Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang: ... Ebook Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

doc137 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ———›­š——— LÊ A HƯỚNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Phương Thụy HÀ NỘI, 2008 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê A Hướng LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn của mình: Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Vũ Thị Phương Thụy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa Sau đại học đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập. Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô, các chú trong UBND huyện Sơn Dương và các cơ quan có liên quan tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này tại địa phương. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã nhiệt tình cổ vũ, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả luận văn Lê A Hướng MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Việc làm ở các vùng nông thôn Đài Loan giai đoạn 1930 - 1966 20 Bảng 2: Số lượng lao động được giải quyết việc làm thời kỳ 1978 - 1990 ở Trung Quốc 23 Bảng 3: Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn theo vùng 26 Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị phân theo vùng 27 Bảng 5: Tình hình đất đai của huyện Sơn Dương giai đoạn 2000 - 2005 34 Bảng 6: Tình hình lao động và dân số của huyện Sơn Dương giai đoạn 2001 - 2007 36 Bảng 7: Hệ thống cơ sở vật chất của huyện Sơn Dương năm 2007 39 Bảng 8: Tình hình phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2000-2007 42 Bảng 9: Tình hình phân bổ lao động nông thôn theo ngành kinh tế và vùng 51 Bảng 10: Lao động sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện 54 Bảng 11: Số người kinh doanh thương mại và khách sạn trên địa bàn huyện 55 Bảng 12: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 57 Bảng 13: Phân công lao động theo ngành sản xuất ở các hộ theo các vùng 58 Bảng 14: Tình hình sử dụng lao động theo thời gian năm 2007 61 Bảng 15: Thời gian sử dụng lao động vào các ngành sản xuất năm 2007 62 Bảng 16: Tình hình sử dụng lao động của các cơ sở điều tra năm 2007 64 Bảng 17: Tình hình thuê lao động trong hộ qua các tháng trong năm 2007 65 Bảng 18: Quy mô lao động bình quân của một cơ sở sản xuất công nghiệp 66 Bảng 19: Quy mô lao động trong các cơ sở kinh doanh 68 Bảng 20: Tình hình chuyển dịch lao động nông thôn ra ngoài huyện 71 Bảng 21: Một số chỉ tiêu về kết quả sử dụng lao động trong hộ theo các vùng 74 Bảng 22: Một số chỉ tiêu kết quả sử dụng thời gian lao động theo các nhóm hộ 76 Bảng 23 : Một số chỉ tiêu kết quả sử dụng thời gian lao động ở hộ điều tra theo ngành 77 Biểu 24: Lao động động được giải quyết việc làm giai đoạn 2005 – 2007 của huyện Sơn Dương 79 Bảng 25: Diện tích gieo trồng của huyện Sơn Dương 80 Bảng 26: Diện tích các cây trồng chính của huyện 81 Bảng 27: Quy mô và sản phẩm chủ yếu của ngành chăn nuôi 82 Bảng 28: Một số sản phẩm chính của công nghiệp nhà nước trên địa bàn huyện 84 Bảng 29: Một số sản phẩm chủ yếu của công nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện 85 Bảng 30: Số cơ sở sản xuất công nghiệp trong khu vực nông thôn 86 Bảng 31: Quy mô sản xuất của một số nhà máy và số việc làm trên địa bàn huyện 87 Bảng 32: Tình hình lao động trong các hộ điều tra phân theo vùng 93 Bảng 33: Chất lượng lao động xuất khẩu - lao động đang làm việc tại KCN năm 2007 95 Bảng 34 : Xếp hạng các khó khăn trong sản xuất của hộ diều tra 96 Bảng 35: Điều kiện sản xuất của hộ phân theo nhóm hộ điều tra 99 Bảng 36: Dự kiến tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện 106 Bảng 37: Dự kiến kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm của huyện Sơn Dương năm 2010 - 2012 111 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NN Nông nghiệp CN, XD Công nghiệp, xây dựng CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa KCN Khu công nghiệp KTX Không thường xuyên LĐ Lao động LVBQ Làm việc bình quân LVTT Làm việc thực tế QĐ Quy đổi SX Sản xuất TMDV Thương mại dịch vụ TNBQ Thu nhập bình quân TTCN Tiểu thủ công nghiệp TX Thường xuyên PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Cùng với sự gia tăng dân số như hiện nay, lao động và việc làm trở thành vấn đề bức xúc không của riêng quốc gia nào. Việt Nam có 80% dân số và 70% lao động sống và làm việc ở nông thôn. Trên địa bàn nông thôn cả nước có 6 -7 triệu lao động dư thừa, không có việc làm thường xuyên, trong đó trên 50% lao động có việc làm từ 3 - 4 tháng/năm. Hàng năm nguồn lao động của cả nước vẫn tăng từ 3,4 -3,5%, trong đó nguồn lao động nông thôn tăng nửa triệu lao động. Song song với sự tăng lên của lao động nông thôn, quỹ đất nông nghiệp có xu hướng giảm do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nên bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm. Đất chật người đông, lao động thừa, việc làm thiếu là tất yếu. Thực trạng này đang là một trong những lực cản chính đối với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, là nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực và tệ nạn xã hội. Có thể nói, lao động và việc làm có quan hệ đa dạng, đa phương với mọi mặt trong cộng đồng dân cư và trong toàn xã hội. Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển dần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ và phi nông nghiệp đã có từ lâu nhưng do nhiều nguyên nhân nên quá trình chuyển dịch lao động nông thôn sang ngành nghề phi nông nghiệp diễn ra còn rất chậm và không rõ nét. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn để tìm ra những phương hướng và giải pháp hữu hiệu sử dụng hợp lý nguồn lao động không chỉ là vấn đề mang tính cấp bách mà nó mang tính chiến lược lâu dài trong việc thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong thời gian qua, một số địa phương đã làm tốt vấn đề giải quyết việc làm cho lao động, giúp lao động có điều kiện và có cơ hội tìm được việc làm. Tuy nhiên quá trình còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu bổ sung, nhằm hoàn thiện để phù hợp với việc đưa ra chính sách giải quyết việc làm cho lao động của mỗi vùng. Sơn Dương là huyện có địa bàn khá rộng và phức tạp, nằm ở phía nam tỉnh Tuyên Quang. Sơn Dương có những tiềm năng về du lịch văn hóa lịch sử và công nghiệp khai khoáng. Mặc dù tình hình kinh tế đã có nhiều nét khởi sắc, nhưng trong những năm gần đây, tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện Sơn Dương có chiều hướng gia tăng. Theo thống kê, khoảng 10% người phạm tội là người không có việc làm, ở nông thôn, 85% số người phạm tội làm nghề nông hay không có việc làm. Vì vậy, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là vấn đề cấp thiết đang đặt ra cho cấp chính quyền sở tại. Xuất phát từ tình hình đó tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở huyện Sơn Dương làm cơ sở đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng lao động hợp lý. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và việc làm ở nông thôn hiện nay. - Đánh giá thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Sơn Dương, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. - Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện Sơn Dương. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Sơn Dương. - Đối tượng trực tiếp của nghiên cứu là nguồn lao động nông thôn, sự phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở nông thôn và các đơn vị tổ chức kinh tế có tác động đến giải quyết việc làm ở nông thôn huyện Sơn Dương. 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Phạm vi về nội dung Tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và khả năng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dương. 1.4.2. Phạm vi về không gian Nghiên cứu đề tài tại huyện Sơn Dương. 1.4.3. Phạm vi về thời gian - Nghiên cứu thực trạng lao động và việc làm của nông thôn huyện Sơn Dương trong giai đoạn 2005-2007. - Đề xuất định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện đến năm 2010 và 2012. - Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/2008 đến tháng 9/2008. PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Lý luận về lao động và sử dụng lao động nông thôn 2.1.1. Lý luận về lao động trong nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn lao động nông thôn a. Khái niệm Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội Bài giảng kinh tế hộ nông dân, Đỗ Văn Viện, Đặng Văn Tiến, Hà Nội, 2000. . Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn... Nguồn lao động là lực lượng cơ bản của hoạt động sản xuất xã hội, bao gồm toàn bộ những người có khả năng tham gia lao động. Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng. - Số lượng nguồn lao động: Bộ Luật lao động năm 1994 có ghi: Số lượng lao động là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi quy định (Nam từ 15 đến 60 tuổi, Nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động Điều 13, Bộ luật Lao động năm 1994. . Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số lượng những người lao động phải gắn liền với số ngày công lao động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người lao động. - Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, trình độ kinh tế — tổ chức, mức độ sức khỏe. Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi nguồn lao động gồm: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số, hàng năm có một số người đến tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao động rút khỏi lao động nông nghiệp; Do lao động nông nghiệp chuyển sang các ngành kinh tế quốc dân khác, chủ yếu là sang công nghiệp. Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp là: giảm liên tục cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng thời không ngừng tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định do việc chuyển lao động nông nghiệp (có năng suất thấp) sang lao động công nghiệp (có năng suất cao) và các ngành kinh tế quốc dân khác, đồng thời với việc chuyển đổi đó là không ngừng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho lao động nông nghiệp. b. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm 90% lao động nông thôn do đó đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao động trong sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm thứ nhất của lao động nông thôn là tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (đất, khí hậu,..). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ rất cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính tính chất này đã làm cho việc sử dụng nguồn lao động nông thôn trở nên phức tạp. Đặc điểm thứ hai là nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có tính thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa kinh tế lớn nhưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm thứ ba là Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất nông nghiệp có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính chất khác nhau, hơn nữa mức độ áp dụng máy móc chưa cao nên sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhiệm được nhiều công việc khác nhau nên lao động nông nghiệp ít chuyên sâu hơn lao động công nghiệp và các ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu bằng kinh nghiệm, tổ chức lao động cũng rất giản đơn, với công cụ thủ công lạc hậu. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng kể, phân bố không đều, vì vậy hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới. Nghiên cứu đầy đủ tính chất và những đặc điểm nói trên của lao động nông nghiệp là có thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động trong nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung. 2.1.1.2. Vai trò của nguồn lao động nông thôn a. Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của kinh tế Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động là yếu tố quan trọng nhất. Bằng công cụ lao động, con người tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nuôi sống bản thân và gia đình. Trong quá trình lao động, người lao động không ngừng tìm tòi suy nghĩ, năng động, sáng tạo, sáng chế ra những tư liệu lao động cho năng suất cao. Quá trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển phát triển, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất trong xã hội làm cho nền kinh tế phát triển. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của tri thức, khoa học và công nghệ, con người được đặt vào một quá trình lao động rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự sáng tạo, có trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn. Có như vậy mới đáp ứng được xu thế phát triển của nguồn lao động. b. Nguồn lao động là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện phát triển KT- XH Trong quá trình sản xuất, con người luôn luôn cố gắng tìm tòi sáng tạo để vươn tới những cái tốt đẹp nhất, hoàn thiện nhất bằng chính khả năng lao động của mình, với nhu cầu về vật chất ngày càng cao, đa dạng về mẫu mã số lượng, chủng loại, đòi hỏi con người phải có tư duy sáng tạo, nâng cao tay nghề kỹ xảo để tạo ra những sản phẩm phù hợp, thoả mãn nhu cầu con người và xã hội, quá trình lao động của con người chính là quá trình hoàn thiện hơn nữa bản thân mỗi con người và cũng chính là sự hoàn thiện của xã hội. c. Nguồn lao động là lực lượng to lớn để phát triển KT- XH Trong quá trình sản xuất con người luôn luôn hoạt động theo nhu cầu của mình, của xã hội. Suy cho cùng tất cả đều xuất phát từ lợi ích, để đảm bảo và duy trì lợi ích của mình. Dù làm việc ở môi trường nào, dưới hình thức nào cũng đều nhằm đạt được lợi ích. Lợi ích càng cao càng tạo nên sức hấp dẫn để con người hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy, lợi ích trở thành động cơ của hành động, thoả mãn lợi ích chính đáng của con người là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy phát triển nền kinh tế. d. Nguồn lao động là mục đích của sự phát triển Nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi và con người không bao giờ thoả mãn với nhu cầu của mình. Đáp ứng được nhu cầu của con người là mục tiêu mà mọi chế độ xã hội hướng tới. Văn kiện Đại hội Đảng khẳng định: "phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động". Như vậy, nguồn lao động có vai trò quan trọng và quyết định sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn không chỉ giúp chúng ta thấy rõ ý nghĩa tầm quan trọng của lao động mà còn là cơ sở khoa học để nghiên cứu sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý. 2.1.1.3. Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn a. Sự hình thành thị trường và cung lao động nông thôn Trong thực tế, thị trường lao động ở nông thôn đã có từ rất lâu nhưng kém phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền thống trong cộng đồng và thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất, không được pháp chế hóa. Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo thỏa thuận dân sự, trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật. Quan hệ thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp làm thuê chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ. Lao động thủ công, cơ bắp là chính. Một số nơi do chưa phát triển được ngành nghề dẫn đến dư thừa lao động, nhất là vào thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Do đó, thị trường lao động trong nông thôn có tính tự phát cao. Trong tương lai, khi sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động và chuyên môn hóa, hợp tác hóa càng cao thì vai trò của thị trường lao động ở nông thôn càng được khẳng định rõ rệt. Thị trường lao động phát triển sẽ tạo điều kiện cho người lao động ở nông thôn có thể tiếp cận được với nhu cầu thuê lao động, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật, do đó, cơ hội việc làm và thu nhập của họ sẽ cao hơn. Nói theo ngôn ngữ kinh tế: thị trường lao động ở nông thôn sẽ giúp cho cầu lao động (việc làm) gặp được cung lao động (lao động), điều này không chỉ giải quyết được vấn đề việc làm cho lao động mà còn góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội. Thị trường lao động là sự thoả thuận trao đổi hàng hoá giữa một bên là những người sở hữu sức lao động (cung lao động) và một bên là những người cần thuê sức lao động (cầu lao động). Như vậy, thị trường lao động là nơi gặp gỡ giữa lao động và việc làm. Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở mỗi mức giá nhất định. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của người đi làm thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao động sẽ tăng. Mặc dù, cung lao động của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố thay thế và thu nhập, nhưng trong tổng thể nền kinh tế, đường cung lao động vẫn giống như đường cung sản phẩm đầu ra khác. Bởi khi tiền công tăng lên có ít người muốn nghỉ ngơi, nhưng lại có nhiều người mong muốn làm việc. Chính vì vậy, trong thực tế các nhà kinh tế chưa thể quan sát thấy khi giá nhân công tăng mà cung lao động lại giảm cho một cá nhân Cung trên thị trường lao động phụ thuộc vào: quy mô dân số, tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động, tổng số lao động có thể cung cấp, độ dài của thời gian làm việc và chất lượng của lực lượng lao động. b. Sự hình thành cầu lao động nông thôn Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được. Đối với lao động nông thôn, cầu thị trường lao động là tổng cộng cầu lao động của các trang trại, các hộ nông dân, các hãng sản xuất kinh đoanh trong nông thôn ở từng mức giá tiền công lao động. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động: Giá cả sức lao động: cầu lao động tỷ lệ nghịch với giá cả sức lao động; Năng suất lao động để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ và giá trị của các loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường. c. Đặc điểm thị trường lao động nông thôn Là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường, thị trường lao động cũng chịu sự tác động của hệ thống quy luật kinh tế, như: quy luật giá trị, giá cả, cạnh tranh, độc quyền. Các quy luật này tác động và chi phối mối quan hệ cung lao động và cầu lao động của thị trường. Lao động nông thôn (lao động phổ thông) thường đối mặt với thị trường có nhiều người mua và nhiều người bán nên thị trường lao động nông thôn có biểu hiện như thị trường cạnh tranh. Do trình độ lao động ở nông thôn còn thấp và tính chất mùa vụ của sản xuất nên thị trường lao động nông thôn mang tính tự phát cao và không chịu sự điều tiết của các quan hệ pháp lý. Điều này hòan toàn phù hợp với trình độ phát triển kinh tế ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên đây cũng là một khó khăn gây nên khó khăn cho công tác quản lý lao động nông thôn và vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân. 2.1.2. Lý luận về sử dụng lao động nông thôn 2.1.2.1. Đặc điểm của phát triển kinh tế nông thôn Ngày nay, cùng với sự phát triển của quá trình CNH — HĐH nông nghiệp nông thôn, kinh tế khu vực nông thôn đã có sự phát triển tương xứng. Kinh tế nông thôn có những đặc điểm chính như sau: Sự phát triển kinh tế ở nông thôn phần lớn phụ thuộc vào nguồn lực tự nhiên, lao động, lợi thế phát triển kinh tế. Những nguồn lực này có tính chất định hướng cho quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động. Bên cạnh đó, kinh tế nông thôn bao gồm các ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Do đó, sự phát triển kinh tế nông thôn phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của các tiểu ngành kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế nông thôn phần lớn vẫn mang màu sắc đặc trưng của khu vực kinh tế thuần nông nghiệp. 2.1.2..2. Đặc điểm và yêu cầu sử dụng lao động trong nông thôn Sử dụng lao động trong nông thôn là việc dùng lao động trong các hoạt động sản xuất của hộ và các cơ sở hay doanh nghiệp sản xuất trong nông thôn. Do sức lao động là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội nên nhiệm vụ đặt ra có tính chất nguyên tắc là phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động trong nông nghiệp. Theo nguyên tắc này, đơn vị sử dụng lao động nông nghiệp, nông thôn phải sử dụng đầy đủ về mặt số lượng lao động: toàn bộ những người lao động trong và ngoài tuổi quy định có khả năng lao động đều cầm được tham gia vào sự phát triển kinh tế của hộ gia đình nói riêng và xã hội nói chung. Lao động cần được sử dụng hợp lý về mặt thời gian: Để đạt được hiệu suất lao động nhất định, việc sử dụng sức lao động cần đảm bảo khai thác hết khả năng lao động của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp với trình độ, điều kiện sức khoẻ của từng người lao động. Để làm được điều này, thời gian lao động trong năm cần được phân bố một cách hợp lý theo các tháng và theo mùa vụ. Tóm lại, sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý có quan hệ mật thiết nhau. Sử dụng đầy đủ, hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ thúc đẩy việc tăng thu nhập cho lao động. Ngược lại thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ không cao. Quá trình sử dụng lao động trong nông thôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Khi kinh tế phát triển, sử dụng lao động càng yêu cầu cao về chất lượng và phân công lao động ngày một hợp lý hơn. Sử dụng lao động cần đạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng thẳng, ngoài lao động gia đình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao động trên thị trường, vì lao động là một hàng hoá đặc biệt, nên vấn đề thuê mướn lao động cũng thay đổi theo quan hệ cung cầu. Do đó, hộ gia đình cần so sánh giá trị vật chất mà lao động thuê làm ra (giá trị biên do lao động đem lại) có bằng với tiền thuê lao động đó (chi phí biên của lao động) hay không. 2.2. Lý luận về việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn 2.2.1. Lý luận về việc làm và thất nghiệp 2.2.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm việc làm và thất nghiệp trong nông thôn Khái niệm về việc làm và thất nghiệp Theo điều 13 Bộ luật lao động (1994) quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm, đều được thừa nhận là việc làm". Như vậy, việc làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó. Với cách hiểu này, nội dung khái niệm việc làm được mở rộng, tạo ra khả năng giải quyết việc làm cho nhiều người. Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do thuê mướn lao động theo luật pháp của Nhà nước, để tự tạo việc làm cho mình và thu hút lao động xã hội theo quan hệ cung - cầu về lao động trên thị trường. Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Bộ Luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam (2002) quy định: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm” Luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam (2002) . Một người được coi là có việc làm nếu người đó sử dụng hầu hết tuần trước đó để làm công việc được trả tiền lương. Một người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc, đang tìm việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc mới. Người không thuộc hai loại trên, chẳng hạn sinh viên học dài hạn, người nội trợ hoặc người nghỉ hưu không nằm trong lực lượng lao động. Đặc điểm việc làm trong nông thôn Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để thực hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả. Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với các cây trồng vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, đồng thời thu nhập cũng rất khác nhau, vì vậy việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thu dụng nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang đời khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã dần dần hình thành nên những làng nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng độc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho từng cộng đồng, từng dân tộc. Sản xuất nông nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố đất đai, cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi và các hoạt động cung ứng giống, phân bón, phòng trừ sâu bệnh..). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm hoạt động cung ứng đầu vào cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động. Ở nông thôn, có một số lớn công việc tại nhà không định thời gian: trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động. Tóm lại, Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của cư dân nông thôn, nhưng diện tích đất canh tác có xu hướng giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông thôn. Hiện nay, những việc làm trong nông thôn chủ yếu là những công việc giản đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia xẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao động cao, tuy nhiên sản phẩm làm ra chất lượng thấp, mẫu mã đơn điệu, năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập bình quân của lao động ở nông thôn không cao, tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực thành thị. 2.2.1.2. Phân loại việc làm và thất nghiệp Phân loại việc làm ở nông thôn Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, việc làm được phân chia thành: - Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm (quy ước: từ 180 ngày trở lên). - Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ thực hiện làm việc trong một tuần. - Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó. Phân loại thất nghiệp ở nông thôn Căn cứ vào thời gian mà thất nghiệp được phân chia thành: - Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước. - Thất nghiệp ngắn hạn là thất nghiệp dưới từ 12 tháng trở xuống tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước. 2.2.2. Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn 2.2.2.1. Giải quyết việc làm cho lao động là trách nhiệm của nhà nước - Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng, để vừa tạo thêm việc làm, vừa khai thác được tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng. Việc phát triển kinh tế tại các vùng kinh tế mới có khả năng tiếp nhận hàng chục vạn người đến xây dựng các vùng kinh tế mới. - Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình và đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông thôn. Việc khẳng định vai trò của kinh tế hộ gia đình sẽ tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả hơn lao động nông nghiệp. Nền nông nghiệp đang chuyển dần từ tự cấp, tự túc thành nông nghiệp hàng hóa, thâm canh và chuyên canh. Các nghề thủ công truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông thôn được khôi phục và phát triển do đó, lao động thuần nông ngày càng giảm đi. Nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn, nhờ vậy vấn đề việc làm ở nông thôn sẽ được giải quyết vững chắc hơn. - Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó có các hoạt động công nghiệp và dịch vụ quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ thuật tinh xảo và cần nhiều lao động, có khả năng tạo ra nhiều việc làm mới cho thanh niên ở các thành phố, thị xã. Việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo (trong đó có các hình thức đào tạo từ xa, đào tạo mở rộng…), đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp ở các nhà trường, hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm vừa giúp nâng cao chất lượng người lao động, vừa giúp cho người lao động có thể tự tạo việc làm hoặc dễ tìm việc làm hơn. 2.2.2.2. Giải quyết việc làm là trách nhiệm của các doanh nghiệp nông thôn Các doanh nghiệp phát triển sẽ kéo theo sự phát triển mở rộng cả về quy mô lẫn hướng sản xuất, góp phần cho kinh tế phát triển. Đặc biệt với các doanh nghiệp ở nông thôn, sự phát triển của các cơ sở này tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần lao động thuần nông. 2.2.2.3. Người dân tự vận động phát triển kinh tế hộ gia đình. Riêng đối với lao động nông thôn, trong đ._.iều kiện đất chật, người đông, nhân khẩu và lao động có xu hướng gia tăng, vấn đề tạo việc làm, giải quyết tình trạng dư thừa lao động càng phức tạp. Giải quyết việc làm là vấn đề của chính quyền địa phương, đồng thời là vấn đề của chính bản thân hộ: Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những cây con có giá trị cao tăng cường lao động; Phát triển chăn nuôi, khôi phục những ngành nghề truyền thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập; Lựa chọn kỹ thuật phù hợp với điều kiện của gia đình; Sinh đẻ có kế hoạch; Nâng cao trình độ văn hóa; phân công lao động hợp lý giữa các thành viên trong gia đình. 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 2.2.3.1. Nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế địa phương a. Đất đai Đất cùng tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tượng, vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt để con người tác động vào nó tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội. Diện tích đất canh tác, mặt nước càng lớn thì tài nguyên nông, lâm, thuỷ sản càng nhiều, thì tiềm năng khai thác và phát triển ngành nghề càng lớn, khả năng tạo việc làm trong nông thôn, nông nghiệp càng nhiều. Tuy nhiên, diện tích đất đai, mặt nước là đại lượng hữu hạn, có xu hướng bị co hẹp do sự xâm lấn của các ngành kinh tế khác. Tài nguyên nông, lâm, thủy sản đang bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức của con người. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm đang trở nên khó khăn và phức tạp khi lao động xã hội ngày một tăng lên. b. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc…là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu qủa việc làm. Ví dụ, khi nắm bắt được nhiều thông tin, sự lựa chọn về sản xuất cái gì, làm như thế nào, với công nghệ nào cũng dễ dàng hơn, nếu thông tin liên lạc phát triển…Hơn nữa. việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ thu hút dân cư, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu hút sự đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp, do đó, gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng. c. Vốn Ở cấp độ vĩ mô, vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia, địa phương thông qua các hoạt động đầu tư. Ở cấp độ vi mô, vốn vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu cho phát triển kinh tế doanh nghiệp, kinh tế hộ. Nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất là nhu cầu tất yếu, nó càng quan trọng hơn đối với hộ muốn mở rộng quy mô sản xuất. d. Nguồn lao động Số lượng và chất lượng nguồn lao động có ảnh hưởng trực tiếp đối với vấn đề tạo việc làm. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, trình độ lao động có vai trò quyết định, vì ở một trình độ lao động nhất định sẽ phù hợp với một công việc nhất định. Những lợi thế của địa phương là điều kiện cho địa phương trong phát triển kinh tế nông thôn, mở ra những hướng phát triển sản xuất, tạo việc làm, giải quyết nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn. Trên cơ sở lợi thế đó, địa phương đề ra những chính sách thu hút đầu tư, tạo việc làm cho nhiều lao động. Lợi thế đó bao gồm: - Lợi thế về tự nhiên: nguồn tài nguyên thiên nhiên, ví trí địa lý, điều kiện tự nhiên… - Lợi thế về xã hội: yếu tố lao động, yếu tố thuộc về phong tục, tập quán của từng vùng nông thôn… - Lợi thế về chính sách: chính sách hỗ trợ phát triển giao thông, chính sách về tín dụng tài chính… 2.2.3.2. Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, qua đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, qua đó tạo nhiều việc làm cho xã hội. Quy mô phát triển càng lớn thì càng tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Cơ cấu sản xuất phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát triển kinh tế dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vấn đề phát triển sản xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế. 2.2.3.3. Các yếu tố xã hội Các yếu tố xã hội có ảnh hưởng nhất định tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, chủ yếu đây là những yếu tố ngoài hộ. a. Tập quán Tập quán tiêu dùng, tập quán sản xuất có tác động mạnh tới tư duy tìm việc, tư duy lao động của hộ. b. Chính sách việc làm Chính sách việc làm có thể phân loại như sau: - Chính sách chung ở tầm vĩ mô: Chính sách tín dụng, chính sách đất đai, chính sách thuế. - Chính sách khuyến khích phát triển các lĩnh vực ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, như: chính sách phát triển doanh nghiệp, chính sách di dân, chính sách phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, chính sách khôi phục và phát triển các nghề cổ truyền. - Chính sách việc làm cho các đối tượng đặc biệt: người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội. Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách xã hội và các chính sách kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm sẽ giảm được hiện tượng thất nghiệp, đảm bảo được an ninh xã hội. Các yếu tố xã hội có ảnh hưởng nhất định tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, chủ yếu đây là những yếu tố ngoài hộ. c. Quan hệ kinh tế hợp tác Trong công tác giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, thì quan hệ kinh tế hợp tác được đánh giá là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Quan hệ kinh tế hợp tác diễn ra giữa chính quyền địa phương với các công ty trong và ngoài nước. Thông qua các công ty này, lao động có thể tìm được việc làm từ các hoạt động phi nông nghiệp như: công nhân trong các cụm công nghiệp, hay giúp việc gia đình... Thời gian gần đây, xuất khẩu lao động đang là hướng giải quyết có hiệu quả cho lao động dư thừa của hầu hết các vùng nông thôn. 2.3. Cơ sở thực tiễn về sử dụng lao động và giải quyết việc làm 2.3.1. Tổng quan tài liệu và kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở các nước 2.3.1.1. Kinh nghiệm sử dụng lao động và kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Đài Loan Đài Loan là điển hình cho lý thuyết công nghiệp hóa không nhất thiết phải được khởi đầu ở khu vực thành thị. Quá trình công nghiệp hóa của Đài Loan khởi đầu ở khu vực nông thôn. Từ năm 1953, chính quyền Đài Loan thực hiện phương châm “nông nghiệp bồi dưỡng hỗ trợ cho nông nghiệp phát triển”. Chính quyền Đài Loan đã giành ưu tiên hàng đầu của “nhà nước” về vốn đầu tư, về cơ chế chính sách cho nông nghiệp và nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa: 2/3 viện trợ từ Mỹ được giành cho phát triển cơ sở hạ tầng và nông nghiệp, chỉ 1/5 cho công nghiệp. Khi nông nghiệp phát triển, lao động dư thừa trong khu vực nông thôn mới chuyển sang các ngành công nghiệp nhẹ cần nhiều lao động và sau cùng mới là phát triển công nghiệp nặng - Đó là quá trình giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn Đài Loan. Bảng 1: Việc làm ở các vùng nông thôn Đài Loan giai đoạn 1930 - 1966 Chỉ tiêu Năm 1930 Năm 1956 Năm 1966 1. Công nghiệp nông thôn (1000 người) 78 121 248 2. Cơ cấu lao động theo ngành (%) 100 100 100 — Thực phẩm, đồ uống, thuốc lá 22 27 18 — Dệt, may, giầy 22 23 26 — Đồ gỗ và đồ dùng gia đình 28 14 12 — Hóa phẩm 8 3 6 — Sản phẩm khoáng phi kim loại 5 7 6 — Máy móc, kim loại và sản phẩm kim loại 12 12 18 — Các ngành khác 3 14 14 (Nguồn: Phát triển kinh tế và công nghiệp nông thôn ở Hàn Quốc và Đài Loan, Phát triển thế giới, 1982) Các cơ sở công nghiệp nông thôn của Đài Loan thu hút số lượng lớn lao động nông thôn từ 78 nghìn người (năm 1930) lên 248 nghìn lao động (năm 1966) Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, Hà Nội. . Từ thực tiễn của Đài Loan có thể rút ra bài học về giải quyết lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn: Thứ nhất: Nông nghiệp được ưu tiên phát triển làm cơ sở để phát triển công nghiệp nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản. Lao động dư thừa trong nông nghiệp được chuyển dần sang các ngành công nghiệp nhẹ nông thôn. Thứ hai: Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ và vừa, lấy công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính chứ không phải công nghệ sử dụng nhiều vốn. Năm 1971, quy mô trung bình một doanh nghiệp dưới 15 lao động. Thứ ba: Công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng phân tán, phi tập trung nhưng có liên kết với nhau và với các công ty lớn ở đô thị. Công nghiệp nông thôn Đài Loan chủ yếu là các ngành công nghiệp truyền thống như thực phẩm, dệt và dần mở rộng sang các lĩnh vực hóa chất, chế tạo máy, đã thu hút phần lớn lao động dôi ra từ sản xuất nông nghiệp. Các doanh nghiệp công nghiệp nông thôn có sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua hệ thống hợp đồng với nhau và với các doanh nghiệp có quy mô lớn ở thành thị. Thứ tư: Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy ở nông thôn, chú ý vào phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực ở nông thôn. Thứ năm: Nhà nước có kế hoạch và chính sách phát triển nông nghiệp có tính đến phát triển các cơ sở nông - công nghiệp sẽ được bố trí ở các vùng nông thôn, gần với các vùng nguyên liệu cũng như các nhà máy chế tạo máy nông nghiệp. Kế hoạch phát triển vùng được xây dựng để thúc đẩy thành lập các khu công nghiệp ở các vùng nông thôn. Trong các khu công nghiệp, doanh nghiệp có lợi thế về tiếp cận các cơ sở hạ tầng cần thiết, được hỗ trợ để đăng ký và giải quyết các vấn đề có liên quan đến pháp luật, đồng thời để tạo những khả năng phối hợp với các doanh nghiệp khác. Thứ sáu: Nhà nước tạo môi trường chính sách vĩ mô ngày càng thuận lợi cho công nghiệp hóa nông thôn. Nhà nước dùng chính sách tiền lương tối thiểu cho phép doanh nghiệp tận dụng lợi thế chi phí lao động thấp ở giai đoạn đầu, tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo thị trường và bãi bỏ hạn ngạch đối với nông sản và nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, đồng thời làm tăng thêm sức cạnh tranh ở mức độ nào đó cho ngành nông nghiệp, từ đó khuyến khích chuyển lao động sang ngành phi nông nghiệp Thứ bảy: Trong quá trình công nghiệp nông thôn, Đài Loan luôn chú trọng phát triển nguồn nhân lực nhằm không chỉ nâng cao lực kinh doanh mà cả chất lượng lao động: Hệ thống giáo dục cơ sở được phát triển cả ở các vùng nông thôn và ngày càng quan tâm hơn đến giáo dục trung học và đào tạo chuyên môn; Các doanh nghiệp có trình độ học vấn, nguồn nhân lực cao là tiền đề mang tính quyết định nâng cao khả năng sử dụng công nghệ và vốn của ngành công nghiệp Đài Loan nói chung và công nghiệp nông thôn nói riêng. Thứ tám: nhà nước chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đủ tốt để đảm bảo tính năng động của công nghiệp nông thôn phân tán, như: Hệ thống đường sắt nối liền các hải cảng, các trung tâm công nghiệp; Hệ thống đường bộ khá tốt (đường cao tốc, đường nhánh). Điều này giúp cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận được với những đầu vào rẻ hơn, tốt hơn…lao động nông thôn có thể đi về hàng ngày tại các cơ sở công nghiệp đóng ở nông thôn hay thành phố, thị trấn khác. Thứ chín: Trong quá trình công nghiệp hóa, nông nghiệp không bị xem nhẹ. Nông dân đã không bị loại ra khỏi phạm vi hưởng phúc lợi từ ngành nông nghiệp. Đối với nền kinh tế và đặc biệt là công nghiệp, nông nghiệp có thể cung cấp những nhân tố cần thiết đầu vào cơ bản cho công nghiệp nông thôn 2.3.1.2. Kinh nghiệm sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Trung Quốc Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có trên 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động nên yêu cầu giải quyết việc làm trở nên rất gay gắt. Trước đòi hỏi bức bách của thực tế, ngay từ năm 1978, sau cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện phương châm "Ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành" thông qua chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ công nghiệp hương trấn nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn chênh lệch giữa thành thị với nông thôn, coi phát triển công nghiệp nông thôn chính là con đường để giải quyết vấn đề việc làm. Bảng 2: Số lượng lao động được giải quyết việc làm thời kỳ 1978 - 1990 ở Trung Quốc Năm Số doanh nghiệp công nghiệp nông thôn (1000 DN) Giá trị SL (Triệu NDT) Số lao động được giải quyết việc làm (1000 người) 1978 1.544 49.307 28.266 1984 6.065 170.981 52.081 1985 12.225 272.839 69.790 1990 18.504 958.110 92.648 (Nguồn: Báo cáo tại hội thảo “Phát triển nông nghiệp và nông thôn giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, 1998) Trong vòng 12 năm từ 1978-1990, số lượng doanh nghiệp hương trấn của Trung Quốc đã tăng 12 lần từ 1,5 triệu lên 18,5 triệu doanh nghiệp, quy mô sản xuất của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, giá trị sản lượng tăng từ 49.307 triệu nhân dân tệ lên 958.110 triệu nhân dân tệ, nhờ đó số lao động nông thôn được giải quyết việc làm đã tăng từ 28,3 triệu lên 92,6 triệu người. Đến năm 1991, Trung Quốc có tới 19 triệu xí nghiệp hương trấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động ở nông thôn, tạo ra 60% giá trị sản phẩm khu vực nông thôn. Bình quân trong 10 năm 1980-1990, mỗi năm các xí nghiệp hương trấn của Trung Quốc thu hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, Hà Nội. . Những kết quả ngoại mục về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm ở Trung Quốc đạt được trong những năm qua đều gắn với bước đi của công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Thực tiễn này rút ra bài học sau: - Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn, phi tập thể hóa trong sản xuất nông nghiệp thông qua hình thức khoán sản phẩm, nhờ đó người nông dân an tâm trong sử dụng đất đai, khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn phát triển nông nghiệp và mở mang các hoạt động phi nông nghiệp trong nông thôn. - Thứ hai: nhà nước tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý, giảm giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, khuyến khích phát triển đa dạng hóa theo hướng sản xuất sản phẩm có giá trị kinh tế hơn, phù hợp với yêu cầu thị trường. Nhờ đó, tăng thu nhập và sức mua của nông dân ở nông thôn đã tạo ra cầu sản xuất cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông thôn phát triển thu hút thêm lao động. - Thứ ba: Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp hóa nông thôn, nhà nước thực hiện chính sách bảo hộ sản xuất hàng trong nước, hạn chế ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước, qua đó tạo ra sân chơi bình đẳng hơn cho doanh nghiệp nông thôn; Nhà nước thực hiện chính sách hạn chế di chuyển lao động giữa các vùng, mặt khác việc đẩy mạnh cơ khí hóa nông nghiệp, tăng cường sử dụng phân bón hóa học dẫn đến rất nhiều lao động nông nghiệp không có hoặc thiếu việc làm. Điều này mở ra con đường phân bổ và sử dụng lao động cũng như các nhân tố sản xuất khác một cách có hiệu quả hơn, đó là chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Do hạn chế di chuyển lao động nên việc cung lao động cho các doanh nghiệp nông thôn không phải là vấn đề khó khăn lớn. Hơn nữa trình độ học vấn tương đối cao của lao động nông thôn đã làm giảm khó khăn trong việc sử dụng và mở mang các hoạt động kinh tế mới. Doanh nghiệp hương trấn thường có vị trí độc quyền trong thị trường lao động nông thôn và ở vị trí áp đảo trong mọi thỏa thuận về lương và điều kiện làm việc. Tuy nhiên vẫn có tình trạng thiếu hụt cục bộ lao động có kỹ năng. - Thứ tư: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động cho công nghiệp nông thôn. Việc huy động vốn cho phát triển công nghiệp nông thôn khá thuận lợi. Hệ thống công xã ở Trung Quốc có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn đầu tư. Có nhiều bằng chứng cho thấy lợi nhuận nông nghiệp đã được chuyển sang các doanh nghiệp phi nông nghiệp trong những năm đầu sau cải cách. Thông qua việc khôi phục lại vai trò tự chủ của kinh tế hộ về sử dụng lao động, đất đai và vốn cho sản xuất, đã giải phóng tiềm năng cho doanh nghiệp phi nông nghiệp tư nhân phát triển. Nhờ có các chính sách tài chính thuận lợi mà các doanh nghiệp nông thôn mở rộng được khả năng tự tạo vốn. - Thứ năm: Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nước, nhằm giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ ở nông thôn: các kênh thông tin, phân phối, thị trường yếu kém, những khó khăn về công nghệ và chất lượng. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp hương trấn và doanh nghiệp nhà nước dựa trên cơ sở thị trường. Chính quyền địa phương có vai trò tích cực trong việc quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp nhà nước đặc biệt trong việc giảm chi phí giao dịch do điều kiện thị trường chưa phát triển cũng như những khó khăn về công nghệ, chất lượng của doanh nghiệp quy mô nhỏ nông thôn. 2.3.2. Tổng quan tài liệu sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở VN 2.3.2.1. Tình hình sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam Khả năng tạo thêm việc làm ở khu vực nông thôn hàng năm rất hạn hẹp. Giai đoạn 1987 – 1998, tỷ lệ gia tăng việc làm mỗi năm vào khoảng 2,1% tương đương với 1,1 - 1,2 triệu việc làm. Thời gian qua, việc làm nông thôn chủ yếu phụ thuộc vào đất canh tác. Thiếu đất canh tác, ở mức độ nào đó, đồng nghĩa với thiếu việc làm của lao động nông thôn, đặc biệt là lao động nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp bình quân một hộ là 4.984 m2, cao nhất là 10.149 m2 (đồng bằng sông Cửu Long), thấp nhất 2.284 m2 (đồng bằng Bắc Bộ). Nhiều hộ gia đình đã kết hợp phát triển nghề phụ hoặc chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp nhưng vẫn giữ lại đất nông nghiệp được giao và đăng kí là lao động nông nghiệp. Bảng 3: Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn theo vùng (ĐVT: %) Chỉ tiêu 1996 2000 2005 Sơ bộ 2006 Cả nước 72,28 74,16 80,65 81,79 Phân theo vùng 1 Đồng bằng Sông Hồng 75,88 75,53 78,75 80,65 2 Đông Bắc Bộ }78,30 73,01 80,31 81,76 3 Tây Bắc Bộ 73,44 78,44 78,78 4 Bắc Trung Bộ 73,43 72,12 76,45 77,91 5 Duyên Hải Nam Trung Bộ 70,93 73,92 77,81 79,81 6 Tây Nguyên 75,05 77,04 81,61 82,70 7 Đông Nam Bộ 61,83 76,58 82,90 83,46 8 Đồng bằng Sông Cửu Long 68,35 73,18 80,00 81,70 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Tình trạng thiếu việc làm hay còn gọi là thất nghiệp bộ phận, bán thất nghiệp là đặc trưng của lao động nông thôn. Khu vực nông thôn chiếm 76% lực lượng lao đông cả nước, trong đó 30% lao động thiếu việc làm, phổ biến là thiếu mang tính thời vụ. Thiếu việc làm chủ yếu thể hiện ở thời gian sử dụng lao động của hộ gia đình nông dân khá thấp. Phần lớn lao động nông thôn mới chỉ sử dụng hết khoảng 81,79% thời gian lao động trong năm. Đến năm 1998, khu vực nông thôn vẫn còn khoảng 8,2 triệu người thường xuyên thiếu việc làm, chiếm 28,19% tổng số lao động hoạt động kinh tế nông thôn. Số lao động nữ thiếu việc làm chiếm 26,2% lao động nữ nông thôn. Phần lớn người thiếu việc làm là lao động trẻ ở độ tuổi 15 - 34. Tỉnh có tỷ lệ thiếu việc làm cao thuộc đồng bằng sông Hồng và trung du Bắc Bộ. Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị phân theo vùng (ĐVT: %) Chỉ tiêu 1996 2000 2005 Sơ bộ 2006 Cả nước 5,88 6,42 5,31 4,82 Phõn theo vựng  1 Đồng bằng sông Hồng 7,57 7,34 5,61 6,42  2 Đông Bắc }6,42 6,49 5,12 4,32  3 Tõy Bắc 6,02 4,91 3,89  4 Bắc Trung Bộ 6,96 6,87 4,98 5,50  5 Duyờn hải Nam Trung Bộ 5,57 6,31 5,52 5,36  6 Tõy Nguyờn 4,24 5,16 4,23 2,38  7 Đông Nam Bộ 5,43 6,16 5,62 5,47  8 Đồng bằng sông Cửu Long 4,73 6,15 4,87 4,52 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Do thiếu việc làm và năng suất lao động còn thấp nên thu nhập bình quân của lao động nông thôn không cao, Năm 2005 thu nhập bình quân của lao động nông thôn đạt 495.000 đồng/tháng, trong đó lao động ngành nông lâm nghiệp thấp nhất 392.000 đồng/tháng, lao động ngành công nghiệp, xây dựng đạt 770.000 đồng/tháng, ngành dịch vụ đạt 797.000 đồng/tháng. Bình quân thu nhập của lao động nông thôn thấp hơn 3 lần so với khu vực thành thị. Vì vậy, đời sống nông thôn thấp hơn khu vực đô thị Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, Hà Nội. . Hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên và mang tính thời vụ cao. Do đó tính chất thời vụ, rủi ro cao và tình trạng bất ổn là đặc trưng của sản xuất nông nghiệp và của lao động nông thôn. Vào kỳ thời nông nhàn, một bộ phận lao động có nghề thường đi các địa phương khác, vùng khác hành nghề nhằm tăng thu nhập (thường là nghề: mộc, đóng cối, làm gạch ngói...) đến mùa họ lại quay về quê làm ruộng. Những năm gần đây, tình trạng nông nhàn trở thành vấn đề nổi cộm của xã hội, vì đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến di chuyển lao động nông thôn mang tính thời vụ để kiếm việc làm và tăng thêm thu nhập. 2.3.2.2. Kinh nghiệm sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở các địa phương Tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn ở Thanh Hóa Lao động và việc làm ở khu vực nông thôn tỉnh Thanh Hóa nằm trong tình trạng chung như đối với các tỉnh khác: Lao động nông nghiệp chiếm 83% tổng lực lượng lao động toàn tỉnh (1,8 triệu người), trong khi lao động làm việc trong khu vực dịch vụ, thương mại chỉ chiếm 4% và lao động trong khu vực nhà nước chiếm 7%. Phần lớn lao động nông nghiệp tập trung ở đồng bằng, nơi đất đai hạn chế và chật chội. Hàng năm, toàn tỉnh có trên 30.000 người tham gia vào lực lượng lao động. Lao động nông thôn chỉ sử dụng hết 70% quỹ thời gian trong năm dẫn đến tình trạng thiếu việc làm rất phổ biến. Hàng năm, tỉnh phải lo tạo việc làm cho ít nhất 70.000 người, tăng tỷ lệ thời gian làm việc của lao động nông thôn lên 75%. Trước tình hình đó, Đảng bộ tỉnh đã có Nghị quyết đề ra các biện pháp: Thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế — xã hội; Tăng cường đào tạo tay nghề gắn với các chương trình dự án phát triển chung, xây dựng các khu công nghiệp; Tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm, cung cấp thông tin đầy đủ và thường xuyên về thị trường lao động; Hỗ trợ người lao động để họ tự phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tự tạo việc làm cho mình, cho lao động trong gia đình họ. Các ngành, các cấp xây dựng đề án về giải quyết việc làm; Tạo điều kiện về thuê đất, mặt bằng, thuê lao động, cho vay tín dụng ưu đãi, miễn giảm thuế, khuyến khích sử dụng nguyên liệu, lao động tại chỗ; Xúc tiến xuất khẩu lao động. Huyện Châu Giang, Hưng Yên Trước năm 2000, Châu Giang (nay là Khoái Châu và Văn Giang, Hưng Yên) là huyện đất chật, người đông, độc canh cây lúa truyền thống, ngày nay mới bắt đầu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Huyện Châu Giang là huyện thuần nông, lao động nông nghiệp chiếm 85,6% tổng lao động của toàn huyện, cao hơn mức trung bình của cả nước, lao động phi nông nghiệp có xu hướng giảm. Trong khi đó, bình quân diện tích đất nông nghiệp theo lao động nông nghiệp có xu hướng giảm (năm 1995 là 1.150m2/người đến năm 1998 chỉ còn 1.048m2/người). Hơn nữa số lao động di chuyển ra khỏi huyện cũng khá lớn: khoảng hơn 6.000 người, chiếm hơn 4% tổng số lao động, phần lớn những lao động này làm việc tạm thời tại thành phố, đến mùa vụ họ lại quay về làm nông nghiệp. Lực lượng lao động mới bổ sung hàng năm chủ yếu là lao động trẻ, có trình độ văn hóa từ tốt nghiệp PTCS trở lên. Tuy nhiên số lao động có tay nghề, đã qua đào tạo chỉ chiếm 5% so với tổng số. Số lao động này chủ yếu làm việc trong các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Số lao động không có việc nhưng có nhu cầu làm việc chiếm 6,4% tổng số lao động. Ngoài ra thời gian nông nhàn của lao động nông nghiệp chiếm tới 40% tổng số thời gian, cao hơn số ước tính của cả nước (28 - 30%) Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, Hà Nội. . Như vậy, hàng năm huyện có thêm 3.138 người và hơn 9.000 lao động thất nghiệp với thời gian nông nhàn lớn. Nguyên nhân chủ yếu do ngành nghề phi nông nghiệp không phát triển, dẫn đến không thu hút lao động thậm chí còn dôi dư. Điều này gây một áp lực không nhỏ cho vấn đề giải quyết việc làm của huyện Châu Giang. Bằng những giải pháp tích cực, huyện Châu Giang đã giải quyết được vấn đề việc làm: Thứ nhất: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Từ cây lúa nước sang các loại cây có giá trị kinh tế cao như cây dược liệu, cây ăn quả, cây cảnh. Thứ hai: Thực hiện chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa: Từ chăn nuôi gia súc quy mô nhỏ lẻ, mang tính kết hợp và tận dụng cao chuyển thành chăn nuôi quy mô lớn mang tính sản xuất hàng hóa trong các hộ gia đình. Thu hút số lượng lớn lao động tham gia vào quá trình vận chuyển, tiêu thụ gia cầm, gia súc. Thứ ba: Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp: một số nghề truyền thống tiếp tục được khôi phục và phát triển như: Vật liệu xây dựng, mây tre đan, chế biến lương thực). Bên cạnh đó, số người tham gia ngành thương nghiệp, dịch vụ như xay sát, bơm nước, làm đất,.. đã tăng lên đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nông dân. Thứ tư: Triển khai các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm: Thực hiện chương trình 120 và 773 di dân đi vùng kinh tế mới bằng nguồn vốn vay được huy động từ ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng Người nghèo, cho người dân vay với lãi suất ưu đãi. Thứ năm: Hỗ trợ vốn tạo việc làm thông qua các hiệp hội: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ đã tín chấp với Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Người nghèo cho hàng nghìn hộ vay vốn để tổ chức sản xuất trồng trọt, chăn nuôi tạo việc làm cho nhiều lao động. Bên cạnh đó, Hội còn hướng dẫn các hộ sử dụng vốn vay có mục đích và có hiệu quả. PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Sơn Dương là huyện miền núi nằm ở phía nam của tỉnh Tuyên Quang, cách trung tâm thị xã Tuyên Quang 30 km về phía đông nam. Huyện Sơn Dương có 33 xã, thị trấn với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 78.813 ha Phòng Tài nguyên môi trường huyện Sơn Dương . Sơn Dương tiếp giáp với các đơn vị hành chính theo các hướng: Phía bắc giáp huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Phía đông giáp huyện Định hóa, Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Phía nam giáp huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Phía tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Sơn Dương có địa thế hiểm yếu “Tiến khả dĩ công, thoái khả dĩ thủ” (tiến có thể đánh, lui có thể giữ) nên có vị trí quan trọng về quân sự trong kháng chiến Pháp. Ngày nay, tuy đường giao thông chưa thật thuận tiện cho giao thương với các vùng, song vị trí này là cửa ngõ nối liền một số tỉnh nên giữ vai trò quan trọng trong hoạt động giao thương giữa các tỉnh bạn. 3.1.1.2. Đặc điểm địa hình Sơn Dương có địa hình đa dạng và phức tạp, mang đặc thù của vùng chuyển tiếp giữa trung du và miền núi, với 3/4 diện tích đất tự nhiên là rừng núi. Địa hình bị phân cách mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống sông suối, hướng chủ đạo địa hình của huyện theo hướng tây và tây nam. Địa hình được phân loại như sau: Cụm 1: Cụm địa hình dọc theo dải núi Tam Đảo, chạy theo hướng tây bắc — đông nam, song song với hướng gió mùa đông nam. địa hình khu vực này chủ yếu là đồi núi cao. Cụm 2: Cụm địa hình dọc theo dải sông phó đáy, địa hình chủ yếu là đồi thấp và những dải đồng bằng nằm hai bên bờ sông. Cụm 3: Nằm dọc theo dải sông Lô, địa hình chủ yếu là đồi núi cao, xen kẽ những khu đồi bát úp ở những xã vùng hạ huyện Sơn Dương, những xã có một phần là địa hình trung du. Địa hình này tạo thế mạnh trong phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp ở vùng phía bắc huyện và tiềm năng phát triển cây lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi và khai thác khoáng sản ở khu vực phía nam huyện. 3.1.1.3. Khí hậu và thủy văn Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc tiểu vùng khí hậu phía nam của tỉnh, Sơn Dương có 2 mùa rõ rệt: mùa đông hanh khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều: từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 220C, nhiệt độ cao nhất khoảng 380C, nhiệt độ thấp nhất trong năm khoảng 60C. Độ ẩm bình quân năm 85%. Lượng mưa bình quân hàng năm 1.500 mm - 1.800 mm, năm có lượng mưa cao từ 2.400 mm - 2.420 mm, thấp nhất khoảng 1.100 mm - 1.200 mm Phòng Tài nguyên môi trường huyện Sơn Dương . Sơn Dương có mạng lưới thủy văn đa dạng, hệ thống sông, suối phân bố không đồng đều trên địa bàn, với 2 con sông lớn là sông Lô và sông Phó Đáy chảy qua địa phận của huyện và hệ thống các khe suối nhỏ (như: Suối Lê, Ngòi Thia, Ngòi Khổng, Ngòi Xoan, Ngòi Lẹm...). Mặc dù hệ thống dòng chảy của các con sông này ổn định, tuy nhiên về mùa mưa, nước sông, suối dâng cao đã gây không ít những khó khăn cho các hoạt động kinh tế xã hội của huyện. 3.1.1.4. Tài nguyên Khoáng sản nằm trong lòng đất của Sơn Dương được nhận định là nguồn tài nguyên quan trọng cho phát triển công nghiệp khai thác và chế biến. Theo sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Tuyên Quang: trữ lượng quặng phân bố trên địa bàn huyện Sơn Dương rải rác: - Mỏ kim loại: thiếc (tập trung nhiều ở xã Kháng Nhật) đã phát hiện 12 điểm quặng với tổng trữ lượng cả quặng gốc lẫn quặng sa khoáng đạt gần 28.239 tấn SnO2; Chì - kẽm phục vụ công nghiệp hóa chất, công nghiệp nhẹ, y tế và luyện kẽm kim loại được đánh giá ở cấp C2 trên 190.000 tấn Pb+Zn, hàm lượng chì Pb < 10%, Zn < 30% Phòng Tài nguyên môi trường huyện Sơn Dương . - Mỏ phi kim loại: Sơn Dương đã phát hiện nhiều điểm quặng barit, tập trung ở các xã Thiện Kế, Ngòi Thia, Đùng Bùng, với trữ lượng trên 2 triệu tấn và hầu hết các mỏ lộ thiên, điều kiện khai thác thuận lợi. Barit được đánh giá là loại khoáng sản có tiềm năng và ý nghĩa xuất khẩu lớn đối với kinh tế của huyện Sơn Dương; Cao lanh - fenspat phân bố rải rác ở Hào Phú, Vân Sơn, tập trung nhiều nhất ở Sơn Dương là điểm mỏ Đồng Gianh (có 11 thân quặng với trữ lượng dự báo khoảng 5 triệu tấn), điểm mỏ cao lanh Hào Phú trữ lượng dự báo là 1,411 triệu tấn. Một thế mạnh của huyện là diện tích đất lâm nghiệp lớn, chiếm gần 60% diện tích tự nhiên, độ che phủ rừng năm 2006 đạt 52%. Rừng hiện có 37,31 ha, tro._.nhỏ tới sự phát triển của khu vực kinh tế này. Lãi suất cho vay chưa hợp lý, hơn nữa để vay được tiền mỗi chủ thể vay vốn lại mất một khoản chi phí không có trong quy định, khoản chi phí này được hiểu ngầm theo phần trăm vốn vay, điều này gây nên e ngại cho chủ doanh nghiệp nông thôn trong đầu tư mở rộng sản xuất. Một yếu tố thứ hai là vấn đề thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Để vay được tiền của ngân hàng, 100% các chủ cơ sở được hỏi đều thế chấp vay bằng sổ đỏ, tuy nhiên việc chậm cấp sổ đỏ, thủ tục cấp rờm rà đã ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình vay vốn của chủ doanh nghiệp nông thôn. Yếu tố thứ ba là trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp còn thấp, 20% chủ doanh nghiệp đã qua đào tạo đại học, có tới 80% chủ doanh nghiệp phát triển sản xuất dựa trên kinh nghiệm được truyền lại. Hầu hết các cơ sở sản xuất ở nông thôn có quy mô nhỏ, chỉ sử dụng từ 2 – 4 lao động. Như vậy, với trình độ thấp chỉ quản lý trong quy mô nhỏ và vừa, còn ở quy mô lớn chủ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong quản lý lao động và đề ra phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh. 4.3. Phương hướng, giải pháp tăng cường sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 4.3.1. Cơ sở đề xuất và phương hướng 4.3.1.1. Căn cứ thực trạng – SWOT nguồn lao động Trên cơ sở đánh giá các yếu tố bên ngoài và các yếu tố nội bộ của nguồn lao động nông thôn, tiến hành xây dựng ma trận SWOT để đề xuất một số phương án chiến lược như sau: SWOT Các cơ hội (O) Nền kinh tế huyện đang có nhiều khởi sắc. Quan hệ hợp tác với các công ty ngoại tỉnh, quốc tế mở rộng. Chính sách vốn, lao động và việc làm tạo điều kiện hộ mở rộng SX. Du lịch văn hóa lịch sử được đầu tư phát triển. DN công nghiệp trên địa bàn đang phát triển. Chủ trương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Các nguy cơ (T) Năng lực cạnh tranh của các huyện và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện thấp. Nguồn tài nguyên cạn kiệt. Yêu cầu về trình độ lao động cho sự phát triển CNH – HĐH. Các điểm mạnh (S) Nguồn LĐNT dồi dào. Nguồn TNTN phong phú. Phối hợp (S/O) S1,S2 + O1,O2: Tăng cường hợp tác xuất khẩu LĐ NT đi làm việc ngoại tỉnh. S1,S2 + O3,O5: Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển SX. S1,S2 + O4,O6: Tăng cường đào tạo lao động cho phát triển du lịch và các ngành kinh tế. Phối hợp (S/T) S1,S2 + T1,: Phát triển công nghiệp sử dụng nhiều lao động. S1,S2 + T2: Nhà nước tăng cường quản lý việc khai thác tài nguyên khoáng sản. S1,S2 + T3: Tăng cường chính sách ưu đãi cho DN trong đào tạo lao động. Các điểm yếu (W) Chất lượng LĐNT, nhà quản lý thấp. Đội ngũ CB khuyến nông, khuyến công còn thiếu và yếu về trình độ tay nghề. Địa hình phức tạp, giao thông khó khăn. Cơ sở hạ tầng xuống cấp. Phối hợp (W/O) W1 + O1,O2,O5: Nâng cao chất lượng đào tạo ở các bậc học và đào tạo nghề W2 + O1,O3: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến công. W3, W4 + O4,O5,O6: Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, tăng cường họat động quảng bá du lịch Phối hợp (W/T) W1,W2 + T3: Khuyến khích người dân tự nâng cao trình độ. W1,W4 + T1: Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch sinh thái. W2,W4 + T1: Tăng cường cơ sở vật chất cho các đơn vị khuyến nông, khuyến công. W3 + T1: Phát triển hệ thống đường giao thông 4.3.1.2. Căn cứ phương hướng phát triển KT- XH của huyện Trong định hướng phát triển kinh tế của huyện, Đại hội Đảng bộ huyện Sơn Dương lần thứ XVIII đã đề ra mục tiêu tổng quát là: “Phấn đấu xây dựng huyện Sơn Dương trở thành huyện có nền kinh tế phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với (công nghiệp - nông, lâm nghiệp - dịch vụ, du lịch). Khai thác hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, khí hậu. Phấn đấu đến năm 2010 huyện Sơn Dương trở thành một trong những huyện phát triển khá trong tỉnh” Nghị quyết ĐHĐB Đảng bộ huyện Sơn Dương lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2005 - 2010. . 4.3.1.3. Tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế Khoáng sản nằm trong lòng đất của Sơn Dương được nhận định là nguồn tài nguyên quan trọng cho phát triển công nghiệp khai thác và chế biến. Quặng phân bố rải rác trên địa bàn huyện Sơn Dương: mỏ thiếc (tập trung ở Kháng Nhật), mỏ Chì - kẽm phục vụ công nghiệp hóa chất, công nghiệp nhẹ, y tế và luyện kẽm kim loại; điểm quặng barit (tập trung ở các xã Thiện Kế, Ngòi Thia, Đùng Bùng) hầu hết các mỏ lộ thiên, điều kiện khai thác thuận lợi, có tiềm năng và ý nghĩa xuất khẩu lớn đối với kinh tế của huyện Sơn Dương; Cao lanh - fenspat phân bố rải rác ở Hào Phú, Vân Sơn, tập trung nhiều nhất ở Sơn Dương. Một thế mạnh của huyện là diện tích đất lâm nghiệp lớn, chiếm gần 60% diện tích tự nhiên, độ che phủ rừng năm 2006 đạt 52%. Rừng Sơn Dương có nhiều loại thực vật quý hiếm: Thông đất, trầm hương, nghiến, lát, hoa, tuế đá vôi, pơmu…đã tạo cho Sơn Dương một môi trường sinh thái trong lành. Đây là một lợi thế để Sơn Dương phát triển du lịch sinh thái gắn liền với du lịch văn hóa lịch sử. 4.3.1.4. Các quan điểm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm Để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế của xã, huyện cần thúc đẩy quá trình phân công lao động nông thôn giữa các ngành, vùng kinh tế. Sự phân công này phải trên cơ sở sử dụng lao động nông thôn một cách đầy đủ và hợp lý: Bảo đảm sự phân công lao động theo ngành và theo vùng nông nghiệp một cách hợp lý. Phân công lao động đi đôi với việc nâng cao chất lượng lao động và tăng năng suất lao động của ngành, từng bước chuyển lao động trong ngành lương thực sang phát triển mạnh các ngành sản xuất cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi các loại gia súc, phát triển nghề tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mới, xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm bố trí hợp lý lao động giữa các vùng làm cho lao động kết hợp cân đối với đất đai, ở vùng có bình quân ruộng đất thấp phải khẩn trương đưa lao động đi mở các vùng kinh tế mới, có việc làm mới… cùng với phân bố lại lao động còn phải làm tốt công tác định canh định cư. Bố trí lại lao động cũng nhằm hình thành nên vùng chuyên môn hóa lớn. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa đầu tư lao động với tăng năng suất lao động trong các ngành, các vùng. Để làm được yêu cầu này cần đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất, tiến bộ kỹ thuật cần thiết cho sản xuất, tiến bộ về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý và các chính sách thúc đẩy sản xuất phát triển. Bảo đảm có đội ngũ cán bộ nông nghiệp có trình độ để hỗ trợ tư vấn về kỹ thuật cho người dân. Cần xác định cơ cấu cán bộ, số lượng và chất lượng cán bộ có nhu cầu, từ đó có kế hoạch đào tạo cán bộ lâu dài nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển. 4.3.1.5. Phương hướng sử dụng lao động và giải quyết việc làm Giải quyết việc làm cho người lao động, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi thực hiện được các mục tiêu sau: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhằm phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn và sử dụng lao động nông thôn ngày một hợp lý hơn. Để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nền kinh tế huyện phải đạt được tốc độ tăng trưởng 12,92%/năm trong giai đoạn 2009 – 2012, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp – thương mại dịch vụ – nông nghiệp, cơ cấu năm 2012 phấn đấu đạt 45,33% - 29,78% - 28,99%. Nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng lâm nghiệp và ngư nghiệp. Ngành công nghiệp đi sâu phát triển công nghiệp chế biến. Tăng trưởng kinh tế đạt những chỉ tiêu trên thì sẽ đảm bảo GDP nông nghiệp/lao động nông nghiệp tăng lên từ 3,01 trđ/người (năm 2007) lên 3,81 trđ/người (năm 2012). Bảng 36: Dự kiến tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2007 Dự kiến năm Tốc độ PTBQ (%) 2010 2012 Tổng GDP Tr.đ 853.584 1.229.020 1.567.114 112,92 Cơ cấu I. Ngành nông nghiệp % 40,53 33,15 28,99 105,6 1. Nông nghiệp % 78,27 77,32 76,69 105,17 2. Lâm nghiệp % 19,92 20,73 21,29 107,01 3. Ngư nghiệp % 1,81 2,11 2,34 111,14 II. Công nghiệp % 30,63 38,75 45,33 122,13 1. CN khai thác % 16,21 9,94 7,17 103,75 2. CN chế biến % 76,31 64,16 57,15 115,27 3. CN điện nước % 7,49 5,94 5,09 113,03 III. Thương mại, DV % 28,84 29,40 29,78 113,65 Một số chỉ tiêu bình quân 1. Tổng GDP/khẩu Tr.đ/người 2,65 3,74 4,70 2. Tổng GDP/LĐ Tr.đ/người 4,98 7,02 8,83 3. Tổng GDP/hộ Tr.đ/người 12,5 17,59 22,08 4. GDP NN/LĐNN Tr.đ/người 3,01 3,47 3,81 (Nguồn: Phòng Tài chính huyện Sơn Dương) Để thực hiện tốt mục tiêu cần xây dựng các biện pháp giải quyết việc làm dựa trên những phương hướng sau: - Nâng cao trình độ lao động ở các cấp học, chú trọng việc đào tạo công nhân lành nghề để giải quyết việc làm cho người lao động, gắn chương trình đạo tạo nghề với nhu cầu thực tiễn đảm bảo cho người lao động học nghề có trình độ tay nghề đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của thị trường. Trên cơ sở đó, xây dựng đầu tư trang thiết bị trong các trường, nâng cao trình độ cán bộ giảng dạy. - Liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong và ngoài địa phương để tận dụng lao động tại chỗ lúc nông nhàn. Khuyến khích có ưu đãi với những doanh nghiệp đầu tư vào huyện có sử dụng lao động của huyện. - Thúc đẩy công nghiệp chế biến nông lâm sản và tăng cường quản lý việc khai thác nguồn tài nguyên, công nghiệp khai khoáng. - Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, khôi phục phát triển ngành nghề truyền thống như dệt ở Tân Trào nhằm góp phần phát triển họat động du lịch Văn hóa lịch sử và sinh thái của huyện. - Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (đường, trường học, trạm y tế: trước mắt việc xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tạo ra việc làm cho lao động nông thôn trong huyện, về lâu dài các công trình sẽ phục vụ lợi ích của nhân dân, bồi dưỡng phát triển nguồn lao động tương lai cho sự phát triển của huyện. 4.3.2. Các giải pháp chủ yếu 4.3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện xác định cơ cấu sản xuất các ngành Phát triển sản xuất nông lâm nghiệp Do diện tích đất nông lâm nghiệp có hạn vì vậy phải đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tăng cường đầu tư thâm canh thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất tập trung chuyên canh, đẩy mạnh phát triển cây công nghịêp mía, chè, thực hiện dự án trồng rừng nguyên liệu giấy như vậy sẽ mở ra khả năng thu hút nhiều lao động tạo thêm nhiều việc làm. Tập trung vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, trước hết là củng cố, phát triển hệ thống thủy lợi; Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nước sạch cho sinh hoạt; phát triển hệ thống điện và bưu chính viễn thông, hệ thống y tế, giáo dục, văn hóa ở nông thôn. Phát triển công nghiệp, xây dựng Cần xác định rõ quy mô sản xuất tối ưu cho từng ngành công nghiệp. Bên cạnh đó, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng (đường giao thông, đường điện, hệ thống cấp thoát nước, thông tin liên lạc), thu hút đầu tư vào khu du lịch, dịch vụ thôn Xây dựng các cụm, điểm công nghiệp tại các xã, thị trấn. Khuyến khích công nghiệp có sử dụng nhiều lao động. Phát triển thương mại - du lịch và dịch vụ Qui hoạch mạng lưới chợ nông thôn, đa dạng hoá các sản phẩm, hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động dịch vụ - thương mại. Tăng cường hoạt động tổ chức hội chợ, các hoạt đông lễ hội văn hóa nhằm quảng bá du lịch và tăng cường giao lưu thương mại với các vùng trong và ngoại tỉnh. 4.3.2.2. Phân bổ sử dụng lao động ở nông thôn và hộ Với lao động ở nông thôn nói chung: Đất là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới định hướng phát triển sản xuất của hộ, Thực tế nghiên cứu cho thấy: hộ ở vùng III có ưu thế phát triển rừng sản xuất và cây lâu năm khai thác khoáng sản. Còn vùng I tuy không có ưu thế về rừng, đất cây lâu năm nhưng có nhiều tiềm năng phát triển dịch vụ. Các hộ thuộc vùng II chủ yếu sản xuất cây trồng hàng năm và chăn nuôi thủy sản. Do đó cần khuyến khích hộ ở trong khu vực này phát triển sản xuất theo hướng khai thác lợi thế về đất đai và địa hình. Ở các nhóm hộ khác nhau thì diện tích đất bình quân theo các nhóm hộ khác nhau cũng khác nhau, phân tích trên cho thấy: Nhìn chung, hộ khá có diện tích đất bình quân lớn nhất 0,167 ha/hộ, hộ nghèo có diện tích đất bình quân thấp nhất 0,118 ha/hộ. Những hộ khá và hộ trung bình có hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào cây hàng năm, trồng rừng và nuôi trồng thủy sản. Trong khi đó, hộ nghèo có diện tích đất cây hàng năm thấp nhất 0,034 ha/hộ, sản xuất chủ yếu dựa vào canh tác cây lâu năm (0,035 ha/hộ). Vì vậy hộ muốn thoát nghèo chỉ có cách đa dạng hóa sản xuất, tăng cường phân bổ sức lao động vào những cây trồng ngắn ngày, dài ngày gắn với chăn nuôi và làm thuê. 4.3.2.3. Nâng cao trình độ lao động Lao động nông thôn có trình độ thấp kém, tỷ lệ mù chữ còn cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc tiếp cận các thông tin, chính sách... ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế huyện. Do đó, mỗi lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng cần tự trau dồi kiến thức văn hóa, kiến thức sản xuất, tăng cường học hỏi lẫn nhau, học hỏi qua báo đài. Trên tinh thần đó, huyện cần thực hiện triệt để công tác xóa mù chữ cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động đang ở trong độ tuổi lao động. 4.3.2.4. Mở rộng các ngành nghề sản xuất, thương mại dịch vụ trong nông thôn Cần có chính sách khuyến khích các hộ ngành nghề đầu tư mở rộng phát triển sản xuất sang những lĩnh vực phù hợp. Trong đó, cần cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách, tư vấn thực hiện cho hộ. Qua đây cần nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, như cán bộ khuyến nông, cán bộ khuyến công: Cử cán bộ đi tập huấn và kiểm tra kết quả tập huấn bằng thực tế. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các lao động không có việc làm lập các dự án nhỏ vay vốn ưu đãi lãi suất thấp để phát triển sản xuất tạo việc làm. Đồng thời ưu tiên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở sản xuất có nhiều khả năng tạo được nhiều chỗ làm được vay vốn ưu đãi mở rộng qui mô thu hút nhiều lao động. 4.3.2.5. Thực hiện chính sách sử dụng lao động và xuất khẩu Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp đến đầu tư tại địa phương có sử dụng nhiều lao động tại chỗ, đặc biệt ưu đãi về giá thuê đất cho doanh nghiệp có chính sách đào tạo nghề cho lao động địa phương. Phối hợp với các công ty xuất khẩu lao động thường xuyên tuyên truyền tư vấn cho vay vốn, giáo dục định hướng tạo mọi điều kiện cho người lao động đi xuất khẩu. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm bằng nhiều hình thức, đa dạng hoá nội dung tư vấn tập trung vào tư vấn xuất khẩu lao động, tư vấn pháp luật lao động, chọn nơi làm việc, lựa chọn nghề phù hợp với chất lượng lao động, tư vấn hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn tạo việc làm… Thiết lập kênh thông tin lao động việc làm miễn phí thường xuyên phát sóng qua tivi, đài. Thường xuyên cập nhật thông tin thị trường lao động, tổ chức điều tra khảo sát nắm chắc tình hình số lượng, chất lượng lao động, nhu cầu việc làm và khả năng thu hút tạo việc làm của các doangh nghiệp, các lĩnh ngành nghề trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch giải pháp giải quyết việc làm hàng năm. 4.3.2.6. Công tác đào tạo nghề gắn với việc làm Phối hợp với các cơ sở dạy nghề của tỉnh, liên kết với các cơ sở dạy nghề ở các địa phương khác, tiến tới thành lập trung tâm dạy nghề của huyện để dạy nghề cho lao động dưới nhiều hình thức, nâng cao chất lượng lao động đáp ứng được nhu cầu của các thị trường lao động, đặc biệt chú trọng quan tâm đến người lao động không việc làm, thiếu việc làm. Đào tạo nghề nâng cao chất lượng lao động để người lao động có cơ hội lựa chọn ngành nghề, công việc đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá của địa phương để giải quyết việc làm tại chỗ hoặc tham gia xuất khẩu lao động, coi xuất khẩu lao động là một giải pháp xoá đói giảm nghèo có hiệu quả cao. Tăng cường tư vấn, tuyên truyền phổ biến và tạo điều kiện để lao động là người nghèo tích cực tham gia xuất khẩu lao động sang các nước, phấn đấu mỗi năm có trên 500 lao động tham gia xuất khẩu. Tư vấn, tạo điều kiện, vốn, vật tư kỹ thuật để các hộ thiếu đất sản xuất chuyển đổi sang phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác 4.3.2.7. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển kinh tế tạo việc làm cho lao động xã hội Khuyến khích hình thành các doanh ngnhiệp, các cơ sở sản xuất tư nhân để khai thác tối đa tiềm năng thế mạnh của địa phương trên mọi lĩnh vực ngành nghề như xây dựng dân dụng, cơ khí gò hàn, chế biến nông lâm sản… Khuyến khích thu hút mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình trong nông nghiệp, nông thôn bỏ vốn đầu tư, các ngân hàng và tổ chức tín dụng cung ứng vốn và đầu tư phát triển sản xuất ở địa bàn nông thôn. Thực hiện các chính sách đặc biệt để hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn có nhiều khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 4.3.2.8. Dự kiến kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm Dự tính một số kêt quả sử dụng lao động đề làm phương hướng sử dụng lao động trong thời gian tới, huyện đã đề ra: Bảng 37: Dự kiến kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm của huyện Sơn Dương năm 2010 - 2012 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 2012 I. Lao động và kết qửa sử dụng lao động Số người trong độ tuổi lao động 1000 người 115.304 116.376 Số lao động tham gia trong nền kinh tế QD 1000 người 92.243 93.100 Thành thị 9.180 9.265 Nông thôn 83.063 83.835 Số lao động thất nghiệp ở thành thị 1000 người 280 230 Số lao động thiếu việc làm ở nông thôn 1000 người 1.420 1.350 Tỷ lệ thất nghiệp chung toàn huyện % 1,8 1,7 Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn % 2 1,8 Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở NT % 84,5 86 Số lao động được đào tạo trong năm Người 23.060 27.930 Tỷ lệ số lao động được đào tạo % 25 30 II. Tạo việc làm Tổng số người có việc làm mới Người 2.650 2.700 Chia ra: Ngành xuất khẩu NLN, thuỷ sản Người 600 500 Ngành sản xuất CN-TCN Người 1.600 1.700 Ngành thương mại, dịch vụ Người 450 500 Xuất khẩu lao động Người 450 550 Số hộ được vay vốn tạo việc làm Hộ 100 100 (Nguồn: Phòng Tài chính huyện Sơn Dương) PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Lao động dư thừa và vấn đề thiếu việc làm diễn ra khá phổ biến ở các vùng nông thôn trong cả nước. Thực trạng này là nguyên nhân chủ yếu gây ra các tệ nạn trong xã hội. Xuất phát từ vấn đề đó tôi thực hiện đề tài: ”nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”. Để nghiên cứu đề tài, luận văn đã thể hiện nội dung lý luận về sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số quốc gia (Trung Quốc, Đài Loan) và hai địa phương trong nước (Châu Giang, Thanh Hóa) được tìm hiểu làm cơ sở định hướng các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động. Đề tài thực hiện điều tra 90 hộ của 3 xã thị trấn đại diện cho các khu vực kinh tế và điều tra 10 cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng lao động và vấn đề việc làm trong nông thôn, cùng với hệ thống chỉ tiêu phân tích được sử dụng nhằm làm rõ nội dung. Sơn Dương là huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, với tổng diện tích tự nhiên 78.813 ha, dân số gần 180.000 người, 92% dân số sống ở nông thôn, 86% lao động làm nông nghiệp. Sơn Dương có căn cứ cách mạng với di tích lịch sử Tân Trào, bên cạnh đó, tiềm năng khoáng sản quặng bazit, thiếc giúp cho Sơn Dương có khả năng phát triển về công nghiệp khai thác và chế biến, phát triển du lịch lịch sử, sinh thái. Trong những năm gần đây kinh tế huyện đã chuyển dịch theo hưóng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, giá trị sản xuất bình quân trên đầu người đạt 5,93 triệu đồng/khẩu. Tuy nhiên, cũng như nhiều huyện thuần nông khác, hàng năm dân số tăng thêm khoảng 15.000 người, lao động nông nghiệp tăng thêm gần 1.000 người. Trong khi khả năng giải quyết việc làm của khu vực nhà nước mỗi năm hạn hẹp, thì khu vực kinh tế tư nhân đang là một giải pháp tốt cho vấn đề thu hút lao động. Nghiên cứu cho thấy, lao động nông thôn ở huyện mới sử dụng hết khoảng 246,06 ngày/năm, đạt tỷ suất sử dụng thời gian lao động là 86,34%. Hơn nữa trình độ lao động thấp, lại thiếu vốn nên lao động không có khả năng mở mang phát triển sản xuất. Mức độ sử dụng thời gian lao động không có sự khác biệt lớn giữa các vùng, riêng vùng có lợi thế về công nghiệp (vùng III) có tỷ suất sử dụng thời gian lao động cao hơn. Cũng giống như các nhóm hộ lao động nông thôn ở các vùng đồng bằng, nhóm hộ khá ở miền núi có năng suất lao động cao hơn các nhóm hộ nghèo và hộ trung bình (tỷ suất sử dụng thời gian lao động là 91,93%). Giữa các ngành có sự khác biệt lớn về tỷ suất sử dụng thời gian lao động, ngành công nghiệp là 102,04%, tiếp đến là ngành thương mại dịch vụ và kiêm dịch vụ và thấp nhất là ngành nông nghiệp 79,34%. Sự khác biệt này chủ yếu do tính chất việc làm quy định. Do phát triển các hoạt động dịch vụ nên lao động vùng I có thu nhập cao gấp 2 lần lao động các vùng khác. Trong khi đó, lao động vùng III mặc dù phát triển công nghiệp nhưng bình quân thu nhập của lao động vùng III không cao hơn nhiều so với lao động vùng II - thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp (67,13%). Như vậy, lao động giữa các vùng có tỷ suất sử dụng lao động không khác biệt nhau, nhưng do phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh đã làm cho thu nhập của các hộ giữa các vùng có sự chênh lệnh lớn; Thu nhập của hộ phản ánh phương hướng sản xuất đặc trưng của hộ, ở hộ khá có nguồn thu nhập khá đồng đều từ các ngành, nhưng chủ yếu hộ khá thu từ hoạt động buôn bán và dịch vụ (30,89% NN -31,94% CN - 37,17% TMDV). Trái với hộ khá, nhóm hộ trung bình và nghèo chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, thu nhập từ nông nghiệp chiếm hơn 50% tổng thu nhập bình quân. Nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn GDP nông nghiệp/lao động nông nghiệp tăng lên từ 3,01 trđ/người (năm 2007) lên 3,81 trđ/người (năm 2012) và phát triển kinh tế huyện theo hướng công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng 12,92%/năm, huyện cần thực hiện các giải pháp phát triển về nguồn lực lao động, giải pháp về chính sách tạo việc làm, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia nền kinh tế của huyện. 5.2. Kiến nghị * Đối với huyện Cấp huyện, xã cần tăng cường quản lý về đất đai, dân số, lao động; Phần lớn những lao động có được thông tin về việc làm qua xã, do đó, cần đầu tư phương tiện cho xã để cập nhật thông tin việc làm về địa phương. Bên cạnh đó, chính xã cũng là đơn vị có nhiều vấn đề trong khâu giới thiệu việc làm cho lao động, do đó, cần tuyển chọn đội ngũ cán bộ xã có trình độ, phẩm chất để thực hiện khâu giới thiệu việc làm, giảm chi phí xin việc cho các hộ nông dân trong tìm việc làm. Trong các ngân hàng cho vay vốn, tiêu chí minh bạch hóa các thủ tục cũng cần được thực hiện nghiêm chỉnh. Để thực hiện điều này, đội ngũ cán bộ ngân hàng ngoài nghiệp vụ vững, còn cần đến phải có trách nhiệm và thái độ thân thiện với người dân đến vay vốn. Chính quyền các cấp cần có chính sách để thúc đẩy quá trình thực hiện phổ cập tiểu học và tiến tới phổ cập trung học cơ sỏ và phát triển giáo dục trung học phổ thông, góp phần giải quyết vấn đề nhận thức pháp luật, tiếp nhận thông tin của người dân ở nông thôn, đồng thời cũng là đảm bảo phát triển nguồn nhân lực cho huyện. Phát triển mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng trường lớp ở những xã vùng sâu, vùng xa. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giải quyết khâu chất lượng giáo viên ngay từ việc tuyển chọn đầu vào. Tăng cường thanh tra và kiểm tra công tác dạy và học của các trường, ở các cấp học. Quan tâm tới công tác tư vấn việc làm cho học sinh ngay từ trong trường học, giúp các em nhận thức được vấn đề việc làm và con đường học tập. Chú trọng đào tạo nghề ngay trong trường phổ thông để sau khi ra trường những lao động này có thể tự kiếm sống bằng nghề đã được học. Cần đổi mới chương trình đào tạo nghề theo hướng phù hợp với yêu cầu chất lượng của thị trường lao động, hay nói cách khác là gắn đào tạo nghề với chương trình giải quyết việc làm cho lao động. * Đối với cơ sở kinh tế Với các cơ sở kinh tế: cần nêu cao tinh thần chống tham nhũng, giảm chi phí chìm đề việc sử dụng lao động thật sự có hiệu quả. Từ đó, phát triển sản xuất, tăng khả năng tạo việc làm cho lao động nông thôn. * Đối với các hộ nông dân Hộ nông dân cần nhận thức rõ vai trò làm chủ của mình trong sự phát triển kinh tế chung của huyện. Để làm được điều này hộ cần tự phổ cập trình độ văn hóa thông qua việc tự học lẫn nhau, tăng cường học hỏi kinh nghiệm sản xuất qua bạn bè, hàng xóm,... Hộ cần phản ánh những vướng mắc trong sản xuất lên tổ khuyến nông, phản ánh những sai phạm trong quản lý lên cấp quản lý cao hơn…Tập thực hiện ghi chép lại tình hình thu chi để quản lý tài chính hộ một cách có hiệu quả. Hộ nên áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất cho cây trồng, học hỏi kinh nghiệm đầu tư sản xuất của các hộ để nâng cao hiệu quả thời gian lao động, tiến tới đa dạng hóa các nguồn thu nhập. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyên lý kinh tế học (tập II), trường đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê - 2003. Bài giảng Kinh tế hộ nông dân, Đỗ Văn Viện và Đặng Văn Tiến, Hà Nội, 2000. Kinh tế nông nghiệp xã hội chủ nghĩa, Nguyễn Dương Đán, NXB Nông nghiệp -1983. Việc làm ở nông thôn: Thực trạng và giải pháp, Chu Tiến Quang, NXB Nông nghiệp -2001. Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, NXB Thống kê, Hà Nội — 1998. Phổ biến nghề ở nông thôn, Vân Anh, Thanh Huệ, NXB Văn hóa — Dân tộc, Hà Nội – 2001. Trang: www.gso.gov.vn Trang: www.baotuyenquang.com.vn Báo cáo Đánh giá kết quả giữa nhiệm kỳ Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Sơn Dương lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2005 - 2010. Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010 của huyện Sơn Dương. PHỤ BIỂU Bảng 1: Giá trị và cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện Sơn Dương Chỉ tiêu ĐVT Năm TĐ PTBQ (%) 2000 2003 2005 2007 I. Tổng giá trị SX Tr.đ 301.898 241.576 258.194 270.803 98,46 II. Cơ cấu % 1. Trồng trọt “ 85,67 76,73 75,05 73,87 96,40 2. Chăn nuôi “ 13,74 22,50 23,79 24,91 107,19 3. Giá trị DV nông nghiệp “ 0,59 0,76 1,16 1,22 109,12 (Nguồn: phòng thống kê huyện) Bảng 2: Giá trị và cơ cấu sản xuất lâm sản của huyện Sơn Dương Chỉ tiêu ĐVT Năm TĐPT BQ 00-07 (%) 2000 2003 2005 2007 I. Tổng giá trị SX tr.đ 42.896 57.869 66.301 68.924 107,01 II. Cơ cấu ngành % 1. Trồng và nuôi rừng “ 12,67 13,56 16,67 10,97 104,82 2. Khai thác, thu nhặt lâm sản “ 82,81 82,09 76,43 81,87 106,84 3. Dịch vụ lâm nghiệp “ 4,52 4,35 6,91 7,16 114,28 (Nguồn: phòng thống kê huyện) Bảng 3: Giá trị sản xuất thủy sản của huyện Sơn Dương Chỉ tiêu ĐVT Năm TĐPT BQ 00-07 (%) 2000 2003 2005 2007 I. Tổng giá trị SX tr.đ 2.994 3.895 5.267 6.272 111,14 II. Cơ cấu ngành % 1. Nuôi trồng “ 88,31 87,12 88,85 86,66 110,84 2. Khai thác “ 7,78 8,53 7,89 8,01 111,59 3. Dịch vụ “ 3,91 4,36 3,26 5,34 116,21 (Nguồn: phòng thống kê huyện Sơn Dương) Số: PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ Đánh giá khả năng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dương THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ Họ và tên chủ hộ: Địa chỉ: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA HỘ Cây trồng, vật nuôi Thời gian chăm sóc đến thu hoạch cây trồng trong năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1. Cây - Lúa vụ.......... - Lúa vụ.......... - Cây sắn - Cây mía - Ngô vụ......... - Ngô vụ......... - Rau............... - Chè - - ................. 2. Con - Cá - Lợn - ……………….. (Vẽ mũi tên: ghi ngày bắt đầu và kết thúc ở mỗi đầu) Đất Diện tích Cây, con chủ yếu Sản lượng (Tạ) Giá trị bằng tiền (đồng) Ghi chú Đất rừng (sào) Đất vườn (sào) Đất ruộng (sào) Đất ao Chuồng, trại Đất ở Ngành nghề TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA HỘ Tên tài sản ĐVT Sỗ lượng Giá trị bằng tiền (đồng) Ghi chú Nhà sàn, gỗ Nhà vách đất Nhà ngói Nhà đất Nhà tầng Chuồng trại Máy cày Máy kéo Máy sát Trâu Bò Xe máy Xe đạp Tivi Tủ lạnh Bếp ga TÌNH HÌNH TÀI SẢN HIỆN CÓ CỦA HỘ CÂU HỎI VÈ VIỆC LÀM CHO HỘ (Có: X) - Ông/ bà đã từng tham gia lớp tập huấn nào của Huyện về chăm sóc cây trồng, vật nuôi: - Theo ông/ bà tìm việc làm cần gì:……………………………………………………………… - Ông/ bà có vay, mượn: 1. Có 2. Không - Nguồn vay chủ yếu:……………………..(1. NH NNo, 2. NH CSXH, 3. Tổ chức tín dụng khác, 4. Người cho vay lấy lãi, 5. Bạn bè). - Ông/bà cho biết mục đích vay, mượn trong những lý do sau:…………………………… 1. Để đầu tư sản xuất, kinh doanh; 2. Để mua sắm tài sản cho gia đình; 3. Để chi tiêu; 4. Lý do khác (ông bà vui lòng cho biết cụ thể…………………………………………………….) - Cụ thể lượng vay VI. ĐÁNH GIÁ CÁC KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT: (Đánh theo thứ tự từ 1—7) - Thiếu kiến thức SX: - Sức khoẻ: - Thiếu đất: - Thiếu vốn cho SX: - Giao thông khó khăn: - Thiếu thông tin về thị trường: - Dịch bệnh: Stt Chỉ tiêu Tên: Tên: Tên: Tên: Tên: Tên: Tên: Tên: Tên: Tên: Tên: Tên: 1 Quan hệ với chủ hộ 2 Tuổi 3 Giới (nữ: 1) 3 Dân tộc (Kinh, tày,…) 4 Trình độ văn hóa (lớp) 5 Hiện đang học (X) 6 Trình độ chuyên môn (1) 7 Trình độ ngoại ngữ (A,B...) 8 Hiện đang học nghề (X) 9 Hiện đang đi làm: (X) 9.1 Trong huyện (2) 9.2 Ngoài huyện (2) 9.3 Đi xuất khẩu lao động (3) 10 Đã từng đi xuất khẩu LĐ (X) làm công việc (3) Công việc hiện tại (2) thu nhập/ tháng 11 Thu nhập đạt được - Thu nhập trung bình - Thu nhập cao nhất - Thu nhập thấp nhất 12 Thời gian làm việc/ngày 13 (1): trình độ chuyên môn: 1: Chưa qua đào tạo; 2: Trung học chuyên nghiệp; 3: Công nhân kỹ thuật; 4: Cao đẳng; 5: Đại học và trên đại học. (2),(3): 1: Cơ quan hành chính; 2: Doanh nghiệp nhà nước; 3: Công ty tư nhân; 4: Cửa hàng riêng; 5: Buôn bán nhỏ; 6: Lao động nông nghiệp; 7: Lao động tự do; 8: người giúp việc; 9: Trông trẻ; 10: nghề khác. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLE A HUONG (NOP TV).doc
Tài liệu liên quan