ánh tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân với Đảng; đấu tranh khắc phục với các tàn dư tư tưởng của chế độ cũ, thói hư, tật xấu trong cơ chế thị trường. Ổn định chính trị, đoàn kết và đồng thuận xã hội là điều kiện cơ bản, là tiền đề quan trọng nhất để đưa sự nghiệp đổi mới đến thắng lợi. Ổn định chính trị không có nghĩa là bảo thủ, trì trệ, thụ động mà là sự ổn định trong thế phát triển, đi lên, là làm cho các quan hệ CT-XH ngày càng phù hợp với đổi mới kinh tế theo định hướng XHCN. Hiện nay, trên thế giới xuất hiện những vấn đề mới, đó là sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chiến tranh thương mại, chủ nghĩa bảo hộ, sự bất hợp tác trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế, điều chỉnh chiến lược và quan hệ giữa các nước lớn, phát triển và tác động chưa từng có của cách mạng khoa học, công nghệ... Ở trong nước, phát triển KT-XH, hội nhập quốc tế sâu rộng đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với ổn định chính trị, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh,... Trong khi đó, các thế lực thù địch, đối tượng cơ hội, phản động trong và ngoài nước không từ bỏ âm mưu, thủ đoạn, lợi dụng những khó khăn, hạn chế, bất cập của ta, tăng cường lực lượng, thường xuyên chống phá nền tảng tư tưởng của Đảng, phủ nhận sự lãnh đạo của Đảng và chế độ XHCN. Chúng luôn coi công tác lý luận tư tưởng là trận địa trọng yếu. Chúng tấn công phá hoại nền tảng tư tưởng của Đảng, trực tiếp đánh vào ý thức hệ, kiến trúc thượng tầng cốt lõi của chế độ là một âm mưu thâm độc, là một nội dung cơ bản trong chiến lược "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam; là một trong những hướng tấn công chủ yếu hòng gây mất ổn định chính trị, tư tưởng để thực hiện âm mưu xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xoá bỏ chế độ XHCN ở nước ta. Do đó, trong bối cảnh, tình hình mới, công tác tư tưởng cần tiếp tục được đổi mới nội dung, phương thức đấu tranh, vạch trần các thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch để góp phần ổn định CT-XH, đồng thuận trong xã hội, như: - Đấu tranh với các quan điểm, luận điệu phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, nhất là về những vấn đề nguyên tắc then chốt, luận điểm cơ bản nhất, như: Về hình thái KT-XH, về học thuyết giá trị thặng dư, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân... - Đấu tranh với những luận điệu phủ nhận nội dung, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh, cho rằng đây chỉ là "mớ lý thuyết hỗn độn nhằm đề cao, sùng bái cá nhân", là "một di hại to lớn của lịch sử", "Hồ Chí Minh là người mù quáng tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin chứ không hề có tư tưởng cao siêu"... Đồng thời, cũng phải đấu tranh với việc đề cao, tuyệt đối hoá tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đối lập tư tưởng Hồ Chí Minh với chủ nghĩa Mác - Lênin, đòi đưa chủ nghĩa Mác - Lênin ra khỏi nền tảng tư tưởng của Đảng ta. - Đấu tranh với sự chống phá quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là về những vấn đề, như: Lựa chọn mục tiêu, mô hình phát triển, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, hệ thống chính trị, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; các vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, lãnh thổ, chủ quyền biển đảo, đối ngoại... - Đấu tranh, phản bác với những thông tin xuyên tạc, bóp méo sự thật về những vấn đề KT-XH của đất nước, về những thành tựu phát triển của đất nước, về vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, về cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, phủ nhận những cố gắng, nỗ lực trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. 1.1.2.3. Công tác tư tưởng góp phần tuyên truyền, phổ biến và hiện thực hoá đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống Trong quá trình đổi mới đất nước, công tác tư tưởng cần tiếp tục làm rõ những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta đã ghi trong các văn kiện từ Đại hội VI đến nay, trong Cương lĩnh chính trị và trong Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước. Công tác tư tưởng cần phân định rõ giữa quan niệm cũ với quan niệm mới về mô hình, mục tiêu và con đường xây dựng kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Công tác tư tưởng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế đòi hỏi phải biết thông qua hệ thống các công cụ của mình để đưa nhanh các chủ trương, chính sách và luật pháp kinh tế vào cuộc sống; đồng thời tổng kết thực tiễn KT-XH để tiếp tục bổ sung hoàn thiện các chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước. Công tác tư tưởng trong lĩnh vực này còn đòi hỏi đội ngũ cán bộ, đảng viên phải biết vừa nghiêm túc chấp hành, vừa thực hiện một cách sáng tạo. Công tác tư tưởng phải hướng dẫn, định hướng, khơi dậy mọi tiềm năng của đội ngũ cán bộ khi thực hiện các nhiệm vụ KT-XH, phải bảo đảm cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh, từng cấp, từng ngành không đi chệch định hướng XHCN và phải biết tìm ra những nhân tố tạo nên động lực tổng hợp thúc đẩy sự phát triển kinh tế, từng bước thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội. Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực chất là một nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của CNXH và các yếu tố bảo đảm tính định hướng XHCN. Tổng kết 30 năm đổi mới đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định những yếu tố bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường: Có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt, là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế; thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói, giảm nghèo; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển KT-XH. Do đó, công tác tư tưởng phải tạo ra và hướng xã hội đi vào kinh tế thị trường một cách chủ động, tích cực. Giáo dục tuyên truyền làm cho mọi công dân vừa tích cực tham gia cùng Nhà nước xây dựng hệ thống thị trường đồng bộ, trong đó chú ý các thị trường mới, quan trọng như: Thị trường lao động, thị trường bất động sản, vật tư, thị trường tiền tệ, chứng khoán..., vừa từng bước xây dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng xã hội; có các giải pháp quản lý hiệu quả để giải quyết hài hoà các quan hệ xã hội, ngăn chặn, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, những mâu thuẫn có thể dẫn đến xung đột xã hội. Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển KT-XH, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hoá giàu - nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền vững. Thực hiện các giải pháp, chính sách và quản lý để khắc phục từng bước sự mất cân đối về phát triển đối với từng lĩnh vực, từng vùng, bảo đảm sự hài hoà cả trong phát triển, hưởng thụ; bảo đảm cơ cấu giai tầng xã hội, dân cư, ngành nghề hợp lý. Kịp thời kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội. Đẩy mạnh các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; giảm thiểu tai nạn giao thông; bảo đảm an toàn xã hội, an ninh con người. Công tác tuyên truyền, cổ động cần xây dựng niềm tin trong nhân dân về chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Điều đó sẽ làm cho nhân dân trong nước, kiều bào ở nước ngoài cùng các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Công tác lý luận, tư tưởng cần tiếp tục nghiên cứu, khái quát từ thực tiễn quan điểm cơ bản của Đảng về phát triển kinh tế gắn liền với việc thực hiện từng bước công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển, khắc phục cả hai thái cực, chỉ tập trung chăm lo phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao tốc độ tăng trưởng mà thiếu chú ý đến giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong nền kinh tế thị trường, và ngược lại chỉ quan tâm đến công bằng xã hội, thiếu chú ý tới duy trì và phát huy động lực lợi ích kinh tế. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một sáng tạo mới ở Việt Nam. Công tác nghiên cứu lý luận cần phải dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để phân tích, tổng kết thực tiễn đổi mới kinh tế của đất nước, nhất là qua các điển hình để từng bước khái quát, hình thành lý luận kinh tế của nước ta trong thời kỳ quá độ. Nền kinh tế thị trường tự phát dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước cần phải có những công cụ như: Pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, giáo dục tư tưởng... nhằm hạn chế từng bước những mặt tiêu cực của thị trường, điều tiết hợp lý thu nhập của các tầng lớp dân cư, đồng thời bảo đảm các điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế; mặt khác huy động toàn xã hội, từ các đoàn thể quần chúng, các tổ chức lao động, các tổ chức nhà nước và phi chính phủ... khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân tham gia vào công tác xoá đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho dân tộc, đặc biệt đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác tư tưởng phải coi cuộc đấu tranh chống tội phạm và các tệ nạn xã hội là một nhiệm vụ lớn của mình. Ngoài ra, công tác tư tưởng còn góp phần tuyên truyền, quảng bá những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những giá trị truyền thống lịch sử, văn hóa, hình ảnh tươi đẹp của đất nước, con người Việt Nam trong cộng đồng quốc tế. Trong đó, công tác tuyên truyền cần tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả tuyên truyền các sự kiện chính trị, các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của đất nước; tuyên truyền những thành tựu của Việt Nam trong phát triển và hội nhập quốc tế, những sáng kiến, đóng góp của Việt Nam trên các diễn đàn đa phương; đưa tin, tuyên truyền các sự kiện quốc tế kịp thời, khách quan, trung thực, coi trọng tính hướng dẫn nhận thức, định hướng dư luận xã hội về các vấn đề quốc tế liên quan, vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền và bảo hộ công dân.  Mặt khác, cần đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền; tăng cường áp dụng các phương thức truyền thông mới và thông tin bằng tiếng nước ngoài; hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao, văn hóa, thông tin, báo chí Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; tranh thủ phóng viên nước ngoài đưa tin, viết bài, làm phóng sự về Việt Nam, nhất là về các vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáoTiếp tục phát huy mạnh mẽ hoạt động thông tin đối ngoại, phục vụ có hiệu quả các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm ngày càng có nhiều sản phẩm, di sản văn hóa của Việt Nam được tuyên truyền, quảng bá ra nước ngoài; từng bước xây dựng Việt Nam thành địa chỉ giao lưu văn hóa sôi động trong khu vực và trên thế giới.  1.1.2.4. Công tác tư tưởng góp phần xây dựng và phát huy nhân tố con người Trước hết, công tác tư tưởng của Đảng thực chất là công tác đối với con người, là một sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có bản lĩnh, trình độ, nắm vững những quy luật riêng của tư tưởng, đòi hỏi một thái độ khoa học, kiên trì và thận trọng. Trong sự nghiệp đó, cần lấy xây đi đôi với chống, lấy xây làm chính, kết hợp chặt chẽ giữa vai trò định hướng tư tưởng với sự tự nguyện, giữa lý trí và tình cảm... để nuôi dưỡng và phát triển những phẩm chất tốt đẹp, tiến bộ và cách mạng của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thứ hai, cuộc cách mạng XHCN và sự nghiệp xây dựng CNXH thực chất là nhằm giải phóng hoàn toàn và triệt để cho con người, vì hạnh phúc của con người. Khát vọng giải phóng con người đã ra đời ngay từ buổi bình minh của lịch sử và là mục tiêu của các học thuyết chủ nghĩa, đặc biệt là CNXH không tưởng thế kỷ XVII, XVIII. Kế thừa các tư tưởng tiến bộ của thời đại, chủ nghĩa Mác - Lênin đã tìm ra giải pháp mang tính khoa học và cách mạng, thực hiện lý tưởng giải phóng con người. Trong tính hiện thực, bản chất của con người là tổng hoà các quan hệ xã hội, nên không thể có con người trừu tượng, con người tách khỏi mối quan hệ giữa con người với con người, cũng như người với tự nhiên. Muốn triệt để giải phóng con người phải làm cách mạng xã hội. Cách mạng XHCN là thuộc cách mạng giải phóng giai cấp toàn diện và triệt để nhất. Sự nghiệp xây dựng, phát triển văn hoá, con người đã được Đảng, Nhà nước quan tâm trong các chính sách KT-XH từ trung ương đến các địa phương. Chủ trương của Đảng gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đã trở thành tư tưởng chỉ đạo cho nhiều chương trình, kế hoạch phát triển. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị cùng với sự đầu tư của Nhà nước, sự tham gia của nhân dân là những nhân tố quyết định tạo ra những chuyển biến của sự nghiệp phát triển văn hoá, xây dựng con người. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ, cần phải: Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị văn hoá và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế; tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hoá dân tộc. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn. Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hoá, làm tha hoá con người. Có giải pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội, khắc phục những mặt hạn chế của con người Việt Nam [34, tr 126-127]. Hướng vào mục tiêu đó, công tác tư tưởng, một mặt góp phần xác định trách nhi...Chí Minh về báo chí xuất bản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 121. Lê Văn Yên (2012): Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng in lậu sách ở nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 122. Lê Văn Yên (2013), Quản lý nhà nước đối với hoạt động in và phát hành sách ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ của Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương, Hà Nội. 123. Lê Văn Yên (2014), Hoạt động xuất bản sách ở nước ta hiện nay thành tựu và một số giải pháp, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 2 (279). * Tài liệu tiếng Anh 124. Xu và Fang (2008), Chinese Publishing Industry Going Global: Background and Performance (Công nghiệp xuất bản Trung Quốc bước ra thế giới: Bối cảnh và Thực hiện). 125. Grigoriev và Adjoubei (2009), Survey of Book Publishing in Russia (Khảo sát xuất bản sách ở Nga). 126. Kulesz (2011), Digital Publishing in Developing Countries: The Emergence of New Models? (Xuất bản kỹ thuật số ở các nước đang phát triển: Sự nổi lên của các mô hình mới?) 127. Brianna Valdes (2016), How Effective is Propaganda? htps://www.cavsconnect.com/opinion/2016/09/20/how-effective-ispropaganda/ (thời gian truy cập: Ngày 26-4-2017) 128. German Propaganda Archive, (thời gian truy cập: Ngày 05-4-2017). 129. Effective in Two Ways, https://writing.uncc.edu/student-writing/nazipropaganda-effective-two-ways (thời gian truy cập: Ngày 05-4-2017). PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Kính thưa Ông/Bà, Tôi là nghiên cứu sinh của Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tôi đang tiến hành một nghiên cứu về vai trò của công tác tư tưởng trong việc quản lý hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay. Để có những số liệu chính xác, chân thực, phản ánh đúng được thực trạng của vấn đề này, tôi rất mong nhận được sự phối hợp, hợp tác của Ông/Bà. Các câu hỏi của tôi đưa ra và câu trả lời của Ông/Bà sẽ chỉ được dùng trong nghiên cứu khoa học, tuyệt đối không sử dụng vào mục đích khác, đồng thời các thông tin cá nhân của Ông/Bà sẽ được giữ bí mật. Ông/Bà muốn biết kết quả của khảo sát này, xin vui lòng gửi lại địa chỉ email của Ông/Bà cho chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn! Những nội dung sau đây là các đánh giá cá nhân của Ông/Bà. Xin Ông/Bà thể hiện quan điểm của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp: I. VỀ THÔNG TIN CHUNG Câu 1: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết hiện nay đang công tác ở lĩnh vực nào? Ban Tuyên giáo Cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản NXB Cơ quan khác o1 o2 o3 o4 Câu 2: Ông/Bà là: Cán bộ quản lý o1 hay không giữ chức vụ quản lý o2 Câu 3: Giới tính: Nam o1 Nữ o2 Độ tuổi: ..Số năm công tác trong ngành:...... Email của Ông/Bà:. II. VỀ NỘI DUNG KHẢO SÁT Phần 1: Đánh giá về hoạt động xuất bản tại Việt Nam 1. Đánh giá chung về hoạt động xuất bản: Nội dung Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 1.1. Thị trường sách rất phong phú 1.2. Có nhiều sách cho các đối tượng bạn đọc 1.3. Có nhiều sách có giá trị 1.4. Giá sách phù hợp với thu nhập người dân 1.5. Văn hoá đọc tốt 2. Đánh giá về môi trường kinh doanh sách Nội dung Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 2.1. Các NXB được tự do lựa chọn đề tài 2.2. Các NXB, cơ sở in và phát hành được tự do cạnh tranh với nhau 2.3. Vấn đề bản quyền được thực thi nghiêm chỉnh 2.4. Sách giả, sách lậu ít 2.5. Đa phần các cuốn sách được xuất bản là có lãi 3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay Nội dung Tốt Chưa tốt Lý do 3.1. Trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản 3.2. Trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản 3.3.Trong kiểm soát hoạt động xuất bản, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất bản phát triển đúng định hướng Phần 2: Đánh giá về công tác tư tưởng đối với hoạt động xuất bản 4. Theo Ông/Bà, công tác tư tưởng có vai trò như thế nào trong quản lý hoạt động xuất bản? Nội dung Đồng ý Không đồng ý Không rõ Lý do Chỉ đạo, định hướng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về đường lối, chủ trương, chính sách đối với quản lý hoạt động xuất bản Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước đối với hoạt động xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản Chỉ đạo, định hướng tuyên truyền đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản Phát hiện và xử lý những vấn đề tư tưởng nảy sinh và đấu tranh phòng chống những quan điểm sai trái trong quản lý hoạt động xuất bản Cổ vũ, động viên, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến trong quản lý tổ chức quản lý hoạt động xuất bản 4.6. Ý kiến khác: 5. Theo Ông/Bà có cần thiết phải phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản hiện nay không? Rất cần thiết o Cần thiết o Không cần thiết o Lý do: 6. Thực trạng của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay Nội dung Tốt Chưa tốt Lý do 6.1. Chỉ đạo, định hướng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về đường lối, chủ trương chính sách với quản lý hoạt động xuất bản 6.2. Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách luật pháp nhà nước đối với xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản 6.3. Chỉ đạo, định hướng tuyên truyền đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản 6.4. Phát hiện và xử lý những vấn đề tư tưởng nảy sinh trong quản lý hoạt động xuất bản và đấu tranh chống những quan điểm sai trái trong quản lý hoạt động xuất bản 6.5. Cổ vũ, động viên, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến trong quản lý, tổ chức quản lý hoạt động xuất bản Ý kiến khác: 7. Ông/Bà đánh giá như thế nào về những vấn đề đặt ra của công tác tư tưởng đối với quản lý hoạt động xuất bản hiện nay Nội dung Tốt Bình thường Yếu kém Khó trả lời 7.1. Nhận thức của cấp uỷ và cán bộ, đảng viên về vai trò của công tác tư tưởng trong hoạt động xuất bản 7.2. Công tác tư tưởng trong quá trình tham gia giải quyết các vấn đề quản lý hoạt động xuất bản 7.3. Trình độ, năng lực cán bộ làm công tác tư tưởng 7.4. Trình độ, năng lực cán bộ làm công tác xuất bản 7.5. Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác tư tưởng và phục vụ công tác xuất bản 7.6. Tính định hướng tư tưởng chính trị với khuynh hướng thương mại hoá, tầm thường hoá trong hoạt động xuất bản 7.7. Ý kiến khác: 8. Đánh giá về cơ chế chính sách đối với hoạt động xuất bản Nội dung Phù hợp Không phù hợp Ý kiến khác 8.1. Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích ngành xuất bản phát triển 8.2. Nhà nước ban hành đầy đủ quy định pháp luật nhằm chống sách giả sách lậu 8.3. Các quy định pháp luật nhằm chống sách giả, sách lậu được thực thi trên thực tế 8.4. Quyền tác giả sách được Nhà nước bảo vệ 8.5. Chế tài cho hành vi làm sách giả, sách lậu đã đủ sức răn đe 8.6. Nhà nước nên có chính sách kiểm duyệt chặt chẽ nội dung sách 8.7 Nhà nước nên có chính sách kiểm soát về giá sách 8.8. Ý kiến khác 9. Đánh giá về xây dựng và thực thi pháp luật về xuất bản Nội dung Đầy đủ Bình thường Chưa đầy đủ Khó trả lời 9.1. Pháp luật về xuất bản được ban hành đầy đủ 9.2. Pháp luật về xuất bản được ban hành kịp thời 9.3. Pháp luật về xuất bản được ban hành thống nhất, không có chồng chéo, mâu thuẫn với luật khác 9.4. Pháp luật về xuất bản được thực thi nghiêm túc 9.5. Các vi phạm về xuất bản được xử lý kịp thời 10. Đánh giá về hoạt động của các cơ quan làm công tác tư tưởng (cụ thể là Ban Tuyên giáo các cấp) đối với hoạt động xuất bản Nội dung Tốt Không tốt Ý kiến khác 10.1.Ban Tuyên giáo luôn làm tốt chức năng tuyên truyền định hướng về công tác tư tưởng, định hướng nội dung trong lĩnh vực xuất bản, tạo điều kiện thuận lợi cho NXB, cơ sở in và phát hành hoạt động theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước 10.2. Giảm các thủ tục hành chính trong việc xuất bản sách thuận lợi cho các NXB, cơ sở in và phát hành 10.3. Sự phối hợp chặt chẽ của Ban Tuyên giáo và các nhà xuất bản 10.4. Năng lực định hướng tư tưởng trong lĩnh vực xuất bản của cán bộ Tuyên giáo 10.5. Tính đồng bộ của hệ thống xuất bản hiện nay 10.6. Công tác kiểm soát các nội dung xuất bản phẩm trước khi phát hành rộng rãi ra công chúng của Ban Tuyên giáo 11. Một số phương hướng để phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay, theo Ông/Bà gồm những nội dung nào? Nội dung Cần thiết Không cần thiết 11.1. Quán triệt và triển khai thực hiện các định hướng lớn và những phương hướng, nhiệm vụ về xuất bản theo tinh thần các Nghị quyết của Đảng 11.2. Quán triệt sự chỉ đạo của Đảng để khắc phục những yếu kém trong hoạt động xuất bản 11.3. Quán triệt các chính sách, pháp luật của Nhà nước 11.4. Thực hiện nguyên tắc Báo chí, xuất bản nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật 11.5. Ý kiến khác: 12. Kiến nghị của Ông/Bà về các giải pháp nhằm phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay Nội dung Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 12.1. Định hướng và kiểm soát chặt chẽ nội dung xuất bản phẩm 12.2. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trong hoạt động xuất bản 12.3. Nhà nước coi xuất bản là ngành kinh doanh thuần tuý, tạo điều kiện cho các NXB, cơ sở in và phát hành cạnh tranh bình đẳng với nhau, qua đó tạo lập thị trường sách phong phú, đa dạng 12.4. Tạo môi trường xuất bản lành mạnh, có cơ chế bảo đảm để các NXB yên tâm hoạt động theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước 12.5.Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản 12.6. Xây dựng cơ chế để cán bộ tư tưởng và cơ quan làm công tác tư tưởng tham gia chủ động, tích cực vào quản lý hoạt động xuất bản 12.7. Nâng cao nhận thức tư tưởng - chính trị trong đội ngũ quản lý hoạt động xuất bản và trong đội ngũ trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất bản 12.8. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc; nâng cao vị thế xã hội của cơ quan tư tưởng và cán bộ làm công tác tư tưởng 12.9. Kết hợp chặt chẽ biện pháp tư tưởng với biện pháp tổ chức, biện pháp kinh tế trong quản lý hoạt động xuất bản 12.10. Giải pháp khác: Các kiến nghị khác: . Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà. PHỤ LỤC 2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Cuộc điều tra được tiến hành năm 2019 với dung lượng mẫu điều tra là 346 cán bộ, người làm việc trong lĩnh vực quản lý xuất bản, xuất bản, nhà sách tư nhân và các cơ quan nghiên cứu trên địa bàn cả nước với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Với cơ cấu cụ thể như sau: Cơ quan công tác Chức vụ Ban Tuyên giáo và cơ quan quản lý xuất bản 10% Cán bộ quản lý 34% Nhà xuất bản 62% Cán bộ không giữ chức vụ quản lý 66% Cơ quan khác 28% Độ tuổi Số năm công tác trong ngành 1. Dưới 30 27% 1. Công tác dưới 10 năm 37% 2. Từ 31 đến 45 tuổi 55% 2. Công tác từ 10-15 năm 33% 3. Trên 45 tuổi 18% 3. Công tác trên 15 năm 30% VỀ NỘI DUNG KHẢO SÁT Phần 1: Đánh giá về hoạt động xuất bản tại Việt Nam 1. Đánh giá chung về hoạt động xuất bản Bảng 1: Đánh giá chung về hoạt động xuất bản Nội dung Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 1.1. Thị trường sách rất phong phú 92% 8% 0% 1.2. Có nhiều sách cho các đối tượng bạn đọc 92% 8% 0% 1.3. Có nhiều sách có giá trị 67% 33% 0% 1.4. Giá sách phù hợp với thu nhập người dân 46% 54% 0% 1.5. Văn hoá đọc tốt 20% 80% 0% Đa số người được hỏi cho rằng, thị trường sách của Việt Nam hiện nay rất phong phú, có nhiều sách cho các đối tượng bạn đọc (92%). Tuy nhiên, chỉ 2/3 số người được hỏi cho rằng hoạt động xuất bản ở ta "có nhiều sách có giá trị". Chưa đến ½ trong số người trả lời cho rằng "giá sách phù hợp với thu nhập của người dân". Nhiều đầu sách giá vẫn cao so với thu nhập bình quân của nước ta, điều này ảnh hưởng đến văn hoá đọc của độc giả. Chỉ 1/5 số người được hỏi cho rằng văn hoá đọc ở nước ta là tốt. Nhiều ý kiến cho rằng, văn hoá đọc mới chỉ xuất hiện nhiều ở tầng lớp trí thức. Đặc biệt, thời đại Internet khiến cho người đọc có xu hướng chuyển sang đọc sách điện tử, đọc online hơn là đọc các loại sách xuất bản trên giấy. - Các khác biệt: Có sự khác biệt về cấp quản lý trong việc đánh giá chất lượng các loại sách được xuất bản có giá trị và văn hoá đọc. Số liệu điều tra cho thấy, nhóm cán bộ giữ chức vụ quản lý có tỉ lệ thấp hơn so với nhóm cán bộ không giữ chức vụ quản lý cho rằng hoạt động xuất bản của ta thời gian qua là "có nhiều sách có giá trị" (cán bộ quản lý: 59%; cán bộ không giữ chức vụ quản lý 73%). Đánh giá về văn hoá đọc, chỉ 14% số cán bộ giữ chức vụ quản lý cho rằng văn hoá đọc tốt, tỉ lệ này ở nhóm cán bộ không giữ chức vụ quản lý là 24%. Về lứa tuổi, nhóm những người trẻ tuổi hơn có tỉ lệ cao hơn cho rằng "giá sách hiện nay đã phù hợp với thu nhập người dân". Chỉ 28% số người được hỏi trên 45 tuổi ghi nhận điều này, con số này ở nhóm 31-45 tuổi là 49% và cao nhất ở nhóm trẻ dưới 31 tuổi với tỉ lệ 59%. 2. Đánh giá về môi trường kinh doanh sách Bảng 2: Đánh giá về môi trường kinh doanh sách Nội dung Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 2.1. Các NXB được tự do lựa chọn đề tài 59% 41% 0% 2.2. Các NXB, cơ sở in và phát hành được tự do cạnh tranh với nhau 77% 23% 0% 2.3. Vấn đề bản quyền được thực thi nghiêm chỉnh 39% 61% 0% 2.4. Sách giả, sách lậu ít 11% 89% 0% 2.5. Đa phần các cuốn sách được xuất bản là có lãi 32% 68% 0% Số liệu điều tra cho thấy, trong môi trường kinh doanh sách, nhìn chung, đa số người được hỏi cho rằng, các nhà xuất bản, cơ sở in và phát hành đã được tự do cạnh tranh với nhau (77%), trong khi đó, chỉ 11% số người được hỏi cho rằng hiện tượng sách giả, sách lậu ít. Như vậy, có tới gần 90% số người được hỏi cho rằng hiện tượng sách giả, sách lậu hiện nay khá phổ biến. Điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh của các nhà xuất bản và cơ sở in chính thống. Do đó, chỉ 32% số người được hỏi cho rằng "Đa phần các cuốn sách được xuất bản là có lãi." Và chỉ 39% số người được hỏi đồng ý với nhận định cho rằng "Vấn đề bản quyền được thực thi nghiêm chỉnh". 3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay Về công tác quản lý hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay, nhìn chung, các ý kiến đánh giá tốt về công tác này không nhiều, (trên dưới 40%). Chỉ 42% số người được hỏi cho rằng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản đã thực hiện tốt, tỉ lệ này giảm dần còn 41% và 36% đối với hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản và hoạt động kiểm soát hoạt động xuất bản, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất bản phát triển đúng định hướng. Bảng 3: Đánh giá về công tác quản lý xuất bản Nội dung Tốt Chưa tốt 3.1. Trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản 42% 58% 3.2. Trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản 41% 59% 3.3.Trong kiểm soát hoạt động xuất bản, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất bản phát triển đúng định hướng 36% 64% Phần 2: Đánh giá về công tác tư tưởng đối với hoạt động xuất bản 4. Vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản Đánh giá về vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản, đa số người được hỏi (84%-92%) đều ghi nhận các vai trò của công tác tư tưởng trong hoạt động này gồm: Chỉ đạo, định hướng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về đường lối, chủ trương, chính sách đối với quản lý hoạt động xuất bản, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước đối với hoạt động xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản; chỉ đạo, định hướng tuyên truyền đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản; phát hiện và xử lý những vấn đề tư tưởng nảy sinh và đấu tranh phòng chống những quan điểm sai trái trong quản lý hoạt động xuất bản; cổ vũ, động viên, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến trong quản lý tổ chức quản lý hoạt động xuất bản. Bảng 4: Đánh giá về vai trò của công tác tư tưởng trong hoạt động xuất bản Nội dung Đồng ý Không đồng ý Không rõ Chỉ đạo, định hướng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về đường lối, chủ trương, chính sách đối với quản lý hoạt động xuất bản 92% 8% Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước đối với hoạt động xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản 91% 9% 0% Chỉ đạo, định hướng tuyên truyền đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản 91% 9% 0% Phát hiện và xử lý những vấn đề tư tưởng nảy sinh và đấu tranh phòng chống những quan điểm sai trái trong quản lý hoạt động xuất bản 85% 15% 0% Cổ vũ, động viên, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến trong quản lý tổ chức quản lý hoạt động xuất bản 84% 16% 0% 5. Đánh giá mức độ cần thiết phải phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản Đánh giá về mức độ cần thiết phải phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản hiện nay, đa số người trả lời (61%) số người được hỏi cho rằng rất cần thiết, 1/3 số người trả lời cho rằng cần thiết, chỉ 1,8% cho rằng không cần thiết. Như vậy, trong quản lý hoạt động xuất bản hiện nay, vẫn còn phải phát huy vai trò công tác tư tưởng trong hoạt động này. Bảng 5: Đánh giá về mức độ cần thiết phải phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản 1. Rất cần thiết 61% 2. Cần thiết 33% 3. Không cần thiết 6% 6. Thực trạng của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay Bảng 6. Thực trạng của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay Nội dung Tốt Chưa tốt 6.1. Chỉ đạo, định hướng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về đường lối, chủ trương chính sách với quản lý hoạt động xuất bản 62% 38% 6.2. Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách luật pháp nhà nước đối với xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản 57% 43% 6.3. Chỉ đạo, định hướng tuyên truyền đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản 67% 33% 6.4. Phát hiện và xử lý những vấn đề tư tưởng nảy sinh trong quản lý hoạt động xuất bản và đấu tranh chống những quan điểm sai trái trong quản lý hoạt động xuất bản 48% 52% 6.5. Cổ vũ, động viên, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến trong quản lý, tổ chức quản lý hoạt động xuất bản 45% 55% Số liệu điều tra cho thấy, chỉ hai trong số năm hoạt động quản lý xuất bản được nêu có tỉ lệ đa số (từ 62% đến 67%) đánh giá đã làm tốt là công tác "Chỉ đạo, định hướng tuyên truyền đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với xuất bản và quản lý hoạt động xuất bản" (67%) và công tác "Chỉ đạo, định hướng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về đường lối, chủ trương chính sách với quản lý hoạt động xuất bản" (62%). Hai nhiệm vụ "Phát hiện và xử lý những vấn đề tư tưởng nảy sinh trong quản lý hoạt động xuất bản và đấu tranh chống những quan điểm sai trái trong quản lý hoạt động xuất bản" và "Cổ vũ, động viên, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến trong quản lý, tổ chức quản lý hoạt động xuất bản" chỉ có tỉ lệ số người được hỏi đánh giá đã thực hiện tốt lần lượt là 48% và 45%. 7. Những vấn đề đặt ra của công tác tư tưởng đối với quản lý hoạt động xuất bản hiện nay Bảng 7: Những vấn đề đặt ra của công tác tư tưởng đối với quản lý hoạt động xuất bản hiện nay Nội dung Tốt Bình thường Yếu kém Khó trả lời 7.1. Nhận thức của cấp uỷ và cán bộ, đảng viên về vai trò của công tác tư tưởng trong hoạt động xuất bản 54% 39% 5% 2% 7.2. Công tác tư tưởng trong quá trình tham gia giải quyết các vấn đề quản lý hoạt động xuất bản 54% 40% 3% 3% 7.3. Trình độ, năng lực cán bộ làm công tác tư tưởng 48% 41% 7% 4% 7.4. Trình độ, năng lực cán bộ làm công tác xuất bản 50% 43% 2% 5% 7.5. Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác tư tưởng và phục vụ công tác xuất bản 31% 51% 13% 5% 7.6. Tính định hướng tư tưởng chính trị với khuynh hướng thương mại hoá, tầm thường hoá trong hoạt động xuất bản 46% 43% 5% 6% Số liệu điều tra cũng cho thấy, những vấn đề đặt ra dưới đây trong hoạt động quản lý xuất bản của công tác tư tưởng nhìn chưa chưa được đánh giá cao. Hai hoạt động được đánh giá đã thực hiện tốt cao nhất là "Nhận thức của cấp uỷ và cán bộ, đảng viên về vai trò của công tác tư tưởng trong hoạt động xuất bản" và "Công tác tư tưởng trong quá trình tham gia giải quyết các vấn đề quản lý hoạt động xuất bản" với tỉ lệ đánh giá rất tốt và tốt là 54%. Các yếu tố còn lại như: Trình độ, năng lực cán bộ làm công tác tư tưởng; trình độ, năng lực cán bộ làm công tác xuất bản; cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác tư tưởng và phục vụ công tác xuất bản; tính định hướng tư tưởng chính trị với khuynh hướng thương mại hoá, tầm thường hoá trong hoạt động xuất bản đều có dưới 50% số người được hỏi đánh giá tốt. Đặc biệt, có chưa đến 1/3 số người được hỏi đánh giá tốt yếu tố về "Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác tư tưởng và phục vụ công tác xuất bản". 8. Đánh giá về cơ chế chính sách đối với hoạt động xuất bản Nhìn chung, các chính sách, quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản còn nhiều bất cập. Số liệu điều tra cho thấy, "Chính sách kiểm duyệt nội dung sách" có tỉ lệ người được hỏi đánh giá "phù hợp" cao nhất cũng chỉ 58%. Các chính sách như "Chính sách khuyến khích ngành xuất bản phát triển", "Chính sách kiểm soát về giá sách" đều có 52% số người ghi nhận đã phù hợp. Các quy định, chính sách khác đều có tỉ lệ thấp số người được hỏi cho rằng đã phù hợp với tình hình của Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, chỉ 16% số người được hỏi cho rằng "Chế tài đối với hành vi làm sách giả, sách lậu" là phù hợp. Bảng 8: Đánh giá mức độ phù hợp của các cơ chế, chính sách đối với hoạt động xuất bản Nội dung Phù hợp Không phù hợp 8.1. Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích ngành xuất bản phát triển 52% 48% 8.2. Nhà nước ban hành đầy đủ quy định pháp luật nhằm chống sách giả sách lậu 42% 58% 8.3. Các quy định pháp luật nhằm chống sách giả, sách lậu được thực thi trên thực tế 30% 70% 8.4. Quyền tác giả sách được Nhà nước bảo vệ 49% 51% 8.5. Chế tài cho hành vi làm sách giả, sách lậu đã đủ sức răn đe 16% 84% 8.6. Nhà nước nên có chính sách kiểm duyệt chặt chẽ nội dung sách 58% 42% 8.7. Nhà nước nên có chính sách kiểm soát về giá sách 52% 48% Có thể nói, thực trạng làm sách giả, sách lậu ở Việt nam vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Do đó, cần phải xây dựng chế tài để kiểm soát chặt chẽ hơn đối với các hành vi làm sách giả, sách lậu. 9. Đánh giá về xây dựng và thực thi pháp luật về xuất bản Nhìn chung, công tác ban hành pháp luật về xuất bản còn nhiều bất cập, chỉ 59% số người được hỏi cho rằng Pháp luật về xuất bản đã được ban hành đầy đủ. Như vậy, vẫn còn một tỉ lệ không nhỏ (41%) số người được hỏi cho rằng vẫn cần phải xây dựng luật pháp về quản lý hoạt động xuất bản phù hợp và đầy đủ hơn để phù hợp với tình hình xuất bản của Việt Nam hiện nay. Bảng 9: Đánh giá về xây dựng và thực thi pháp luật về xuất bản Nội dung Đầy đủ Bình thường Chưa đầy đủ Khó trả lời 9.1. Pháp luật về xuất bản được ban hành đầy đủ 59% 31% 9% 1% 9.2. Pháp luật về xuất bản được ban hành kịp thời 42% 47% 9% 2% 9.3. Pháp luật về xuất bản được ban hành thống nhất, không có chồng chéo, mâu thuẫn với luật khác 32% 41% 16% 11% 9.4. Pháp luật về xuất bản được thực thi nghiêm túc 30% 43% 20% 7% 9.5. Các vi phạm về xuất bản được xử lý kịp thời 24% 41% 28% 7% 10. Đánh giá về hoạt động của các cơ quan Ban Tuyên giáo các cấp đối với hoạt động xuất bản Đánh giá về công tác tư tưởng đối với hoạt động xuất bản của cơ quan Ban Tuyên giáo các cấp đối với hoạt động xuất bản nhìn chung chưa được đánh giá cao. Chỉ 64% số người được hỏi cho rằng "Việc thực hiện chức năng tuyên truyền định hướng về công tác tư tưởng, định hướng nội dung trong lĩnh vực xuất bản, tạo điều kiện thuận lợi cho NXB, cơ sở in và phát hành hoạt động theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước của Ban Tuyên giáo" tốt. 57% số người được hỏi đánh giá tốt Sự phối hợp chặt chẽ của Ban Tuyên giáo và các nhà xuất bản, các tiêu chí còn lại đều có chưa đến ½ số người trả lời đánh giá tốt các hoạt động đó như: Giảm các thủ tục hành chính trong việc xuất bản sách thuận lợi cho các nhà xuất bản, cơ sở in và phát hành và Năng lực định hướng tư tưởng trong lĩnh vực xuất bản của cán bộ Tuyên giáo" (48%); Công tác kiểm soát các nội dung xuất bản phẩm trước khi phát hành rộng rãi ra công chúng của Ban Tuyên giáo (49%). Chỉ 1/3 số người được hỏi đánh giá tốt "Tính đồng bộ của hệ thống xuất bản hiện nay" Xem bảng dưới: Bảng 10: Đánh giá về hoạt động của các cơ quan Ban Tuyên giáo các cấp đối với hoạt động xuất bản Nội dung Tốt Không tốt 10.1.Việc thực hiện chức năng tuyên truyền định hướng về công tác tư tưởng, định hướng nội dung trong lĩnh vực xuất bản, tạo điều kiện thuận lợi cho NXB, cơ sở in và phát hành hoạt động theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước của Ban Tuyên giáo 64% 36% 10.2. Giảm các thủ tục hành chính trong việc xuất bản sách thuận lợi cho các NXB, cơ sở in và phát hành 48% 52% 10.3. Sự phối hợp chặt chẽ của Ban Tuyên giáo và các nhà xuất bản 57% 43% 10.4. Năng lực định hướng tư tưởng trong lĩnh vực xuất bản của cán bộ Tuyên giáo 48% 52% 10.5. Tính đồng bộ của hệ thống xuất bản hiện nay 34% 66% 10.6. Công tác kiểm soát các nội dung xuất bản phẩm trước khi phát hành rộng rãi ra công chúng của Ban Tuyên giáo 49% 51% 11. Phương hướng phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản Để phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay đa số người được hỏi (trên 97%) đều cho rằng cần thiết phải thực hiện các nội dung sau: 1) Quán triệt và triển khai thực hiện các định hướng lớn và những phương hướng, nhiệm vụ về xuất bản theo tinh thần các Nghị quyết của Đảng; 2) Quán triệt sự chỉ đạo của Đảng để khắc phục những yếu kém trong hoạt động xuất bản; 3) Quán triệt các chính sách, pháp luật của Nhà nước; 4) Thực hiện nguyên tắc Báo chí, xuất bản nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nha nước và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Bảng 11: Tỉ lệ số người được hỏi cho rằng những nội dung sau là cần thiết nhằm phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản Nội dung Cần thiết Không cần thiết 11.1. Quán triệt và triển khai thực hiện các định hướng lớn và những phương hướng, nhiệm vụ về xuất bản theo tinh thần các Nghị quyết của Đảng 97% 3% 11.2. Quán triệt sự chỉ đạo của Đảng để khắc phục những yếu kém trong hoạt động xuất bản 98% 2% 11.3. Quán triệt các chính sách, pháp luật của Nhà nước 99% 1% 11.4. Thực hiện nguyên tắc Báo chí, xuất bản nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật 97% 3% 12. Các giải pháp nhằm phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay Nhìn chung, đa số (từ 93%-99%) người được hỏi đều đồng ý cao với các giải pháp nhằm phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay như: Tạo môi trường xuất bản lành mạnh, có cơ chế bảo đảm để các NXB yên tâm hoạt động theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước; nâng cao nhận thức tư tưởng - chính trị trong đội ngũ quản lý hoạt động xuất bản và trong đội ngũ trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất bản; tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc; nâng cao vị thế xã hội của cơ quan tư tưởng và cán bộ làm công tác tư tưởng; Kết hợp chặt chẽ biện pháp tư tưởng với biện pháp tổ chức, biện pháp kinh tế trong quản lý hoạt động xuất bản; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản; xây dựng cơ chế để cán bộ tư tưởng và cơ quan làm công tác tư tưởng tham gia chủ động, tích cực vào quản lý hoạt động xuất bản; định hướng và kiểm soát chặt chẽ nội dung xuất bản phẩm. Giải pháp "Nhà nước coi xuất bản là ngành kinh doanh thuần tuý, tạo điều kiện cho các NXB, cơ sở in và phát hành cạnh tranh bình đẳng với nhau, qua đó tạo lập thị trường sách phong phú, đa dạng" cũng có 72% số người được hỏi đồng ý với việc thực hiện giải pháp này. Xem bảng dưới Bảng 12. Các giải pháp nhằm phát huy vai trò công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay Nội dung Đồng ý Không đồng ý 12.1. Định hướng và kiểm soát chặt chẽ nội dung xuất bản phẩm 93% 7% 12.2. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trong hoạt động xuất bản 95% 5% 12.3. Nhà nước coi xuất bản là ngành kinh doanh thuần tuý, tạo điều kiện cho các NXB, cơ sở in và phát hành cạnh tranh bình đẳng với nhau, qua đó tạo lập thị trường sách phong phú, đa dạng 72% 28% 12.4. Tạo môi trường xuất bản lành mạnh, có cơ chế bảo đảm để các NXB yên tâm hoạt động theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước 99% 1% 12.5.Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản 95% 5% 12.6. Xây dựng cơ chế để cán bộ tư tưởng và cơ quan làm công tác tư tưởng tham gia chủ động, tích cực vào quản lý hoạt động xuất bản 94% 6% 12.7. Nâng cao nhận thức tư tưởng - chính trị trong đội ngũ quản lý hoạt động xuất bản và trong đội ngũ trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất bản 98% 2% 12.8. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc; nâng cao vị thế xã hội của cơ quan tư tưởng và cán bộ làm công tác tư tưởng 96% 4% 12.9. Kết hợp chặt chẽ biện pháp tư tưởng với biện pháp tổ chức, biện pháp kinh tế trong quản lý hoạt động xuất bản 96% 4%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_vai_tro_cua_cong_tac_tu_tuong_trong_quan_ly_hoat_don.doc
  • doc30.8.20. tóm tắt kết luận mới tiếng anh.finall.doc
  • doc30.8.20. Tom tat ket luan moi tieng Viet.finail.doc
  • doc30.8.20. TTLA tieng Anh.finail..doc
  • doc30.8.20. TTLA tieng Viet.finail..doc