Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Ngân hàng

Phụ lục Lời nói đầu chương I : tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế 1. Khái niệm và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế. 1.1 Khái niệm Các quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học Các cách nhìn nhận khác về vốn Các đặc trưng của vốn 1.2 Phân loại vốn 1.2.1 Căn cứ theo nguồn hình thành Căn cứ theo nội dung vật chất vốn Căn cứ vào hình thái biểu hiện Căn cứ vào phương thức luân chuyển Căn cứ vào thời hạn luân chuyển Vai t

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế. Về mặt pháp lý Về mặt kinh tế 2. Hiệu quả sử dụng vốn 2.1 Quan điểm và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 2.1.1 Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn 2.1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Các yếu tố chủ quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn Trình độ nhân sự Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh Chu kỳ sản xuất Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp Các yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn Thị trường sản xuất, tiêu dùng, thị trường các yếu tố đầu vào… Tiến bộ công nghệ khoa học kỹ thuật … 4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. Chương II thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Ngân hàng 1. Khái quát về Công ty xây dựng Ngân hàng Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng Sản phẩm có tính chất cố định nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất thuỷ văn và khí hậu Sản phẩm xây dựng có quy môt lớn, kết cấu phức tạp Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đặc điểm về bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ Khái quát kết quả kinh doanh của công ty 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 2.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 3.1 Ưu điểm 3.2 Nhược điểm Nguyên nhân của sự yếu kém Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Ngân hàng 1. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới Những thuận lợi trong thời gian tới Những khó khăn Nhiệm vụ kế hoạch năm 2004 2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Tăng hiệu quả sử dụng tổng vốn Tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định Tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động Quản lý vốn bằng tiền tốt hơn Quản lý tốt hơn các khoản phải thu Quản lý tốt hơn hàng hoá dữ trữ Thực hiện tốt công tác dự toán vốn 3. Một số kiến nghị Đối với Công ty Đối với Nhà nước Kết luận Tài liệu tham khảo lời nói đầu Đầu năm 2004, nền kinh tế nước ta tăng trưởng rất chậm. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự tăng trưởng chậm này như : Đại dịch Sart, dịch cúm Gà, và tình hình biến động của thế giới đã đẩy giá nguyên liệu, nhiên liệu lên cao. Đặc biệt là biến động theo chiều hướng gia tăng của giá nguyên liệu, nhiên liệu đã tác động rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Có một số doanh nghiệp thì phải huỷ bỏ hoạt động sản xuất kinh doanh, có doanh nghiệp thì hoạt động cầm chừng, còn có doanh nghiệp thì phải chịu lỗ để dữ khách hàng… Trước những khó khăn chồng chất như vậy, các doanh nghiệp phải nổ lực hoạt động,phải tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất, phải tận dụng tối đa tất cả những nguồn lực của doanh nghiệp. Có như vậy thì doanh nghiệp mới nâng cao được năng lực cạnh tranh, mới đứng vững trên thương trường. Xuất phát từ thực tế các doanh nghiệp hiện nay cũng như của Công ty xây dựng Ngân hàng đó là họ có nhu cầu về vốn rất lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi nguồn vốn để cung ứng thì không thể đáp ứng hết nhu cầu. Với thực tế như vậy thì “ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan, là vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải làm”. Với vai trò và ý nghĩa quan trọng của việc “nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà em nghiên cứu đề tài này” Đề tài này được cấu thành bởi ba chương : Chương I. Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Ngân hàng. Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Ngân hàng. chương I tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế 1. Khái niệm và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế. 1.1 Khái niệm Vốn là yếu tố cần thiết để tiến hành bất cứ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có nó thì cũng có nghĩa là tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp bị ngưng trệ mặc dù doanh nghiệp đã có các yêú tố khác như thị trường, các hợp đồng kinh tế…Vốn cũng là yếu tố giúp cho doanh nghiệp thực hiện được kế hoạch hay chiến lược đặt ra trước đó. Với tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu vốn phải bắt đầu từ những quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học và một số cách nhìn nhận khác nhau về vốn. 1.1.1. Các quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học Quan điểm của MARK MARK xem vốn với tư bản là một, MARK nói tư bản là giá trị mang laị giá trị thặng dư là đầu vào của quá trình sản xuất. Quan điểm của ADAM SMIT ADAM SMIT thì cho rằng: vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. + Vốn cố định là tiền vốn được sử dụng để cải tạo đất đai mua các máy móc và các công cụ cần thiết để thu được lợi tức mà không phải thay đổi chủ sở hữu, không phải tiến hành các hoạt động lưu thông. + Vốn lưu động: vốn có thể được sử dụng để chế tạo sản xuất hoặc mua hàng hoá rồi lại bán đi với một sô tiền lãi nào đó. Vốn dùng theo cách nói trên không mang lại lợi tức và lợi nhuận cho người sử dụng, trong khi vốn vẫn thuộc quyền người sỡ hữu của người đó hay là lợi tức dưới dạng người vay. Hàng hoá của người lái buôn chỉ mang lại cho người đó lợi tức hay là lợi nhuận sau khi bán hết hàng hoá và sử dụng số tiền bán được đó để đổi lấy hàng hoá khác, người đó sẽ hưởng phần chênh lệch giữu mua và bán. Vởy tiền vốn của người lái buôn tiếp tục chuyển từ dạng này sang dạng khác, thông qua sự lưu thông hay sự trao đổi trực tiếp người lái buôn đó kiếm được lợi nhuận. Loại tiền được sử dụng như vậy gọi là vốn lưu động. - Quan điểm của P.Samuelson Theo P.Samuelson: thì vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để sản xuất ra những hàng hoá mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan điểm của các nhà kinh tế học đã cho ta thấy vai trò và tác dụng của vốn đối với doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế. Tuy nhiên họ lại đồng nhất vốn và tài sản là một, đây là một hạn chế của họ. các cách nhìn nhận khác về vốn - Về phương diện kỹ thuật: + Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng hoá tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác( như : lao động, tài nguyên thiên nhiên…) + Trong phạm vi nền kinh tế, vốn bao gồm mọi hàng hoá được sản xuất ra để hỗ trợ cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ khác, là một hàng hoá để sản xuất hàng hoá khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị Như vậy, vốn vừa là những hàng hoá đầu vào, vừa là hàng hoá đầu ra của nền kinh tế. -Về phương diện tài chính + Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả các tài sản bỏ ra lúc đầu được biêủ hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền được vận động vời mục đích sinh lợi. Trong quá trình vận động vốn tiền tệ ra đi rồi trở về điểm xuất phát của nó và lớn lên sau một chu kỳ vận động. Trên thực tế, có 3 phương thức vận động của vốn tiền tệ, đó là T – T’ : Phương thức vận động của vốn trong các tổ chức tài chính trung. gian T – H – T’ : Phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương mại. T – H – S X – H – T’ : Phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. Trong quá trình vận động vốn tiền tệ, thường phải thay đổi hình thái và nhờ đó tạo ra khả năng sinh lợi. Khả năng sinh lợi của vốn vừa là mục đích sản xuất kinh doanh, vừa là phương tiện để vốn được bảo tồn và tăng trưởng, tiếp tục vận động ở chu kỳ sau. Qua tìm hiểu về vốn ta thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp. Là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy mà các doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Để làm được điều này doanh nghiệp cần có cách nhìn nhận đúng hơn về vốn, vai trò và đặc trưng của nó. Có như vậy việc quản lý và sử dụng vốn mới đạt được hiệu quả cao. 1.1.3 Các đặc trưng của vốn -Vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hay là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình. -Vốn phải được vận động với mục đích sinh lợi, trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái nhưng đến thời điểm cuối cùng của quá trình vận động nó lại trở về trạng thái ban đầu nhưng với giá trị lớn hơn(như đã nói ở trên) -Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định thì mới phát huy được tác dụng, điều này cũng muốn nói đến quy mô vốn, đó là quy mô vốn càng lớn thì càng thuận tiện cho doanh nghiệp thực hiện được các chiến lược kế hoạch đề ra và ngược lại nếu quy mô vốn bé thì doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện các vấn đề đó. Nhưng nói chung vốn phải đạt đến một ngưỡng nào đó thì mới phát huy được tác dụng của nó, ví dụ: để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải chuẩn bị một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó cơ bản là phải phục vụ đủ cho doanh nghiệp ít nhất là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất,kinh doanh. -Mỗi đồng vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định, có như vậy thì người sử dụng vốn mới có trách nhiệm hơn, ý thức hơn để cho mỗi đồng vốn được sử dụng hiệu quả hơn. -Vốn được xem như là một hàng hoá đặc biệt nó có thể được mua bán trên thị trường tài chính, nhưng việc mua bán ở đây người bán không hề mất đi quyền sở hữu nó và người mua thì phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn dưới dạng một khoản tiền( hay còn gọi là tiền lãi) -Vốn có giá trị về mặt thời gian. “ Một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng vào ngày mai”. Vì một đồng hôm nay doanh nghiệp có thể dùng nó để đầu tư hoặc doanh nghiệp có thể gửi nó vào ngân hàng sau một khoảng thời gian doanh nghiệp thu được một số tiền lớn hơn số tiền ban đầu. Với giá trị thời gian của vốn thì doanh nghiệp nên để nó vận động, không nên để vốn nằm một chỗ đơn giản vì doanh nghiệp luôn luôn có cơ hội đầu tư sinh lợi. 1.2 Phân loại vốn Mục đích của việc phân loại vốn là để cho các doanh nghiệp có các cách nhìn nhận khác nhau về vai trò và tác dụng của vốn trong những trường hợp khác nhau. Việc phân loại vốn cũng giúp cho các ông chủ quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau mà có cách phân loại khác nhau. 1.2.1Căn cứ theo nguồn hình thành thì vốn được chia làm -Vốn chủ sở hữu bao gồm: +Vốn góp ban đầu: số vốn này thường do các cổ đông – chủ sở hữu đóng góp khi thành lập doanh nghiệp. Nguồn này thường là yêu cầu bắt buộc khi thành lập doanh nghiệp ( vốn pháp định). Đối với mỗi doanh nghiệp, do hình thức sở hữu khác nhau nên tính chất và hình thức tạo vốn cũng khác nhau. Với doanh nghiệp Nhà nước vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước, Nhà nước là chủ sở hữu doanh nghiệp, do đó Nhà nước sẽ quyết định mọi vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Với Công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty, và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Với doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn… vốn có thể do chủ sở hữu bỏ ra, hay các bên góp vốn… + Lợi nhuận không chia: nguồn này chỉ có được khi doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận, và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư. Tuy nhiên do tính chất sở hữu khác nhau mà quyết định đến tỷ lệ lợi nhuận sử dụng tái đầu tư cũng khác nhau. Như doanh nghiệp nhà nước thì việc để lại lợi nhuận phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước. Còn công ty Cổ phần thì việc để lại lợi nhuận không chia còn phụ thuộc vào chính sách chi trả cổ tức của công ty, các loại hình doanh nghiệp khác cũng vậy nó phụ thuộc vào bản thân các chủ sỏ hữu. + Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới, đây là hình thức huy động vốn của doanh nghiệp với mục đích tạo nguồn vốn trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các loại cổ phiếu khác nhau để phát hành, tuy nhiên việc lựa chọn loại cổ phiếu nào lại phụ thuộc bản thân doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp chịu sự quản lý của Uỷ ban Chứng khoán và chính sách cụ thể của nhà nước. -Vốn vay: Trong nền kinh tế thị trường hầu như không một doanh nghiệp nghiệp nào chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể. Nguồn này chủ yếu là vay của Ngân hàng và vay người bán… Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn vay được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau: + Tín dụng ngân hàng: đây là khoản mà doanh nghiệp vay của ngân hàng thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Hình thức vay thì có nhiều dạng như( thấu chi, chiết khấu thương phiếu, tín dụng thuê mua, bảo lãnh). Doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng và phải đảm bảo một số điều kiện tín dụng, phải chịu sự kiểm soát, và thoã mãn các điều kiện bảo đảm tiền vay. + Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Hình thức tín dụng này chủ yếu được thực hiện giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ truyền thống và không bị ràng buộc bởi các điều kiện khác. + Vay bằng cách phát hành trái phiếu: Do nhu cầu bổ sung vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các trái phiếu khác nhau để phát hành và phương thức phát hành. Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn hình thức trả lãi và hình thức thanh toán tiền gốc. Ngoài ra việc lựa chọn phát hành trái phiếu cũng phải đúng thời điểm và lãi suất trái phiếu ít nhất cũng phải hấp dẫn nhà đầu tư. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thêm được nguồn bổ sung dồi dào. 1.2.2 Căn cứ theo nội dung vật chất vốn được phân theo hai loại -Vốn thực là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ như: máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu… phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn, nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. -Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền, chứng khoán và giấy tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc và những tài nguyên khác. Phần vốn này phản ánh phương diện tài chính của vốn, nó tham gia gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua công tác đầu tư. Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì vốn được chia làm - Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như : đất đai, nhà máy đường sá… -Vốn vô hình: bao gồm giá trị những tài sản vô hình như : vị trí đất cửa hàng, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu bản quyền, sáng chế phát minh… Việc nhận thứ đúng đắn, đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn, sẽ có biện pháp giúp nhà quản lý khai thác triệt để vốn, cũng như giúp cho việc phát triển những tiềm năng về vốn, đặc biệt là phát triển vốn vô hình, vì đây là lợi thế riêng của doanh nghiệp. Vốn vô hình được sử dụng tốt sẽ là lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh tế, đồng thời giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị vốn, làm cơ sỏ cho hoạt động góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu tư… Căn cứ vào phương thức luân chuyển thì vốn được chia làm -Vốn cố định : là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế. Hay nói cách khác Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Do đó khi tìm hiểu về vốn cố định thì ta phải hiểu được tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản cơ bản là: + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thài vật chất khôngthay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải. + Là sự kết hợp của nhiều bộ phận riêng rẽ lại với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được + Tài sản cố định thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài + Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất thì giá trị của nó chuyển dần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi sản phẩm được tiêu thụ,đặc trưng này dùng để phân biệt giữa tài sản cố định và tài sản lưu động. +Tài sản cố định được mở rộng không chỉ bao gồm những tài sản có hình thái hiện vật mà còn bao gồm cả những tài sản không có hình thái hiện vật như : chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng phát minh sáng chế, thương hiệu của doanh nghiệp... Để dễ dàng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thì ta có thể phân loại tài cố định theo nhiều tiêu thức khác nhau * Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh: đây là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh kiếm lợi. Loại này bao gồm: .Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, được thể hiện bằng một lượng giá trị đã được đầu tư, tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế, mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp như : Chí phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển doanh nghiệp, chi phí về lợi thế thương mại và các đặc quyền khác. .Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất, hội đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành. Tài sản cố định hữu hình bao gồm : Đất, nhà cửa vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị và dụng cụ quản lý; cây lâu năm, súc vật; các loại tài sản cố định khác. -Vốn lưu động là giá trị của tài sản lưu động dùng vào mục đích kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế. Hay nói cách khác, lượng tiền ứng trước để thoã mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Để sử dụng tốt và hiệu quả vốn lưu động thì phải hiểu được được những đặc trưng cơ bản của tài sản lưu động. +Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái ban đầu của nó, và giá trị của nó chuyển hết vào giá trị của sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp lại mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. + Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. + Tại một thời điểm bất kỳ tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau và đây cũng được xem là một tiền đề để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và bình thường. Ngoài ra việc phân loại tài sản lưu động cũng là biện pháp giúp cho nhà quản trị sử dụng nó một cách triệt để nhằm đem lại nhiều lợi ích cho bản thân doanh nghiệp . * Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền, tài sản lưu động được chia làm : vốn bằng tiền; đầu tư ngắn hạn; các khoản phải thu; các khoản tạm ứng; chi phí trả trước; hàng tồn kho *Căn cứ theo công dụng kinh tế, tài sản lưu động được phân chia thành hai loại : tài sản lưu động dùng trong sản xuất kinh doanh; tài sản lưu động dùng ngoài sản xuất kinh doanh. * Căn cứ vào vai trò của tài sản lưu động trong quá trình tái sản xuất, nó được chia thành ba loại : tài sản lưu động nằm trong quá trình giữ trữ và sản xuất; tài sản lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất; tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông. * Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản lưu động được chia thành hai loại : tài sản lưu động tài chính; tài sản lưu động phi tài chính. 1.2.5 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển thì vốn được chia làm -Vốn ngắn hạn : là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm. Đặc điểm của nguồn này là thường sử dụng để mua sắm tài sản lưu động và thanh toán các khoản nợ đến hạn trả như : các khoản nợ ngắn hạn của ngân hàng, các khoản mua chịu của các doanh nghiệp khác… -Vốn trung hạn : là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một đến năm năm. - Vốn dài hạn : là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên một năm. Đặc điểm của hai nguồn này là thường được sử dụng để mua săm tài sản cố định. Tuy nhiên việc phân loại theo thời hạn luân chuyển của vốn cũng chỉ mang tính tương đối. 1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp vốn có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình và phát triển. Vốn là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng là yếu tố khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường... Ta có thể xem xét vai trò của vốn qua hai phương diện: 1.3.1 Về mặt pháp lý Để thành lập doanh nghiệp thì trước tiên phải có một số vốn nhất định, số vốn này phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Các doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành nghề khác nhau thì vốn pháp định sẽ khác nhau, có ngành đòi hỏi vốn pháp định lớn như ngành Ngân hàng, ngành Bảo hiểm… còn có những ngành thì vốn pháp định không cần phải lớn như các ngành dịch vụ, tư vấn … Trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu doanh nghiệp thua lỗ lúc này số vốn của doanh nghiệp thấp hơn vốn pháp định thì doanh nghiệp phải báo cho cơ quan chức năng để họ có biện pháp xử lý kịp thời. Có thể lúc này doanh nghiệp bị phá sản hoặc không. Về mặt kinh tế Vốn là cũng là yếu tố khẳng định vai trò và vị trí của doanh nghiệp, cũng là yếu tố có thể giúp cho doanh nghiệp dành thắng lợi trước đối thủ cạnh tranh. Có thể nói vốn là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Khi có vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi hơn, dễ tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới hơn, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Hiểu được vai trò của vốn là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp, vì khi đó doanh nghiệp có thể tận dụng tốt hơn các lợi thế do vốn đem lại. Ngoài ra nó còn giúp cho doanh nghiệp quản lý vốn hiệu quả hơn, đưa doanh nghiệp ngày một vững mạnh hơn và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của thị trường. Nó cũng giúp doanh nghiệp luôn xác định đúng các kế hoạch, chiến lược đặt ra. 2. Hiệu quả sử dụng vốn 2.1 Quan điểm và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 2.1.1. Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn - Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tăng giá trị tài sản chủ sở hữu. -Hiệu quả sử dụng vốn cũng cần được xem xét ở hai mặt đó là: + Hiệu quả về mặt xã hội + Hiệu quả về mặt kinh tế Đối với doanh nghiệp thì họ quan tâm đến hiệu quả kinh tế hơn, tuy nhiên hiệu quả xã hội cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế hơn vì điều này nó liên quan đến khả năng tồn tại hay là phá sản của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cũng là thước đo để xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để xếp hạng tín nhiệm. Vì vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có cơ cấu vốn thiên về vốn vay. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là một trong những chỉ tiêu được các nhà đầu tư xem xét để quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp này hay không. - Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn đối với từng đối tượng khác nhau thì có sự khác nhau chẳng- hạn như: + Người cho vay thì xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là khẳ năng thanh toán các khoản vay và tiền lãi khi đến hạn. + Nhưng đối với chủ sở hữu và nhà đầu tư thì xem xét hiệu quả sử dụng vốn chính là việc đánh giá xem một đồng vốn thì tạo ra bao nhiêu đồng tiền lãi, và họ thực sự quan tâm đến việc thu được bao nhiêu đồng tiền lãi( sau thuế), so sánh với các cơ hội đầu tư khác để quyết định có nên đầu tư hay không. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh chủ sỡ hữu hay các nhà đầu tư… thường đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một lần, họ thường so sánh với các chỉ tiêu ở những năm trước và so sánh với các chỉ tiêu của ngành. Qua đó xem xét họ sử dụng vốn có hiệu quả hay không, nếu không thì cần đưa ra các biện pháp giải quyết để năm sau sử dụng vốn tốt hơn. Nếu mà doanh nghiệp đã sử dụng vốn tốt rồi thì cũng cần đưa ra biện pháp để sử dụng vốn hiệu quả hơn. Có như vậy thì doanh nghiệp mới phát triển vững mạnh hơn, chỉ tiêu năm sau luôn cao hơn năm trước. 2.1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn -Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là việc sử dụng các phương pháp khác nhau như phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp so sánh. Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, người ta sử dụng các hệ thống chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hệ số sinh lời tổng tài sản, hệ số doanh lợi… Các chỉ tiêu này phản ánh môí quan hệ đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá như thế này là rất cần thiết đối với doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có thể thấy được sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra đã tối ưu hay chưa. Ngoài ra nó cũng cho biết trình độ, năng lực khai thác và sử dụng của doanh nghiệp. 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn Đây là những chỉ tiêu đánh giá tổng quan nhất về hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu này cho biết một cách toàn diện năng lực khai thác và sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp và chúng càng lớn thì các chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp cao, nó cũng rất có ý nghĩa đối với doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế và lãi vay - Hệ số sinh lời tổng tài sản = Tổng tài sản ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Mức sinh lời của tài sản càng lớn thì chứng tỏ tài sản được sử dụng đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt hiệu quả kinh tế. Lợi nhuận sau thuế - Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sỡ hữu khi đầu tư, nó cho biết một đồng vốn chủ khi đưa vào đầu tư thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các nhà đầu tư cũng hay dựa vào chỉ tiêu này để xem xét có nên đầu tư hay không, vì vậy chỉ tiêu này càng lớn thì càng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp. 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định * Hiệu suất sử dụng tài sản cố định(TSCĐ) Sau đây là một số chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp. Doanh thu thuần - Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Tài sản cố định ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này nó cho biết một đơn vị TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao. Tài sản cố định được sử dụng ở đây là chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ bình quân. Nguyên giá bình quân TSCĐ - Suất hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì lượng tài sản cố định phải hao phí hết bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng bé thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao. Lợi nhuận sau thuế - Mức sinh lời TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đơn vị TSCĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả. Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ - Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ cuối kỳ ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã trang bị thêm bao nhiêu TSCĐ. Giá trị TSCĐ loại bỏ trong kỳ - Hệ số loại bỏ TSCĐ = Giá trị TSCĐ đầu kỳ ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã loại bỏ bao nhiêu TSCĐ lạc hậu. Doanh thu thuần - Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ - Hàm lượng vốn cố định = Doanh thu thuần trong 1 kỳ ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Lợi nhuận sau thuế - Hiệu quả sử dụng vốn cố định = trong kỳ Vốn cố định sử dụng bình quân 1 kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn cố định được đầu tư và sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Giá vốn hàng bán - Vòng quay dữ trữ, tồn kho = Tồn kho bình quân trong kỳ ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định được mức dữ trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tổng số ngày trong kỳ - Kỳ thu tiền bình quân = V òng quay các khoản phải thu trong kỳ Doanh thu bán hàng trong kỳ Trong đó: Vòng quay các khoản phải thu = trong kỳ Các khoản phải thu bình quân ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu; chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao Doanh thu thuần - Vòng quay TSLĐ = trong kỳ Tổng TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Lợi nhuận sau thuế - Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ = Tổng TSLĐ ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ - Mức đảm nhiệm TSLĐ = Doanh thu thuần ý ngh._.ĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. Lợi nhuận sau thuế - Hệ số sinh lời vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết bình quân khi đầu tư một đồng vốn lưu động thì thu được bao nhiêu lợi nhuân sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt. Doanh thu thuần - Vòng quay vốn lưu động = Tài sản lưu động ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của một tài sản lưu động trong kỳ, vốn lưu động quay càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. (qua phân tích sử dụng vốn và xem xét các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ta thấy) 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 3.1. Các yếu tố chủ quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn 3.1.1. Trình độ nhân sự -Trình độ nhân sự : Năng lực và kinh nghiệm của các nhân sự có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong thời đại kinh tế thị trường, mọi yếu tố cần phải có một cách nhìn tổng thể, khái quát thì trình độ nhân sự là rất cần thiết. + Trình độ nhân sự của người quản lý: Đây là người có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, họ thường là người hoạch định các kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là bộ phận trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động sử dụng vốn. Người quản lý tốt thì họ phải biết làm thế nào để một đồng vốn sinh lãi nhiều nhất, đem lại cho chủ sỏ hữu nhiều lợi nhuận, điều này có nghĩ vốn của họ không bao giờ nằm một chỗ mà nó phải được vận động liên tục, ngoài ra họ phải biết kết hợp nhiều yếu tố lại để việc sử dụng vốn là tối ưu nhất. + Người lao động: đây là những đối tượng thường xuyên tiếp xúc máy móc thiết bị…, họ là người trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Vì vậy mà trình độ của họ có ý nghĩa rất quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Người lao động mà có tay nghề cao sẽ biết vận dụng hết công suất máy móc thiết bị, biết kết hợp một cách tốt nhất các nguyên vật liệu đầu vào để tạo ra những sản phẩm đầu ra đạt chất lượng, ngoài ra trong quá trình lao động họ thường có những sáng kiến đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì trình độ, năng lực, tay nghề của người lao động cần phải được doanh nghiệp quan tâm. Nói chung doanh nghiệp cần phải có kế hoạch, chiến lược nhân sự cụ thể cho từng thời kỳ. Việc thường xuyên đào tạo và tuyển dụng nhân sự là yếu tố cần thiết đối với doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải có chế độ khuyến khích và đãi ngộ đối với người lao động, có như vậy thì quá trình sản xuất kinh doanh mới diễn ra thuận lợi, doanh nghiệp ngày càng ổn định và phát triển 3.1.2. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn cũng gắn liền với công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Nếu công tác tổ chức sản xuất kinh doanh tốt có nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các công đoạn : chuẩn bị yếu tố đầu vào, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì cũng tạo nên hiệu quả sử dụng vốn cao. - Quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, nhiên liệu, lao động, vốn… việc xác định khối lượng mua vào, giá cả và mức dự trữ cho quá trình sản xuất nó tác động rất lớn đến khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với khối lượng nguyên liệu, lao động…luôn phải đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, giá cả các yếu tố đầu vào chiếm tỷ trọng không đến mức quá cao trong giá thành sản phẩm. Còn mức dự trữ thì phải đảm bảo tối ưu nhất. Hoạt động dự trữ nó có ý nghĩa mang tính chiến lược, rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp dự trữ làm thế nào đó mà không để ứ đọng vốn và luôn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục. Để thấy được vai trò của công tác dự trữ ta hãy xem hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất ô tô trong năm 2004, do giá nguyên vật liệu(thép) tăng mạnh dẫn đến giá thành ô tô ở mức cao, gây khó khăn cho hoạt động tiêu thụ, ngoài ra do các hợp đồng thương được ký kết trước nên công ty thường phải chịu lỗ để giữ khách hàng hoặc là chấp nhận bồi thường để phá huỹ hợp đồng. - Công đoạn sản xuất : công đoạn này phải là sự kết hợp của nhiều yếu tố như con người máy móc thiết bị và thời gian… Ví dụ doanh nghiệp bố trí cho máy móc luôn hoạt động hết công suất, các nguyên liệu đầu vào luôn đáp ứng yêu cầu sản xuất… - Công đoạn tiêu thụ sản phẩm : công đoạn này ảnh hưởng lớn doanh thu, đây là nguồn thu chủ yếu đối với các doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là vấn đề lớn đối với doanh nghiệp, họ phải đáp ứng mọi yêu cầu của người tiêu dùng từ mẫu mã cho đến giá bá. Họ cũng phải biết các chiêu thức marketing Tất cả những công đoạn này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy mà nó cần được kiểm tra và giám sát chặt chẽ, đây cũng là giai đoạn để các phòng ban kết hợp với nhau để có chiến lược phân phối, tiêu thụ sản phẩm, xác định giá thành sản phẩm. 3.1.3. Chu kỳ sản xuất - Chu kỳ sản xuất ngắn hay dài là cơ sỏ để doanh nghiệp lựa chọn nguồn phù hợp. Việc lựa chọn nguồn ngắn hạn hay dài hạn sẽ liên quan đến chi phí vốn, nguồn ngắn hạn thì chi phí sẽ thấp hơn so với nguồn dài hạn. Chu kỳ sản xuất cũng là một trong những yếu tố để doanh nghiệp xác định cơ cấu vốn. Đối với nhưng doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn mức độ rủ ro sẽ thấp do đó họ có xu hướng sử dụng nợ còn đối với những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất kinh doanh dài sẽ mức độ rủi ro cao hơn, do đó tỷ lệ sử dụng nợ thấp hơn, việc sử dụng nợ ở tỷ lệ thấp sẽ làm tăng chi phí vốn, vì doanh nghiệp sẽ không tiết kiệm được một phần thuế nhờ lãi vay. Tuy nhiên nếu sử dụng nợ quá cao thì cũng không tốt. 3.1.4. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp - Đặc điểm, tính chất của sản phẩm sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Sản phẩm là kết quả của sự kết hợp các yếu tố đầu vào, vì vậy sản phẩm là yếu tố phản ánh chính xác nhất chi phí sản xuất. Đây là cơ sỏ để doanh nghiệp xác định số lượng vốn cần thiết để sản xuất sản phẩm. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh bị ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn, việc ứ đọng hay thiếu vốn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Vốn bị ứ đọng thì doanh nghiệp sẽ bị mất đi cơ hội đầu tư khác, còn thiếu vốn thì doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc huy động vốn. Ngoài ra đặc điểm và tính chất của sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của của sản phẩm, sự giảm sút hay gia tăng khối lượng hàng hoá trong tiêu thụ có tác động rất lớn đến chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp. 3.2. Các yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn 3.2.1. Thị trường sản xuất, tiêu dùng, thị trường các yếu tố đầu vào… Thị trường là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự ổn định của thị trường sẽ là cơ sở cho sự ổn định doanh nghiệp. - Với thị trường sản xuất ảnh hưởng đên khả năng sản xuất và khả năng cạnh tranh của công ty. Khi trên thị trường có nhiều nhà sản xuất cung ứng một loại sản phẩm nào đó lúc này doanh nghiệp có thể sẽ phải chịu sự cạnh tranh gay gắt, khả năng sản xuất có thể bị thu hẹp lại. Hay nói cách khác là doanh nghiệp phải chi tiêu vốn nhiều hơn, hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm. - Với thị trường tiêu dùng : sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sự yêu cầu và đòi hỏi cao của người tiêu dùng sẽ làm cho khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp giảm đi, hàng hoá sẽ bị tồn kho nhiều hơn điều này sẽ dẫn đến sự ứ đọng vốn trong khâu lưu thông. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm đi rất nhiều, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp. -Thị trường các yếu tố đầu vào : Đây là những yếu tố giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục. Sự biến động của thị trường này tất yếu sẽ dẫn đến sự biến động quá trình sản xuất của công ty, làm cho quá trình sản xuất bị ngưng trệ, công suất máy móc không được sử dụng hết, sức lao động của nhân công bị lãng phí, hợp đồng kinh tế không thực hiện được…tất cả sẽ làm giãm hiệu quả sử dụng vốn. Không những vậy mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 3.2.2. Tiến bộ công nghệ khoa học kỹ thuật … Công nghệ bao gồm bốn yếu tố : kỹ thuật , con người, tổ chức và thông tin, bất kể một sự thay đổi nào của bốn yếu tố này tất yếu sẽ tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính các yếu tố này sẽ phần nào tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như sự thay đổi của yếu tố kỹ thuật sẽ làm cho hệ thống máy móc của doanh nghiệp sẽ lạc hậu hơn so với các doanh nghiệp khác, đây chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị giảm rõ rệt, nó còn nghiêm trọng hơn khi doanh nghiệp mới trang bị lại các thiết bị, hệ thống dây chuyền sản xuất. Tốc độ hao mòn vô hình sẽ tỷ lệ nghịch với hiệu quả sử dụng vốn.Còn yếu tố thông tin sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Sự mất cân xứng về thông tin sẽ làm giảm hiệu quả của dự án đầu tư. Thông tin ở đây có thể là thông tin thị trường, thông tin về đối thủ cạnh tranh, hay là thông tin về khách hàng…Nếu doanh nghiệp có đầy đủ thông tin sẽ giúp họ có cách nhìn tổng quan hơn, chính xác hơn từ đó doanh nghiệp có thể sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. Trong giai đoạn kinh tế nước ta đang hội nhập, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, giữa các loại hình doanh nghiệp với nhau. Sự khắt khe của người tiêu dùng buộc doanh nghiệp phải sử dụng tốt những đồng vốn của mình mới hy vọng đứng vững và phát triển được. Hơn nữa hiện nay khi mà nguồn vốn trung và dài hạn tương đối khan hiếm, các ngân hàng thường sử dụng nguồn ngắn hạn để cho vay dài hạn nên chi phí để doanh nghiệp sử dụng vốn vay tương đối cao. Mặt khác thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn hình thành nên đang có nhiều vấn đề hạn chế như các nhà đầu tư chưa tham gia nhiều vào thị trường chứng khoán, tổng giá trị huy động được từ thi trường còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với GDP, khối lượng hàng hoá trên thị trường vẫn còn ít, chất lượng hàng hoá chưa đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư, vì vậy mà việc huy động vốn trên thị trường này thực sự là vấn đề lớn đối với doanh nghiệp. Trước những khó khăn và thách thức như vậy thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan. Khi doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì mọi thứ có thể diễn ra rất thuận lợi từ việc huy động thêm vốn để mở rộng sản xuất, cạnh tranh với các đối thủ khác, có thêm nhiều cơ hội đầu tư mới, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường…Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện được việc “bảo toàn và phát triển vốn”. Đây là một trong những mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra trước khi đi vào sản xuất kinh doanh Chương II thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Ngân hàng 1. Khái quát về Công ty xây dựng Ngân hàng 1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng 1.1.1. Sản phẩm có tính chất cố định nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất thuỷ văn và khí hậu - Nơi tiêu thụ sản phẩm cố định - Nơi sản xuất biến động nên lực lượng thi công( lao động, thiết bị thi công, vật tư kỹ thuật) luôn luôn di động. - Chất lượng, giá cả phụ thuộc và chịu sự ảnh hưởng trực tiếp điều kiện tự nhiên. 1.1.2. Sản phẩm xây dựng có quy môt lớn, kết cấu phức tạp. - Vì sản phẩm xây dựng phần lớn là tài sản cố định - Kết cấu của sản phẩm phức tạp, nhiều hạng mục công trình mỗi công trình thì phải có những bản thiết kế riêng. - Khối lượng vốn đầu tư lớn vào vật tư, lao động và máy móc thi công. Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của ngành kinh doanh khác. - Các công trình xây dựng thường có thời gian sử dụng rất dài, nên phải gánh chịu nhiều rủi ro( sự thay đổi điều kiện tự nhiên, sự biến động về giá cả các yếu tố đầu vào) - Sản phẩm của ngành xây dựng là yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất khác nên nó co ý nghĩa quyết định đối với các ngành kinh doanh khác. 1.1.4 Sản phẩm xây dựng mang tĩnh chất tổng hợp về kỹ thuật – kinh tế – văn hoá, xã hội – thẩm mỹ và quốc phòng. - Khi sản phẩm xây dựng được hình thành thì điều đầu tiên cần phải xem xét là nó có được thực hiện theo đúng bản vẽ, có tuân theo các quy trình xây lắp, có hiệu quả kinh tế, có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá xã hội ở nơi công trình được xây dựng, công trình đó có tính thẩm mỹ không và nó có phục vụ cho đất nước khi có chiến tranh không. 1.1.5 Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc và riêng lẽ - Để có được một công trình xây dựng thì chủ đầu tư thường phải bỏ ra một khối lượng vốn lớn, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của công ty, vì vậy nó thường mang tính chất đơn chiếc và riêng lẽ. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Trước nhu cầu đòi hỏi thực tế của ngành Ngân hàng và sự phát triển của đất nước, vào tháng 7 –1971 Ban xây dựng Ngân hàng đã được thành lập theo quyết định số 218/QĐ - NH do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký. Nhiệm vụ chính của ban trong thời gian này là xây dựng và sữa chữa các kho tàng và nhà cửa trong ngành. Trực thuộc Ngân hàng hàng Ngân hàng Việt Nam. Ngay từ khi thành lập ban xây dựng Ngân hàng đã có tới 38 nhân viên và công nhân với một phòng tài vụ. Ban xây dựng Ngân hàng chịu sự chỉ đạo của cục phó và một trưởng ban. Từ năm 1971 – 1993 cùng với sự phát triển của ngành, Ban xây dựng cũng đã có sự phát triển cao hơn như xây dựng kho tàng và sản xuất các bao bì phục vụ ngàng Ngân hàng. Lúc này Ban xây dựng có khoảng 50 nhân viên. Cơ cấu tổ chức bao gồm: 1 trưởng ban, 1 phó ban, đội nề, đội mộc, phòng vật tư, phòng tổ chức.Mỗi đội mỗi phòng đều có một đội trưởng một đội phó. Đến năm 1987, theo quyết định số 114/QĐ -NH ngày 9/10/1978 do Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước ký thành lập Xí nghiệp xây lắp Ngân hàng từ Ban xây dựng. Lúc này cơ cấu tổ chức của Công ty gồm một Chủ nhiệm, hai Phó chủ nhiệm và các phòng ban : Phòng kỷ thuật; Phòng Vật tư ; Phòng Tài vụ ; Phòng Hành chính ; Một đội xe ; Hai đội nề ; Một đội mộc Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty lúc đó 84 người. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Xây lắp Ngân hàng là xây dựng va sữa chữa kho tàng nhà xưởng trong ngành Ngân hàng nhưng có quy mô lớn hơn trước. Từ ngày 20/1/1993, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Căn cứ theo pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 23/5/1990. Căn cứ vào luật tổ chức Chính Phủ ngày 30/9/1992. Căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp của Nhà nước Việt Nam ban hành, kèm theo Nghị Định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và Nghị Định số 115/HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội Đồng Bộ Trưởng. Căn cứ theo ý kiến của Thủ Tướng Chính Phủ về thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước tại thông báo số 19 ngày 11/12/1992 của Văn phòng Chính phủ. 1) Quyết Định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước xí nghiệp xây lắp Ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước. 2) - Xí nghiệp được phép đặt trụ sở tại xã Thanh Trì huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội. - Tổng mức vốn kinh doanh đến thời điểm 1/1/1992 là 1.328.000.000 đồng.Trong đó: vốn cố định là : 568 triệu đồng vốn lưu độn là : 760 triệu đồng Phần ngân sách Nhà nước cấp là : 1.114.000.000 đồng Phần thuộc công ty là : 214.000.000 đồng - Ngành nghề kinh doanh: ngành xây dựng Ngày 25/7/1995 Quyết Định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước về việc đổi tên và bổ sung nhiệm vụ cho Xĩ nghiệp xây lắp Ngân hàng. Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 23/5/1990 Căn cứ vào nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và Cơ quan ngang Bộ Căn cứ vào công văn bổ sung 2266/UB –KHH ngày 13/7/1995 của Uỷ ban kế hoạch kế hoá Nhà nước thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ cho phép đổi tên và bổ sung ngành nghề. Theo đề nghị của Giám đốc Xí nghiệp xây lắp Ngân hàng và Phó Vụ Trưởng, Trưởng phòng Quản lý Xí nghiệp Ngân hàng Nhà nước. Quyết Định đổi tên Xí nghiệp xây lắp Ngân hàng thành Công ty xây dựng Ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. Bổ sung nhiệm vụ cho Công ty xây dựng Ngân hàng được kinh doanh trong các ngành nghề: + Cải tạo và trang trí nội thất, ngoại thất các công trình + Kinh doanh vật liệu xây dựng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đặc biệt là ngành Ngân hàng Công ty xây dựng Ngân hàng ngày càng được bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh. Ngày 21/5/2002 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997 – QH 10 ngày 12/12/1997; căn cứ vào luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/4/1995; căn cứ vào nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước và Nghị định số 38/CP ngày 11/6/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nghị định 50/CP; theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính và Giám đốc Công ty xây dựng Ngân hàng. Quyết định bổ sung ngành nghề kinh doang cho công ty như sau. + Tư vấn( không bao gồm thiết kế công trình), đầu tư xây dựng dự án + Kinh doanh,cung ứng, lắp đặt thiết bị cho công trình xây dựng, thiết bị cơ điện lạnh, máy xây dựng, bảo trì bảo dưỡng thiết bị phục vụ cho công trình, điều hoà, thang máy, máy phát điện, chống thấm và chống mối. Từ khi được thành lập đến nay Công ty xây dựng Ngân hàng không ngừng phát triển, luôn luôn hoàn thành chỉ tiêu mà Nhà nước và ngành Ngân hàng giao cho. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình Ban giám đốc công ty và tập thể công nhân viên trong Công ty đã khai thác có hiệu quả về năng lực, về máy móc thiết bị, không ngừng đổi mới thiết bị phục vụ cho việc thi công các công trình xây dựng… đồng thời công ty cũng chú trong nâng cao trình độ tay nghề, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện cho người lao động đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của Công ty cũng như nhu cầu phát triển toàn ngành vã của xã hội. Công ty đã cụ thể hoá các chế độ chính sách của Nhà nước và ngành giao cho hằng năm bằng việc xây dựng các nội quy, quy chế nội bộ nhưng vẫn tuân thủ pháp luật để nhằm góp phần thúc đẩy tiến độ xây dựng và sự phát triển lớn mạnh của Công ty, đồng thời giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội tại các đơn vị cũng như tại các địa phương mà công ty đang tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình… Tốc độ phát triển của Công ty không ngừng tăng lên, hiệu quả, năng suất và chất lượng cũng như thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước. Đến nay, về nhân lực Công ty xây dựng Ngân hàng đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, vững vàng tinh thông nghề nghiệp có khả năng tham gia đấu thầu và xây dựng tất cả các hạng mục công trình vừa và nhỏ có chất lượng cao. Trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Ngân hàng đến nay đã hơn 30 năm mà chưa hề xảy ra sự cố công trình hay tai nạn lao động nghiêm trọng nào. Những yếu tố tạo nên sự thành công của Công ty xây dựng Ngân hàng trong những năm qua là Cong ty luôn luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về chất lượng và thẩm mỹ kiến trúc của bên chủ công trình do đó Công ty đã được khách hàng tín nhiệm. Đến nay quy mô hoạt động tham gia đấu thầu, thi công xây dựng của Công ty đã vươn rộng ra khắp cả nước. Hiện nay Công ty đã có chi nhánh, văn phòng giao dịch rộng khắp cả nước. Về hiệu quả kinh tế trong những năm qua vừa thực hiện chủ trương của Nhà nước và dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công ty đã đề ra mục tiêu tăng năng suất hiệu quả lao động làm cơ sỏ cho việc chỉ đạo sản xuất thi công công trình xây dựng của Công ty. Do có chủ trương đường lối và phương hướng đúng đắn, đồng thời biết vận dụng nhạy bén những chế độ cơ chế chính sách khuyến khích của Nhà nước trong cơ chế thị trường nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được trong thời gian qua là tương đối tốt. 1.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ Cho đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty xây dựng Ngân hàng là 180 người trong đó: Nam 121 người, Nữ là 59 người Trình độ đại học: 72 người Trình độ trung cấp: 40 người Nhân viên và lao động: 68 người Để điều hành và tổ chức sản xuất thi công xây dựng Công ty đã tổchức bộ máy quản lý như sau. Sơ đồ bộ máy Công ty Xây dựng Ngân Hàng Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng tchc Vpđd mn Xnxl Số 1 Xnxl Số 4 Phòng khkt Xnxl Số 5 Xntv đt Phòng Ks Vptv G.sát Xnxl Số 2 Xnxl Số 3 Xnxl Số 6 Phòng kttv Ch-kd vlxd đội tc số 8 đội tc số 12 đội tc số 16 đội tc số 6 đội tc số 7 đội tc số 9 đội tc số 11 Ban cn số 10 Ban cn số 8 Xưởng Cơ khí Ban cn số 18 Ban cn số 17 Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Ngân hàng ta thấy được Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng, đồng thời phát huy được vai trò tham mưu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực thuộc. Giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công của Công ty một cách gián tiếp thông qua ban Giám đốc và bốn phòng chức năng. Khi cần thiết Giám đốc có thể chỉ đạo trực tiếp đối với các đội sản xuất và các bộ phận quản lý khác nhau trong Công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của phòng ban đảm nhận. Đồng thời phải hoàn thành tốt nhiệm vụ mà giám đốc giao cho. Các phòng ban này phải là những bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công việc và chức năng mà mình quản lý. - Ban Giám đốc làm việc trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Giám đốc Công ty là người đứng đầu doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám Đốc là người có quyền hành cao nhất trong Công ty. - Phó giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc những công việc được Giám đốc Công ty uỷ quyền. - Phòng tổ chức hành chính +Là bộ phận kiểm tra việc chấp hành các quy định cuả Công ty như : quản lý lao động, tuyển chọn ký kết hợp đồng lao động thời vụ quý năm, sử dụng hợp lý cán bộ quản lý và công nhân trong sản xuất, đảm bảo tốt các chế độ chính sách đối với người lao động bao gồm các công tác trả tiền lương và bảo hiểm xã hội…Đây cũng là bộ phận quản lý lưu trữ văn thư, công văn, thiết bị văn phòng và bảo vệ. + Phòng tổ chức hành chính bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và một số cán bộ công nhân viên, ngoài ra còn có một tổ bảo vệ. + Trưởng phòng tổ chức hành chính do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm, và phải chịu trách nhiệm về công việc mình được giao với Giám đốc. - Phòng kế hoạch kỹ thuật + Là bộ phận có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh thi công xây dựng các công trình vừa và nhỏ của Công ty trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời xây dựng phương án đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thi công xây dựng các công trình, các đội sản xuất. Tổ chức hoàn thiện hồ sơ đấu thầu các công trình, kiểm tra những nội dung chi tiết trong hợp đồng kinh tế với khách hàng. Cử cán bộ thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng xây dựng công trình của các đối sản xuất, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn cũng như định mức giá của Bộ Xây Dựng ban hành hướng dẫn các đơn vị sản xuất quyết toán công trình nhan chóng. Đồng thời đây cũng là bộ phận thực hiện nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đổi mới công nghệ kỹ thuật sản xuất thi công xây dựng, giảm quỹ thời gian tăng năng suất lao động, khối lượng, chất lượng và hiệu quả công việc. + Phòng kế hoạch kỹ thuật bao gồm: một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và toàn Công ty về công việc của mình. - Phòng kế toán – tài vụ + Là bộ phận có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực hiện những quy định trong điều lệ tổ chức hạch toán kế toán Nhà nước, hướng dẫn các đơn vị sản xuất thực hiện nghiệp vụ công tác kế toán – tài vụ, hạch toán thống kê ở mỗi đội sản xuất để báo cáo kịp thời số liệu cũng như tính hợp pháp của chứng từ sổ sách kế toán. Cung cấp kịp thời đầy đủ theo kế hoạch của từng công trình mà các đơn vị sản xuất yêu cầu khi có xác nhận khối lượng thi công, hàng tháng phòng kế toán – tài vụ phải tổ chức kiểm tra đối chiếu các chứng từ kế toán, nguồn thu công nợ… Thu hồi vốn nhanh chóng đầy đủ kịp thời sau khi quyết toán được duyệt, xây dựng kế hoạch tài chính, sử dụng vốn sản xuất có hiệu quả. Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo định kỳ, theo dõi và thanh toán các hợp đồng kinh tế. + Kế toán trưởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm nâng lương, khen thưởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật - Phòng kiểm soát + Tham mưu giúp Giám đốc kiểm tra, thanh tra toàn bộ các mặt tài chính của toàn Công ty. Giúp đỡ các đội thi công về mặt sổ sách giấy tờ có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chuyên trách hướng dẫn việc chấp hành các chế độ chính sách của Công ty đối với nhà nước. Giám sát tổng hợp các mặt như: hồ sơ chứng từ, thông tin nội bộ…Đồng thời thực hiện mọi công việc theo ban lãnh đạo. + Phòng kiểm soát bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Trưởng phòng kiểm soát do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trươc Giám đốc và trước toàn bộ Công ty về công việc của mình. - Bộ phận sản xuất của Công ty được chia làm 7 xí nghiệp sản xuất và một số Ban, đội chủ nhiệm công trình. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất. Trong mỗi đội công nhân đều có thể phục vụ sản xuất chính vừa có thể trực tiếp tham gia thi công xây dựng đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lượng và thiết kế công trình. + Mỗi đội sản xuất đều có một đội trưởng và một phó đội trưởng. Với cơ cấu tổ chức như thế là tương đối phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty. Đồng thời giữa các đội cũng đã có sự phân chia trách nhiệm và mỗi người trong đội cũng vậy nhằm mục đích tiến hành sản xuất kinh doanh được thuận lợi. - Văn phòng giao dịch giúp cho Công ty tìm kiếm và thực hiện ký kết các hợp đồng, đồng thời là nơi giao dịch giữa Công ty vơi khách hàng. Văn phòng giao dịch cũng là bộ giúp cho công ty mở rộng được thị trường kinh doanh, tạo mối quan hệ gần gũi với khách hàng. + Ngoài ra trong mỗi phòng ban đều có các bột phận Đoàn thể nhằm chăm lo các điều kiện vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty, tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt mọi công việc. Với cơ cấu tổ chức như vậy trong những năm qua Công ty xây dựng Ngân hàng luôn là đơn vị đạt thành tích tốt trong công tác thi đua trong ngành. Công ty xây dựng Ngân hàng luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà nhà nước giao cho, đời sống vật chất, tinh thân của cán bộ ngày càng được nâng cao. Điều kiện làm việc cũng được cải tiến đáng kể như: các phòng ban đã có chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên; giữa các phòng ban thi thi đua với nhau; các phòng ban đều được trang bị các thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy trộn bê tông, máy cắt, máy phay… 1.4. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty Kết qủa kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng được thể hiện qua các bảng báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh sau. Bảng cân đối kế toán Công ty xây dựng Ngân hàng (bảng I) Tài sản Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn 41.383.882.752 56.772.923.966 88964435847 I.Tiền 6.090.736.822 37.956.604.808 7917269386 1.Tiền mặt tại quỹ 2.053.118.636 1.328.186.309 1006661903 2.Tiền gửi ngân hàng 4.037.618.186 2.467.418.499 6910607481 II.Khoản phải thu 24.471.752.587 24.945.325.789 35980907285 1.Phải thu khách hàng 17.334.882.070 10.892.947.386 9589459331 2.Trả trước cho người bán 628.356.650 1.172.002.676 621084726 3.Thuế VAT được khấu trừ 166.033.894 45.756.543 87276170 4.Phải thu nội bộ 1.333.604.738 12.826.775.005 25419977249 5.Các khoản phải thu khác 5.008.875.235 57.844.179 263109809 6.Dự phòng khoản phải thu 0 (50.000.000) 0 III.Hàng tồn kho 6.509.002.901 19.497.396.541 35313692896 1.NL, vật liệu tồn kho 493.428 493.428 2.Công cụ, dụng cụ 59.218.921 13.845.392 7859318 3.Chi phí sx, kd dở dang 6.449.290.552 19.133.454.474 34768522499 4.Hàng hoá tồn kho 0 349.603.247 537311079 IV.TSLĐ khác 4.312.390.442 8.534.596.828 9752566280 1.Tạm ứng 4.047.687.032 8.330.360.998 9413505312 2.Chi phí trả trước 264.703.410 204.235.830 339060968 B.TSLĐ & ĐT dài hạn 1.406.344.044 1.866.566.886 1505805845 I.TSCĐ 1.018.283.751 1.866.566.886 1470843845 TSCĐ hữu hình 1.018.283.751 1.866.566.886 1470843845 - Nguyên giá 2.071.906.478 3.272.713.302 311439953 - Gía trị hao mòn luỹ kế (1.053.622.727) (1.406.146.416) (1.640.596.108) II.CPXD cơ bản dở dang 388.060.293 34.962.000 Tổng tài sản 42.790.226.796 58.639.490.852 90.470.241.692 Nguồn vốn Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 A.Nợ phải trả 37.261.505.817 52.251.219.415 83.340.740.653 I.Nợ ngắn hạn 36.000.440.187 50.797.682.424 82.259.477.653 1.Vay ngắn hạn 11.464.487.689 19.265.751.544 21.909.341.099 2.Phải trả người bán 11.662.978.784 12.911.975.979 15.527.550.597 3.Người mua trả trước 2.401.785.202 3.060.425.365 14.263.590.800 4.Thuế & khoản thuế phải nộp 487.141.821 (582.435.106) (740.329.544) 5.Phải trả công nhân viên 25.4._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0053.doc
Tài liệu liên quan