Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Hidrocacbon lớp 11 trung học phổ thông

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------ Trương Thị Lâm Thảo XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC PHẦN HIDROCACBON LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN THỊ TỬU Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010 Để hoàn thành tốt luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả cò

pdf138 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3318 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Hidrocacbon lớp 11 trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Xin chân thành cảm ơn phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và quý thầy, cô giáo đã giảng dạy, tư vấn với lòng nhiệt tình và kiến thức sâu rộng trong suốt thời gian tác giả theo học tại trường. Với kiến thức học được từ tư duy hệ thống của quý thầy, cô đã giúp tác giả có một tầm nhìn tổng quát hơn trong ngành lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học để có các giải pháp hữu ích cho việc giảng dạy thực tế. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Trần Thị Tửu, người đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn PGS. TS Trịnh Văn Biều, người đã hết lòng chỉ bảo và truyền đạt kiến thức quý giá để tác giả hoàn thành tốt luận văn. Xin cảm ơn bạn bè lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học môn hóa hóa học khóa 18, quý thầy cô các trường THPT Trần Suyền, trường THPT Nguyễn Huệ tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả thực hiện phần thực nghiệm sư phạm của luận văn. Xin cảm ơn gia đình đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành tốt luận văn đúng thời gian quy định. Xin trân trọng cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 8 năm 2010 Tác giả Trương Thị Lâm Thảo DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT as : ánh sáng BT : Bài tập BTHH : Bài tập hóa học CTPT : Công thức phân tử CTCT : Công thức cấu tạo CTTQ : Công thức tổng quát dd : dung dịch đđ : đậm đặc ĐHSP : Đại học Sư phạm đktc : điều kiện tiêu chuẩn ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên PTPƯ : Phương trình phản ứng HTBT : Hệ thống bài tập HS : Học sinh lk : liên kết TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm TNSP : Thực nghiệm sư phạm SGK : Sách giáo khoa MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay là: phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hình thành thái độ tình cảm, hứng thú học tập cho học sinh. Và mục đích của sự đổi mới đó nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học. Để tiếp cận với định hướng trên, mỗi giáo viên phải tự thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với xu hướng giáo dục đã đề ra. Có rất nhiều phương pháp dạy học nhưng với hóa học, một phương pháp dạy học không thể thiếu là phương pháp giải bài tập hóa học. Nhiều nhà lí luận đã xếp bài tập hóa học vào nhóm “phương pháp dạy học- công tác tự lực của học sinh”. Giải bài tập hóa học là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi kiến thức hóa học của mình. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh cả kiến thức, cả con đường để giành lấy kiến thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Hóa học có rất nhiều dạng bài tập, đặc biệt hóa học hữu cơ, nếu không nắm vững được phương pháp giải thì học sinh khó nắm bắt được kiến thức. Ở trường trung học phổ thông, học sinh được làm quen với hóa hữu cơ ở học kì II lớp 11, nhưng lượng kiến thức quá nhiều, số dạng bài tập lại phong phú, mới lạ nên các em khó khăn trong việc định hướng cách giải và trở nên thụ động trong các tiết hóa học. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài này với mong muốn giúp học sinh nắm được các dạng bài tập và phương pháp giải chúng bằng hệ thống các bài tập đa dạng đã được lựa chọn phù hợp với trình độ mỗi học sinh, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Xây dựng hệ thống bài tập hóa học phần hiđrocacbon và nghiên cứu phương pháp sử dụng chúng trong việc nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu lí luận liên quan đến đề tài. - Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập hóa học phần hiđrocacbon lớp 11 chương trình nâng cao. - Nghiên cứu một số phương pháp sử dụng bài tập trong dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 chương trình nâng cao. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính phù hợp của hệ thống bài tập và hiệu quả của các phương pháp đề xuất. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu a. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học hóa học trường THPT ở Việt Nam. b. Đối tượng nghiên cứu Việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học phần hiđrocacbon lớp 11 và phương pháp sử dụng chúng nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học. 5. Phạm vi nghiên cứu Phần hiđrocacbon, hóa học hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao. 6. Giả thuyết khoa học Nếu lựa chọn, xây dựng được một hệ thống bài tập hóa học đa dạng, phong phú và có phương pháp sử dụng chúng một cách hợp lí trong dạy học thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy và học cho giáo viên và học sinh. 7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới đề tài. - Phân tích và tổng hợp lý thuyết. b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát, trò chuyện với học sinh. - Dự giờ một số tiết bài tập của các giáo viên. - Tham khảo ý kiến một số chuyên gia. - Thực nghiệm sư phạm. c. Phương pháp thống kê toán học Phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê toán học. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Áp dụng bài tập vào giảng dạy môn hóa học là việc hết sức cần thiết khi truyền thụ kiến thức mới và ôn tập kiến thức cũ. Trong những năm qua, xu hướng sử dụng bài tập đã được nhiều người nghiên cứu và thực hiện, các đề tài đó cũng đã đạt được những thành công nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học. Các nghiên cứu trong những năm gần đây: 1- Lê Văn Dũng (1994), Bài tập hóa học rèn trí thông minh cho học sinh THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 2- Ngô Huyền Trân (1995), Xây dựng hệ thống bài tập, sử dụng một số phần mềm để dạy học và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan cho phần hóa học vô cơ 9, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 3- Nguyễn Thị Liễu (1997), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 4- Nguyễn Thị Ngà (1998), Phát triển tư duy nhận thức của học sinh thông qua hệ thống các câu hỏi và bài tập hoá học lớp 10 PTTH chuyên ban, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 5- Trần Thị Phương Thảo (1998), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 6- Đặng Công Thiệu (1998), Bài tập hóa học với việc nâng cao tính tích cực nhận thức kiến thức hoá học cơ bản cho học sinh PTTH, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh. 7- Cao Cự Giác (1999), Hệ thống lý thuyết bài tập dung dịch chất điện ly dùng bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 8- Ngô Thuý Vân (1999), Sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ nhằm nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường trung học dạy nghề, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 9- Nguyễn Thị Thuỷ (2000), Phát triển tư duy cho học sinh tỉnh miền núi Hà Giang qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học chương trình hoá học phổ thông cơ sở, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 10- Nguyễn Cao Biên (2001), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh lớp 10 THPT qua hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 11- Lê Văn Dũng (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua bài tập hoá học, Luận án tiến sĩ, ĐHSP TPHCM. 12- Ngô Đức Thức (2002), Phát triển tư duy cho học sinh qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học các nguyên tố phi kim ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Huế. 13- Đoàn Thị Thu Hiền (2005), Xây dựng hệ thống bài toán hóa học có thể giải nhanh dùng làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh. 14- Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT (ban nâng cao), Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh. 15- Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, ĐHSP TPHCM. 16- Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua bài tập hoá học vô cơ, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh. 17- Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho học sinh lớp 10 THPT qua hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 18- Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 19- Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 20- Lê Thị Thanh Thủy (2009), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và thiết kế trên máy vi tính để nâng cao chất lượng giảng dạy phần hóa vô cơ lớp 12 ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 21- Lê Thị Mỹ Trang (2009), Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần hóa lý dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên hóa trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 22- Nguyễn Trần Thủy Tiên (2009), Ứng dụng Access và Visualbasic.net để xây dựng và quản lí hệ thống bài học, bài tập hóa học phần hidrocacbon, Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP TPHCM. 23- Phan Thị Mộng Tuyền (2009), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp hướng dẫn học sinh giải bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. Nhìn chung, có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng bài tập hóa học trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học nhưng được vận dụng với những mục tiêu và phương tiện cụ thể khác nhau, phù hợp với điều kiện và trình độ thực tế của học sinh. 1.2. Bài tập hóa học 1.2.1. Khái niệm bài tập, câu hỏi, bài toán Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập” (tiếng Anh) là “Exercise”, tiếng Pháp – “Exercice” dùng để chỉ một loạt hoạt động nhằm rèn luyện thể chất và tinh thần (trí tuệ) [ 43, tr. 223]. Trong giáo dục, theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ “bài tập” có nghĩa là “bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học”. Theo Thái Duy Tuyên “bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm những điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học một lời giải đáp, mà lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không ở trạng thái có sẵn của người giải tại thời điểm mà bài tập được đặt ra” [ 43, tr. 223]. Về mặt lí luận dạy học, bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán mà khi hoàn thành chúng học sinh nắm được hay hoàn thiện một tri thức, một kĩ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng hay trả lời, viết kèm theo thực nghiệm. Ở nước ta, trong các SGK và sách tham khảo, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan niệm này. Câu hỏi - đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng học sinh phải tiến hành một loạt hoạt động tái hiện, bất luận là trả lời miệng, trả lời viết hay có kèm thực hành hoặc xác minh bằng thực nghiệm. Thường trong các câu hỏi, GV yêu cầu HS phải nhớ lại nội dung các định luật, các quy tắc, định nghĩa, các khái niệm, trình bày lại một mục trong SGK…[43, tr.223] Bài toán - đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng HS phải tiến hành một hoạt động sáng tạo. Bất luận hình thức hoàn thành bài toán - nói miệng, hay viết, hay thực hành (thí nghiệm) - bất kì bài toán nào cũng đều có thể xếp vào một trong hai nhóm: định lượng (tính toán) hay định tính [43, tr.224]. Người ta thường lựa chọn những bài toán và câu hỏi đưa vào một bài tập có tính toán đến một mục đích dạy học nhất định, là nắm hay hoàn thiện một dạng tri thức hay kĩ năng. Chẳng hạn, có thể ra bài tập nhằm mục đích hình thành kĩ năng lập công thức muối, viết phương trình phản ứng, nêu các chất đồng phân, giải những bài toán hóa học thuộc một kiểu nào đó, nêu đặc điểm của một nguyên tố theo vị trí của nó trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học… Tùy theo tính chất của hoạt động cần tiến hành (tái hiện hay sáng tạo) mà bài tập có thể chỉ gồm toàn những câu hỏi, hay toàn những bài toán hay hỗn hợp cả câu hỏi lẫn bài toán. Tóm lại, bài tập được xem như là một phương tiện dạy học then chốt trong quá trình dạy học, dùng bài tập trong quá trình hình thành kiến thức, khai thác kiến thức, phát triển tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho người học và kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập… Như vậy, có thể xem bài tập là một “vũ khí” sắc bén cho GV, HS trong quá trình dạy học và sử dụng bài tập, là một trong những yêu cầu quan trọng trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 1.2.2. Bài tập hóa học 1.2.2.1. Tác dụng của bài tập hóa học [8], [11] - Tác dụng trí dục: + Giúp cho học sinh hiểu được một cách chính xác các khái niệm hóa học, nắm được bản chất của từng khái niệm đã học. + Có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ bản, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản. + Góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hóa học ở HS, giúp họ sử dụng ngôn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác. + BTHH còn được sử dụng nhiều trong quá trình chuẩn bị nghiên cứu các kiến thức mới. + BTHH mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS. + BTHH có khả năng phát triển tư duy sáng tạo của HS. - Tác dụng đức dục: BT hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng vì khi giải bài tập HS sẽ tự rèn luyện cho mình những phẩm chất tốt của con người như: tính kiên nhẫn, chịu khó, cẩn thận, chính xác, khoa học, tính trung thực, tính sáng tạo, lòng yêu thích bộ môn. - Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp: Có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hóa học thể hiện trong nội dung BTHH các nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp như nguyên tắc ngược dòng, tận dụng nhiệt phản ứng… 1.2.2.2. Phân loại bài tập hóa học Hiện nay, có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Vì vậy, cần có cách nhìn tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại. 1) Dựa vào nội dung toán học của bài tập - Bài tập định tính (không có tính toán). - Bài tập định lượng (có tính toán). 2) Dựa vào nội dung của bài tập hóa học - Bài tập định lượng. - Bài tập lý thuyết. - Bài tập thực nghiệm. - Bài tập tổng hợp. 3) Dựa vào tính chất hoạt động học tập của học sinh - Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm). - Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm). 4) Dựa vào chức năng của bài tập - Bài tập tái hiện kiến thức (hiểu, biết, vận dụng). - Bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá). 5) Dựa vào kiểu hay dạng bài tập - Bài tập xác định CTPT của hợp chất. - Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp. - Bài tập nhận biết các chất. - Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp. - Bài tập điều chế các chất. - Bài tập bằng hình vẽ… 6) Dựa vào khối lượng kiến thức - Bài tập đơn giản (cơ bản). - Bài tập phức tạp (tổng hợp). 7) Dựa vào cách thức kiểm tra - Bài tập trắc nghiệm. - Bài tập tự luận. 8) Dựa vào phương pháp giải bài tập - Bài tập tính theo công thức và phương trình. - Bài tập biện luận. - Bài tập dùng các giá trị trung bình. - Bài tập dùng đồ thị… 9) Dựa vào mục đích sử dụng - Bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ. - Bài tập dùng để củng cố kiến thức. - Bài tập dùng để ôn luyện, tổng kết. - Bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi. - Bài tập để phụ đạo học sinh yếu… 10) Dựa theo các bước của quá trình dạy học - Bài tập mở bài, tạo tình huống dạy học. - Bài tập vận dụng khi giảng bài mới. - Bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức. - Bài tập về nhà. - Bài tập kiểm tra. Ngoài ra, có thể dựa vào đặc điểm của hoạt động nhận thức có thể chia thành: - Bài tập tái hiện: Bài tập yêu cầu HS nhớ lại, tái hiện kiến thức, kĩ năng đã học - Bài tập sáng tạo: Bài tập yêu cầu HS phải áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong tình huống mới, phải vận dụng phối hợp các kiến thức để giải quyết vấn đề. Ở mức độ cao hơn, bài tập sáng tạo đòi hỏi HS giải quyết vấn đề theo một hướng mới, một kĩ thuật mới, một phương pháp mới. Trong thực tế dạy học, có hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân loại theo nội dung và theo dạng bài. 1.2.2.3. Vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học Trong thực tế dạy học hiện nay, nhiều giáo viên chưa nắm được vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học. Họ thường sử dụng BT vào đầu giờ để kiểm tra bài cũ hoặc cuối giờ học, cuối chương, cuối học kì để ôn tập và kiểm tra kiến thức. Quan niệm đó chưa thật đúng, làm giảm tác dụng của BT khi dạy học. GV có thể sử dụng BT ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào khi thấy nó có thể giúp mình thỏa mãn nhiệm vụ dạy học và mục đích dạy học. Ngược lại, GV hoàn toàn có thể không sử dụng BT khi điều đó không cần thiết cho công việc giảng dạy của mình. BTHH không phải là nội dụng nhưng nó chứa đựng nội dung dạy học. BT phải phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của học sinh và phải phục vụ được ý đồ của GV. Khi ra một bài tập phải xác định đúng vị trí của nó để BT trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống kiến thức cần truyền thụ. 1.2.2.4. Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt [8] - Nắm chắc lý thuyết: các định luật, qui tắc, các quá trình hóa học, tính chất lý hóa học của các chất. - Nắm được các dạng bài tập cơ bản, nhanh chóng xác định bài tập cần giải thuộc dạng bài tập nào. - Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài tập. - Nắm được các bước giải một bài toán hỗn hợp nói chung và với từng dạng bài nói riêng. - Biết được một số thủ thuật và phép biến đổi toán học, cách giải phương trình và hệ phương trình bậc 1,2, … 1.2.2.5. Xu hướng phát triển bài tập hóa học Theo tác giả Nguyễn Xuân Trường [39, tr.35], xu hướng xây dựng BT hóa học hiện nay là: - Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn nhiều phương trình, bất phương trình, phương trình bậc 2, cấp số cộng, cấp số nhân…). - Loại bỏ những bài tập có nội dung léo lắt, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học. - Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm. - Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan. - Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy. - Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. - Đa dạng hóa các loại hình bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm… - Xây dựng những bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng. - Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng. 1.2.2.6. Một số phương pháp giải bài tập hóa học hữu cơ - Tính theo công thức và phương trình phản ứng. - Phương pháp bảo toàn khối lượng. - Phương pháp tăng giảm khối lượng. - Phương pháp bảo toàn electron. - Phương pháp dùng các giá trị trung bình. + Khối lượng mol trung bình . + Hóa trị trung bình. + Số nguyên tử C, H, … trung bình. + Số liên kết pi trung bình. + Gốc hidrocacbon trung bình. + Số nhóm chức trung bình. - Phương pháp ghép ẩn số. - Phương pháp tự chọn lượng chất. - Phương pháp biện luận. 1.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. - Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học. - Sử dụng các phương tiện dạy học. - Sử dụng hệ thống bài tập hóa học. - Sử dụng hệ thống câu hỏi trên lớp. - Thực hiện các thí nghiệm hóa học. - Tạo không khí lớp học. 1.4. Chương trình hóa học phần Hidrocacbon – lớp 11 THPT [36] 1.4.1. Các bài học trong phần Hidrocacbon Phần hidrocacbon bao gồm các chương sau: - Chương 5: Hidrocacbon no + Bài 33: Ankan: Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp + Bài 34: Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lí + Bài 35: Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng + Bài 36: Xicloankan + Bài 37: Luyện tập ankan và xicloankan + Bài 38: Thực hành phân tích định tính. Điều chế và tính chất của metan - Chương 6: Hidrocacbon không no + Bài 39: Anken: Danh pháp, cấu trúc và đồng phân + Bài 40: Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng + Bài 41: Ankadien + Bài 42: Khái niệm về tecpen + Bài 43: Ankin + Bài 44: Luyện tập hidrocacbon không no + Bài 45: Thực hành tính chất của hidrocacbon không no - Chương 7: Hidrocacbon thơm – Nguồn hidrocacbon thiên nhiên + Bài 46: Benzen và ankylbenzen + Bài 47: Stiren và naphtalen + Bài 48: Nguồn hidrocacbon thiên nhiên + Bài 49: Luyện tập so sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hirdocacbon thơm với hidrocacbon no và không no + Bài 50: Thực hành tính chất của một số hidrocacbon thơm 1.4.2. Mục tiêu [37] 1.4.2.1. Mục tiêu chương “Hiđrocacbon no”  Kiến thức - Học sinh biết: + Khái niệm hidrocacbon no, ankan và xicloankan. + Khái niệm đồng đẳng, đồng phân, danh pháp của ankan và xicloankan. + Phương pháp điều chế, ứng dụng của ankan và xicloankan. - Học sinh hiểu: + Đặc điểm cấu trúc phân tử hidrocacbon no. + Nguyên nhân tính tương đối trơ về mặt hóa học của các hidrocacbon no là do trong phân tử hidrocacbon no chỉ có liên kết  bền. + Cơ chế phản ứng thế halogen vào phân tử ankan.  Kĩ năng - Học sinh vận dụng: + Viết phương trình hóa học thể hiện tính chất hóa học của ankan và xicloankan. + Gọi tên một số ankan, xicloankan làm cơ sở cho việc gọi tên các hidrocacbon và dẫn xuất hidrocacbon sau này. + Học sinh có phương pháp nghiên cứu chất hữu cơ trong một dãy đồng đẳng làm cơ sở cho phương pháp nghiên cứu các dãy đồng đẳng sau này. + Rèn luyện khả năng suy luận, khái quát hóa trong học tập. 1.4.2.2. Mục tiêu chương “Hiđrocacbon không no”  Kiến thức - Học sinh biết: + Cấu trúc electron của liên kết đôi, liên kết ba và liên kết đôi liên hợp. + Đồng phân, danh pháp và tính chất của anken, ankadien và ankin. + Phương pháp điều chế và ứng dụng của anken, ankadien và ankin. + Khái niệm về tecpen. - Học sinh hiểu: + Nguyên nhân tính không no của các hidrocacbon không no là do trong phân tử có liên kết  kém bền, dễ bị phá vỡ để hình thành các liên kết  bền. + Các hidrocacbon không no có nhiều đồng phân hơn hidrocacbon no vì ngoài đồng phân mạch cacbon, hidrocacbon không no còn có đồng phân vị trí liên kết đôi, liên kết ba. + Quy tắc cộng Maccopnhicop.  Kĩ năng Học sinh vận dụng: + Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của anken, ankadien và ankin. + Giải thích khả năng phản ứng của các hidrocacbon không no. + Lựa chọn sản phẩm chính trong các phản ứng cộng theo quy tắc Maccopnhicop.  Tình cảm, thái độ Hidrocacbon không no và sản phẩm trùng hợp của hidrocacbon không no có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Vì vậy, giáo viên giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu hidrocacbon không no, từ đó tạo cho học sinh niềm hứng thú học tập, tìm tòi sáng tạo để chiếm lĩnh kiến thức. 1.4.2.3. Mục tiêu chương “Hiđrocacbon thơm”  Kiến thức - HS biết: + Cấu trúc, đồng phân, danh pháp và ứng dụng của hidrocacbon thơm. + Tính chất của benzen, ankylbenzen, stiren và naphtalen. + Phản ứng thế và quy tắc thế ở nhân benzen. + Thành phần, tính chất và tầm quan trọng của dầu mỏ, khí thiên nhiên và than mỏ. - HS hiểu: + Cấu trúc nhân benzen quyết định tính chất “thơm” của các hidrocacbon thơm. + Quy tắc thế ở vòng benzen cho biết hướng và khả năng phản ứng thế vào vòng benzen.  Kĩ năng HS vận dụng: + Viết các phương trình hóa học chứng minh tính chất của các hidrocacbon thơm. + Giải thích một số hiện tượng thí nghiệm.  Tình cảm, thái độ Qua học tập về nguồn hidrocacbon trong thiên nhiên giáo dục cho HS lòng yêu quê hương đất nước, ý thức tiết kiệm nguồn nhiên liệu, tinh thần ham học hỏi chiếm lĩnh tri thức khoa học phục vụ Tổ Quốc. 1.4.3. Nội dung kiến thức phần Hidrocacbon 1.4.3.1. Nội dung kiến thức chương “Hidrocacbon no” 1) Ankan - Hidrocacbon no, mạch hở, trong phân tử chỉ có lk đơn giữa C-C và C-H. - Công thức tổng quát : CnH2n +2 , n≥1, n nguyên a. Tính chất hoá học - Phản ứng oxi hóa: + Phản ứng oxy hóa hoàn toàn : CnH2n +2 + 2 13 n O2 n CO2 + (n+1)H2O Nếu thiếu oxi : CnH2n +2 + 2 1n O2 n C + (n+1)H2O + Phản ứng oxy hóa không hoàn toàn: nếu có xúc tác thì ankan sẽ bị oxi hóa tạo nhiều sản phẩm: andehit, axit. CH4 + O2 HCHO + H2O C4H10 + 2 5 O2 2CH3COOH + H2O - Phản ứng phân hủy + Bởi nhiệt : CnH2n+2 n C + (n+1)H2 + Bởi clo: CnH2n+2 + (n +1)Cl2  nC + 2(n+1)HCl - Phản ứng thế với các halogen: CnH2n+2 + mX2  CnH2n+2-mXm + mHX - Phản ứng đề hidro hóa: tạo sản phẩm có thể có một hay nhiều nối đôi hoặc khép vòng. CnH2n+2 CnH2n + H2 (n 2) - Phản ứng cracking (bẽ gãy mạch cacbon) CnH2n+2 CmH2m + CxH2x+2 Điều kiện : n3, m2, n=m+x; m, n, x: nguyên b. Điều chế ankan - Nguyên liệu lấy từ thiên thiên như khí than đá, khí dầu mỏ… - Tổng hợp từ các dẫn xuất halogen hoặc các muối của các axit hữu cơ . R─X + 2Na  R─R + 2NaX Ví dụ: C2H5─Cl + 2Na  C2H5─C2H5 + 2NaCl R1(COONa)m + mNaOH(r) R1Hm + mNa2CO3 - Điều chế metan : C + 2H2 CH4 CO + 3H2 CH4 + H2O Al4C3 + 12 H2O  4Al(OH)3 + 3CH4 CH3COONa + NaOH CH4 + Na2CO3 2) Xicloankan - Là hidrocacbon no, mạch vòng, trong phân tử chỉ tồn tại liên kết đơn. - Công thức tổng quát : CnH2n , n≥3, n nguyên Xicloankan có đầy đủ tính chất của một hidrocacbon no (vòng C5 trở lên), ngoài ra còn có tính chất của vòng: các vòng nhỏ có sức căng hơn, kém bền, dễ tham gia phản ứng cộng mở vòng (vòng C3, C4 ) : 1.4.3.2. Nội dung kiến thức chương “Hidrocacbon không no” 1)Anken - Là những hidrocacbon mạch hở có một nối đôi trong phân tử. - Công thức tổng quát : CnH2n , n≥2, n nguyên. a. Tính chất hóa học - Phản ứng cộng CnH2n + H2 CnH2n+2 CnH2n + Br2 CnH2nBr2 CnH2n + HA CnH2n+1A (với HA là các axit như HCl, HBr, H2SO4) CnH2n + H2O CnH2n+1OH - Phản ứng cộng của anken tuân thủ quy tắc Maccopnhicop: nguyên tử H (hay phần mang điện tích dương) cộng vào nguyên tử C có nhiều H hơn, còn phần âm của tác nhân (nguyên tử X) gắn vào C của nối đôi có ít H hơn. - Phản ứng oxi hóa : + Oxi hóa hoàn toàn : CnH2n + 3n/2 O2 nCO2 + nH2O + Oxi hóa không hoàn toàn bởi dd KMnO4: CnH2n + [O] + H2O  CnH2n(OH)2 CH2═CH2 + [O] + H2O  HO–CH2–CH2– OH - Phản ứng trùng hợp CH2═CH2 [─ CH2─CH2─]n (Polietilen) b. Điều chế anken - Phản ứng cracking và phản ứng đề hydro hóa: CnH2n+2 CmH2m + CxH2x+2 (với n=m+x, n3, m2). CnH2n+2 CnH2n + H2 (n2) - Phản ứng tách nước từ ancol tương ứng: - Cộng H2 vào ankin (xúc tác Pd) hoặc ankadien (xúc tác Ni) tương ứng: - Loại HX ra khỏi dẫn xuất monohalogen của ankan tương ứng: - Loại X2 ra khỏi dẫn xuất , -dihalogen của ankan tương ứng: 2) Ankadien - Là hidrocacbon không no, mạch hở, trong phân tử có 2 nối đôi C=C. - Công thức tổng quát : CnH2n-2, n 3, n nguyên. a. Tính chất hóa học - Phản ứng cộng (H2, dung dịch Br2, HX): CH2═CH─CH═CH2 + 2Br2  BrCH2─CHBr─CHBr─CH2Br Ở -800C: 80% 20% Ở 400C: 20% 80% - Phản ứng trùng hợp: - Phản ứng oxi hóa : + Oxi hóa hoàn toàn : CnH2n-2 + (3n-1)/2O2 nCO2 + (n-1)H2O + Oxi hóa không hoàn toàn : 3CH2═CH─CH═CH2 + 4KMnO4 + 8H2O  CH2OH─CHOH─CHOH─CH2OH + 4MnO2  + 4KOH b. Điều chế ankadien - Điều chế buta-1,3-dien: - Điều chế isopren: CH3-CH-CH2-CH3 CH2=C - CH=CH2 + 2H2 CH3 CH3 xt, p, t0 CH3-C=CH-CH3 CH2=C - CH=CH2 + H2 CH3 CH3 xt, p, t0 3) Ankin - Là những hidrocacbon không no, mạch hở có một nối ba trong phân tử. - Công thức tổng quát : CnH2n-2, n 2 , n nguyên. a. Tính chất hóa học - Phản ứng cộng (H2, X2, H2O, HX) + Với H2: + Với halogen (X= Br2, Cl2) CnH2n-2 CnH2n-2X2 CnH2n-2X4 +X2 +X2 Ví dụ: + Với HA (HBr, HCl, HCN), H2SO4… CnH2n-2 + HA  CnH2n-1A + Với H2O: (không bền) Các đồng đẳng của axetilen + H2O  xeton (không bền) Lưu ý: Phản ứng cộng HX, H2O vào các ankin trong dãy đồng đẳng của axetilen cũng tuân theo quy tắc cộng Maccopnhicop như anken. - Phản ứng oxi hóa : CnH2n-2 + (3n-1)/2 O2 nCO2 + (n-1)H2O 3C2H2 + 8KMnO4  3K2C2O4 + 8MnO2 + 2KOH + 2H2O C2H2 + 2KMnO4 +3H2SO42CO2 + 2MnSO4 + K2SO4 + 4H2O 5CH3─CCH + 8KMnO4 + 12H2SO4  5CH3COOH + 5CO2 + 8MnSO4 + 4K2SO4 + 12H2O (Hiện tượng màu tím dung dịch nhạt dần hoặc mất hẳn) - Phản ứng dime hóa và trime hóa: (Vinyl axetilen) (benzen) - Phản ứng thế bằng ion kim loại hóa trị I (Ag+) của ankin-1: AgNO3 + 3NH3 + H2O  [Ag(NH3)2]OH + NH4NO3 HCCH + 2[Ag(NH3)2]OH Ag-CC-Ag + 2H2O + 4NH3 R-CC-H + [Ag(NH3)2]OH  R-CC-Ag + H2O + 2NH3 (kết tủa màu vàng nhạt) => Trong dãy đồng đẳng ankin, chỉ có axetilen có thể thế hai lần với ion kim loại HCCH + 2Na NaCCNa + H2 b. Điều chế ankin - Điều chế axetilen: + Từ metan: + Từ than đá (C), đá vôi  CaC2 (đất đèn) tác dụng với H2O  C2H2 - Điều chế đồng đẳng của axetilen: 1.4.3.3. Nội dung kiến thức chương “Hidrocacbon thơm” Aren hay hidrocacbon thơm là loại hidrocacbon được đặc trưng trong phân tử bởi sự có mặt một hay nhiều vòng benzen hay nhiều vòng benzen. a. Tính chất hóa học - Phản ứng thế + Với halogen: Nếu không dùng Fe mà chiếu sáng thì Br sẽ thế nguyên tử H ở mạch nhánh. + Phản ứng nitro hóa: Toluen tham gia phản ứng nitro hóa dễ dàng hơn benzen và tạo thành sản phẩm thế ở vị trí ortho và para: + Phản ứng sunfo hóa: - Phản ứng cộng : - Phản ứng oxi hóa : CnH2n-6 + (3n-3)/2 O2 t0 nCO2 + (n-3)H2O C6H5─CH3 +2KMnO4 C6H5─COOK +2MnO2 + KOH +H2O Toluen Kalibenzoat Benzen bền, không bị oxi hóa bởi dd KMnO4, chỉ có mạch nhánh của vòng benzen mới bị oxi hóa => phản ứng dùng để phân biệt benzen và các đồng đẳng của nó. b. Điều chế hidrocacbo._.n thơm và các hidrocacbon khác 1.4.4. Các dạng bài tập - Dạng bài tập định tính + Dạng bài tập về cấu tạo chất, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp. + Dạng bài tập về chuỗi phản ứng, điều chế. + Dạng bài tập về tách, tinh chế. + Dạng bài tập về nhận biết, phân biệt. + Dạng bài tập về viết phương trình phản ứng giữa các chất. + Dạng bài tập về so sánh, giải thích cấu tạo, tính chất hóa học của các chất. - Dạng bài tập định lượng + Dạng bài tập về lập CTPT, xác định CTCT của hiđrocacbon. + Dạng bài tập về xác định thành phần phần trăm của các chất trong hỗn hợp ban đầu. + Dạng bài toán tổng hợp. 1.5. Thực trạng của việc sử dụng bài tập hóa học ở các trường THPT 1.5.1. Mục đích điều tra Tìm hiểu những khó khăn trong việc sử dụng bài tập hóa học hữu cơ lớp 11 ở trường PTTH để đưa ra cách khắc phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 1.5.2. Đối tượng điều tra Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng việc sử dụng BTHH hữu cơ lớp 11 trên 30 GV; 160 HS của trường THPT Trần Suyền và THPT Nguyễn Huệ tỉnh Phú Yên. Bảng 1.1. Danh sách GV được điều tra về thực trạng sử dụng BTHH STT Họ và tên Trường Tỉnh, thành phố 1 Trần Thị Phương Nga Chuyên Lương Văn Chánh 2 Phan Thị Mỹ Lệ Chuyên Lương Văn Chánh 3 Nguyễn Thị Minh Đệ Chuyên Lương Văn Chánh 4 Phạm Thị Tuyết Lê Chuyên Lương Văn Chánh 5 Nguyễn Thị Hồng Phượng Chuyên Lương Văn Chánh 6 Tạ Khánh Linh Chuyên Lương Văn Chánh 7 Nguyễn Nho Lộc Chuyên Lương Văn Chánh 8 Đinh Thị Tuyết Chuyên Lương Văn Chánh 9 Đỗ Thị Sương THPT Nguyễn Huệ 10 Nguyễn Thị Xuân Viên THPT Nguyễn Huệ 11 Nguyễn Thị Thanh Tâm THPT Nguyễn Huệ 12 Trẩn Đăng Khoa THPT Nguyễn Huệ 13 Lê Thị Liên Hồng THPT Nguyễn Huệ 14 Nguyễn Hùng Sơn THPT Nguyễn Huệ 15 Lê Thị Mỹ Hợp THPT Trần Suyền 16 Trần Nguyễn Diễm Trang THPT Trần Suyền 17 Đặng Thị Hồng Huệ THPT Trần Suyền 18 Võ Thị Thanh Hà THPT Trần Suyền Phú Yên 19 Dương Thị Kim Tiên THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm Bà Rịa – Vũng Tàu 20 Trần Tuyết Nhung Chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai 21 Võ Thị Thái Thủy Chuyên Lê Quí Đôn 22 Vân Long Trọng Chuyên Lê Quí Đôn Ninh Thuận 23 Nguyễn Anh Duy THPT Võ Trường Toản 24 Đỗ Thị Việt Phương THPT Võ Trường Toản 25 Tống Đức Huy THPT Trần Phú 26 Nguyễn Thị Ngọc Xuân THPT Lương Thế Vinh 27 Lê Trung Thu Hằng THPT Lương Thế Vinh 28 Trần Huy Hùng THPT Lương Thế Vinh 29 Lê Thị Phương Thúy THPT Trần Bình Trọng 30 Trần Thị Hồng Thắm THPT Trí Đức TPHCM 1.5.3. Cách tiến hành - Thiết kế phiếu điều tra (phụ lục trang 37- 40). - Phát phiếu điều tra cho GV và HS. - Tiến hành thống kê kết quả thu được. - Trao đổi trực tiếp với GV dạy lớp 11 về HTBT và cách dạy. 1.5.4. Kết quả điều tra - Phát ra cho 30 GV và thu được 30 phiếu. - Phát ra cho 160 HS phiếu và thu được 160 phiếu. Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng việc sử dụng BT của GV ở trường phổ thông Nội dung tìm hiểu Ý kiến của GV (số lượng – tỉ lệ %) 1. Các dạng BT cơ bản ở SGK. - Đầy đủ ( 1- 3,3% ) - Chưa đầy đủ ( 29 – 96,7% ) 2. GV bổ sung BT bằng cách: - Chọn thêm bài trong sách bài tập. ( 14 – 48,3% ) - Phát BT đã download sẵn trên mạng phát cho HS. (3-10,3%) - Cho bài tập thầy cô tự biên soạn.( 16 - 55,2% ) - Xây dựng cho học sinh một hệ thống bài tập đã chọn lọc từ những sách bài tập có chất lượng .( 13 - 44,8% ) - Cách làm khác. ( 1 – 3,4% ) 3. Các BT cho thêm gồm bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm với các dạng: - Dạng BT về cấu tạo chất, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp. (9 - 30%) - Dạng BT về chuỗi phản ứng, điều chế. ( 15 – 50% ) - Dạng BT về tách, tinh chế. (9 - 30%) - Dạng BT về nhận biết, phân biệt. (9 - 30%) - Dạng BT về viết PTPƯ giữa các chất. ( 9 -30% ) - Dạng BT về so sánh, giải thích. ( 9 - 30% ) - Dạng BT về lập CTPT, xác định CTCT. ( 20 - 66,7% ) - Dạng BT về xác định % của các chất trong hỗn hợp. ( 17 - 56,7% ) - Dạng bài toán tổng hợp.( 21 – 70% ). - Dạng BT khác. ( 1 – 3,3% ) 4. BT trong SGK đã phù hợp với xu hướng phát triển BT hiện nay chưa? - Có ( 13 – 43,3% ) - Chưa ( 17 – 56,7% ) 5. Xu hướng phát triển BTHH trong SGK hiện chưa phù hợp vì: - Chưa loại bỏ BT có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật toán phức tạp. ( 4 – 23,5% ) - Chưa loại bỏ những BT có nội dung léo lắt, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời thực tiễn hóa học. ( 5 – 29,4% ) - Chưa tăng cường sử dụng BT thực nghiệm. ( 5 – 29,4% ) - Chưa tăng cường sử dụng BT trắc nghiệm khách quan. ( 7 – 41,2% ) - Chưa xây dựng được BT có nội dung thực tiễn. ( 8 - 47,1% ) - Chưa xây dựng BT để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. ( 8- 47,1% ) - Chưa đa dạng hóa các loại hình BT bằng hình vẽ, đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm. (3 – 17,6%) - Chưa xây dựng BT có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng. ( 7 – 41,2% ) - Chưa xây dựng và tăng cường sử dụng BT thực nghiệm định lượng. ( 7 – 41,2% ) 6. HS thường bị lúng túng không - Chưa hiểu một cách chính xác các khái niệm, ngôn ngữ hóa học. ( 11 – 36,7% ) định hướng được cách giải khi đọc đề BT là do: - Chưa thuộc hay hiểu để có thể viết đúng các phương trình phản ứng. ( 14 – 46,7% ) - Chưa nắm được các định luật cơ bản của hóa học. (8-26,7%) - Chưa thành thạo những kĩ năng cơ bản về hóa học. ( 17 - 56,7% ) - Chưa nắm được các dạng bài tập và cách giải chúng. ( 19 – 63,3% ) - Không nhìn ra được mối tương quan giữa các giả thiết, giả thiết với kết luận để có thể lựa chọn và sử dụng phương pháp thích hợp đối với từng bài cụ thể. ( 19 – 63,3% ) 7. Phương tiện để GV sử dụng BT có hiệu quả là: - Máy chiếu. (9 -30%) - Bảng phụ. ( 8 -26,7% ) - Phiếu học tập. (26 – 86,7%) - Thí nghiệm. (11 – 36,7%) - Đồ dùng trực quan. (10 – 33,3%) 8. Thầy cô sử dụng bài tập với mục đích: - Hình thành khái niệm, kiến thức mới cho HS. ( 6 – 20% ) - Luyện tập, hệ thống kiến thức cho HS. ( 24 – 80% ) - Rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm cho HS. ( 4 – 13,3% ) - Rèn luyện kĩ năng quan sát, giải thích của HS. (10 – 33,3% ) - Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức cho HS.( 9 – 30% ) - Hình thành kĩ năng tính toán cho HS. ( 23 – 76,7% ) 9. Thầy/cô nhận xét mức độ làm bài tập về nhà của HS. - Hầu như không có. ( 2 – 6,7% ) - Có làm nếu ép buộc. ( 9 – 30% ) - Một số ít tự giác học. (16 – 53,3% ) - Nhiều học sinh siêng làm. ( 7 – 23,3% ) Bảng 1.3. Kết quả điều tra thực trạng việc sử dụng BT của HS ở trường phổ thông Nội dung tìm hiểu Ý kiến của HS 1. Các em có hứng thú với môn hóa hữu cơ không? - Hứng thú. ( 56 – 35% ) - Không hứng thú. ( 104 – 65% ) 2. Nguyên nhân gây ra việc không hứng thú với môn hóa hữu cơ là: - Khó suy luận và tưởng tượng vì ít thí nghiệm trực quan. ( 87 – 54,4% ) - Khối lượng kiến thức quá nhiều. ( 103 – 64,4% ) - Nhiều dạng bài tập khó. ( 89 – 55,6% ) - SGK còn thiếu nhiều dạng bài tập. ( 84 – 52,5 % ) 3. Các em bổ sung BT bằng cách: - Chọn thêm bài trong sách bài tập. ( 56 – 35,5% ) - Download bài tập có sẵn trên mạng . ( 7 – 4,4% ) - Làm những bài tập thầy cô tự biên soạn. ( 81 – 50,6% ) - Cách làm khác. ( 2 – 1,3% ) 4. Các dạng BT trong sách giáo khoa mà các em thấy còn thiếu: - Dạng BT về cấu tạo chất, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp. ( 26 – 16,3% ) - Dạng BT về chuỗi phản ứng, điều chế. ( 34 – 21,3% ) - Dạng BT về tách, tinh chế. ( 27 – 16,9% ) - Dạng BT về nhận biết, phân biệt. ( 31 – 19,4% ) - Dạng BT về viết phương trình phản ứng giữa các chất. ( 44 – 27,5% ) - Dạng BT về so sánh, giải thích. ( 43 – 26,9% ) - Dạng BT về lập CTPT, xác định CTCT. ( 94 – 58,8% ) - Dạng BT về xác định % của các chất trong hỗn hợp. ( 109– 68,1% ) - Dạng bài toán tổng hợp. ( 85 – 53,1% ) 5. Khi đọc đề bài tập hóa học hữu cơ, các em thường bị lúng túng không định hướng được cách giải là do: - Chưa hiểu một cách chính xác các khái niệm, ngôn ngữ hóa học. (101 – 63,1% ) - Chưa thuộc hay hiểu để có thể viết đúng các PTPƯ. (78 – 48,8% ) - Chưa nắm được các định luật cơ bản của hóa học. (66 – 41,3% ) - Chưa thành thạo những kĩ năng cơ bản về hóa học. (78 – 48,8%) - Chưa nắm được các dạng bài tập và cách giải chúng. (105 – 65,6% ) - Không nhìn ra được mối tương quan giữa các giả thiết, giả thiết với kết luận để có thể lựa chọn và sử dụng phương pháp thích hợp đối với từng bài cụ thể. (69 – 43,1% ) 6. Nguyên nhân gây mất hứng thú khi làm bài tập về nhà của các em là: - BT quá dễ (6 – 4,8% ) - BT quá khó (89 – 55,6% ) - BT quá nhiều mà không đa dạng. (36 – 22,5%) - Chưa nắm được các dạng BT và cách giải chúng. (92 – 57,5%) Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy: Các dạng BT trong sách giáo khoa chưa đầy đủ, số lượng tương đối ít ở các dạng BT về lập CTPT, xác định CTCT và tính tỉ lệ phần trăm các chất trong hỗn hợp ban đầu nên GV thường bổ sung thêm BT ở những dạng này (66,7%). Đa số các GV đều chú trọng đến việc sử dụng BT để luyện tập, hệ thống kiến thức cho HS (80%) và hình thành kĩ năng tính toán cho HS (76,7%). GV ít sử dụng BT để hình thành khái niệm, kiến thức mới cho HS (20%), rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm cho HS (13,3%), kĩ năng quan sát, giải thích của HS (33,3%) và năng lực vận dụng kiến thức cho HS (30%). Ngoài SGK, GV thường biên soạn các BT cho HS (55,2%), kể cả việc xây dựng cho các em một HTBT hoàn chỉnh (44,8%). Để thực hiện một tiết dạy có nhiều BT, GV thường phát cho HS phiếu học tập, cách này được GV dùng nhiều nhất (86,7%) vì dễ thực hiện. HS không hứng thú khi học môn hóa hữu cơ (65%) nên thường không tự giác làm BT về nhà (53,3%). Nguyên nhân là do khối lượng kiến thức quá nhiều (64,4%), HS chưa nắm được các dạng BT và cách giải chúng (57,5%.). Ngoài ra, chúng tôi còn trao đổi, trò chuyện trực tiếp với các giáo viên. Cô Nguyễn Thị Xuân Viên là GV trường THPT Nguyễn Huệ tỉnh Phú Yên với 32 năm giảng dạy hóa học cấp THPT, cho rằng “Việc sử dụng bài tập để củng cố kiến thức cho HS được xem là phương pháp dạy học có hiệu quả, bên cạnh đó cũng cần chú ý đến các bài tập hình thành khái niệm, kiến thức mới, bài tập rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm, bài tập vận dụng kiến thức và giải thích được các hiện tượng trong đời sống, thực tế hàng ngày”. Cô Nguyễn Thị Hồng Phượng dạy trường THPT chuyên Lương Văn Chánh tỉnh Phú Yên với 18 năm giảng dạy lớp chuyên cho rằng “HS thường không thích học môn hóa hữu cơ nên các em không tập trung nghe giảng nội dung quá nặng nề về lí thuyết trong các tiết học, các em sẽ hứng thú hơn với các bài tập mà GV đưa ra. Vì vậy, việc mỗi GV xây dựng cho HS một hệ thống bài tập cho từng bài học là việc làm cần thiết, điều đó sẽ giúp việc tiếp thu của HS hiệu quả hơn”. Chúng tôi thiết nghĩ rằng, việc xây dựng HTBT có chất lượng cho HS là việc đúng đắn và GV cần khai thác thế mạnh của BTHH một cách triệt để nhằm phát triển tư duy cho các em đồng thời kích thích sự hứng thú và sáng tạo của HS qua từng bài tập. Kết luận chương 1 Trong chương này chúng tôi đã trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu, cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài bao gồm: 1. Bài tập hóa học. Chúng tôi nêu rõ khái niệm bài tập hóa học, tác dụng, vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học, phân loại bài tập hóa học và xu hướng phát triển bài tập hóa học hiện nay. 2. Nêu một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học, trong đó có phương pháp sử dụng bài tập hóa học. 3. Chương trình hóa học phần Hidrocacbon lớp 11 THPT. Chúng tôi nêu rõ mục tiêu, nội dung kiến thức của các chương “Hidrocacbon no”, chương “Hidrocacbon không no” và chương “Hidrocacbon thơm”. 4. Chúng tôi khảo sát thực trạng sử dụng bài tập hóa học phần Hidrocacbon lớp 11 chương trình nâng cao qua việc điều tra 30 GV dạy môn hóa học ở tỉnh Phú Yên và một số tỉnh, thành phố khác; 160 HS của trường THPT Trần Suyền và trường THPT Nguyễn Huệ tỉnh Phú Yên. Kết quả điều tra cho thấy 55,2% GV thường biên soạn các BT cho HS và 86,7% GV thường phát cho HS phiếu học tập trong các tiết có nhiều BT. Có khoảng 65% HS không hứng thú khi học môn hóa hữu cơ với nguyên nhân là do khối lượng kiến thức quá nhiều (64,4%), HS chưa nắm được các dạng BT và cách giải chúng (57,5%). Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu, xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập hóa học, đồng thời đề ra các hướng sử dụng bài tập đã xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN HIĐROCACBON LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO 2.1. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập Khi xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học, chúng tôi dựa vào các nguyên tắc sau: 2.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học Bài tập là một phương tiện để tổ chức các hoạt động của học sinh nhằm khắc sâu, vận dụng và phát triển hệ thống kiến thức lí thuyết đã học, hình thành và rèn luyện các kĩ năng cơ bản. Mục tiêu của hóa học ở trường THPT (đối với ban nâng cao), cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực, có nâng cao về hóa học và gắn với đời sống. Nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi các chất, những ứng dụng và những tác hại của các chất trong đời sống, sản xuất và môi trường. Những nội dung này góp phần giúp HS có học vấn phổ thông tương đối toàn diện để có thể giải quyết tốt một số vấn đề hóa học có liên quan đến đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển tư duy sáng tạo cho HS. 2.1.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học Khi xây dựng, nội dung của bài tập phải có sự chính xác về kiến thức hóa học, bài tập cho đủ các dữ kiện, không được dư hay thiếu. Các bài tập không được mắc sai lầm về mặt thiếu chính xác trong cách diễn đạt, nội dung thiếu logic chặt chẽ. Vì vậy giáo viên khi ra bài tập cần nói, viết một cách logic, chính xác và đảm bảo tính khoa học về mặt ngôn ngữ hóa học. 2.1.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng Mọi người đều biết mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới khách quan không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong một hệ thống, trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho học sinh, trước hết chúng tôi xác định từng bài tập (mỗi bài tập tương ứng với một kĩ năng nhất định và đây là những kĩ năng cơ bản). Toàn bộ hệ thống gồm nhiều bài tập sẽ hình thành hệ thống kĩ năng toàn diện cho học sinh. Trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập có những loại bài tập được đầu tư nhiều hơn, vì chúng góp phần quan trọng hơn vào việc hình thành và rèn luyện những kĩ năng liên quan đến nhiều hoạt động giáo dục… Giữa các bài tập trong hệ thống luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bài tập trước là cơ sở, nền tảng để thực hiện bài tập sau và bài tập sau là sự cụ thể hóa, là sự phát triển và củng cố vững chắc hơn bài tập trước. Toàn bộ hệ thống bài tập đều nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành và phát triển hệ thống kĩ năng cơ bản. Mặt khác, hệ thống bài tập còn phải được xây dựng một cách đa dạng, phong phú. Sự đa dạng của hệ thống bài tập sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ thể, chuyên biệt một cách hiệu quả. 2.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức Bài tập phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp: đầu tiên là những bài tập vận dụng theo mẫu đơn giản, sau đó là những bài tập vận dụng phức tạp hơn, cuối cùng là những bài tập đòi hỏi sáng tạo. Các bài tập phải có đủ loại điển hình và tính mục đích rõ ràng, có bài tập chung cho cả lớp nhưng cũng có bài tập riêng cho từng đối tượng, hình thức phổ biến là cao hơn, khó hơn nhưng gây được hứng thú, chứ không mang tính chất ép buộc. Với hệ thống bài tập được xây dựng theo nguyên tắc này sẽ giúp cho mọi trình độ học sinh đều tham gia vào việc giải bài tập. Khi nói lên một ý hay, ý đúng sẽ tạo cho học sinh một niềm vui, một sự hưng phấn cao độ, kích thích tư duy và nỗ lực suy nghĩ. 2.1.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở các mức độ hiểu, biết, vận dụng Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở ba mức độ: biết , hiểu, vận dụng. Học sinh nắm vững kiến thức hóa học một cách chắc chắn khi họ được hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận dụng và chiếm lĩnh kiến thức thông qua nhiều hình thức luyện tập khác nhau. Sử dụng bài tập nhằm mục đích luyện tập cho học sinh vận dụng kiến thức để giải những bài toán dưới các hình thức khác nhau, kiến thức được củng cố vững chắc hơn. 2.1.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh Với mục đích nghiên cứu quá trình suy luận của học sinh nhằm phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, chúng tôi tạm phân ra làm hai loại bài tập: - Bài tập cơ bản: loại bài tập chỉ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã biết để giải quyết các tình huống quen thuộc. - Bài tập tổng hợp: loại bài tập đòi hỏi học sinh khi giải vận dụng một chuỗi các lập luận lôgic, giữa cái đã cho và cái cần tìm. Do đó học sinh cần phải giải thành thạo các bài tập cơ bản và phải nhận ra quan hệ lôgic của toàn bài, từ đó học sinh đề ra cách giải quyết cho bài toán. 2.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học 2.2.1. Buớc 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập Mục đích xây dựng HTBT phần Hidrocacbon lớp 11 (chương trình nâng cao) nhằm củng cố kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và khả năng tự học cho học sinh. 2.2.2. Bước 2: Xác định nội dung hệ thống bài tập Nội dung của hệ thống bài tập phải bao quát được kiến thức của phần Hidrocacbon. Để ra một bài tập hóa học thỏa mãn mục tiêu chương của giáo viên phải trả lời được các câu hỏi sau: a) Bài tập giải quyết vấn đề gì? b) Nó nằm ở vị trí nào trong bài học? c) Cần ra loại bài tập gì? (định tính, định lượng hay thí nghiệm) d) Có liên hệ với những kiến thức cũ và mới không? e) Có phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh không? f) Có phối hợp với những phương tiện khác không? (thí nghiệm). g) Có thỏa mãn ý đồ, phương pháp của GV không? ... 2.2.3. Buớc 3: Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập Đối với phần hóa học, chúng tôi chia thành các loại bài tập sau: - Bài tập định tính. - Bài tập định lượng. Ứng với từng loại chúng tôi chia làm hai hình thức: Bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm. Sau khi đã xác định được loại bài tập, cần đi sâu hơn, xác định nội dung của mỗi loại. Dấu hiệu đặc trưng của bài tập định tính là trong đề bài không yêu cầu phải tính toán trong quá trình giải và yêu cầu phải xác lập những mối liên hệ nhất định giữa các kiến thức và các kĩ năng. Trong phần Hidrocacbon lớp 11 THPT (chương trình nâng cao) chúng tôi chia thành các kiểu bài tập sau: - Kiểu 1: Giải các bài tập có quan sát và giải thích các hiện tượng. - Kiểu 2: Điều chế các chất. - Kiểu 3: Nhận biết các chất. - Kiểu 4: Tách các hỗn hợp, điều chế những chất mới. - Kiểu 5: Viết phương trình phản ứng của dãy biến hóa của các chất. - Kiểu 6: So sánh, giải thích cấu tạo và tính chất hóa học của các chất. - Kiểu 7: Viết đồng đẳng, đồng phân và danh pháp. - Kiểu 8: Xác định CTCT dựa vào dữ kiện đề bài đã cho. Dấu hiệu của bài tập định lượng là trong đề bài phải có tính toán trong quá trình giải. Trong phần Hidrocacbon lớp 11 THPT (chương trình nâng cao) chúng tôi chia thành các kiểu bài tập sau: - Kiểu 1: Lập CTPT và xác định CTCT. - Kiểu 2: Tính thành phần % của hỗn hợp theo số mol, theo khối lượng, theo thể tích… - Kiểu 3: Hiệu suất của phản ứng. 2.2.4. Buớc 4: Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập Gồm các bước cụ thể sau: - Thu thập các sách bài tập, các tài liệu liên quan đến HTBT cần xây dựng. - Tham khảo sách, báo, tạp chí… có liên quan. - Tìm hiểu, nghiên cứu thực tế những nội dung hóa học có liên quan đến đời sống. Số tài liệu thu thập được càng nhiều và càng đa dạng thì việc biên soạn càng nhanh chóng và có chất lượng, hiệu quả. Vì vậy, cần tổ chức sưu tầm, tư liệu một cách khoa học và có sự đầu tư về thời gian. 2.2.5. Buớc 5: Tiến hành soạn thảo bài tập - Soạn từng loại bài tập: + Bổ sung thêm các dạng bài tập còn thiếu hoặc những nội dung chưa có bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập. + Chỉnh sửa các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập không phù hợp như quá khó hoặc quá nặng nề, chưa chính xác… - Xây dựng các phương pháp giải quyết bài tập. - Sắp xếp các bài tập thành các loại như đã xác định theo trình tự: + Từ dễ đến khó; + Từ lí thuyết đến thực hành; + Từ tái hiện đến sáng tạo… 2.2.6. Bước 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp Sau khi xây dựng xong các bài tập, chúng tôi tham khảo ý kiến các đồng nghiệp về tính chính xác, tính khoa học, tính phù hợp với trình độ của học sinh. 2.2.7. Bước 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung Để khẳng định lại mục đích của hệ thống bài tập là nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, chúng tôi trao đổi với các giáo viên thực nghiệm về khả năng nắm vững kiến thức và phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua hoạt động giải các bài tập. 2.3. Hệ thống bài tập phần Hidrocacbon 2.3.1. Hệ thống bài tập chương “Hidrocacbon no” TỰ LUẬN 1. Viết phương trình phản ứng: Al2O3  Al4C3 CH4CH3ClC2H6C2H5ClC4H10C3H6C3H8 2. Viết công thức cấu tạo, gọi tên và đánh số bậc của mỗi nguyên tử cacbon cho các đồng phân ứng với công thức phân tử C5H12. 3. Viết CTCT và gọi tên các đồng phân của C3H5Br3. 4. Viết CTCT và gọi tên các xicloankan ứng với mỗi CTPT sau đây: a. C5H10. b. C6H12. 5. Viết CTCT của xicloankan và các gốc xicloankyl có tên sau đây: a. 1,1-dimetylxiclohexan. b. 1-etyl-1-metylxiclohexan. c. 2- xiclopropylhexan. d. 3-etyl xiclopentyl. e. 2,4-dimetyl xiclohexyl. 6. C6H14 có bao nhiêu đồng phân cấu tạo? Viết công thức cấu tạo và gọi tên các đồng phân đó theo quy tắc của IUPAC. Đồng phân nào được gọi là iso-? 7. Gọi tên IUPAC các ankan có công thức sau đây: a. (CH3)2CH-CH2-C(CH3)3 (tên thông dụng “isooctan”). b. CH3-CH2-CH(CH3)-CH(CH3)(CH2)4-CH(CH3)2. 8. Viết CTCT và gọi tên các gốc hidrocacbon no hóa trị một với số C như sau: a. 3C. b. 4C. c. 5C. 9. So sánh và giải thích sự khác nhau về nhiệt độ sôi giữa: a. hexan và heptan. b. hexan và 2,2-dimetylbutan. c. heptan và 2-metylhexan. 10. Từ pentan và các chất vô cơ cần thiết, hãy viết các phương trình phản ứng điều chế: metan, etan, propan, butan. 11. Tách riêng biệt các khí trong cùng một hỗn hợp: CH4 và NH3. 12. Nhận biết 4 lọ khí chưa dán nhãn chứa H2, NH3, C2H6, CO2. 13. Viết PTPƯ và gọi tên phản ứng của isobutan trong các trường hợp sau: a. Lấy 1 mol isobutan cho tác dụng với 1 mol clo có chiếu sáng. b. Lấy 1 mol isobutan đun nóng với 1 mol brom. c. Nung nóng isobutan với chất xúc tác Cr2O3 để tạo thành C4H8 (isobutilen). d. Đốt isobutan trong không khí. 14. Clo tác dụng với etan khi chiếu sáng cho ta CH3-CH2-Cl. a. Viết phương trình phản ứng. b. Trình bày cơ chế phản ứng. 15. Cho clo tác dụng với n-butan thu được hai dẫn xuất clo C4H9Cl. Viết phương trình phản ứng và công thức cấu tạo của 2 sản phẩm. Tính tỉ lệ phần trăm mỗi sản phẩm đó, biết rằng nguyên tử hidro ở cacbon bậc hai có khả năng phản ứng cao hơn hidro ở cacbon bậc một là 3 lần. 16. Xác định CTCT của C6H14 biết rằng khi tác dụng với clo theo tỉ lệ số mol 1:1 thu được 2 đồng phân. Gọi tên 2 đồng phân. 17. Đốt hỗn hợp các hidrocacbon thu được số mol nước lớn hơn số mol CO2. Chứng minh rằng trong hỗn hợp đó phải có ankan. 18. Khi đốt cháy hidrocacbon người ta nhận thấy tỉ lệ số OH CO n n 2 2 giảm dần khi số nguyên tử C tăng dần. Hỏi loại hidrocacbon đó thuộc dãy đồng đẳng nào? 19. Đốt một hỗn hợp chưa biết thuộc dãy đồng đẳng nào nhưng luôn có OHCO nn 22  . Hỏi hidrocacbon thuộc dãy đồng đẳng nào? Tìm CTPT khi 2CO n = 0,4 và OHn 2 = 0,5. 20. Hai hidrocacbon A và B đều có CTPT C5H12. Khi thực hiện phản ứng clo hóa, A tạo ra 3 dẫn xuất C5H11Cl, B chỉ tạo ra một dẫn xuất C5H11Cl duy nhất. a. Viết CTCT của A, B và gọi tên chúng. b. Viết phương trình của các phản ứng tạo ra dẫn xuất clo nói trên. 21. Cho isobutan phản ứng với Cl2 và phản ứng với Br2 có ánh sáng khuyếch tán. Hãy cho biết sản phẩm chính trong mỗi trường hợp của phản ứng thế lần thứ nhất. Viết phương trình phản ứng và gọi tên sản phẩm. 22. Người ta điều chế ancol (C) từ hidrocacbon (A) theo sơ đồ sau: a. Hãy dùng CTCT viết phương trình phản ứng. Để thu được B với hiệu suất cao, nên dùng X2 là Cl2 hay Br2? b. Trong 3 chất A, B và C với X=Cl, chất nào có t0s cao nhất? Chất nào có t0s thấp nhất? Chất nào dễ tan trong nước nhất? Vì sao? 23. Hãy so sánh khả năng phản ứng thế của các nguyên tử H liên kết với C bậc 1, bậc 2, bậc 3 trong phân tử isopentan, biết rằng khi clo hóa isopentan thu được hỗn hợp các đồng phân dẫn xuất một lần thế như sau: 30% 1-clo-2-metylbutan. 15% 1-clo-3-metylbutan. 33% 1-clo-3-metylbutan. 22% 2-clo-2-metylbutan. 24. Đun 16,4 gam natri axetat với vôi xút (dư). Tính thể tích khí metan thu được (ở đktc) nếu hiệu suất phản ứng là 60%. 25. Tính khối lượng nhôm cacbua phải dùng để điều chế được 6,72 lít metan (ở đktc) nếu hiệu suất phản ứng là 75%. 26. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp khí gồm metan và etan có tỉ khối so với không khí bằng 0,6. Cần bao nhiêu lít khí oxi để đốt hết 1 lít hỗn hợp trên (các thể tích khí đo ở điều kiện như nhau)? 27. Hai xicloankan đơn vòng A và B đều có tỉ khối hơi so với nitơ bằng 3. Khi cho tác dụng với clo (chiếu sáng) A cho 4 dẫn xuất monoclo còn B chỉ cho một dẫn xuất monoclo duy nhất. Xác định cấu tạo của A và B. 28. Khi cho brom tác dụng với một hidrocacbon A được một dẫn xuất monobrom duy nhất B có tỉ khối hơi so với không khí bằng 5,207. Xác định CTCT của A. 29. Đốt cháy hoàn toàn 14,6 gam hỗn hợp gồm 2 ankan. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào bình chứa dung dịch Ba(OH)2. Khối lượng bình tăng 67,4 gam. a. Tính khối lượng CO2 và H2O sinh ra. b. Nếu 2 ankan là đồng đẳng liên tiếp, tìm CTPT 2 ankan. 30. Đốt cháy một hidrocacbon A thu được CO2 và hơi nước có tỉ lệ thể tích là 7 6 2 2  OH CO V V . Mặt khác, khi cho A tác dụng với Cl2 theo tỉ lệ mol 1: 1 chỉ thu 2 đồng phân. Xác định CTCT của A. 31. Đốt cháy hoàn toàn 29,2 gam hỗn hợp 2 ankan, hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thấy khối lượng bình đựng dung dịch tăng 134,8 gam. a. Tính khối lượng mỗi sản phẩm cháy. b. Tìm CTPT 2 ankan, biết tỉ lệ số mol hai ankan là 2:1. 32. Một hỗn hợp gồm C2H6 và một hidrocacbon có tỉ khối đối với không khí bằng 1. Xác định thành phần định tính và định lượng của hỗn hợp biết rằng khi đốt 1 lít hỗn hợp này sinh ra 2 lít CO2 (các thể tích khí đo cùng điều kiện). 33. Đốt cháy hidrocacbon A rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm phản ứng vào bình đựng dung dịch chứa 0,15 mol Ca(OH)2 tan trong nước. Kết thúc thí nghiệm, lọc tách được 10g kết tủa trắng và nhận thấy khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng thêm 6g so với khối lượng dung dịch trước phản ứng. Xác định CTPT của A. 34. Gas chứa trong các bình thép để đun nấu trong gia đình và gas dẫn từ các mỏ khí thiên nhiên vừa dùng trong bếp để nấu ăn vừa dùng làm nhiên liệu công nghiệp khác nhau như thế nào? Viết phương trình phản ứng chính xảy ra khi sử dụng chúng trong gia đình. Bật lửa “ga” dùng loại gas nào? TRẮC NGHIỆM 1. Brom hóa một ankan được một dẫn xuất brom, có tỉ khối hơi so với không khí là 5,207. Ankan có CTPT là A. C3H8. B. C2H6. C. C4H10. D. C5H12. 2. Đốt cháy hoàn toàn 0,72 gam một hợp chất hữu cơ M thu được 1,12 lít CO2 (đktc) và 1,08 gam H2O. CTPT của M là A. C5H12O. B. C5H12. C. C5H10. D. C5H8. 3. Thực hiện phản ứng nổ một lượng CH4 chỉ tạo ra CO2 và H2O với một thể tích không khí vừa đủ trong bình kín. Sau phản ứng, đưa bình về nhiệt độ ban đầu (hơi nước ngưng tụ và thể tích không đáng kể). Không khí gồm O2 và N2 với tỉ lệ thể tích là 1: 4. Phần trăm thể tích các khí sau phản ứng nổ: A. CO2: 11,11%; N2: 88,89%. B. CO2: 88,89%; N2:11,11%. C. CO2: 22,22%; N2: 77,78%. D. Kết quả khác. 4. Hỗn hợp X gồm metan và etan có tỉ khối hơi so với không khí là 0,6. Thể tích O2 (đktc) cần để đốt cháy hết 3 lít hỗn hợp X là A. 5 lít. B. 6 lít. C. 6,45 lít. D. 5,64 lít. 5. Đốt cháy hết a gam metan rồi cho sản phẩm cháy hấp thu hết vào 200ml dung dịch Ca(OH)2 1M, thu được 10 gam kết tủa. Giá trị của a là A. 4,8 gam.. B. 1,6 gam. C. 6,8 gam. D. Cả A, B đều đúng. 6. Dẫn hỗn hợp khí gồm propan và xiclopropan vào dung dịch brom sẽ quan sát thấy hiện tượng nào sau đây? A. Màu dung dịch brom nhạt dần và có khí thoát ra. B. Màu dung dịch brom nhạt dần và không có khí thoát ra. C. Màu dung dịch brom không đổi. D. Màu dung dịch brom mất hẳn và không có khí thoát ra. 7. Cho các chất sau: CH3CH2CH3 (1); CH3CH2CH2Cl (2); CH3CH2CH2CH3 (3); CH3CHClCH3 (4) Chọn phát biểu sai. A. (1), (3) là đồng đẳng. B. (2), (4) là đồng phân. C. (1), (4) là đồng đẳng. D. Cả A, B đều đúng. 8. Cho isopentan tác dụng với Br2 (ánh sáng khuyếch tán) theo tỉ lệ mol 1:1 có thể thu được mấy sản phẩm? A. 5. B. 2. C. 4. D. 3. 9. Đốt cháy hoàn toàn 1 mol hidrocacbon thì số mol O2 tối thiểu cần dùng là A. 1. B. 1,5. C. 2. D. 2,5. 10. Thực hiện phản ứng thế isopentan với Cl2 theo tỉ lệ mol 1 :1 có mặt ánh sáng khuyếch tán, thu được sản phẩm chính là A. 1-clo-2-metylbutan. B. 2-clo-2-metylbutan. C. 3-clo-2-metylbutan. D. 4-clo-2-metylbutan. 11. Crackinh không hoàn toàn n-butan, hỗn hợp khí sau phản ứng có thể có tối đa là A. 4 chất. B. 5 chất. C. 6 chất. D. 7 chất. 12. Chọn phát biểu đúng: A. Hợp chất hữu cơ khi cháy cho số mol CO2 < số mol H2O sẽ là ankan. B. Ankan là hidrocacbon trong cấu tạo chỉ có nối đơn. C. Ankan là hidrocacbon mạch hở. D. Ankan là hidrocacbon no mạch hở. 13. Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi cao nhất? A. n-C5H._.ực tiếp ra benzen. - Từ N điều chế trực tiếp ra buta-1,3-dien. - Từ I trùng hợp thành polistiren. CTPT của M, N, I tương ứng là: A. C2H2, C4H4, C8H8. B. CH4, C4H6, C10H10. C. CH4, C4H8, C8H8. D. C8H8, C4H6, C2H2. Câu 19. Hỗn hợp khí B gồm 2 anken đồng đẳng liên tiếp. Cho 1,792 lít B (ở 00C và 2,5 atm) đi qua bình chứa dung dịch brom, thấy khối lượng của bình tăng thêm 7 gam. CTPT của 2 anken là: A. C2H4, C4H8 B. C4H8, C5H10 C. C2H4, C3H6 D. Kết quả khác Câu 20. Sản phẩm của phản ứng cộng giữa 1 mol propin và 2 mol Br2 là A. CH3-CBr=CHBr. B. CH3-CBr2-CHBr2. C. CH3-CH=CBr2. D. CHBr2-CHBr-CH2Br. PHỤ LỤC 10: BÀI KIỂM TRA THỨ 3 MÔN HÓA HỌC 11 NÂNG CAO Thời gian làm bài: 45 phút; Hãy khoanh tròn 1 đáp án đúng. Câu 1: Dùng nước brom làm thuốc thử có thể phân biệt cặp chất nào? A. Toluen và stiren. B. Metan và etan. C. Etylen và stiren. D. Etylen và propilen. Câu 2: X có CTCT: Tên gọi của X là A. 4-etylpent-2-en. B. 3-metylhex-4-en. C. 4-metylhex-2-en. D. 3-metylhexan. Câu 3: Cho 1,12g một anken cộng vừa đủ với Br2 thu được 4,32g sản phẩm cộng. Công thức phân tử của anken là A. C2H4. B. C4H8. C. C3H6. D. C5H10. Câu 4: Khi điều chế C2H4 từ C2H5OH và H2SO4 đặc ở 1700C thì khí C2H4 thường bị lẫn tạp chất là khí CO2 và SO2. Có thể dùng chất nào sau đây để loại bỏ tạp chất? A. Dung dịch K2CO3. B. Dung dịch Br2. C. Dung dịch KOH. D. Dung dịch KMnO4. Câu 5: X là hidrocacbon có CTPT là C4H6. Biết rằng 1 mol X mất màu hết 2 mol dd Br2. Mặt khác cho X qua dd AgNO3/NH3 thu được kết tủa. Vậy CTCT của X là A. CH2=C=CH-CH3. B. CHC-CH2-CH3. C. CH3-CC-CH3. D. CH2=CH-CH=CH2. Câu 6: Số đồng phân của hidrocacbon thơm có CTPT C8H10 là A. 4. B. 3. C. 5. D. 6. Câu 7: Cho biết sản phẩm hữu cơ của phản ứng: CH3 + Cl2 as ` A. CH3 Cl B. CH2Cl C. CH3 Cl D. Câu 8: Cho phản ứng: CHCH + H2O, xúc tác HgSO4. Sản phẩm thu được là A. CH3COOH. B. CH3CHO. C. CH2=CH2OH. D. C2H5OH. Câu 9: Cho 0,8 gam đất đèn và nước dư, thu được 224ml khí C2H2 (đktc). Hàm lượng CaC2 có trong đất đèn là A. 80%. B. 70%. C. 83,33%. D. 60%. Câu 10: Để phân biệt buta-1,3-đien, axetilen và etan có thể dùng A. dung dịch KMnO4, phenolphthalein. B. dung dịch AgNO3/NH3, dd Br2. C. dung dịch brom, dd KMnO4. D. dung dịch brom, quỳ tím. Câu 11: Chia hỗn hợp gồm: C3H6, C2H4, C2H2 thành 2 phần bằng nhau: - Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít khí CO2 (đktc). - Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích CO2 (đktc) thu được A. 1,12 lít. B. 6,72 lít. C. 4,48 lít. D. 2,24 lít. Câu 12: Chọn phát biểu đúng: A. Vậy hợp chất hữu cơ khi cháy cho số mol CO2 < số mol H2O là ankan. B. Hợp chất hữu cơ khi đốt cháy cho CO2 và H2O là hidrocacbon. C. Hidrocacbon khi cháy cho số mol CO2 = số mol H2O là anken. D. Tất cả đều sai. Câu 13: Cho ankyl benzen M có CTCT: Tên gọi theo danh pháp IUPAC của M là A. 5-etyl-1-metylbenzen. B. 4-metyl-2-etylbenzen. C. 1-etyl-3-metylbenzen. D. 2-etyl-4-metylbenzen. Câu 14: Cho các chất: CH3-CH=CH2 (1) CH3-CH2-CH=CH2 (4) Chọn phát biểu đúng. A. (1), (2), (4) là đồng đẳng. B. (1), (2), (3) là đồng phân. C. (2), (3), (4) là đồng phân. D. (2), (3), (4) là đồng đẳng. Câu 15: Đốt 100 lít khí thiên nhiên chứa 96% CH4, 2% CO2 (về số mol). Thể tích khí CO2 thải vào không khí là A. 94 lít. B. 96 lít. C. 100 lít. D. 98 lít. Câu 16: Có 3 chất lỏng không màu là benzen, toluen, stiren. Có thể dùng hóa chất nào sau đây để nhận biết mỗi chất trên? A. Dung dịch Br2. B. Dung dịch NaOH. C. Dung dịch KMnO4. D. Dung dịch H2SO4. Câu 17: Cho 3,36 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm một ankan và một anken, đi qua dung dịch brom dư, tới khi thấy có 8 gam brom phản ứng. Khối lượng của 6,72 lít (đktc) hỗn hợp khí đó là 13 gam. Công thức phân tử của hai hidrocacbon là A. C2H6 và C2H4. B. C2H6 và C3H6. C. C3H8 và C2H4. D. C3H8 và C3H6. Câu 18: Có bao nhiêu đồng phân pentin C5H8 tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 cho kết tủa vàng? A. 2. B. 1. C. 3. D. 4. Câu 19: Những phân tử nào sau đây có phản ứng trùng hợp? 1. CH2=CH2 2. CHCH 3. CH2=CHCl 4. CH3-CH3 A. 1, 2, 3. B. 1, 2, 3, 4. C. 2, 3. D. 1, 3. Câu 20: Chọn phát biểu đúng: A. Anken là hidrocacbon có công thức CnH2n. B. Anken là hidrocacbon mạch hở có 2 nối đôi. C. Anken là hidrocacbon làm mất màu dung dịch brom. D. Anken là hidrocacbon mạch hở có 1 nối đôi. Câu 21: Có hỗn hợp khí gồm: C2H6, C2H4, C2H2. Có thể dùng hóa chất nào sau đây để tách chúng? A. Dùng dung dịch AgNO3/NH3 và axit HCl. B. Dùng dung dịch AgNO3/NH3. C. Dùng dung dịch Br2. D. Dùng dung dịch AgNO3/NH3 và axit HCl, dd brom và Zn. Câu 22: Đèn xì dùng để hàn, cắt kim loại là ứng dụng phản ứng cháy giữa hai khí A. axetilen và oxi. B. metan và oxi. C. propan và oxi. D. etan và oxi. Câu 23: Hợp chất hữu cơ nào sau đây không có đồng phân cis-trans? A. CHCl=CHCl. B. CH3CH=CHCH3. C. CH3CH=CHCH3. D. (CH3)2C=CHCH3. Câu 24: Khi cho nitrobenzen tác dụng với dung dịch HNO3 đậm đặc (xúc tác H2SO4 đậm đặc) thu sản phẩm thế là A. 1,2-đinitrobenzen. B. 1,4-đinitrobenzen. C. 1,3-đinitrobenzen. D. 1,2,6-trinitrobenzen. Câu 25: Sản phẩm chính thu được khi cho 2-metylpropen tác dụng với HCl là A. 1-clo-2-metylpropan. B. 2-clo-2-metylpropen. C. 2-clo-1-metylpropan. D. 2-clo-2-metylpropan. Câu 26: Hiện tượng gì xảy ra khi cho brom lỏng vào ống nghiệm chứa benzen, lắc rồi để yên? A. Xuất hiện kết tủa. B. Dung dịch brom bị mất màu. C. Có khí thoát ra. D. Dung dịch brom không bị mất màu. Câu 27: Đốt cháy hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được 11,2 lít CO2 (đktc) và 12,6g H2O. Hai hidrocacbon đó thuộc dãy đồng đẳng A. ankan. B. anken. C. ankin D. aren. Câu 28: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol ankin được 0,2 mol H2O. Nếu hidro hóa hoàn toàn 0,1 mol ankin này rồi đốt thì số mol H2O thu được là A. 0,5 mol. B. 0,3 mol. C. 0,4 mol. D.0,2 mol. Câu 29: Sản phẩm chính của phản ứng cộng buta-1,3-đien và HCl theo tỉ lệ 1:1, ở 400C là A. CH3-CH=CCl-CH3. B. CH3-CH=CH-CH2Cl. C. CH2Cl-CH2-CH=CH2. D. CH3-CHCl-CH=CH2. Câu 30: Chọn phát biểu đúng: A. Ankađien là hidrocacbon có 2 nối đôi. B. Ankađien là hidrocacbon mạch hở có 2 nối đôi cách nhau một nối đơn. C. Ankađien là hidrocacbon có thể tác dụng với hidro theo tỉ lệ mol tối đa là 1:1. D. Ankađien là hidrocacbon mạch hở có 2 nối đôi.------------------------------------------ PHỤ LỤC 11: ĐÁP ÁN PHẦN HIDROCACBON NO TỰ LUẬN 1. Al4C3 + 12H2O  4Al(OH)3 +3CH4 2. CH3-CH-CH2-CH3 CH3 I III II I I 2-metylbutan 3. Có 5 đồng phân CH2 - CH - CH2 Br Br Br 1,2,3-tribrompropan CH - CH - CH3 Br Br Br 1,1,2-tribrompropan CH2- C -CH3 Br Br Br 1,2,2-tribrompropan CH - CH2- CH2 Br Br Br 1,1,3-tribrompropan 4. a. Có 5 đồng phân b. Có 11 đồng phân 5. 6. Có 5 đồng phân. Đồng phân có tên gọi iso- 7. a. 2,2,4-trimetylpentan b. 2,7,8-trimetyldecan 8. a. CH3-CH2-CH2- prop-1-yl b. Có 4 gốc hidrocacbon no hóa trị một. c. Có 8 gốc hidrocacbon no hóa trị một. 9. a. Nhiệt độ sôi của hexan nhỏ hơn heptan vì phân tử khối của hexan nhỏ hơn heptan. b. Nhiệt độ sôi của hexan lớn hơn 2,2-dimetylbutan. Dù 2 chất có cùng phân tử khối nhưng 2,2- dimetylbutan có mạch cacbon phân nhánh thì bề mặt tiếp xúc càng giảm nên lực Vandecvan giảm, do đó nhiệt độ sôi giảm. c. Tương tự cách giải thích ở câu b. Nhiệt độ sôi của heptan lớn hơn 2-metylhexan. 10. Crackinh với chất xúc tác và nhiệt độ cao thu được metan, etan, propan và butan 11. Cho dd axit H2SO4 vào hỗn hợp khí, thu được CH4 và dd (NH4)2SO4. Lọc lấy dd cho tác dụng vừa đủ với dd NaOH, nung nhẹ thu được khí NH3. 12. Dùng quỳ tím ẩm, khí làm quỳ hóa đỏ là CO2, quỳ hóa xanh là NH3, không thay đổi màu quỳ tím là H2 và C2H6. Đốt cháy 2 lọ chưa xác định, sản phẩm thu được ở mỗi lọ có thể làm đục nước vôi trong thì đó là C2H6. Còn lại là H2. 13. a, b. Phản ứng thế c. Phản ứng tách d. Phản ứng oxi hóa 14. a. b. Cơ chế phản ứng clo hóa etan - Bước khơi mào: - Bước phát triển dây chuyền: - Bước đứt dây chuyền: 15. 16. CTCT là: 17. OHannCOOanHC ann 222222 )1(2 13  Do a nguyên và a0 nên chỉ có a=0 thì số mol H2O mới lớn hơn số mol CO2. Đốt các hidrocacbon khác đều có 22 COOH nn  . Vậy trong hỗn hợp phải có ankan. 18. OHannCOOanHC ann 222222 )1(2 13  t n a n an n n CO OH  111 2 2 Khi a=0, t= n 11 . Vậy khi n tăng, n 1 giảm và t giảm. Hidrocacbon thuộc dãy đồng đẳng ankan. a=1; t= n 01 (loại) a=2; t= n 11 . Vậy khi n tăng thì n 1 giảm và t tăng (loại). a=3; … Kết luận: khi a>0 đều loại. 19. CxHy + ) 4 ( yx  O2  xCO2 + 2 y H2O 22 COOH nn  ; 2 y >x  y>2x Chỉ có hidrocacbon no mới có y>2x (y=2x+2) CnH2n+2 + 2 13 n O2  nCO2 + (n+1)H2O 4 4 5 4,0 5,01  n n n CTPT: C4H10 20. a. A+ Cl2  3 dẫn xuất monoclo chứng tỏ trong A có 3 nguyên tử C có cấu tạo khác nhau nên A phải là CH3-CH2-CH2-CH2-CH3. B+Cl2 1 dẫn xuất monoclo duy nhất, chứng tỏ trong B có 4 nguyên tử C có cấu tạo giống nhau nên B phải là: b. CH3 -CH2-CH2-CH2-CH3 + Cl2 CH3-CH2-CHCl-CH2-CH3 +HCl CH3-CH2-CH2-CHCl-CH3 +HCl CH3-CH2-CH2-CH2-CH2Cl +HCl 21. (1-clo-2-metylpropan) Sản phẩm chính nhưng không cao quá (2-brom-2-metylpropan) Sản phẩm chính với tỉ lệ lớn Do ái lực thế của Br2 ở C bậc III vượt xa ở C bậc I. 22. Nên dùng Br2 vì nó ưu tiên thế H ở C bậc II. Phải dùng dung dịch NaOH để phản ứng không thuận nghịch. C3H7OH có ts lớn nhất vì có liên kết hidro; C3H8 có ts thấp vì không có kiên kết hidro và có M nhỏ nhất. 23. Trong phân tử isopentan có: 9 nguyên tử H liên kết với C bậc 1. 2 nguyên tử H liên kết với C bậc 2. 1 nguyên tử H liên kết với C bậc 3. Hàm lượng trung bình ứng với 1 nguyên tử H đính với C bậc 1 bằng %5 9 %15%30  Hàm lượng trung bình ứng với 1 nguyên tử H đính với C bậc 2 bằng %5,16 2 %33  Hàm lượng trung bình ứng với 1 nguyên tử H đính với C bậc 3 bằng %22 1 %22  Vậy nguyên tử H đính với C bậc 3 dễ thế nhất, rồi đến H đính với C bậc 2, bậc 1. 24. Thể tích của CH4: 2,688 (l) 25. Khối lượng của Al4C3: 19,2 (g) 26. Thể tích O2: 2,15 (l) 28. Đặt CTPT của B là CxHyBrz MB= 5,207.29=151 Vì Br=80 nên z=1 CxHy =151-80=71 x>4 vì x=4 y=23 (vô lí) )(1,0 )(9,0 62 4 lV lV HC CH   x>6 vì x=6  CxHy >71. Vậy x=5 và y=11 CTPT của B: C5H11Br CTCT của A: 29. a. OHnCOnOnHC nn 22222 )1(2 13  )(4,23 )(44 333,3 28,52 )13(32 6,14 214 8,526,144,67 4,67 2 2 2 22 gm gm n nn m mm OH CO O OHCO        b. CTPT 2 ankan: C3H8 và C4H10 30. CxHy + ) 4 ( yx  O2  xCO2 + 2 y H2O Ta có: 7 3 14 6614 7 62 7 6 2  y xyx y xhay y x CTTQ là (C3H7)n chỉ có n=2 là phù hợp. CTCT của A: CH3 -CH - CH-CH3 CH3 CH3 31. a. Giải tương tự bài 29 )(8,46 )(88 2 2 gm gm OH CO   b. Có thể có 4 cặp CTPT sau: CH4 và C8H18; C2H6 và C6H14; C3H8 và C4H10; C4H10 và C2H6 32. Vì đốt 1 lít hỗn hợp 2 lít CO2 mà trong hỗn hợp có C2H6 nên chất kia phải là C2Hx. Mỗi khí chiếm 50% Mặt khác, 29M mà C2H6=30. Vậy C2Hx <30. Do đó C2Hx chỉ có thể là C2H4 hoặc C2H2.có thể tính % thể tích theo quy tắc đường chéo. 33. CxHy + ) 4 ( yx  O2  xCO2 + 2 y H2O (1) Thổi CO2 và hơi nước vào dung dịch chứa 0,15 mol Ca(OH)2 được 10g kết tủa thì có 2 trường hợp: a. CO2 thiếu: CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O (2) 0,1 0,1 10/100=0,1 C2H6 30 1 29 28 1C2H4 )(64444,0 18 6,116,114,78,16 6 )1( )()2()1( 2 222 molnm mmm OH OHCaOHOH   Ta có:  y x y x 2 64444,0 1,0 2 số lẻ (loại) b. CO2 dư một phần: CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O (3) 0,1 0,1 0,1 2CO2 + Ca(OH)2  Ca(HCO3)2 (4) 0,1 0,05 0,05 )(2,01,01,0 2 molnCO  )(4,0 18 2,72,774.1,01,0.441,0.8,16 6 )1( )3()()4()3()1( 2 2(222 molnm mmmm OH OHCaCOOHOH    xy y x y x 4 2 12 4,0 2,0 2  Vậy CxH4x. Nghiệm duy nhất khi x=1  CH4. 34. – Ga dùng để đun nấu và nạp bật lửa là hỗn hợp butan và một phần propan được nén thành chất lỏng trong bình thép. - Ga dùng làm nhiên liệu trong công nghiệp (xăng, dầu hỏa…) là hỗn hợp các ankan lỏng. TRẮC NGHIỆM 1D 2B 3A 4C 5D 6A 7C 8C 9C 10B 11D 12 13D 14D 15B 16B 17A 18C 19C 20D 21D 22D 23C 24D 25B 26B 27D 28B 29D 30A 31C 32C 33B 34B 35B 36C 37A 38D 39C 40D 41B 42B 43B 44B 45B 46C 47D 48B 49C 50C PHỤ LỤC 12: ĐÁP ÁN PHẦN HIDROCACBON KHÔNG NO TỰ LUẬN 1. Có 5 đồng phân. Trong đó, but-2-en có đồng phân hình học. 2. a. C5H8 có 3 đồng phân ankin và 5 đồng phân ankadien. b. C6H10 có 7 đồng phân ankin và 14 đồng phân ankadien. 3. a. (1): 2-metylpropen (2): 2,2-đietylocta-1,5-đien (3): 2-metylhex-3-en (4): 3-metyl-4-propyloct-3-en b. (2), (3), (4) có đồng phân hình học 4. a. CHC-CH2-CCH penta-1,4-điin b. CHC-CH=CH-CH3 pent-3-en-1-in (có đồng phân hình học) CHC-CH2-CH=CH2 pent-1-en-4-in CH3-CC-CH=CH2 pent-1-en-3-in 2-metylbut-1-en-3-in 5. a. . b. Tạo 4 sản phẩm 10. a. Thuốc thử: dd Br2. Hiện tượng: etilen làm mất màu dd Br2. b, c. Thuốc thử: dd AgNO3/NH3. Hiện tượng: xuất hiện kết tủa vàng nhạt ở ống nghiệm đựng axetilen. d. Thuốc thử: dd AgNO3/NH3 và dd Br2. Hiện tượng: xuất hiện kết tủa vàng nhạt ở ống nghiệm đựng axetilen. Etilen làm mất màu dd Br2. e. Thuốc thử: dd AgNO3/NH3. Hiện tượng: xuất hiện kết tủa vàng nhạt ở ống nghiệm đựng but-1-in. g. Thuốc thử: dd Br2. Hiện tượng: hex-1-en làm mất màu dd Br2. h. Dùng dd Br2 dư phản ứng hết với etilen, thu được etan. 11. CTPT của A, B: C4H8 CTCT của A: CH3-CH=CH-CH3 CTCT của B: 13. CTCT của A: (2-metylhept-2,5-đien) A có đồng phân hình học 14. Khối lượng của buta-1,3-đien: 32,456 kg 15. (%)37,19% (%)7,41% (%)9,38% 22 42 4    HC HC CH m m m 16. Đất đèn có thành phần chính là CaC2, khi tác dụng với H2O sinh ra khí C2H2 và Ca(OH)2. C2H2 có thể tác dụng với H2O tạo ra andehit axetic. Các chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết. 17. 2C2H2 + 5/2O2  2CO2 + H2O C2H6 + 7/2O2  2C2 + 3H2O Đốt 1 mol C2H6 tạo ra 3 mol H2O trong khi đó 1 mol C2H2 chỉ tạo ra 1 mol H2O. Nhiệt lượng tiêu hao (làm bay hơi nước) khi đốt C2H6 gấp 3 lần C2H2. 18. Muốn điều chế đất đèn từ C và CaO, người ta phải tốn rất nhiều năng lượng điện, vì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ rất cao 25000C trong lò điện, với các điện cực lớn bằng than chì. Vì vậy, hiện nay trên quy mô công nghiệp người ta ít sản xuất C2H2 từ đất đèn mà từ khí metan. Không nên xây dựng các lò sản xuất đất đèn ở khu vực đông dân vì quá trình sinh khí CO là khí rất độc. 19. - Vì etilen là nguyên liệu rẻ hơn, tiện lợi hơn nhiều so với axetilen (etilen thu được từ quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ). - Phương pháp điều chế các monome để tổng hợp các polime đi từ etilen kinh tế hơn và ít ảnh hưởng đến môi trường. TRẮC NGHIỆM 1B 2B 3A 4C 5D 6B 7B 8C 9D 10C 11A 12A 13B 14C 15B 16C 17A 18C 19D 20D 21D 22D 23D 24D 25A 26B 27C 28B 29B 30B 31C 32B 33C 34D 35C 36D 37D 38C 39C 40B 41D 42A 43B 44A 45A 46B 47A 48B 49B 50D,B 51C 52A 53B 54D 55D 56A 57B 58C 59C 60D 61C 62D 63D 64C 65D PHỤ LỤC 13: ĐÁP ÁN PHẦN HIROCACBON THƠM TỰ LUẬN 1. a. Có 4 đồng phân b. Có 8 đồng phân. 2. a. b. c. 5. CTPT của A: C7H8 CTCT: 6. CTCT của X: CH3 7. a. Khối lượng 1 lít xăng: 1000.0,75=750(g) Số mol octan trong 1 lít xăng: 750:114=6,579 (mol) C8H18 +12,5O2 8CO2+ 9H2O Thể tích không khí: 12,5.6,579.100.22,4:21=8772 (l) b. Thể tích N2: 8772.(1-0,21)=6929,88 (l) c. Khối lượng CO2 : 8.6,579.44=2315,808 (g) d. Khối lượng 0,5 ml Pb(C2H5)4: 0,5.1,6=0,8 (g) Khối lượng Pb sinh ra: 207,2.0,8/323,2=0,513 (g) 8. Các con số ghi đấy chính là chỉ số isooctan của các loại xăng bán. Xăng có thành phần chính là các ankan lỏng, do ankan lỏng dễ bay hơi nên ở các điểm bán xăng khi sử dụng điện thoại di động thi khi điện thoại reo sẽ phát sinh ra tia lửa điện có thể kích thích hơi xăng trong không khí cháy, cũng như vậy đối với việc sử dụng bật lửa. Vì vậy những điều này bị cấm kị. 9. Tỉ lệ 1:43 về thể tích. 10. a. 1 mol xăng có 0,1 mol C7H16; 0,3 mol C9H20; 0,1 mol C10H22. Đặt CTPT trung bình của xăng là: 22 nn HC n = 0,1.7+0,5.8+0,3.9+0,1.10=8,4 )/(6,119214 molgnM  Phản ứng cháy nổ của hơi xăng: OHnCOnOnHC nn 22222 )1()2 13(  Thể tích O2 cần để đốt cháy 1 lít hơi xăng là: 1,13 2 14,8.3 2 13 n (lít) Thể tích không khí 5.13,1=65,5 (lít) Tỉ lệ thể tích: 5,65 1 kk xang V V Số mol xăng trong 1500g xăng là 12,542 mol. Khi đốt cháy 1,5 kg xăng cần số mol O2 tiêu thụ là:12,54213,1=164,3(mol) Thể tích O2 tiêu thụ tại T=27,3+ 273=300,3K và 1 atm là: 4048,3(lít) Số mol CO2 tạo thành 105,35 Nhiệt tạo thành khi đốt cháy 1,5 kg xăng: 12,5425337,8=66946,69(KJ) 11. b. Thể tích không khí so với thể tích hơi xăng là 57 lần. c. Chỉ số octan của xăng đã cho: 76,308 12. Độ sáng của ngọn lửa giảm dần theo thứ tự: axetilen, metan, hidro. Nến có ngọn lửa sáng hơn ancol etylic. 15. m gA  m g H2O CxHy y/2 H2O 12x+ y=y/2.18=9y 12x=8y CTĐGN là C2H3. Do 150<MA<170  n=6. CTPT : C12H18  CTCT của A: CH3 CH3 CH3 CH3 H3C H3C (có tính đối xứng cao) 17. Công thức chung của dẫn xuất monobrom là CnH2n-7Br. n=7CTPT C7H8 CTCT: C6H5-CH3 Khối lượng dẫn xuất monobrom thu được khi phản ứng xảy ra hoàn toàn: )(65,25 92 8,13.171 g 18. A và B là hidrocacbon không no hoặc thơm: MC=30(đvC) Đặt công thức tổng quát của C là: CxHy 12x:y=4  y=3x x=2 CTPT của C: C2H6. Khi hidro hóa mạch cacbon không thay đổi nên A có công thức C2Hz 3,92 12.2 100.12.2  z z=2 CTPT của A: C2H2 CTPT của D: C6H12 (xiclohexan) CTPT của B: C6H6 19. a. C6H6 + HNO3 C6H5NO2 + H2O (1) 78 63 123 18 Khối lượng benzen đã phản ứng: 117-58,8=58,5(g) Theo (1): )(25,92 78 5,58.123 256 gm NOHC  b. Nồng độ % của HNO3 dư: 40,65(%) c. Số ml dung dịch HNO3 94% cần thêm vào là 16,48 ml. 20. % C6H5NO2=86,73(%) C6H4(NO2)2=13,27(%) 21. Khối lượng n-heptan cần 1573 (kg) Khối lượng HNO3 cần 1888 (kg) 22. Khối lượng n-butan cần: 544 kg Khối lượng etylbenzen cần: 745kg 23. Chủ yếu là ankan và anken đứng đẩu dãy đồng đẳng. Đặt công thức tổng quát của các hidrocacbon đó là CxHy, ta có: CxHy + ) 4 ( yx  O2  xCO2 + 2 y H2O 1+ x+ y/4=x+y/2 y=4 Các hidrocacbon có 4 nguyên tử H trong phân tử là CH4 và C2H4. 25. - Chất lỏng phân lớp vì tinh dầu không tan trong nước và nhẹ hơn nước nên nổi lên trên. - Khi lắc, có phản ứng của –pinen với brom. Nếu dư brom thì nó bị chiết lên lớp -pinen do -pinen có khả năng hòa tan brom tốt hơn nước. TRẮC NGHIỆM 1D 2A 3C 4D 5D 6B 7A 8A 9D 10D 11A 12A 13B 14D 15B 16D 17D 18C 19A 20B 21C 22B 23C 24C 25C 26C 27B 28B 29D 30B 31D 32A 33C 34C 35C 36A 37D 38B 39B 40C PHỤ LỤC 14: ĐÁP ÁN CÁC BÀI KIỂM TRA STT Bài kiểm tra thứ 1 Bài kiểm tra thứ 2 Bài kiểm tra thứ 3 Câu 1 B B A Câu 2 B D C Câu 3 D B B Câu 4 C C C Câu 5 A C B Câu 6 D A A Câu 7 A D B Câu 8 D D B Câu 9 C B A Câu 10 A B B Câu 11 C A D Câu 12 C C D Câu 13 B B C Câu 14 B A C Câu 15 C C D Câu 16 D D C Câu 17 A A C Câu 18 B A A Câu 19 A C A Câu 20 D B D Câu 21 A D Câu 22 C A Câu 23 C D Câu 24 C C Câu 25 C D Câu 26 A D Câu 27 D A Câu 28 B C Câu 29 B B Câu 30 D D PHỤ LỤC 15: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN Trường đại học Sư Phạm TPHCM Phòng KHCN&SĐH Khoa hóa học PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Với mong muốn hiểu rõ thực tế của việc sử dụng bài tập phần hidrocacbon lớp 11 ở trường PTTH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học, xin quý thầy cô vui lòng cho biết vài thông tin về vấn đề này bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn. Câu trả lời của quý thầy cô chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. THÔNG TIN CÁ NHÂN - Họ và tên:…………………………………….Tuổi:…..Điện thoại:……….. - Trình độ chuyên môn:  Cao đẳng  Đại học  Thạc sĩ  Tiến sĩ - Nơi công tác:……………………………Tỉnh (thành phố):……………… - Loại hình trường:  Chuyên  Công lập  Công lập tự chủ  Dân lập/tư thục - Thời gian tham gia giảng dạy hóa học ở trường phổ thông:……..năm. CÁC VẤN ĐỀ CẦN THAM KHẢO Ý KIẾN 1. Thầy/ cô vui lòng cho biết ý kiến về phần bài tập hidrocacbon trong SGK lớp 11 ban nâng cao: (Chọn 1.1 hay 1.2 để đánh dấu và chọn những cách thực hiện) 1.1. Đã đầy đủ các dạng bài tập cơ bản. Vì vậy:  Gọi học sinh lên làm bài mà SGK đã cho.  Chỉ chọn một số bài để làm hay sửa theo yêu cầu học sinh.  Cách làm khác:……………………………………………………… 1.2. Chưa đầy đủ, chưa hợp lí. Vì vậy thầy/cô bổ sung cho học sinh bằng cách:  Chọn thêm bài trong sách bài tập.  Phát các bài tập đã download sẵn trên mạng rồi phát cho học sinh.  Cho bài tập thầy cô tự biên soạn.  Xây dựng cho học sinh một hệ thống bài tập đã chọn lọc từ những sách bài tập có chất lượng và uy tín.  Cách làm khác:……………………………………………………… 2. Các bài tập cho thêm gồm bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm với các dạng:  Dạng bài tập về cấu tạo chất, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp.  Dạng bài tập về chuỗi phản ứng, điều chế.  Dạng bài tập về tách, tinh chế.  Dạng bài tập về nhận biết, phân biệt.  Dạng bài tập về viết phương trình phản ứng giữa các chất.  Dạng bài tập về so sánh, giải thích cấu tạo, tính chất hóa học của các chất.  Dạng bài tập về lập CTPT, xác định CTCT của hiđrocacbon.  Dạng bài tập về xác định thành phần % của các chất trong hỗn hợp ban đầu.  Dạng bài toán tổng hợp.  Dạng bài tập khác:……………………………………………………… 3. Theo thầy/cô bài tập trong SGK đã phù hợp với xu hướng phát triển bài tập hóa học hiện nay chưa?  Có  Chưa Nguyên nhân chưa phù hợp là:  Chưa loại bỏ bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật toán phức tạp.  Chưa loại bỏ những bài tập có nội dung léo lắt, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời thực tiễn hóa học.  Chưa tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.  Chưa tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.  Chưa xây dựng được bài tập giải thích các hiện tượng trong thiên nhiên, cuộc sống và sản xuất.  Chưa xây dựng bài tập để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.  Chưa đa dạng hóa các loại hình bài tập bằng hình vẽ, đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm.  Chưa xây dựng bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng.  Chưa xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.  Nguyên nhân khác:………………………………………………………… 4. Theo thầy/cô, HS thường bị lúng túng không định hướng được cách giải khi đọc đề bài tập hóa học hữu cơ là do:  Chưa hiểu một cách chính xác các khái niệm, ngôn ngữ hóa học.  Chưa thuộc hay hiểu để có thể viết đúng các phương trình phản ứng.  Chưa nắm được các định luật cơ bản của hóa học.  Chưa thành thạo những kĩ năng cơ bản về hóa học.  Chưa nắm được các dạng bài tập và cách giải chúng.  Không nhìn ra được mối tương quan giữa các giả thiết, giả thiết với kết luận để có thể lựa chọn và sử dụng phương pháp thích hợp đối với từng bài cụ thể.  Nguyên nhân khác:………………………………………………………… 5. Phương tiện để thầy/cô sử dụng bài tập có hiệu quả là:  Máy chiếu  Bảng phụ  Phiếu học tập  Thí nghiệm  Đồ dùng trực quan  Phương tiện khác:………… 6. Thầy cô sử dụng bài tập với mục đích:  Hình thành khái niệm, kiến thức mới cho học sinh.  Luyện tập, hệ thống kiến thức cho học sinh.  Rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm cho học sinh.  Rèn luyện kĩ năng quan sát, giải thích của học sinh.  Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh.  Hình thành kĩ năng tính toán cho học sinh.  Mục đích khác:……………………………………………………… 7. Thầy/cô nhận xét mức độ làm bài tập về nhà của học sinh:  Hầu như không có  Có làm nếu ép buộc  Một số ít tự giác học  Nhiều HS siêng làm Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, hợp tác của quý thầy/cô và mong sẽ tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung. Mọi ý kiến đóng góp xin liên lạc: TRƯƠNG THỊ LÂM THẢO. Điện thoại: 0908800266. Email: truongthilamthao@gmail.com. PHỤ LỤC 16: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH Trường đại học Sư Phạm TPHCM Phòng KHCN& SĐH Khoa hóa học PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Với mong muốn hiểu rõ thực tế của việc sử dụng bài tập phần hidrocacbon lớp 11 ở trường PTTH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học, các em vui lòng cho biết vài thông tin về vấn đề này bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn. Câu trả lời của các em chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. THÔNG TIN CÁ NHÂN - Họ và tên:……………………………………. - Trường:………………………………………. Lớp:……………… Tỉnh:………… CÁC VẤN ĐỀ CẦN THAM KHẢO Ý KIẾN 1. Các em có hứng thú với môn hóa hữu cơ không?  Hứng thú  Không hứng thú. 2. Các em hãy cho biết những nguyên nhân gây ra việc không hứng thú với môn học này:  Khó suy luận và tưởng tượng vì ít thí nghiệm trực quan.  Khối lượng kiến thức quá nhiều.  Nhiều dạng bài tập khó.  Sách giáo khoa còn thiếu nhiều dạng bài tập.  Nguyên nhân khác:………………………………………………… 3. Các em cho biết về các bài tập phần hidrocacbon SGK lớp 11 nâng cao?  Đã đầy đủ các dạng bài tập cơ bản.  Chưa đầy đủ, chưa hợp lí. Vì vậy các em bổ sung bằng cách:  Chọn thêm bài trong sách bài tập.  Download bài tập có sẵn trên mạng .  Làm những bài tập thầy cô tự biên soạn.  Cách làm khác:……………………………………………… 4. Các dạng bài tập nào trong SGK mà các em thấy còn thiếu?  Dạng bài tập về cấu tạo chất, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp.  Dạng bài tập về chuỗi phản ứng, điều chế.  Dạng bài tập về tách, tinh chế.  Dạng bài tập về nhận biết, phân biệt.  Dạng bài tập về viết phương trình phản ứng giữa các chất.  Dạng bài tập về so sánh, giải thích cấu tạo, tính chất hóa học của các chất.  Dạng bài tập về lập công thức phân tử, xác định công thức cấu tạo của hiđrocacbon.  Dạng bài tập về xác định thành phần phần trăm của các chất trong hỗn hợp ban đầu.  Dạng bài toán tổng hợp. Dạng bài tập khác:…………………………………………………… 5. Khi đọc đề bài tập hóa học hữu cơ, các em thường bị lúng túng không định hướng được cách giải là do:  Chưa hiểu một cách chính xác các khái niệm, ngôn ngữ hóa học.  Chưa thuộc hay hiểu để có thể viết đúng các phương trình phản ứng.  Chưa nắm được các định luật cơ bản của hóa học.  Chưa thành thạo những kĩ năng cơ bản về hóa học.  Chưa nắm được các dạng bài tập và cách giải chúng.  Không nhìn ra được mối tương quan giữa các giả thiết, giả thiết với kết luận để có thể lựa chọn và sử dụng phương pháp thích hợp đối với từng bài cụ thể. Nguyên nhân khác:………………………………………………… 6. Nguyên nhân gây mất hứng thú khi làm bài tập về nhà của các em là:  Bài tập quá dễ  Bài tập quá khó  Bài tập quá nhiều mà không đa dạng.  Chưa nắm được các dạng bài tập và cách giải chúng.  Nguyên nhân khác:………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em! PHỤ LỤC 17: PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP Trường đại học Sư Phạm TPHCM Phòng KHCN&SĐH Khoa hóa học PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP Với mong muốn nắm rõ và hoàn thiện chất lượng của hệ thống bài tập phần hidrocacbon lớp 11 ở trường PTTH, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học, xin quý thầy cô vui lòng cho biết vài thông tin về vấn đề này bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn. Câu trả lời của quý thầy cô chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. THÔNG TIN CÁ NHÂN - Họ và tên:…………………………………….Tuổi:…..Điện thoại:……….. - Trình độ chuyên môn:  Cao đẳng  Đại học  Thạc sĩ  Tiến sĩ - Nơi công tác:……………………………Tỉnh (thành phố):……………… - Loại hình trường:  Chuyên  Công lập  Công lập tự chủ  Dân lập/tư thục - Thời gian tham gia giảng dạy hóa học ở trường phổ thông:……..năm. Nhận xét theo các mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt Mức độ Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 - Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết - Kiến thức chính xác, khoa học - Thiết thực - Bài tập phong phú đa dạng Nội dung - Bám sát với nội dung học - Thiết kế khoa học Hình thức - Bố cục hợp lí, logic - Dễ sử dụng - Phù hợp với trình độ học tập của HS Tính khả thi - Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS - HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh - HS hứng thú học tập - Nâng cao khả năng tự học của HS - Kết quả học tập được nâng lên Hiệu quả - Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, hợp tác của quý thầy/cô và mong sẽ tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung. Mọi ý kiến đóng góp xin liên lạc: TRƯƠNG THỊ LÂM THẢO Điện thoại: 0908800266 Email: truongthilamthao@gmail.com. PHỤ LỤC 18: PHIẾU NHẬN XÉT CỦA HỌC SINH VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP Trường đại học Sư Phạm TPHCM Phòng KHCN& SĐH Khoa hóa học PHIẾU NHẬN XÉT CỦA HỌC SINH VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP Với mong muốn nắm rõ và hoàn thiện chất lượng của hệ thống bài tập phần hidrocacbon lớp 11 ở trường PTTH, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học, các em vui lòng cho biết vài thông tin về vấn đề này bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn. Câu trả lời của các em chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. THÔNG TIN CÁ NHÂN - Họ và tên:……………………………………. - Trường:………………………………………. Lớp:……………… Tỉnh:………… Mức độ Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 - Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết - Kiến thức chính xác, khoa học - Thiết thực - Bài tập phong phú đa dạng Nội dung - Bám sát với nội dung học - Thiết kế khoa học Hình thức - Bố cục hợp lí, logic - Dễ sử dụng - Phù hợp với trình độ học tập của HS Tính khả thi - Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS - HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh - HS hứng thú học tập - Nâng cao khả năng tự học của HS - Kết quả học tập được nâng lên Hiệu quả - Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5438.pdf
Tài liệu liên quan