Nghiên cứu sự thành công và thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa tại một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam ở miền Bắc

Tài liệu Nghiên cứu sự thành công và thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa tại một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam ở miền Bắc: ... Ebook Nghiên cứu sự thành công và thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa tại một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam ở miền Bắc

doc134 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sự thành công và thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa tại một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam ở miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------------------------------------------------- ĐINH VĂN TƯỜNG NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI TRONG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH DỨA TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM Ở MIỀN BẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đinh Văn Tường LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; cảm ơn Quý Thầy- Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đỗ Kim Chung, người đã dành thời gian công sức chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam; Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang; Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao đã tiếp nhận, nhiệt tình giúp đỡ tư vấn và cung cấp các số liệu, những thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu hoàn thiện đề tài này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Do điều kiện thời gian và trình độ nghiên cứu có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Quý Thầy- Cô, đồng nghiệp và các bạn để nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Ngày tháng năm 2009 Tác giả luận văn Đinh Văn Tường MỤC LỤC Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục bảng sử dụng trong đề tài vi Danh mục sơ đồ sử dụng trong đề tài vii Danh mục chữ viết tắt viii 1. MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 5 2.1.1 Khái niệm về phát triển sản xuất kinh doanh dứa 5 2.1.2 Các vấn đề liên quan đến phát triển sản xuất kinh doanh dứa 5 2.2 Cơ sở thực tiễn 15 2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa trên thế giới 15 2.2.2 Phát triển dứa ở Việt Nam 22 2.2.3 Tình hình chung về phát triển chuyên canh vùng trồng dứa ở Việt Nam 29 2.2.4 Thực tiễn cạnh tranh dứa xuất khẩu của Việt Nam 41 2.2.5 Thách thức và cơ hội xuất khẩu dứa trong WTO 45 2.2.6 Một số bài học về thành công và thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa và nông sản 49 2.2.7 Các công trình nghiên cứu có liên quan 50 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 52 3.1.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam 52 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao 53 3.1.3 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 55 3.2 Phương pháp nghiên cứu 56 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 56 3.2.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp 56 3.2.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp 57 3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin 62 3.2.3 Phương pháp phân tích 63 3.2.3.1 Phân tích định tính 63 3.2.3.2 Phân tích định lượng 63 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 66 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Thực trạng sự thành công và thất bại trong sản xuất kinh doanh dứa của công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao và Nhà máy chế biến Nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 70 4.1.1 Thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao 70 4.1.1.1 Kết quả sản xuất nguyên liệu 70 4.1.1.2 Đa dạng hóa sản phẩm 75 4.1.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao 76 4.1.1.4 Đánh giá chung 80 4.1.2 Thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 80 4.1.2.1 Kết quả sản xuất nguyên liệu của Nhà máy chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 80 4.1.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm 83 4.1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh 84 4.1.2.4 Đánh giá chung 87 4.2 Phân tích nguyên nhân dẫn đến thành công và thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa 87 4.2.1 Tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động ảnh hưởng đến thành công và thất bại của hai doanh nghiệp 87 4.2.2 Ảnh hưởng của cơ cấu nguồn nhân lực đến sự thành công và thất bại của hai doanh nghiêp 92 4.2.3 Phân tích ảnh hưởng của công tác phát triển và chủ động nguồn nguyên liệu trong sản xuất đến sự thành công và thất bại của hai doanh nghiệp 97 4.2.4 Tổ chức dây chuyền sản xuất, chế biến ảnh hưởng đến sự thành công và thất bại của hai doanh nghiệp 100 4.2.5 Chiến lược xây dựng thương hiệu và tìm kiếm khách hàng ảnh hưởng đến sự thành công và thất bại của Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao và Nhà máy chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 106 4.3 Một số giải pháp và bài học kinh nghiệm rút ra cho sản xuất kinh doanh dứa nói riêng và kinh doanh chế biến sản phẩm nông nghiệp nói chung 111 4.3.1 Cổ phần hóa doanh nghiệp- Con đường tất yếu 111 4.3.2 Đổi mới cơ chế quản lý và bố trí sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả 112 4.3.3 Tổ chức nguyên liệu đầu vào 112 4.3.4 Đầu tư công nghệ 114 4.3.5 Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm dứa 114 4.3.6 Xây dựng thương hiệu mạnh 116 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận 117 5.2 Kiến nghị 119 Danh mục tài liệu tham khảo 121 DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI Tên bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng tại một số quốc gia sản xuất dứa lớn trên thế giới 16 Bảng 2.2 Vùng phân bố các loại cây ăn quả 25 Bảng 2.3 Vùng trồng cây ăn quả xuất khẩu năm 2000 26 Bảng 2.4 Diện tích dứa nguyên liệu ở nước ta năm 2008 31 Bảng 2.5 Tình hình xuất khẩu các sản phẩm dứa Việt Nam 43 Bảng 3.1 Thông tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu 57 Bảng 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá khâu sản xuất nông nghiệp (trồng dứa) 66 Bảng 3.3 Các chỉ tiêu đánh giá với khâu tiêu thụ sản phẩm 67 Bảng 3.4 Các chỉ tiêu đánh giá về tổ chức và cơ chế hoạt động 67 Bảng 3.5 Các chỉ tiêu đánh giá với khâu chế biến nông sản 67 Bảng 3.6 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn nhân lực 68 Bảng 3.7 Chỉ tiêu đánh giá xây dựng vùng nguyên liệu 68 Bảng 3.8 Chỉ tiêu đánh giá tổ chức và đổi mới dây chuyền sản xuất 69 Bảng 3.9 Chỉ tiêu đánh giá công tác xây dựng thương hiệu và tìm kiếm thị trường 69 Bảng 4.1 Hạch toán kinh tế trên một ha trồng dứa 76 Bảng 4.2 Kết quả sản xuất nông nghiệp của Công ty Cổ phần Thực phẩm XK Đồng Giao 77 Bảng 4.3 Sản lượng chế biến của Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao qua 2 năm (2007- 2008) 78 Bảng 4.4 Kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao 79 Bảng 4.5 Tình hình phân bổ nguyên liệu đầu vào của Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 81 Bảng 4.6 Tổng sản lượng các loại sản phẩm của Nhà máy chế biến nông sản, Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang qua 2 năm (2007- 2008) 85 Bảng 4.7 Sản lượng sản xuất năm 2008 của Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 86 Bảng 4.8 Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần TPXK Đồng Giao qua 5 năm (2004- 2008) 94 Bảng 4.9 Cơ cấu lao động Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang qua 5 năm (2004- 2008) 96 Bảng 4.10 So sánh quy mô, sản lượng, đầu tư, chi phí và giá thu mua trong sản xuất dứa nguyên liệu của 2 Công ty năm 2008 101 Bảng 4.11 Tình hình hoạt động sản xuất của Công ty Cổ phần TPXK Đồng Giao và Nhà máy Chế biến nông sản, Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang (2004-2008) 103 Bảng 4.12 Kim ngạch và Thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao qua 4 năm (2005-2008) 108 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI Tên sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ 2.1 Công nghệ chế biến dứa đông lạnh 38 Sơ đồ 2.2 Quy trình chế biến dứa đóng hộp 39 Sơ đồ 2.3 Quy trình sản xuất dứa nước đường 40 Sơ đồ 4.1 Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao 91 Sơ đồ 4.2 Tổ chức bộ máy Nhà máy Chế biến Nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 91 Sơ đồ 4.3 Mối quan hệ “bốn Nhà” 112 DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT AFTA : Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á- ASEAN Free Trade Area APEC : Diễn đàn hợp tác Châu Á- Thái Bình Dương- ASIA Paciffic Economic Forum ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á- Association of South- East ASIA Nations BHXH : Bảo hiểm xã hội BNN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CBNS : Chế biến nông sản CIF : Giá giao hàng tại cảng người mua CPH : Cổ phần hóa CP : Chính phủ Cty TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DRC : Domestic Resources Cost- Chỉ số nguồn lực trong nước ĐVT : Đơn vị tính FOB : Giá giao hàng tại cảng người bán KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định TSCĐ : Tài sản cố định KNXK : Kim ngạch xuất khẩu NĐ : Nghị định QH : Quốc hội SXKD : Sản xuất kinh doanh TMĐT : Thương mại điện tử PTNT : Phát triển nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân XNK : Xuất nhập khẩu TPXK : Thực phẩm xuất khẩu WTO : Tổ chức thương mại thế giới 1. MỞ ĐẦU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nông nghiệp giữ một vai trò quan trọng, ưu tiên hàng đầu. Đất nước muốn phát triển phải đẩy mạnh phát triển nông nghiệp. Để phát triển nông nghiệp ta phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng cho phù hợp, có hiệu quả, đặc biệt là các sản phẩm rau quả trong đó có mặt hàng dứa. Dứa là loại cây trồng trên các loại đất vườn, đồi trong đó có đất trồng đồi trọc, có thể trồng xen với các cây công nghiệp khác. Dứa dễ trồng, sản phẩm dứa dễ tiêu thụ, nhu cầu thị trường còn cần nhiều, có thể tiêu thụ nội địa, xuất khẩu, là loại quả có giá trị kinh tế cao [10], [11]. Việt Nam phát triển sản xuất kinh doanh dứa trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam và đã có từ lâu, việc trồng, kinh doanh dứa ở các hộ, các trang trại, các doanh nghiệp, sản phẩm đa dạng: Dứa tươi, dứa miếng, dứa hộp, nước dứa, nước dứa cô đặc. Thị trường rộng lớn tiêu thụ nội địa, xuất khẩu, các nước nhập khẩu dứa như Nga, Tây Âu, Mỹ… Mặc dù việc phát triển sản xuất dứa là có nhiều lợi thế như điều kiện khí hậu, chi phí nhân công rẻ, nguồn lao động phong phú và đặc biệt là một nước phát triển sau nên việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tương đối thuận lợi nhưng thực tế phát triển sản xuất kinh doanh dứa ở nước ta hiện nay phụ thuộc nhiều vào thị trường của khu vực và trên thế giới, do thị trường điều chỉnh về quy mô, chất lượng, giá cả… Các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh dứa, trải dài từ Bắc vào Nam: Nhà máy Chế biến nông sản xuất khẩu Bắc Giang thuộc Công ty xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội; Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao; Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Đà Nẵng, Công ty thực phẩm xuất khẩu Kiên Giang… trong đó có doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thành công (có lãi), có doanh nghiệp không thành công (thua lỗ kéo dài, có đơn vị phá sản). Đứng trước những vấn đề như trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự thành công và thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa tại một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam ở miền Bắc”. Đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm dứa tại Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam ra sao? Nguyên nhân nào dẫn đến những thành công và thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa của Tổng công ty? Những giải pháp nào cần được quan tâm trong nâng cao hiệu quả phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm dứa của Tổng công ty? 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu những thành công và thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa ở một số doanh nghiệp thuộc Tổng công Rau quả, nông sản Việt Nam ở khu vực Miền Bắc; từ đó đề xuất các giải pháp định hướng cho phát triển sản xuất dứa trong những năm tiếp theo. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất kinh doanh dứa; Thực trạng sự thành công và thất bại trong sản xuất kinh doanh dứa tại một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam ở Miền Bắc; Phân tích những nguyên nhân thành công và nguyên nhân thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa tại Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam ở miền Bắc; Đề xuất một số giải pháp cũng như các bài học kinh nghiệm nhằm phát triển sản xuất kinh doanh dứa cho Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam trong thời gian tới. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối với các đề tài nghiên cứu về mặt chính sách và trong điều kiện cho phép thực hiện đề tài này, các đối tượng nghiên cứu gồm có: Nghiên cứu vĩ mô về kế hoạch và chiến lược phát triển tại Tổng công ty Rau quả, nông sản việt nam làm căn cứ lựa chọn doanh nghiệp thất bại và doanh nghiệp thành công thuộc Tổng công ty; Hộ dân trồng dứa tại hai tỉnh Ninh Bình và Bắc Giang nơi lựa chọn 2 đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao và Nhà máy chế biến nông sản, Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang; Chính quyền địa phương về các vấn đề quy hoạch và các chính sách hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng dứa nguyên liệu nói riêng. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung Trong khuôn khổ nghiên cứu này, phạm vi nội dung của đề tài tập trung vào hai chủ đề chính: (1) Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm dứa tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam; nghiên cứu điểm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao và Nhà máy chế biến nông sản, Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang trong các vấn đề: Kết quả sản xuất nguyên liệu phục vụ cho chế biến; Các nhóm sản phẩm chế biến, đa dạng hóa sản phẩm; và Kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp qua các thời kỳ. (2) Phân tích các nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại của Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao và Nhà máy chế biến nông sản, Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang với 5 (năm) chỉ tiêu cơ bản, bao gồm: Ảnh hưởng của tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động đến sự thành công và thất bại của hai doanh nghiệp; Ảnh hưởng của cơ cấu nguồn nhân lực đến sự thành công và thất bại của hai doanh nghiệp; Ảnh hưởng của công tác phát triển và chủ động nguồn nguyên liệu trong sản xuất đến sự thành công và thất bại của hai doanh nghiệp; Ảnh hưởng của tổ chức dây chuyền sản xuất, chế biến đến sự thành công và thất bại của hai doanh nghiệp; Ảnh hưởng của chiến lược xây dựng thương hiệu và tìm kiếm khách hàng đến sự thành công và thất bại của hai doanh nghiệp. 1.3.2.2 Phạm vi không gian Đề tài nghiên cứu và thực hiện tại Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao và Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam. Các số liệu điều tra hộ nông dân trồng dứa nguyên liệu tiến hành tại hai tỉnh Ninh Bình và Bắc Giang. 1.3.2.3 Phạm vi về thời gian Thời gian nghiên cứu đề tài: các vấn đề được thực nghiên cứu có tính hệ thống, đánh giá thực trạng theo mốc thời gian từ năm 2004 đến 2008. Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ tháng 08 năm 2008 đến tháng 10 năm 2009. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1 Khái niệm về phát triển sản xuất kinh doanh dứa Sản xuất kinh doanh dứa là việc chế biến dứa thành các sản phẩm hàng hóa để bán và đưa ra phục vụ thị trường nhằm mục đích thu về lợi nhuận [11]. Để phát triển việc sản xuất kinh doanh dứa đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải xây dựng được thị trường, giữ được các thị trường truyền thống Nga, các nước Đông Âu, Tây Âu, Mỹ, tìm kiếm được thị trường mới trên cơ sở đảm bảo về số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành, giá bán sản phẩm hợp lý, phong phú về chủng loại mặt hàng, phát triển sản xuất kinh doanh dứa phù hợp với thị trường; xây dựng được vùng nguyên liệu ổn định lâu dài, diện tích trồng phù hợp với công suất của nhà máy chề biến, giống dứa phù hợp với chất đất, khí hậu từng vùng, cho năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành hạ [5], [12]. 2.1.2 Các vấn đề liên quan đến phát triển sản xuất kinh doanh dứa 2.1.2.1 Đặc điểm của Phát triển sản xuất kinh doanh dứa Thứ nhất, nhu cầu của thị trường và đặc điểm khách hàng là hết sức đa dạng vì sản phẩm dứa đã có mặt trên toàn thế giới. Để sản phẩm dứa được thị trường chấp nhận, sản phẩm dứa phải phù hợp với sở thích thị hiếu của từng nhóm khách hàng điều này đồng nghĩa với việc chúng ta phải đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ dứa như dứa cô đặc, dứa tươi, dứa miếng, nước dứa, dứa hộp. Các sản phẩm này về hương vị, độ chua ngọt theo gu của từng nhóm khách hàng trong từng vùng, từng nước. Thứ hai, phát triển sản xuất kinh doanh dứa phải dựa vào lợi thế so sánh của vùng nguyên liệu bao gồm: giá nhân công rẻ, ruộng đất nhiều, thời tiết khí hậu phù hợp với cây dứa, vùng nguyên liệu gần với nhà máy chế biến, có truyền thống chuyên canh, thâm canh… Việc sản xuất kinh doanh dứa ở các vùng có lợi thế so sánh giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hơn so với sản xuất ở các vùng không có lợi thế so sánh về sản xuất kinh doanh dứa. Nhờ vậy nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thứ ba, nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước hay tư nhân quyết định đến hiệu quả sử đụng vốn trong sản xuất kinh doanh, đồng thời chi phối việc ra quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh, quảng cáo, quảng bá. Đối với sở hữu tư nhân các phương án sản xuất kinh doanh thường nhanh chóng điều chỉnh với những phản ứng của thị trường hơn là sở hữu nhà nước. Thứ tư, công nghệ trong sản xuất và chế biến: đòi hỏi của thị trường ngày càng cao cả về chất lượng và số lượng sản phẩm. Để đáp ứng được nhu cầu đó các chủ thể sản xuất kinh doanh dứa phải thường xuyên cải tiến công nghệ nhằm nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm. Các dây truyền chủ yếu hiện nay phục vụ cho sản xuất dứa là dây truyền sản xuất dứa đóng hộp, dây truyền sản xuất dứa đông lạnh, dây truyền sản xuất nước dứa cô đặc. Mỗi dây truyền đều có thể cải tiến, nâng cấp nhằm nâng cao chất lượng và giảm hao tổn nguyên liệu như. Ngoài ra việc chế biến các sản phấm mới từ dứa phù hợp với từng thị trường sẽ là bước ngoặt cho ngành sản xuất kinh doanh dứa. Thứ năm, hình thái vùng nguyên liệu: các vùng nguyên liệu dứa hiện nay ở Việt Nam đang được nhiều cấp, ngành quan tâm. Đây là cây công nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao nếu được đầu tư đúng mức. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người nông dân nghèo đi vì trồng dứa, do trồng tự phát không theo quy hoạch, thiếu kĩ thuật, tùy tiện trong chăm sóc và thu hoạch dẫn đến sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chế biến hoặc không tiêu thụ được do quá công suất của nhà máy. Sự hỗ trợ của nhà nước và doanh nghiệp trong việc quy hoạch, chăm sóc, vốn, phân bón, giống cho bà con trồng nguyên liệu dứa là hết sức cần thiết. Nó thể hiện mối liên kết 4 nhà và đảm bảo cho sự thành công của xây dựng vùng nguyên liệu dứa Thứ sáu, tổ chức lao động. Trong điều kiện mặt bằng công nghệ hiện nay ở Việt Nam, sản phẩm sản xuất từ dứa vẫn chiếm một phần lớn là giá trị tạo ra do lao động thủ công. Mỗi công ty sản xuất kinh doanh dứa đều có số công nhân làm việc rất lớn như công ty xuất khẩu Đồng Giao với hơn 2000 công nhân. Do đó nguồn lao động rẻ tại địa phương luôn là vấn đề quan trọng góp phần quyết định xây dựng nhà máy. Ngoài ra sản xuất dứa có công đoạn sơ chế có thể làm tại các hộ cung cấp nguyên liệu đặc trưng này giúp ngành sản xuất kinh doanh dứa có thể sử dụng thêm lao động của các hộ gia đình với số lượng lớn mà không mất chi phí quản lý. [5],[12] 2.1.2.2 Những vấn đề nghiên cứu về phát triển sản xuất kinh doanh dứa Để phát triển kinh doanh dứa đạt hiệu quả cao chúng tôi đặt ra các vấn đề cần thiết nghiên cứu từ khâu nghiên cứu thị trường, khâu sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Nghiên cứu xác định nhu cầu về phát triển sản xuất kinh doanh dứa là công việc đầu tiên trước khi sản xuất. Quả dứa được coi là một trong những cây ăn quả nhiệt đới hàng đầu, loại quả “vua”, rất được ưa chuộng ở các nước phương Tây. Quả dứa có mùi thơm mạnh, chứa nhiều đường, lượng calo khá cao, giàu chất khoáng, nhất là Kali, có đủ các loại vitamin cần thiết như A, B1, B2, PP, C đặc biệt trong cây và quả dứa có chất Bromelin là một loại men thủy phân protein (giống như chất Papain ở đủ đủ), có thể chữa được các bệnh rối loạn tiêu hóa, ức chế phù nề và tụ huyết, làm vết thương mau thành sẹo. Trong công nghiệp, chất Bromelin dùng làm mềm thịt để chế biến thực phẩm, nước chấm. Ngoài ăn tươi, quả dứa chế biến thành dứa hộp và nước dứa, là những mặt hàng xuất khẩu lớn. Xác bã quả dứa sau khi chế biến dùng làm thức ăn gia súc và phân bón. Thân lá dứa làm bột giấy. Như vậy nhu cầu các sản phẩm chế biến từ dứa là rất lớn. Thị trường chủ yếu là các nước thuộc Châu Âu, Châu Mỹ. Mỗi thị thường ưa chuộng một loại sản phẩm khác nhau như sản phẩm dứa đóng hộp rất được người dân Châu Âu ưa chuộng ngoài ra khu vực bắc Mỹ bao gồm Canada, Mỹ cũng chiếm tỉ lệ lớn trong nhập khẩu dứa đóng hộp. Đối với nước dứa chủ yếu được xuất vào khu vực Bắc Mỹ. Như vậy nghiên cứu nhu cầu của từng vùng, từng thị trường sẽ giúp cho viêc phát triển sản xuất kinh doanh dứa đám ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Nghiên cứu lựa chọn công nghệ là khâu nghiên cứu quan trọng trước khi tiến hành sản xuất. Để đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm chủ thể kinh doanh cần lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp. Chủ thể kinh doanh cần xem xét, cân đối giữa giá công nghệ và năng suất chất lượng sản phẩm do đầu tư công nghệ mang lại. Ngoài ra, trong lĩnh vực chế biến dứa cần có kế hoạch đổi mới công nghệ phù hợp với kế hoạch chiếm lĩnh thị trường tiềm năng. Tùy từng thị trường và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn đổi mới công nghệ theo hướng nâng cao năng suất hay nâng cao chất lượng. [12] Nghiên cứu xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu và vấn đề liên doanh trong phát triển nguyên liệu là yếu tố quyết định cho sự phát triển lâu dài, bền vững trong sản xuất và kinh doanh dứa. Xây dựng vùng nguyên liệu phải thỏa mãn các yêu cầu về lợi thế so sánh giữa trồng cây dứa và các cây công nghiệp, nông nghiệp khác, đồng thời phải đảm bảo yếu tố đất đai, khí hậu phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây dứa. Đất trồng dứa cần có kết cấu nhẹ, đảm bảo thoát nước tốt, mực nước ngầm thấp và hơi dốc. Với yêu cầu này, các vùng đồi thoai thoải của trung du phía Bắc và Đông Nam Bộ được coi là vùng đất lí tưởng cho cây dứa. Vùng sản xuất nguyên liệu phải gần nhà máy chế biến nhằm giảm chi phí vận chuyển và hao phí nguyên liệu. Việc lựa chọn vùng sản xuất nguyên liệu đã quan trọng nhưng việc phát triển bền vững vùng nguyên liệu còn quan trọng hơn. Cho đến nay mô hình liên kết 4 nhà gồm nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà nước, nhà khoa học vẫn đang phát huy thế mạnh. Mô hình này cho phép người nông dân yên tâm về đầu ra của sản phẩm và nhận được sự hỗ trợ về kinh tế, kĩ thuật. Bên cạnh đó lợi ích của doanh nghiệp cũng được đảm bảo, tránh xảy ra tình trạng thiếu nguyên liệu đầu vào do dứa nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn cho chế biến. Vấn đề nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh dứa là một vấn đề quan trọng. Lao động phục vụ trong ngành sản xuất dứa là không nhỏ vì vậy việc sử dụng lao động tại chỗ sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu chi phí nhân công. Tuy nhiên, nhược điểm của nhân công tại chỗ thường có trình độ chuyên môn và kỉ luật kém do chưa trải qua đào tạo và làm việc thực tế. Do đó các doanh nghiệp sử dụng lao động tại chỗ phải chú trọng đào tạo công nhân dể đáp ứng yêu cầu làm việc khắt khe của dây truyền sản xuất. Bên cạnh đó các nhân viên quản lý cũng đòi hỏi thường xuyên đào tạo để có chuyên môn nghiệp vụ tốt hơn, nhất là các nhân viên thị trường cần thiết thường xuyên nâng cao trình độ để bắt kịp với những thay đổi của thị trường. [12], [15] 2.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất kinh doanh dứa Trên thực tế có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh dứa. Nhưng trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số nhân tố ảnh hưởng chính bao gồm chính sách hỗ trợ của chính phủ, loại hình sở hữu công ty, công tác quy hoạch kế hoạch, liên kết với người nông dân, công nghệ chế biến, marketing và thị trường. a. Chính sách hỗ trợ của chính phủ có tác động rất lớn đối với phát triển sản xuất kinh doanh dứa. Mọi đối tượng tham gia kinh doanh sản xuất dứa đều được hưởng lợi ích từ chính sách như nhà doanh nghiệp, người nông dân, nhà khoa học. Đối với nhà doanh nghiệp chính phủ luôn hỗ trợ xúc tiến thương mại , tổ chức hội chợ và hỗ trợ kinh phí tham gia, giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường. Các doanh nghiệp mới thành lập hay mới cổ phần hóa đều được hỗ trợ miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là những hỗ trợ rất kịp thời của nhà nước giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh dứa. Đối với người nông dân, Chính phủ có nhiều hỗ trợ hơn như giao đất lâu dài, ổn định cho người dân trồng dứa trong khu vực quy hoạch vùng nguyên liệu. Riêng các xã thuộc đối tượng 135 người dân thuê đất trồng dứa được miễn thuế đất. Ngoài ra chính phủ còn hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng với phương trâm “Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhân dân làm nhà nước hỗ trợ”. Chính phủ còn hỗ trợ xây dựng các vườn giống để cung cấp cây giống cho bà con, hỗ trợ kinh phí cho khuyến nông giúp đỡ bà con trong khâu kĩ thuật. Tác động lớn nhất và kịp thời nhất hiện nay của chinh phủ là chính sách tín dụng, người dân trồng dứa được hỗ trợ lãi xuất vay tùy theo diện tích trồng mà không phải thế chấp nhưng phải được doanh nghiệp bảo lãnh. Với sự hỗ trợ này bước đầu khuyến khích người nông dân trồng dứa theo quy hoạch mang lai năng suất cao, thu nhập hơn hẳn các cây nông nghiệp truyền thống. Đối tượng cuối cùng được hưởng lợi ích từ chính sách của chính phủ là nhà khoa học. Hàng năm Chính phủ luôn trích một phần kinh phí để hỗ trợ cho các trung tâm nghiên cứu giống, trung tâm khuyến nông. Nhờ vậy các giống dứa liên tục được cải tiến nhằm đem lại năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn. Đây là một động lực giúp phát triển sản xuất kinh doanh dứa b. Loại hình sở hữu ảnh hưởng đến định hướng sản xuất kinh doanh dứa theo các hướng lợi nhuận và phúc lợi xã hội. Các doanh nghiệp tư nhân mục tiêu lợi nhuận là cao nhất, tương ứng với nó là tổ trức sản xuất với phương trâm tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm chi phí quản lý, nhậy bén với thị trường là yếu tố quyết định sống còn của doanh nghiệp tư nhân. Đối với các doanh nghiệp nhà nước phúc lợi xã hội được coi là mục tiêu cuối cùng vì vậy định hướng sản xuất kinh doanh hướng tới công an việc làm cho công nhân, thu nhập cho bà con nông dân được các doanh nghiệp nhà nước quan tâm. Trong điều kiện hiện nay đối với các doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo song song hai mục tiêu là lấy thu bù chi hạch toán có lãi và ổn định phúc lợi xã hội. Vì vậy các doanh nghiệp không thực hiện được hai mục tiêu đó hoặc thức hiện được một trong hai mục tiêu nhất thiết phải tiến hành cổ phần hóa. Ngoài ra Như vậy loại hình sở hữu nhà nước hay tư nhân ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh dứa. c. Công tác quy hoạch kế hoạch: quy hoạch vùng nguyên liệu, kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với tiến độ xây dựng và mở rộng nhà máy. Sự ổn định của vùng nguyên liệu tạo điều kiện cho nhà máy hoạt động tối đa công suất đồng thời chất lượng nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào trình độ thâm canh của vùng nguyên liệu. Với hai lý do trên việc quy hoạch vùng nguyên liệu và kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến công suất của nhà máy và chất lượng của sản phẩm d. Liên kết giữa người nông dân và nhà máy để sản xuất nguyên liệu là một phần trong công tác quy hoạch vùng nguyên liệu Liên kết này thể hiện ở hai nội dung bao gồm cam kết cung ứng và tiêu thụ nguyên liệu đầu vào và hỗ trợ vật chất, kĩ thuật phục vụ cho sản xuất. Cam kết giữa nhà máy và người nông dân giúp nông dân yên tâm về đầu ra sản phẩm đồng thời nhà máy chủ động được nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Chất lượng sản phẩm và năng suất của vùng nguyên liệu cũng được đảm bảo nhờ sự quan tâm của các cán bộ kĩ thuật trong doanh nghiệp luôn luôn bám sát địa bàn hỗ trợ cho người nông dân khi gặp rủi ro thiên tai, địch hại. Mối liên kết hai chiều giữa người nông dân và doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh sản xuất dứa nói riêng. e. Công nghệ chế biến thể hiện lợi thế so sánh giữa các doanh nghiệp sản xuất dứa Công nghệ sản xuất cao giúp doanh nghiệp bớt được chi phí lao động chân tay, giảm sản phẩm lỗi tận dụng nguyên liệu thừa, năng suất cao làm cho chi phí khấu hao tài sản có định trên một sản phẩm thấp từ đó làm giảm giá thành sản phẩm. Song song với đó là chất lượng sản phẩm ổn định ở mức cao hơn. Như vậy công nghệ đã tác động trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm. f. Ảnh hưởng của Marketting và thị trường đến phát triển sản xuất kinh doanh dứa đang là vấn đề thời sự trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập. Marketting là công cụ của các doanh nghiệp khi muốn hướng tới bất kì một thị trường nào. Công cụ Marketting không tốt sẽ làm gián đoạn mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Từ đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Công cụ Marketting ngày càng đa dạng và phong phú, nhiều hình thức Marketting mới lạ thông qua mạng internet được sử dụng càng làm tăng mức độ ảnh hưởng của Marketting đến thị trường và khẳng định tầm quan trọng của Marketting trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa. Sản phẩm dứa hiện đang có mặt chủ yếu ở các thị trường sau: (1) Thị trường xuất khẩu sang Nga Sở dĩ có xu hướng giảm dần về giá trị tương đối là do chủng loại sản phẩm nhập khẩu của thị trường Nga đơn điệu chủ yếu là Dưa chuột đóng lọ và dứa hộp, hình thức thanh toán khó khăn, không đảm bảo an toàn trong khi đó giá mua thấp. Sản phẩm dứa xuất sang thị trườn._.g Nga chủ yếu là xuất khẩu theo kiểm ăn theo các nước có số lượng xuất khẩu lớn như Ấn Độ, Trung Quốc. Trong những năm gần đây các nước này liên tiếp được mùa dứa nên sản lượng của nước ta chen vào thị trường này thu hẹp. Một số mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Nga không phải là dứa như đã trình bày ở trên đây, do đó sản lượng xuất khẩu dứa sang thị trường này giảm. (2) Thị trường Tây Âu Đây là một thị trường lớn, công ty xuất khẩu chủ yếu sang một số nước như : Đức, Hà Lan, Anh, Pháp... với thiết bị chế biến hiện đại, sản phẩm của công ty sản xuất ra đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, đảm bảo các thông số về vệ sinh, an toàn thực phẩm, đặc biệt là hình thức thanh toán của thị trường này thuận lợi, giá cả ổn định nên kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng tăng lên. Đối với sản phẩm dứa, thị trường này đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe, sản phẩm mẫu mã đẹp và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Các sản phẩm dứa xuất sang thị trường này tập trung nhiều vào nước dứa cô đặc, dứa miếng, dứa thái lát… (3) Thị trường Mỹ Đây là một thị trường lớn về tiêu thụ sản phẩm rau quả nhất là Dứa nhưng cũng là một thị trường khó tính, yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, mẫu mã hàng hoá. Công ty đã phần nào đáp ứng được yêu cầu đó đặc biệt là sau khi hiệp định thương mại Việt Mỹ đã được thông qua, thì điều kiện và hình thức thanh toán ngày càng thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam bán hàng sang Mỹ nói chung và Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao nói riêng. Do vậy, kim ngạch xuất khẩu của công ty sang Mỹ ngày một tăng và đây là thị trường tiềm năng của công ty. (4) Thị trường khác đây là nhóm thị trường chiếm tỉ trọng nhỏ, chủ yếu là các nước trong khu vực Trung Đông như Israel, Afghanistan, Banglades… Các thị trường này nông sản Việt Nam nói chung và sản phẩm của Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao nói riêng mới bước đầu xâm nhập với kim ngạch xuất khẩu hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng. Trong thời gian tới Công ty cần có kế hoạch đẩy mạnh khai thác tiềm năng của những thị trường này. Hiện nay việc xuất khẩu sang các thị trường này đang gặp những rào cản về cơ chế chính sách. Nếu khai thông các chính sách xuất nhập khẩu sẽ mở ra cho các Doanh nghiệp cơ hội để tiếp cận thị trường. g. Quan điểm xuất khẩu nông sản Phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi địa phương nhằm nâng cao hiệu quả SXKD, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cán bộ công nhân viên, người lao động. Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh cần xuất phát từ nhu cầu thị trường, lấy thị trường làm căn cứ chủ yếu để xây dựng kế hoạch, quy hoạch. Phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật với công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm xuất khẩu kết hợp với tổ chức tốt quá trình cung ứng dịch vụ xuất khẩu. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia nhằm huy động mọi tiềm năng, thế mạnh còn tiềm ẩn của từng thành phần kinh tế Kích thích phát triển sản xuất kinh doanh cần có sự hỗ trợ của Nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan. Trong thời điểm hiện nay, xuất khẩu nông sản gặp rất nhiều khó khăn "Cơn lốc" khủng hoảng tài chính bắt đầu tác động đến nông sản xuất khẩu từ tháng 9/2008. Cùng với đó, hầu hết các nước đều được mùa khiến giá nông, lâm, thuỷ sản giảm nhanh và ở mức quá thấp, tác động sâu sắc đến nông nghiệp. Nếu tháng 7/2008, kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam đạt kỷ lục 1,75 tỷ USD thì đến tháng 11/2008, con số này ước còn 1,2 tỷ USD, giảm gần 32%. Việc khủng hoảng tài chính diễn tra trên toàn cầu khiến cho lượng cầu giảm xuống không ngoại trừ cầu nội địa. Ngoài ra năm 2009 thị trường tài chính trao đảo gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu các sản phẩm nông sản của Việt Nam. Bản thân ngành xuất khẩu nông sản của Việt Nam cũng đã bộc lộ những dấu hiệu tăng trưởng quá nóng trong những năm 2004 – 2007. Sự tăng trưởng phi mã này lên tới 34% trong khi thế giới chỉ tăng 14 %. Đến cuối năm 2008 tốc độ tăng của Việt Nam giảm xuống 21,4 % trong khi thế giới chỉ giảm còn 13%. Điều này thể hiện ngành xuất khẩu Việt Nam tăng trưởng nhanh nhưng không bền vững, “sức đề kháng kém” với những biến động bất lợi của thị trường quốc tế. [8], [9] Theo TS. Đặng Kim Sơn (2006), nông thôn “tỷ giá hối đoái so với các nhà xuất khẩu nông nghiệp khác. Cùng với thiên tai, dịch bệnh, công tác chỉ đạo điều hành yếu kém, lãi suất cho vay vốn tăng cao, sự thiếu kết hợp giữa người sản xuất và DN xuất khẩu, hệ thống thu mua phân phối, lưu kho, tiếp thị chưa "ổn"... Những khó khăn này không mới, song, trong tình hình bất lợi hiện nay nó càng trở lên rõ rệt hơn bao giờ hết”. Ông cũng cảnh báo sự sụt giảm cầu thế giới không đáng ngại bằng sự yếu kém nội tại của nền nông nghiệp Việt Nam Nhân cơ hội này nền nông nghiệp Việt Nam cần chớp lấy thời cơ để đổi mới chính sách. Trên đây là quan điểm chúng tôi căn cứ để đưa ra những định hướng và giải pháp cho Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam nhằm đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến dứa xuất khẩu. 2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH DỨA 2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa trên thế giới 2.2.1.1 Tình hình sản xuất dứa của thế giới Dứa được sản xuất ở 70 nước trên thế giới, nhưng chủ yếu tập trung ở châu á (chiếm 51% tổng sản lượng toàn thế giới), châu Mỹ (chiếm 36%), còn lại rải rác ở các châu lục khác. Theo số liệu của FAO năm 2001, những nước sản xuất dứa lớn trên thế giới là: Thái Lan, Trung Quốc,... Diện tích dứa toàn thế giới năm 2001 đạt khoảng 724.000 ha, năng suất trung bình 191,4tạ/ha, sản lượng 13,748 triệu tấn. Năng suất dứa biến động rất lớn giữa các nước. Các nước có năng suất cao (từ 22,0 tấn đến 37,0 tấn/ha) như Philippine, Trung Quốc, Thái Lan và Brazil. Các nước có diện tích lớn khác đều có năng suất thấp hơn mức bình quân của thế giới (£ 19,1tấn/ha). Sản lượng dứa quả: Hiện nay Thái Lan là nước có sản lượng dứa lớn nhất trên thế giới (gần 2,3 triệu tấn), tiếp theo là Philippine (1,5 triệu tấn), Brazil (gần 1,4 triệu tấn) và Ấn Độ (xấp xỉ 1 triệu tấn). Sản lượng dứa của Việt Nam hiện nay đứng thứ 7 trên thế giới (gần 0,3 triệu tấn). Hiện nay dứa là một loại hàng rau quả có giá trị cao, nhu cầu tiêu dùng dứa bao gồm cả dứa tươi và chế biến đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Nước dứa là thành phần cơ bản trong các công thức pha chế nước quả nhiệt đới. Thị trường dứa lớn lên là động lực thúc đẩy việc mở rộng sản xuất và gia tăng sản lượng. Bảng 2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng tại một số quốc gia sản xuất dứa lớn trên thế giới TT Nước sản xuất Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn) 1 Thái Lan 97.100 234 2,28 2 Trung Quốc 37.700 362 1,36 3 Philippine 40.000 375 1,50 4 Brazil 63.000 237 1,50 5 Indonesia 40.000 75 0,30 6 Việt Nam 30.500 75 0,29 (Nguồn: FAO, 2002) Trong vòng năm năm trở lại đây, kể từ năm 1996 đến 2000, diện tích trồng dứa trên toàn thế giới đã gia tăng đáng kể. Năm 1996, diện tích dành cho trồng dứa trên toàn thế giới vào khoảng 651.371 ha, trong đó châu á chiếm khoảng 51,2%, châu Phi chiếm 28,8% và Bắc và Trung Mỹ chiếm khoảng 6,86%. Diện tích trồng đã liên tục gia tăng, năm 1998 lên tới 679.293 ha, tăng 1,51% so với năm 1997 và năm 1999 đạt 696.983 ha tăng 2,60% so với năm 1998. Sự gia tăng diện tích trồng dứa tập trung chủ yếu ở các nước châu Phi và Bắc Mỹ. Đến năm 1998, tỷ lệ về diện tích trồng giữa các châu lục có sự thay đổi đáng kể so với năm 1996, cụ thể châu Á chiếm 48,3% diện tích trồng dứa toàn thế giới, châu Phi đã tăng lên 30,0% và khu vực Bắc Mỹ tăng lên 7,60%. Cùng với sự mở rộng diện tích trồng là sự gia tăng sản lượng trên toàn thế giới. Năm 1997, tổng sản lượng dứa toàn thế giới đạt 13.150 nghìn tấn, tăng 4,29% so với năm 1996. Tuy nhiên, sản lượng năm 1997 lại giảm xuống còn 12.690 nghìn tấn, tương đương với mức sản lượng của năm 1996. Nguyên nhân của sự giảm sút sản lượng dứa năm 1998 là do thời tiết xấu đã gây ra mất mùa ở một số nhà sản xuất lớn trên thế giới như Thái Lan, Philippine và Brazil. Năm 1999, sản lượng dứa toàn thế giới đã vượt lên đạt 13.444 nghìn tấn, tăng 5,94% so với năm 1998. Châu Á vẫn là khu vực sản xuất và cung cấp dứa lớn nhất thế giới. Sản lượng dứa của châu Á luôn chiếm trên 50% tổng sản lượng toàn thế giới. Năm 1997, tổng sản lượng dứa các nước châu á đạt 6.759 nghìn tấn, chiếm 51,4% sản lương thế giới, tỷ lệ này năm 1999 là 51,29% tương ứng với mức sản lượng là 6.895 nghìn tấn. Tiếp theo là khu vực châu Phi với sản lượng hàng năm chiếm khoảng trên 16% sản lượng thế giới. Năm 1998, châu Phi đã thu hoạch được 2.140 nghìn tấn dứa, chiếm 16,86% sản lượng dứa thế giới. Sản lượng dứa của Bắc Mỹ vào khoảng 1.500 nghìn tấn/năm (chiếm trên 11% sản lượng thế giới). 2.2.1.2 Tình hình tiêu thụ dứa của thế giới a. Khái quát về thị trường tiêu thụ dứa chế biến thế giới Hiện nay, sản lượng trái cây được tiêu thụ trên thế giới là 430 triệu tấn/năm, bình quân đầu người 69 kg quả/năm. Đây là mức tiêu thụ quả khá cao nhưng với dân số đang ngày càng tăng lên thì những con số này sẽ trở nên nhỏ bé trong vòng một vài năm tới. Theo dự báo của Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO), trong thời kỳ 2001-2010, nhu cầu tiêu thụ rau, quả của thế giới tăng nhanh vì tốc độ tăng dân số thế giới là 1,5%/năm, đến năm 2005 đạt 6,5 tỷ người, năm 2010 đạt 7 tỷ người; tốc độ phát triển kinh tế thế giới tăng 3 - 4%/năm, tốc độ phát triển thương mại tăng 6 - 7%/năm; nhu cầu tiêu thụ rau, quả tăng 3,6%/năm, trong khi tốc độ tăng sản lượng rau, quả chỉ đạt 2,8%/năm. b. Mức nhập khẩu dứa trên thế giới Khi sản xuất trong nước không đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu thụ nội địa thì các nước nhập khẩu sản phẩm rau quả của nhau để bù đắp cho sự thiếu hụt về nguồn cung của mình. Với điệu kiện khí hậu và thời tiết khác nhau, mỗi nước đều có thế mạnh riêng về một số loại rau quả nhất định. Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương thế giới, mức nhập khẩu rau quả của thế giới khá cao và đang tăng lên với tốc độ đáng kể. Dứa được xuất khẩu ở các dạng sản phẩm: dứa tươi, nước dứa, dứa đóng hộp. Các khu vực xuất khẩu dứa tươi chủ yếu là Bắc Mỹ, châu Phi, châu Á. Trong đó, Bắc Mỹ chiếm 41%, châu Phi 22,6%, châu Á chỉ xấp xỉ 16%. Sản phẩm nước dứa cô đặc thì châu Á là khu vực xuất khẩu khoảng 88%. Dứa đóng hộp của châu Á chiếm 74% tổng sản lượng xuất khẩu sản phẩm này của thế giới. Trong những năm qua, lượng xuất khẩu dứa tươi và nước dứa có xu hướng tăng Năm 1998 so với năm 1994 lượng xuất khẩu dứa tươi tăng 16%, xuất khẩu nước dứa cô đặc tăng 28% (trung bình 7%/ năm). Ngược lại, dứa đóng hộp xuất khẩu có xu hướng giảm (6,0%/năm). Về giá cả, giá xuất khẩu dứa tươi và dứa đóng hộp có xu hướng tăng, ngược lại giá nước dứa cô đặc xuất khẩu lại có xu hướng giảm. Thứ nhất, Thị trường dứa đóng hộp Năm 1998, tổng lượng nhập khẩu thế giới giảm đáng kể, xuống còn 810.767 tấn, bằng 86,54% so với năm 1996 và bằng 90,36% so với năm 1997. Nhìn chung nhu cầu tiêu dùng dứa đóng hộp trên thế giới vẫn cao và còn có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ lại chỉ tập trung ở một số khu vực thị trường lớn như Mỹ và EU. Hiện nay, châu Âu đang là khu vực nhập khẩu dứa đóng hộp lớn nhất thế giới. Mặc dù khối lượng nhập khẩu giảm xuống ở các năm 1997 và 1998, tuy nhiên đây chỉ là sự ảnh hưởng của tình trạng thiếu cung ứng thế giới trong thời gian này, nhu cầu tiêu dùng vẫn cao và có xu hướng tăng lên. Năm 1997 khối lượng nhập khẩu của châu Âu là 403.273 tấn chiếm 44,95% tổng khối lượng nhập khẩu toàn thế giới, giảm gần 40.000 tấn so với năm 1996. Năm 1998, khối lượng nhập khẩu chỉ tăng 0,35% so với năm 1997, nhưng thị phần nhập khẩu đã tăng lên 49,91%. Tiếp theo là khu vực Bắc Mỹ, trong đó chủ yếu là Mỹ và Canada. Khối lượng nhập khẩu dứa đóng hộp của các nước Bắc Mỹ năm 1998 chiếm 34,1% tổng lượng nhập khẩu toàn cầu. Tuy nhiên, khối lượng nhập khẩu năm 1998 đã giảm 16,48% so với năm 1997, từ 331.050 tấn xuống còn 276.501 tấn. Nhập khẩu của Mỹ chiếm khoảng 90% nhu cầu nhập khẩu của khu vực thị trường này. Nhập khẩu dứa đóng hộp của châu Á chiếm trên 10% lượng nhập khẩu thế giới, tuy nhiên trong những năm gần đây lại có xu hướng giảm cả về khối lượng và tỷ trọng. Năm 1996, khối lượng nhập khẩu của các nước châu á đạt 175.668 tấn, chiếm 14,50% lượng nhập khẩu thế giới, đến năm 1998 các con số này tương ứng là 89.440 tấn và 11,03%. Thứ hai, Thị trường nước dứa thế giới Nước dứa là loại đồ uống trái cây rất được ưa chuộng trên thế giới. Nhu cầu nước dứa hàng năm trên thế giới khá lớn và tương đối ổn định. Trong đó lượng tiêu dùng thế giới tập trung chủ yếu ở khu vực Bắc Mỹ. Mỹ là thị trường nhập khẩu nước dứa lớn nhất thế giới, năm 1997 chiếm tới 68% tổng khối lượng nước dứa nhập khẩu trên thế giới. Thị phần này đã giảm xuống và ổn định khoảng 60% tổng khối lượng nhập khẩu toàn thế giới kể từ năm 1998. Khu vực tiêu thụ nước dứa lớn thứ hai trên thế giới là thị trường EU, trong đó Hà Lan là nhà nhập khẩu lớn nhất châu Âu và đồng thời là nhà nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ. Khối lượng nhập khẩu hàng năm của Hà Lan chiếm khoảng từ 10% đến 12,50% tổng khối lượng nhập khẩu toàn thế giới kể từ năm 1994. Phần lớn lượng nhập khẩu của Hà Lan là dùng để tái xuất sang các nước khác thuộc EU. Pháp là một thị trường tiêu thụ và nhập khẩu nước dứa lớn trên thế giới. Một số nhà nhập khẩu nước dứa lớn khác trên thế giới là Anh (chiếm khoảng 2,5% tổng khối lượng nhập khẩu thế giới), Bỉ (khoảng 2%), Canada (từ 1,5% đến 2%). Các thị trường nhập khẩu nước dứa ở châu Á là Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan và Singapore. Tuy nhiên khối lượng nhập khẩu của các nước này còn rất nhỏ. c. Đặc điểm và tình hình biến động giá sản phẩm dứa trên thế giới (1) Giá cả của mặt hàng dứa chế biến trên thị trường thế giới có tính biến động cao và bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Nhưng nhìn chung, giá dứa chế biến trên thế giới có những đặc điểm sau: Giá các loại dứa chế biến không ổn định vì có tính mùa vụ. Vì thế, trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, giá cả của hợp đồng thường được xác định vào thời điểm giao nhận hàng chứ không phải là thời điểm ký kết hợp đồng. Giá dứa chế biến phụ thuộc nhiều vào những nước xuất khẩu chủ yếu. Điều này cũng hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng xuất khẩu của những nước xuất khẩu dứa yếu hơn, khi những nước xuất khẩu lớn được mùa thì những nước xuất khẩu còn lại sẽ phải bán với giá thấp hơn. Giá dứa có xu hướng giảm đi do các nước biết tận dụng những lợi thế trong sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để giảm giá thành, từ đó dẫn đến việc giảm giá bán của mặt hàng dứa trên thị trường thế giới. (2) Cầu về rau quả Khi dân số thế giới đang dần tăng lên thì cầu về rau quả nói chung và các sản phẩm từ dứa cũng ngày càng cao. Sự tăng lên của cầu tương đối ổn định, nó không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động về giá của mặt hàng. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, mỗi sự thay đổi về cung đều dẫn đến sự tăng giảm về giá. Như vậy, giá biến động chủ yếu do cung dứa trên thị trường. Từ đó, ta có thể xét những nguyên nhân gián tiếp tác động đến giá sản phẩm dứa thông qua nguồn cung. (3) Điều kiện về thời tiết, khí hậu Như đã nói ở những phần trước, điều kiện khí hậu là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định đến khả năng sản xuất dứa. Những thay đổi về thời tiết sẽ quyết định sản xuất có cho năng suất hay không. Khi điều kiện về thiên nhiên thích hợp thì nguồn cung dứa tăng, dẫn đến giá giảm và ngược lại. Đây là yếu tố khách quan, ngoài khả năng kiểm soát của con người, vì vậy người sản xuất hầu như không thể hoàn toàn quyết định được lượng cung khi có những bất lợi về thời tiết. Riêng về các sản phẩm dứa tươi, điều kiện cần thiết và quan trọng nhất là vấn đề bảo quản. Giá trị của trái cây tươi là con số tỷ lệ thuận với chất lượng. Vì vậy, khi rau quả bị giảm dần về chất lượng từ sau thu hoạch và trong quá trình bảo quản cho đến khi phục vụ người tiêu dùng thì giá cả của rau quả sẽ giảm xuống. Mặt khác, đối với thị trường càng xa nơi sản xuất thì giá trị của sản phẩm cũng giảm dần do thời gian vận chuyển diễn ra trong một thời gian khá dài, khả năng hư hỏng và hao hụt lớn. Vì vậy, hiện nay, xu thế tiêu dùng sản phẩm đã qua chế biến có chiều hướng tăng lên, vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng, vừa khắc phục được khả năng giảm chất lượng của rau quả. (4) Tính thời vụ Như ta biết, mỗi loại rau quả chỉ có thể phát triển tốt và ra hoa, kết trái vào một thời điểm nhất định trong năm. Vì vậy, điều này sẽ dẫn đến việc giá cả lên cao lúc trái mùa, đầu mùa và cuối mùa, còn vào giữa mùa thu hoạch thì giá lại giảm đi trông thấy. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng để khắc phục những hạn chế này, nhưng sản xuất rau quả vẫn không thể tách rời những vấn đề kể trên, vì đây chính là đặc tính riêng biệt của mặt hàng rau quả. 2.2.2 Phát triển dứa ở Việt Nam 2.2.2.1 Đặc điểm phát triển cây dứa ở nước ta Dứa được xem là cây ăn quả không kén đất lắm, đất đồi, đất chua, đất nhiễm phèn nếu không bị ngập úng đều có thể trồng được dứa. Xét các điều kiện về nhiệt độ, ẩm độ không khí, lượng mưa, ánh sáng thì một số vùng miền trên cả nước như Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ hoàn toàn phù hợp cho cây dứa và giá trị của cây dứa cũng được đánh giá cao. Chính vì lẽ đó cây dứa đã được Chính quyền các tỉnh xác định là một trong 10 cây nguyên liệu cần đầu tư phát triển. Các chính sách phát triển cây dứa được ban hành, nhờ vậy trong thời gian qua cây dứa đã tìm được chỗ đứng và phát huy hiệu quả trên nhiều vùng đất gò đồi nghèo dinh dưỡng ở nhiều địa phương trong cả nước. Cây dứa đã phát huy được thế mạnh của nó vừa tận dụng và phát huy hiệu quả nhiều diện tích hoang hoá lâu năm, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, giải quyết công ăn việc làm, góp phần tăng thu nhập cho người dân ở nhiều vùng nông thôn, đồng thời phủ xanh một phần đất trống đồi núi trọc. Cây dứa có tên khoa học là Ananas comosus (L) Merr, là cây ăn quả nhiệt đới, có nguồn gốc Nam Mỹ. Cây dứa sinh trưởng thuận lợi ở nhiệt độ 20-35oC, sinh trưởng mạnh nhất ở nhiệt độ 25-35oC, sinh trưởng chậm ở nhiệt độ 10-20oC và 35-41oC. Yêu cầu lượng mưa bình quân của cây dứa từ 1200-2000 mm/năm, ẩm độ không khí trung bình 75-80%. Cây dứa có thể trồng trên nhiều loại đất, tuy nhiên do đặc điểm cây dứa có bộ rễ phát triển yếu, tập trung chủ yếu ở tầng đất mặt (15-30cm) và ăn rộng cách gốc 40-50cm, do đó yêu cầu đất phải tơi xốp, thoáng có kết cấu hạt, thoát nước không đọng nước trong mùa mưa, độ PH của đất từ 4,5-5,5, do đó đất trồng dứa thích hợp nhất là đất Feralit nâu đỏ (Fd) phát triển trên đá Bazan (Phủ Quỳ, Tây Nguyên..), đất Feralit nâu vàng (Fx), phát triển trên đá vôi (Đồng Giao- Ninh Bình, Thanh Hoá,...) phát triển trên đá Macma Bazơ, đá Macma trung tính và phát triển trên đá phiến sét. Có thể trồng dứa trên đất xám Feralit (XFa), phát triển trên đá Macma acid nhưng thường có năng suất trung bình và thấp. Quả dứa được dùng ăn tươi và chế biến nhiều dạng sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao như dứa đông lạnh, nước dứa và nước dứa cô đặc… Đối với Việt Nam, sản phẩm dứa chế biến đã được xuất sang nhiều nước trên thế giới như EU, các nước Đông Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc), Hồng Kông, Đài Loan và đặc biệt trong một vài năm gần đây, xâm nhập vào thị trường khổng lồ Mỹ, một số thị trường quen thuộc trước đây của Việt Nam cũng đang có nhu cầu rất lớn. Diện tích trồng dứa của các địa phương cũng như cả nước tăng qua các năm, đặc biệt từ năm 1999 đến nay. Năm 1976 cả nước mới có 16.800 ha dứa, năng suất bình quân 73,5 tạ/ha; sản lượng mới đạt 123,4 nghìn tấn. Năm 2000, cả nước có 36.541 ha dứa, trong đó có 30.485 ha cho sản phẩm, sản lượng đạt 291,4 nghìn tấn dứa quả, năng suất trung bình 95,5 tạ/ha. Đến năm 2001, cả nước có 35.813 ha dứa, trong đó có 30.789 ha cho sản phẩm, năng suất dứa đạt 92,3 tạ/ha, sản lượng đạt 284,1 nghìn tấn và hiện nay cả nước có khoảng 37.800 ha dứa các loại. Nhìn chung, năng suất dứa bình quân thực tế (<10 tấn/ha) là rất thấp, không bằng 1/3 so với năng suất tính toán trong các đề án (35 - 40 tấn /ha). Các vùng dứa hàng hoá tập trung lớn hiện nay là Kiên Giang (7.710 ha); Tiền Giang (6.830 ha); Quảng Nam (2.320 ha); Thanh Hoá (1.600 ha) và Ninh Bình (1.572 ha) v..v... 2.2.2.2 Lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu dứa Phát triển cây ăn quả, đặc biệt là các cây ôn đới trong đó lấy cây dứa làm trọng tâm là một trong những yếu tố quan trọng nhằm khai thác tốt tiềm năng khí hậu đất đai, lao động,… đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp. Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu rau quả, ngành rau quả của Việt Nam cũng được thừa hưởng không ít những điều kiện thuận lợi mà chúng ta không thể phủ nhận. a. Điều kiện tự nhiên Việt Nam là một nước có tiềm năng về phát triển cây dứa. Với khí hậu nhiệt đới và ôn đới cùng 7 vùng sinh thái khác nhau, chúng ta có khả năng trồng luân canh các loại rau và cây ăn quả một cách phong phú, đa dạng. Những loại rau quả này vừa có giá trị dinh dưỡng cao, vừa có khả năng xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Với điều kiện tự nhiên đa dạng, khí hậu nhiệt đới ẩm, khí hậu ôn đới và á nhiệt đới, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để trồng dứa quanh năm, phục vụ cho tiêu thụ trong nước, chế biến và xuất khẩu. Mặt khác, Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, với bờ biển chạy dọc theo chiều dài đất nước từ Nam ra Bắc, vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển làm cho nước ta có thể dễ dàng giao lưu về kinh tế với các nước trên thế giới. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có thể xuất khẩu quả tươi đi hầu hết các thị trường lớn của thế giới: vùng Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Trung Cận Đông, Châu Âu, Châu Mỹ rất tiện lợi. Khí hậu thiên nhiên ưu đãi không chỉ giúp Việt Nam phát triển ngành rau quả một cách đa dạng và phong phú, mà còn là điều kiện tốt để nâng cao chất lượng, khối lượng, hạ giá thành sản phẩm và dễ dàng khai thông các thị trường rau quả trên thế giới. Nước ta có sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên. ở điều kiện vẫn là một nước nông nghiệp như hiện nay, tài nguyên đất giữ một vị trí hết sức quan trọng. Việt Nam có khoảng 7 triệu ha đất nông nghiệp, bao gồm đất ở đồng bằng, ở các bồn địa giữa núi, ở đồi núi thấp và các cao nguyên. Nguồn nhiệt ẩm lớn, tiềm năng nước dồi dào… đều là những điều kiện thuận lợi mà thiên nhiên đã dành cho nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành sản xuất rau quả nói riêng. Bảng 2.2 Vùng phân bố các loại cây ăn quả Đặc điểm sinh học của cây Vùng phân bố cây ăn quả Các loại cây ăn quả Cây có tính thích ứng rộng Được phân bố rộng khắp cả nước Chuối, cam, quýt, bưởi, chanh, dứa, mít, nhãn, đu đủ, na, táo, hồng xiêm. Cây có nguồn gốc á nhiệt đới Từ vùng đồng bằng sông Hồng trở lên các vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc Vải, mơ, mận, hồng, đào. Cây có nguồn gốc nhiệt đới Được phân bổ chủ yếu từ Bình Định trở vào đồng bằng sông Cửu Long Xoài, mít tố nữ, sầu riêng, chôm chôm, măng cụt, bơ. Cây có tính thích ứng hẹp Phân bổ ở một số địa phương nhất định. Bưởi (Phúc Trạch, Năm Roi, Đoan Hùng); nho, thanh long (Ninh Thuận); vải (Thanh Hà, Lục Ngạn), cam (Bố Hạ, Xã Đoài)… (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002) Theo quy hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ nay đến năm 2010, diện tích đất có khả năng trồng rau quả của cả nước khoảng 1,6 triệu ha. Hiện nay, trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 27 loại cây ăn quả được trồng trên diện tích lớn. Trong đó, chuối, cam, dứa là những cây trồng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích cây ăn quả với chất lượng cũng như khối lượng có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho hoạt động xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Bảng 2.3 Vùng trồng cây ăn quả xuất khẩu năm 2000 Loại quả Vùng phân bổ Diện tích (ha) Chuối Tổng - Đồng bằng sông Hồng - Ven sông Tiền, sông Hậu - Vùng phù sa sông Thao, miền núi Bắc Bộ 33.100 3.600 26.000 3.500 Xoài Tổng - Ven sông Tiền, sông Hậu - Khánh Hoà 13.230 12.230 1.000 Dứa Tổng - Cà Mau và Tây sông Hậu - Bình Sơn- Kiên Giang - Bắc Đông- Tiền Giang - Đồng Giao- Ninh Bình - Tam Kỳ- Đà Nẵng 29.900 19.500 4.200 4.500 1.400 300 Nhãn Tổng -Ven sông Tiền, sông Hậu, ĐBSCL - Đồng bằng sông Hồng 14.230 12.230 2.000 Chôm chôm, Sầu Riêng, Măng Cụt Tổng - Đồng Nai- Đông Nam Bộ - Ven sông Tiền, sông Hậu 6.909 4.707 2.202 Tổng cộng 90.460 (Nguồn:Chương trình phát triển 10 triệu tấn quả đến năm 2010- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002) Về nguyên lý, việc xác định vùng trồng của một chủng loại cây dựa vào 3 mảng yếu tố chính, đó là điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu và điều kiện xã hội. Mối quan hệ giữa đặc điểm sinh học, các nhu cầu sinh thái của cây trồng với các mảng yếu tố này được thể hiện bằng các bản đồ thích nghi riêng lẻ, và phần giao nhau khi chồng ghép các loại bản đồ này lên nhau được coi là vùng trồng của một số loại cây ăn quả chủ đạo. b. Nguồn nhân lực Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào với tổng số dân gần 80 triệu người, trong đó trên 71% hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Mặt khác, dân số Việt Nam thuộc loại trẻ với khoảng 50% số dân nằm trong độ tuổi lao động. Điều đó cho thấy lực lượng lao động dành cho nền nông nghiệp nói chung và ngành sản xuất rau quả nói riêng tương đối đông đảo. Từ xưa đến nay, người dân Việt Nam có truyền thống chăm chỉ cần cù, không quản ngại gian khó. Sản xuất nông nghiệp là đặc trưng, là cuộc sống của người dân Việt Nam, do đó không thể phủ định những kinh nghiệm quý giá được truyền từ bao nhiêu thế hệ người dân Việt Nam. Giá lao động rẻ, cộng với hiệu quả lao động sản xuất cao là một trong những lợi thế quan trọng đối với hoạt động sản xuất rau quả, góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm rau quả Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang có những chính sách hỗ trợ các tỉnh, huyện, xã và cả các doanh nghiệp tiến hành công tác đào tạo tay nghề, bổ sung kiến thức khoa học cho người dân. Điều này đã và đang từng bước giúp người lao động khắc phục những mặt hạn chế để phát triển ngành rau quả Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn. c. Thị trường xuất khẩu Cùng với những lợi thế về khí hậu, sinh thái và nguồn nhân lực, chúng ta lại ở cận kề các nước có nhu cầu rau quả lớn như Nhật Bản (chuối và các loại rau mùa hè); vùng Viễn Đông (Liên bang Nga) với nhu cầu các loại quả nhiệt đới như: dứa, vải, nhãn, cam, quýt,… và các loại rau vụ đông (su hào, súp lơ, hành tỏi,…); Hàn Quốc cũng cần nhập rất nhiều các loại rau vụ đông. Tất cả những yếu tố này đã tạo thế mạnh cho Việt Nam phát triển ngành rau quả phục vụ trong nước và xuất khẩu mà không phải nước nào cũng có thể có được. Về vấn đề thị trường, 5 nước và lãnh thổ dẫn đầu về kim ngạch là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Liên bang Nga (L.B Nga) tiếp tục là những “thỏi nam châm” thu hút lượng sản phẩm dứa xuất khẩu của Việt Nam. Việc buôn bán qua đường biên mậu Việt - Trung ngày càng ổn định, các doanh nghiệp Việt Nam đã khai thác triệt để quan hệ buôn bán biên mậu qua đường tiểu ngạch nên hầu như đã tránh được chính sách phi thuế khá chặt chẽ của Trung Quốc. Gần đây, Trung Quốc còn là thị trường trung chuyển, nhập khẩu rau quả tươi Việt Nam rồi chế biến tái xuất đi nước khác, do đó nhu cầu ngày càng cao. Mặc dù kinh tế Nhật Bản tăng trưởng chậm lại, song không ảnh hưởng dung lượng và nhu cầu nhập khẩu rau quả, giữ ổn định ở mức 1,2 - 1,3 tỷ USD/năm. Hiện nay trên thế giới có không ít quốc gia kém lợi thế về sản xuất rau quả nói chung và dứa nói riêng như về nhân công, điều kiện tự nhiên,… trong khi nhu cầu nhập khẩu rau quả của chính những quốc gia này lại rất lớn, có nước hàng năm nhập khẩu hàng triệu tấn rau quả như: Đức, Pháp, Mỹ, Canada, L.B Nga, Tây Ban Nha. Đây là thị trường xuất khẩu tiềm năng cho những nước có lợi thế về trồng rau quả như nước ta. d. Lợi thế về xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng xuất khẩu Trong những năm gần đây, diện tích và sản lượng rau, quả tăng với tốc độ cao và ngày càng có tầm quan trọng trong nông nghiệp. Phát triển rau, quả tăng nhanh do tăng nhu cầu trong nước bắt nguồn từ tăng về thu nhập và do chính sách của ,nhà nước không chỉ sản xuất đủ lương thực cho nhu cầu trong nước, mà còn thúc đẩy các sản phẩm đa dạng khác cho xuất khẩu thu ngoại tệ. Ta có thể thấy nhiều năm trước đây, sản xuất nông nghiệp chủ yếu chỉ tập trung vào các sản phẩm lương thực nên mặt hàng rau quả chưa được quan tâm một cách trọn vẹn, vì thế chưa khai thác được hoàn toàn thế mạnh của ngành rau quả Việt Nam. Hiện nay, với chủ trương sản xuất hướng về xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các thị trường, đặc biệt là sự mới mẻ và khắt khe của thị trường thế giới, ngành rau quả Việt Nam đã từng bước hoàn thiện chính mình và tận dụng được mọi lợi thế về thiên nhiên cũng như về nguồn nhân lực. Với mục tiêu sản xuất theo định hướng thị trường chứ không phải sản xuất một cách tự phát như trước đây, các địa phương, các doanh nghiệp và người lao động đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu giống rau, quả theo hướng sử dụng các loại giống có chất lượng và năng suất cao, đặc biệt là nhập khẩu các loại giống phục vụ sản xuất theo yêu cầu cụ thể của từng bạn hàng, tổ chức sản xuất. Quy hoạch vùng nguyên liệu theo mô hình trang trại tập trung, từ đó có sự đầu tư tương xứng của nhà nước trong việc xây dựng cơ sở chế biến, bảo quản, phương tiện vận chuyển và tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó nhà nước cũng đang tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học, cải tạo giống và công nghệ bảo quản, mở rộng thị trường tiêu thụ. Như vậy, mặc dù chính sách chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng xuất khẩu không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xuất khẩu mà nó góp phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất ra sản phẩm rau, quả cho xuất khẩu. Chính vì thế mà chính sách này cũng được coi là một lợi thế của ngành rau quả Việt Nam. 2.2.3 Tình hình chung về phát triển chuyên canh vùng trồng dứa ở Việt Nam 2.2.3.1 Khái quát tình hình trồng và phát triển dứa nguyên liệu a. Tình ._.guồn nguyên liệu và có chiến lược chủ động nguyên liệu. Về lâu dài cần phải đề xuất với Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam phương án sản xuất kinh doanh trong đó phải đảm bảo vể chất lượng và số lượng nguyên liệu cho sản xuất. Việc xác định các sản phẩm chủ lực trong quá trình sản xuất là rất cần thiết. Đây là một trong những nguyên tắc bố trí sản xuất của doanh nghiệp với việc tổ chức sản xuất đồng loạt đối với một loại sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đó trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, ở Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang hiện nay không có nhiều lựa chọn để xác định sản phẩm chủ lực. Với 4 loại sản phẩm có thể sản xuất gồm dứa đóng hộp, dứa cô đặc, vải cô đặc, dưa chuột và cà chua cho một dây chuyền, Nhà máy chỉ có thể lựa chọn một trong các loại sản phẩm nói trên, do đó mỗi khi có sự biến động về giá cả đầu vào, giá sản phẩm hoặc các yếu tố khách quan như thời tiết, khí hậu, yếu tố chính sách… sẽ làm cho Nhà máy phải thay đổi phương án sản xuất, đây cũng là một nguyên nhân góp phần tạo nên thua lỗ trong nhà máy. Ngoài những yếu tố về cơ chế quản lý và thị trường, công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới và cơ chế đầu tư không được triển khai đồng bộ, triệt để đã làm cho hệ thống dây chuyền sản xuất tại Nhà máy không phát huy được hiệu quả về công suất chế biến (sản lượng và công suất thực tế chỉ đạt 25% đến 30% suất thiết kế) và chất lượng sản phẩm (hệ thống cô đặc trung áp cho sản phẩm có chất lượng thấp hơn hệ thống cô đặc cao áp, dẫn đến các thị trường lớn như EU, Mỹ hoặc Nhật Bản không chấp nhận sản phẩm cô đặc trung áp). Công nghệ lạc hậu và trình độ quản lý công nghệ yếu kém là một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại trong sản xuất kinh doanh dứa xuất khẩu tại Nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang. 4.2.5 Chiến lược xây dựng thương hiệu và tìm kiếm khách hàng ảnh hưởng đến sự thành công và thất bại của Công ty Cổ phần TPXK Đồng Giao và Nhà máy Chế biến nông sản, TPXK Bắc Giang Công ty Cổ phần TPXK Đồng Giao được đánh giá là một trong những công ty xây dựng thương hiệu thành công. Từ khi thành lập, Công ty Cổ phần TPXK Đồng Giao được giao nhiệm vụ sản xuất nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy sản xuất trong Tổng công ty và xuất khẩu qua trung gian. Vì vậy trong một thời gian dài công ty bị động trong việc sản xuất cái gì và sản xuất bao nhiêu, nhiệp vụ tim kiếm khách hàng hầu như không có. Từ năm 2000 trở về đây Công ty đã chủ động quảng cáo và tìm kiếm thị trường thông qua nhiều kênh, chủ yếu tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm đến các nhà phân phối ở nước ngoài. Đồng thời đào tạo cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công việc xuất khẩu, quảng cáo, quảng bá, xây dựng thương hiệu. Đến nay hầu hết các bạn hàng đều biết đến thương hiệu của Công ty Cổ phần TPXK Đồng Giao là DOVECO, tuy là Công ty con nhưng tất cả các giao dịch trên trường quốc tế của Đồng Giao đều lấy tên là DOVECO. Đây là cách làm hữu hiệu để Công ty xây dựng thương hiệu riêng ngày càng đứng vững trên thị trường Thị trường xuất khẩu của Công ty trong những năm qua tương đối thuận lợi. Các thống kê của Công ty cho thấy việc mở rộng thị trường xuất khẩu hiện nay đang được tiến hành, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong mở rộng thị trường tiêu thụ. Những thị trường “gần gũi” nhất của Công ty là thị trường Nga, các nước Trung Đông như Israel, Afghanistan, Ucraina, một số nước Châu Âu và các nước thuộc Châu Mỹ như Mexico, Mỹ... Các con số thống kê dưới đây sẽ làm rõ tình hình xuất khẩu của Công ty trong những năm qua. Khác với tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam có xu hướng giảm dần qua các năm, nhất là các năm 2003, 2004 và năm 2005. Kim ngạch xuất khẩu rau quả chế biến của Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao ngày càng tăng thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu qua các năm từ 2005 đến 2008. Những thành công này một phần là do Công ty đã trực tiếp tìm kiếm và mở rộng thị trường bằng nhiều hình thức khác nhau như: tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo chào hàng trên Website, thư điện tử… Trong những năm qua, rau quả là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu có thế mạnh, đem lại kim ngạch xuất khẩu cao. Trong đó có sự đóng góp tích cực của Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao về giá trị và phong phú các mặt hàng chế biến. Thị trường tiêu thụ của Công ty có sự thay đổi và biến động, thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty sang Nga về kim ngạch có xu hướng giảm dần từ kim ngạch xuất khẩu sang Nga chiếm 36% năm 2004 nhưng đến năm 2008 con số này chỉ chiếm 19%. Kim ngạch xuất khẩu sang các nước Tây Âu, Mỹ và thị trường khác có xu hướng tăng rõ rệt, nếu như năm 2004 kim ngạch xuất khẩu sang Tây Âu chỉ chiếm 2,81%, thì năm 2008 lên tới 41%, cũng tương tự thị trường Mỹ năm 2004 công ty mới dừng lại ở mực xuất khẩu khiêm tốn 1,34 % thì đến năm 2008 kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đã đạt đựơc 24%. Điều đó thể hiện những xu hướng tốt cho việc tìm kiếm thị trường và bạn hàng của Công ty. Bảng 4.12 Kim ngạch và Thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao qua 4 năm (2005-2008) Đơn vị tính: 1 triệu USD TT Thị trường 2005 2006 2007 2008 Giá trị Cơ cấu (%) Giá trị Cơ cấu (%) Giá trị Cơ cấu (%) Giá trị Cơ cấu (%) Tổng số 8,82 100,00 12,56 100,00 16,45 100,00 19,36 100,00 1 Tây Âu 2,81 31,86 5,65 44,98 5,00 30,40 8,10 41,84 2 Mỹ 1,34 15,19 2,63 20,94 6,19 37,63 4,70 24,28 3 Nga 3,22 36,51 2,40 19,11 1,17 7,11 3,70 19,11 4 Thị trường khác 1,45 16,44 1,88 14,97 4,09 24,86 2,86 14,77 (Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, 2009) Việc chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường đem lại cho công ty những thành công liên tiếp trong sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện sản phẩm trong nước sức cạnh tranh yếu kém, tìm kiếm các thị trường mới là một giải pháp để doanh nghiệp tập trung sản xuất. Đây làm một yếu tố thành công của Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao trong phát triển sản xuất kinh doanh. Từ trước những năm 2000 do sự phân công trong ngành, Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang chủ yếu sản xuất phục vụ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trong Tổng công ty. Sản phẩm chế biến của công ty sản xuất với số lượng ít, việc xuất khẩu chủ yếu là theo kế hoạch của Tổng công ty và bán qua các đơn vị trung gian. Do vậy Nhà máy chưa chủ động tiếp xúc quảng bá và tìm kiếm thị trường. Nhưng từ năm 2000 đến nay, Nhà máy đã chủ động mở rộng tìm kiếm thị trường dưới nhiều hình thức như tham gia hội chợ, triển lãm, xây dựng và quảng cáo thương hiệu của Nhà máy, và tích cực quảng cáo một số mặt hàng chủ lực của công ty, đồng thời công ty tích cực chủ động đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công việc xuất nhập khẩu. Những nỗ lực của ban lãnh đạo nhà máy đã đem lại hiệu quả nhất định, các sản phẩm của nhà máy đã được xuất sang các thị trường quen thuộc với ngành rau quả Việt Nam như thị trường Nga chiếm tới 50% và các nước trong khu vực Trung Đông như Afghanixtan, Israel chiếm 30-45% và một số nước trong khu vực EU như Hungaria, Bungaria chiếm 15-20% tổng khối lượng xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu sản phẩm của Nhà máy trong những năm qua không có nhiều sự mở rộng, do cơ chế quản lý và hệ thống sản xuất không đạt yêu cầu của phía đối tác. Hình thức xuất khẩu chủ yếu hiện nay ở nhà máy là xuất khẩu qua trung gian (65%). Các trung gian này là những công ty có uy tín thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam Việc mở rộng thị trường của Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang trong thời gian qua thực sự chưa có nhiều ghi nhận đáng kể. Sự chậm trễ và bó hẹp thị trường của Nhà máy xuất phát từ nhiều nguyên nhân, theo nghiên cứu của đề tài thì hai nguyên nhân chính khiến cho việc mở rộng thị trường chưa được thực hiện thành công là: Thứ nhất, sản lượng sản phẩm nhà máy sản xuất ra không lớn, theo đó các hợp đồng lớn nhà máy không đảm nhận được và đành chịu bỏ lỡ mất cơ hội mở rộng thị trường. Trong những năm qua sản xuất các sản phẩm dứa của nước ta mặc dù có sự tăng trưởng rõ nét về số lượng song các doanh nghiệp sản xuất còn nhỏ lẻ, lượng xuất khẩu tương đối ít so với các nước như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc nên sản phẩm dứa không có thế chủ động trên thị trường mà hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình xuất khẩu của các nước trên. Nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang hiện nay chưa mở rộng được thị trường do sản lượng sản xuất thấp nên không thể ký kết các hợp đồng lớn với sản lượng lớn. Vùng nguyên liệu không ổn định và dây chuyền sản xuất không hoạt động đúng công suất dẫn đến việc đầu tư không tập trung, sản phẩm sản xuất ra không đồng nhất và thiếu tính cạnh tranh do giá thành cao, chất lượng kém. Thứ hai, cơ chế quản lý ở Nhà máy hiện chưa được thay đổi, còn mang nặng tính chất chỉ đạo từ trên xuống. Các phương án sản xuất kinh doanh do lãnh đạo Nhà máy đề xuất chậm được phê duyệt và cơ chế đầu tư còn rườm rà, thiếu nhạy bén đã làm cho hoạt động của Nhà máy thêm phần trì trệ. Mặt khác tính ổn định và chính sách phát triển vùng nguyên liệu chưa được triển khai có hệ thống và minh bạch, người dân mất niềm tin vào Nhà máy nên tình trạng phá vỡ hợp đồng tràn lan gây thiệt hại cho Nhà máy. Ngoài ra diện tích đất trồng dứa ngày càng thu hẹp trong khi chưa có chính sách khôi phục và trồng mới để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến quyết định dừng sản xuất các sản phẩm dứa trong năm 2009. Để đẩy mạnh hơn nữa việc mở rộng thị trường cho sản phẩm dứa cần có sự vào cuộc của chính quyền địa phương. Phương hướng chủ yếu được đề xuất là đầu tư trở lại để ổn định vùng nguyên liệu do Bắc Giang có tiềm năng lớn trong tổ chức vùng dứa nguyên liệu cho năng suất và chất lượng. Hướng tiếp theo là tăng cường đầu tư công nghệ chế biến và cải thiện cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh ở Nhà máy trong thời gian sớm nhất. Những giải pháp cụ thể để khắc phục những yếu kém trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa tại Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang sẽ được đề tài đề cập đến ở những phần tiếp theo. 4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO KINH DOANH SẢN XUẤT DỨA NÓI RIÊNG VÀ KINH DOANH CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP NÓI CHUNG 4.3.1 Cổ phần hóa doanh nghiệp - Con đường tất yếu Trong bối cảnh xuất khẩu nông sản Việt Nam đang trên đà đi xuống, Chính phủ cần rà soát lại thực trạng của các công ty, nhà máy nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất của từng công ty, phục vụ cho việc ra quyết định. Đối với những doanh nghiệp nhà nước có lợi thế cạnh tranh và đang kinh doanh có lãi cần duy trì và phát huy. Đối với doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả sản xuất thấp thậm chí đang làm ăn thua lỗ nhưng có khả năng vực dậy và khôi phục sản xuất Chính phủ nên xem xét và tiến hành cổ phần hóa. Còn đối với những doanh nghiệp sản xuất kém hiệu quả, sản phẩm không còn lợi thế cạnh tranh Chính phủ nên ra quyết định giải thể nhằm tiết kiệm nguồn lực xã hội. Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam là một điển hình trong bước đi cổ phần hóa các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả của Chính phủ. Việc tiến hành cổ phần hóa diễn ra từng phần, từng công ty thành viên. Công ty Cổ phần TPXK Đồng Giao là công ty cổ phần thành công, nhờ đó hiệu quả sản xuất tăng cao, phản ứng sản xuất cái gì?, như thế nào? bao nhiêu? rất linh hoạt với thị trường. Kênh huy động vốn cũng phong phú và thuận tiện hơn. Công ty Xuất nhập khẩu nông sản và Thực phẩm chế biến Hà Nội mà điển hình là Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang trong những năm gần đây sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, công suất thực tế của nhà máy dưới 10% so với công suất thiết kế. Việc tiến hành cổ phần hóa gặp nhiều khó khăn, nhất là khâu định giá tài sản cố định mà cụ thể là định giá mặt bằng sản xuất, vấn đề này đang còn nhiều tranh cãi vì đất đai thuộc sở hữu nhà nước vì vậy giá trị mặt bằng sử dụng phụ thuộc vào diện tích và thời gian sử dụng. Chính phủ cần đưa ra các thông tư hướng dẫn củ thể hơn nữa cho từng trường hợp nhằm hạn chế các cá nhân lợi dụng quá trình cổ phần hóa để trục lợi. Nếu việc định giá tài sản công ty không chính xác có thể khiến công ty phá sản sau khi cổ phần hóa. 4.3.2 Đổi mới cơ chế quản lý và bố trí sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả Các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chế biến dứa nói riêng cần hoạt động theo cơ chế lấy thu bù chi đảm bảo có lãi. Về quản lý cần giảm bớt áp đặt từ trên xuống tạo điều kiện cho công ty thành viên chủ động sáng tạo đổi mới phương thức kinh doanh. Nguồn nhân lực cần bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao tay nghề phù hợp với những hình thức kinh doanh mới của thời kì kinh tế hội nhập. Tăng tỉ lệ công nhân có bảo hiểm y tế, bán cổ phần của nhà máy cho công nhân nhằm gắn bó công nhân có tay nghề cao với nhà máy. Trong quá trình sản xuất nên áp dụng khoán sản phẩm theo tổ đội, dây chuyền và lấy đó làm căn cứ tính lương. 4.3.3 Tổ chức nguyên liệu đầu vào Vấn đề nguyên liệu đầu vào là yếu tố quyết định đến công suất của nhà máy. Để có vùng nguyên liệu bền vững các công ty cần lựa trọn các khu vực có điều kiện tự nhiên phù hợp trồng cây dứa, hơn hết cây dứa phải là loại cây có lợi thế cạnh tranh hơn các cây nông nghiệp khác trên địa bàn. Đảm bảo lợi nhuận của người dân trồng dứa cao hơn trồng các loại nông sản khác. Phát triển mô hình liên kết “bốn nhà” bao gồm nhà doanh nghiệp, nhà nước, nhà nông, và nhà khoa học. Trong mô hình này nhà nông là yếu tố trung tâm và nhận được nhiều sự hỗ trợ nhất trong đó bao gồm hỗ trợ từ phía các nhà khoa học, các doanh nghiệp và chính quyền địa phương. Các nhà khoa học cần cải tiến các giống cây trồng, tìm ra các giống có năng xuất cao nhất như giống dứa MD2 có chất lượng cao hơn hẳn giống dứa Cayenne đang trồng phổ biến. Ngoài ra, các nhà khoa học luôn sát cánh cùng nông dân trong cuộc triến chống lại các dịch bệnh của cây trồng, nhanh tróng đưa ra các biện pháp giúp bà con phòng tránh và khắc phục sâu bệnh đem lại năng suất cao nhất. Các nhà doanh nghiệp phải coi những người nông dân là “hậu phương” của doanh nghiệp, “hậu phương” có chắc thì “tuyền tuyến” mới đánh thắng. Các doanh nghiệp phải chủ động làm trung gian giữa các nhà khoa học với nông dân, tạo điều kiện kinh phí, mối quan hệ để làm thí nghiệm. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần đầu tư hoàn thiện dây truyền để thu mua hầu hết nguyên liệu đạt tiêu chuẩn và tận dụng tất cả các nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn từ đó tạo nguồn thu và động lực cho bà con nông dân yên tâm sản xuất. Nhà nước hay chính quyền địa phương phải quy hoạch diện tích trồng dứa nguyên liệu sao cho phù hợp. Quan trọng nhất là lựa chọn diện tích và vị trí các vùng có lợi thế so sánh cao để trồng dứa. Tránh tình trạng người dân trồng dứa tự ý không theo quy hoạch dẫn đến sản lượng vượt quá công suất chế biến của nhà máy. Trong việc ký kết hợp đồng hai chiều giữa người dân và doanh nghiệp nhà nước phải giữ vai trò trung gian đảm bảo cho các bên thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn đã ký kết. Nhà khoa học Nhà khoa học Nhà khoa học Nhà khoa học Nhà doanh nghiệp Nhà nông Nhà nước Sơ đồ 4.2 Mối quan hệ “bốn Nhà” 4.3.4 Đầu tư công nghệ Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ngày càng cao, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ nhằm cải thiện năng suất và chất lượng của sản phẩm. Trong điều kiện khủng hoảng về tài chính, việc đầu tư đổi mới công nghệ cần xem xét kỹ lưỡng sao cho phù hợp với tiềm lực sẵn có. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các dây truyền xản xuất sản phẩm chủ lực nhằm nâng cao tối đa hiệu quả của vốn đầu tư. Trong một dây truyền việc ưu tiên nâng cấp thiết bị nào trước cũng được đặt ra. Cụ thể, trong dây truyền sản xuất dứa cô đặc thiết bị cô đặc luôn được ưu tiên đầu tư, trong dây truyền sản xuất dứa đông lạnh thiết bị làm lạnh đông phải ưu tiên đầu tư nâng cấp vì những công đoạn này quyết định rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Ngoài việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc đầu tư nâng cao năng suất tận dụng nguyên liệu cũng hết sức quan trọng. Vấn đề này cũng chính là khuyết điểm của Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang, Nhà máy chưa có dây truyền sản xuất dứa cô đặc để tận dụng phụ phẩm từ các dây truyền khác đồng thời tiêu thụ dứa không đạt tiêu chuẩn đóng hộp cho bà con nông dân. Sự yếu kém này làm giảm khả năng cạnh tranh bằng giá thành sản phẩm với các đối thủ khác trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. 4.3.5 Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm dứa Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc cạnh tranh giữa các quốc gia hết sức gay gắt. Để mở rộng được thị trường xuất khẩu dứa, các công ty xuất khẩu nông sản cần nắm bắt thông tin về thị trường một cách chính xác và kịp thời, bao gồm thông tin về cầu, thị hiếu, các đối thủ cạnh tranh, quy định nhập khẩu, kiểm dịch, vệ sinh thực phẩm, và các tiêu chuẩn khác tùy thuộc thị trường nhập khẩu. Để nắm bắt cập nhật thông tin về thị trường xuất khẩu các Công ty cần thực hiện các việc sau: (1) Đa dạng hoá nguồn thông tin về thị trường xuất khẩu dứa:các Công ty không nên trông chờ vào thông tin do nhà nước hay đối tác cung cấp mà chủ động tìm hiểu qua nhiều nguồn khác nhau như: Các Bộ, thương vụ, các viện, trung tâm nghiên cứu, các tổ chức chuyên nghiên cứu về thị trường quốc tế, bạn hàng, nhà phân phối, đại diện thương mại, hiệp hội, Việt kiều, Đại sứ quán và các tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam. Công ty cũng có thể quảng cáo, cung cấp thông tin về sản phẩm của mình với thị trường xuất khẩu thông qua các chủ thể này. Theo chúng tôi nguồn thông tin có hiệu quả nhất là đi tham gia hội chợ quốc tế về thực phẩm ở các Châu lục trên thế giới. Qua phân tích khả năng về thị trường rau quả ở phần trên ta thấy rằng: (2) Tăng cường mối liên hệ với các công ty và tổ chức của người Việt ở nước ngoài: Hiện nay có nhiều người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá Việt Nam với nhiều hình thức. Đó là cơ sở để các Công ty có những thông tin hữu ích về thị trường nước ngoài và nhờ họ đóng vai trò như một đại diện thương mại của mình tại thị trường xuất khẩu. Để liên hệ được với các công ty của Việt kiều, Công ty có thể thông qua thương vụ, các cơ quan ngoại giao của Việt Nam và các cuộc giao lưu gặp gỡ giữa Việt kiều với Chính phủ, doanh nghiệp Việt Nam. (3) Sử dụng mạng Internet và các công cụ nghiên cứu thị trường để nắm bắt phân tích thị trường xuất khẩu các sản phẩm từ dứa: Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay thì các Công ty cần tận dụng mạng Internet để làm con đường liên lạc với khách hàng quốc tế một cách nhanh chóng, tiện dụng (như website, thư điện tử, mạng trực tuyến, bản đồ thương mại, bản đồ sản phẩm ...). Đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho Công ty. (4) Để thực hiện tốt các công việc trên các công ty cần xây dựng các phòng chuyên chách, cá nhân chuyên chách việc xúc tiến thương mại, thu thập thông tin từ thị trường. Các cá nhân này nhất thiết phải có trình độ ngoại ngữ và giao tiếp tốt, được đào tạo bài bản (5) Mở rộng thị trường xuất khẩu cũng có nghĩa là phải thâm nhập ngày càng sâu vào môi trường kinh doanh quốc tế vô cùng rộng lớn. Đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nếu các doanh nghiệp tiến hành hoạt động này một cách “đơn phương độc mã” thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập và khai thác thị trường xuất khẩu. Vì vậy phát huy vai trò của hiệp hội ngành hàng trong việc liên kết các doanh nghiệp xuất khẩu dứa là cần thiết. 4.3.6 Xây dựng thương hiệu mạnh Xây dựng thương hiệu mạnh là chiến lược lâu dài để các công ty sản xuất rau quả nói chung và chế biến dứa nói riêng phát triển bền vững. Thương hiệu là tổng thể của các yếu tố vô hình và hữu hình như chất lượng sản phẩm, hình thức sản phẩm, chế độ bảo hành của sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Để có một thương hiệu các công ty chỉ cần đăng ký thương hiệu với cục sở hữu trí tuệ, nhưng để có một thương hiệu mạnh các công ty cần phải kết hợp các biện pháp tổng thể từ nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa đến các dịch vụ hậu mãi, gây dựng uy tín với khách hàng về khả năng tài chính và cách thức giao dịch chuyên nghiệp. Các công ty cần tránh tự đánh bóng thương hiệu vì đây là việc của khách hàng, người tiêu dùng. Khi đã có một thương hiệu mạnh các công ty thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam phải quảng cáo, quảng bá thương hiệu của mình đến các khách hàng tiềm năng thông qua các kênh thông tin quảng cáo như Internet, tham gia các hội chợ giới thiệu nông sản, tài trợ các hoạt động xã hội v..v… Có như vậy thương hiệu mới đem đến hiệu quả thực sự cho các doanh nghiệp. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN Ngành sản xuất kinh doanh dứa ở Việt Nam là một trong những ngành có lợi thế so sánh, tuy nhiên lợi thế đó chưa cao so với các nước trong khu vực. Nguyên nhân là do công nghệ sản xuất còn lạc hậu, liên kết “bốn Nhà” còn lỏng lẻo, cơ chế quản lý chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường hội nhập cao. Hiện nay việc đổi mới đã diễn ra và đạt được những thành công nhất định, điển hình là Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao với thương hiệu DOVECO được nhiều khách hàng trên thế giới biết đến. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng bế tắc do cơ chế quản lý như Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang. Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm dứa tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam, nghiên cứu điểm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao và Nhà máy chế biến nông sản, Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang trong các vấn đề về: (i) Kết quả sản xuất nguyên liệu phục vụ cho chế biến; (ii) Các nhóm sản phẩm chế biến, đa dạng hóa sản phẩm; và (iii) Kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp qua các thời kỳ. Đánh giá chung cho thấy, đối với Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, thành công của họ chính là nhờ vào quan hệ liên kết “bốn Nhà” trong xây dựng vùng nguyên liệu; từ đó, Công ty đã chủ động được nguyên liệu tận dụng tối đa công suất của dây chuyền chế biến, đa dạng hóa, giảm chi phí và giá thành sản phẩm, dây chuyền hoạt động phủ kín 12 tháng trong năm. Bên cạnh đó, Nhà máy chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang lại yếu hơn trong việc tận dụng tối đa dây chuyền sản xuất (chỉ đạt dưới 25% công suất thiết kế), nguyên nhân là do không chủ động được nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến. Nhóm sản phẩm hàng hóa của nhà máy đơn điệu, ít chủng loại, khấu hao tài sản cố định lớn đã gián tiếp làm cho chi phí và giá thành cao lên. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại của Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao và Nhà máy chế biến nông sản, Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang với 5 (năm) chỉ tiêu cơ bản bao gồm: (i) Ảnh hưởng của tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động; (ii) Ảnh hưởng của cơ cấu nguồn nhân lực; (iii) Ảnh hưởng của công tác phát triển và chủ động nguồn nguyên liệu trong sản xuất; (iv) Ảnh hưởng của tổ chức dây chuyền sản xuất, chế biến; (v) Ảnh hưởng của chiến lược xây dựng thương hiệu và tìm kiếm khách hàng đến sự thành công và thất bại của hai doanh nghiệp. Qua đánh giá, phân tích cho thấy, vấn đề cốt lõi của thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp, phụ thuộc hoàn toàn vào hình thức sở hữu và cơ chế quản lý, cơ cấu tổ chức và vận hành bộ máy quản lý hành chính cũng như quản lý sản xuất tại từng doanh nghiệp. Từ những phân tích nguyên nhân tạo nên thành công ở Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao hay thất bại tại Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang, đề tài đề xuất một số bài học kinh nghiệm cũng như nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh các mặt đạt được, hạn chế tối đa các nguyên nhân làm nên thất bại: (i) Cổ phần hóa doanh nghiệp- Con đường tất yếu; (ii) Đổi mới cơ chế quản lý và bố trí sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả; (iii) Tổ chức tốt nguyên liệu đầu vào thông qua việc xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu một cách bền vững; (iv) Đầu tư công nghệ cho chế biến, đạt tiêu chuẩn; (v) Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm dứa. Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa có điều kiện đi sâu tìm hiểu về công nghệ sản xuất chế biến dứa ở các nước phát triển từ đó áp dụng cải tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dứa ở Việt Nam. Hy vọng trong thời gian tới chúng tôi có điều kiện nghiên cứu bổ sung vấn đề này để các giải pháp đưa ra hoàn thiện và triệt để hơn. 5.2 KIẾN NGHỊ 5.2.1 Những kiến nghị với Nhà nước Chính phủ cần tiến hành cải cách hành chính, thực hiện “một dấu một cửa” tạo điều kiện hành lang pháp lý nhanh, gọn, chính xác cho các doanh nghiệp nhà nước phản ứng nhanh chóng với các biến động của thị trường. Chính phủ cần có những biện pháp hỗ trợ sản xuất cho người dân trồng nguyên liệu thông qua việc bố trí, xây dựng các đường giao thông phục vụ cho vẩn chuyển nguyên liệu thuận tiện, giảm chi phí vận chuyển và hao phí trong quá trình vận chuyển. Ngoài ra, Chính phủ nên nghiêm khắc trong việc xử lý bên vi phạm hợp đồng giữa người nông dân sản xuất nguyên liệu và doanh nghiệp thu mua. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu, Chính phủ cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tăng cường ký kết các hiệp định song phương tạo điều kiện thông thương hàng hóa, tổ chức hội chợ giới thiệu sản phẩm. 5.2.2 Những kiến nghị đối với hai công ty Đối Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao cần phát huy thế mạnh sẵn có, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu như rau sạch, vải, nhãn, măng cụt, măng tre Bát Độ nhưng vẫn duy trì sản phẩm từ dứa là sản phẩm chủ lực chiếm 40% đến 50% khối lượng hàng hóa, tăng tỉ trọng xuất khẩu hoa quả, rau, nông sản tươi. Ngoài ra, Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao nên chủ động tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu, xây dựng, củng cố và quảng bá thương hiệu DOVECO đến khách hàng trên toàn thế giới. Đối với Công ty Xuất nhập khẩu nông sản, thực phẩm Hà Nội, cụ thể là Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang cần đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa và sớm vận hành hai dây chuyền vào sản xuất, đầu tư nâng cấp công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm và tận dụng nguyên liệu thừa trong quy trình chế biến. Cải thiện mối quan hệ với người dân trồng dứa, tăng cường hỗ trợ kĩ thuật cho bà con, xây dựng kế hoach trồng để đảm bảo thu mua hết dứa nguyên liệu cho bà con nông dân và vận hành tối đa công suất thực tế của nhà máy. Bên cạnh đó để đầu ra được ổn định đòi hỏi công ty phải chủ động tìm kiếm khách hàng, loại bỏ trung gian, từng bước xây dựng thương hiệu mạnh để giao dịch trên thị trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003), Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông- lâm- thuỷ sản, Hà Nội. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, Hà Nội. Bộ Thương mại (2000), Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010, Hà Nội. Chính sách nông nghiệp của Indonesia, Thái Lan (tư liệu năm 1991). Cập nhật 19:41, 25/04/2008. Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (2007), Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2006 và triển khai nhiệm vụ năm 2007, Ninh Bình. Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (2008), Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2007 và triển khai nhiệm vụ năm 2008, Ninh Bình. Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (2009), Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2008và triển khai nhiệm vụ năm 2009, Ninh Bình. Đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999-2010 của Thủ tướng Chính phủ (1999), Quyết định số 182/1999/QĐ-TTg ngày 3/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội. TS. Trần Văn Đức, ThS. Lương Xuân Chính (2006), Giáo trình kinh tế học vi mô, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Quyền Đình Hà (2005), Ảnh hưởng của chi phí đầu vào đến khả năng cạnh tranh dứa xuất khẩu tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội. Ngô Văn Hải (2003), Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển ngành hàng dứa của nước ta, Viện Kinh tế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội. Bùi Khắc Hiền (2004), Sức cạnh tranh hạt điều xuất khẩu của Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Nguyễn Trọng Hoài (2004), “Từ lợi thế so sánh đến lợi thế cạnh tranh”, Nguyễn Hoàng (2008), Bàn về mối liên kết giữa các nhà trong phát triển nông nghiệp, Báo Nông nghiệp Việt Nam, số ra ngày 17/8/2008. GS.TS Vũ Triệu Mân (2007), Tài liệu giảng dạy về cây dứa, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà nội. Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang (2007), Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2006 và triển khai nhiệm vụ năm 2007, Bắc Giang. Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang (2008), Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2007 và triển khai nhiệm vụ năm 2008, Bắc Giang. Nhà máy Chế biến nông sản và Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang (2009), Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2008 và triển khai nhiệm vụ năm 2009, Bắc Giang. Thúy Nga (2009), “Quy trình GAP, hướng đi tất yếu”, tạp chí Kinh tế nông thôn online, ngày 1/9/2008, trích từ: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang (2008), NXB Thống kê, Hà Nội. Quan hệ sở hữu trong nền kinh tế thị trường (1993), Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội. Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu các Nghị quyết Trung ương khóa IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Hồ Khánh Thiện (2004), “Nhà máy chế biến dứa: Lại “hội chứng” lãng phí vốn”, Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam (2007), Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2006 và triển khai nhiệm vụ năm 2007, Hà Nội. Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam (2008), Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2007 và triển khai nhiệm vụ năm 2008, Hà Nội. Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam (2009), Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2008 và triển khai nhiệm vụ năm 2009, Hà Nội. Tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết Trung ương(2002), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Văn kiện Đại hội IX của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHKT09011.doc
Tài liệu liên quan