Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để rèn luyện tư duy cho học sinh lớp 12 Trung học phổ thông

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM  LƯƠNG CƠNG THẮNG Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học mơn hĩa học Mã số : 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG TP.HCM Năm 2010 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HĨA HỌC CĨ NHIỀU CÁCH GIẢI ĐỂ RÈN LUYỆN TƯ DUY CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Trong những ngày thực hiện luận văn này, vì chưa quen với công việc nên em đã gặp không ít khó khăn

pdf136 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để rèn luyện tư duy cho học sinh lớp 12 Trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Ngoài những cố gắng của bản thân và sự hỗ trợ của gia đình, nếu không có sự giúp đỡ rất nhiệt tình và chân thành của các thầy cô và đồng nghiệp thì có lẽ em đã không thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình. Do vậy khi cầm trên tay quyển luận văn, lời đầu tiên em muốn nói là lời cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ em. Em xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, người thầy đã tận tâm, rất nhiệt tình và hết mình hướng dẫn chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hóa đặc biệt là PGS.TS.Trịnh Văn Biều đã luôn ủng hộ, góp ý và giúp đỡ em trong thời gian qua. Và cuối cùng em cũng xin cảm ơn thầy Nguyễn Anh Duy, Thầy Nguyễn Văn Vương, thầy Lưu Quốc Thành, cô Nguyễn Thị Phương Uyên và anh chị học viên cao học K.18 đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành luận văn. Bước đầu làm quen với công việc nghiên cứu, với thời gian và khả năng còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp chân thành của quí thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn Tp. Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2010 Bảng chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Bài tập BT Bài tập hĩa học BTHH Định luật bào tồn khối lượng ĐLBTKL Đối Chứng ĐC Giáo viên GV Học sinh HS Phương pháp dạy học PPDH Phương trình PT Phương trình hĩa học PTHH Trung học phổ thơng THPT Thực nghiệm TN Thực nghiệm sư phạm TNSP Sách giáo khoa SGK Danh mục các bảng Bàng 3.1. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích ( Lớp 12A10 và 12A11 của trường THPT Võ Trường Toản) Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích ( Lớp 12A1 và 12A2 của trường THPT TT Đơng Du) Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích ( Lớp 12A4 và 12A8 của trường THPT TT Đơng Du) Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích ( Lớp 12A4 và 12A5 của trường THPT Lê Minh Xuân) Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích ( Lớp 12A3 và 12A7 của trường THPT Tam Phú) Bảng 3.6. Tổng hợp phân phối tần số Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng Danh mục các hình vẽ, đồ thị Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích lớp 12A11 và 12A10 trường THPT Võ Trường Toản. Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích lớp 12A1 và 12A2 trường THPT TT Đơng Du. Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích lớp 12A4 và 12A8 trường THPT TT Đơng Du. Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích lớp 12A4 và 12A5 trường THPT Lê Minh Xuân. Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích lớp 12A3 và 12A7 trường THPT Tam Phú. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Một trong những mục tiêu dạy học hĩa học ở Trung học phổ thơng là ngồi việc truyền thụ kiến thức hĩa học phổ thơng cơ bản cịn cần mở rộng kiến thức, hình thành cho học sinh phương pháp học tập khoa học, phát huy tính chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng lực nhận thức, tư duy hĩa học thơng qua các hoạt động học tập đa dạng, phong phú. Như vậy, ngồi nhiệm vụ đào tạo tồn diện cho thế hệ trẻ, việc dạy học hĩa học cịn cĩ chức năng phát hiện, bồi dưỡng, nâng cao tri thức cho những học sinh cĩ năng lực, hứng thú trong học tập bộ mơn. Nhiệm vụ này được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau.Trong đĩ bài tập hĩa học là một trong những phương tiện giúp học sinh rèn luyện được tư duy. Giải một bài tốn hĩa học bằng nhiều phương pháp khác nhau là một trong những nội dung quan trọng trong dạy học hĩa học ở trường phổ thơng. Phương pháp giáo dục ở ta hiện nay cịn nhiều gị bĩ và hạn chế tầm suy nghĩ, sáng tạo của học sinh. Bản thân các em học sinh khi đối mặt với một bài tốn cũng thường cĩ tâm lý tự hài lịng sau khi đã giải quyết được bài tốn bằng cách nào đĩ, mà chưa nghĩ đến chuyện tìm cách giải tối ưu, giải quyết bài tốn bằng cách nhanh nhất. Do đĩ, giải bài tốn hĩa học bằng nhiều cách khác nhau là một cách để rèn luyện tư duy và kỹ năng học hĩa của mỗi người, giúp ta cĩ khả năng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng khác nhau, phát triển tư duy logic, sử dụng thành thạo và tận dụng tối đa các kiến thức đã học. Đối với giáo viên, suy nghĩ về bài tốn và giải bài tốn bằng nhiều cách là một hướng đi cĩ hiệu quả để tổng quát hoặc đặc biệt hĩa, liên hệ với những bài tập cùng dạng, điều này gĩp phần hỗ trợ phát triển các bài tập hay và mới cho học sinh. Vì vậy chúng tơi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hĩa học cĩ nhiều cách giải để rèn luyện tư duy cho học sinh lớp 12 Trung học phổ thơng ". Hy vọng đề tài này sẽ gĩp phần nâng cao chất lượng dạy học hĩa học ở trường THPT. 2. Mục đích nghiên cứu + Rèn luyện tư duy cho học sinh lớp 12 trường Trung học phổ thơng qua hệ thống bài tập hĩa học cĩ nhiều cách giải. + Nâng cao hiệu quả dạy học hĩa học 12 trường THPT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hĩa học ở trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu : Hệ thống bài tập hĩa học cĩ nhiều cách giải ở lớp 12 trường THPT. 4. Nhiệm vụ của đề tài  Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhận thức, về tư duy, về phương pháp dạy học tích cực và phương tiện dạy học.  Xây dựng hệ thống bài tập hĩa học cĩ nhiều cách giải theo chương trình lớp 12 trường THPT.  Nghiên cứu, đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập cĩ nhiều cách giải một cách cĩ hiệu quả trong quá trình dạy học hĩa học ở lớp 12 trường THPT.  Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập cĩ nhiều cách giải để rèn tư duy cho học sinh. 5. Giả thuyết khoa học Nếu giáo viên sử dụng hệ thống bài tập hĩa học cĩ nhiều cách giải một cách tích cực và hợp lí sẽ giúp cho học sinh mở rộng, đào sâu kiến thức, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học và như vậy sẽ gĩp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lí luận + Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. + Nghiên cứu lí luận về nhận thức, về tư duy. + Nghiên cứu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học và phương tiện dạy học. 6.2. Nghiên cứu thực tiễn + Điều tra tình hình sử dụng bài tập trong dạy học hĩa học. + Trao đổi kinh nghiệm với giáo viên về cách sử dụng bài tập để rèn tư duy cho học sinh. + Thực nghiệm sư phạm. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lược về lịch sử vấn đề nghiên cứu Việc nghiên cứu các vấn đề về bài tập hĩa học từ trước đến nay đã cĩ nhiều cơng trình của các tác giả như ở trong nước cĩ GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang nghiên cứu lý luận về bài tốn; PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường nghiên cứu về bài tập thực nghiệm định lượng; PGS.TS. Lê Xuân Trọng, PGS.TS. Đào Hữu Vinh, TS. Cao Cự Giác và nhiều tác giả khác quan tâm đến nội dung và phương pháp giải tốn hĩa học... Tuy nhiên xu hướng hiện nay của lý luận dạy học là đặc biệt chú trong đến hoạt động tư duy và vai trị của học sinh trong quá trình dạy học, địi hỏi học sinh phải làm việc tích cực, tự lực. Trong các cơng trình nghiên cứu trước đây, chưa cĩ cơng trình nào nghiên cứu một cách cĩ hệ thống về bài tập hĩa học cĩ nhiều cách giải, chỉ cĩ một số bài báo của PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường trên tạp chí “Hĩa học & Ứng dụng”, tác giả Vũ khắc Ngọc trên blog, và tác giả Huỳnh Văn Út dưới dạng sách tham khảo và một số bài tập minh họa trong luận văn thạc sĩ của một số học viên cao học. Tuy nhiên, đây mới chỉ là một số bài tập hĩa học cĩ nhiều cách giải đơn lẻ hoặc một số bài tập đơn giản. 1.2. Lý luận về dạy học 1.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học Định hướng đổi mới PPDH đã được nêu trong các Nghị quyết của Đảng và Luật giáo dục. Luật giáo dục, năm 2005 đã chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác , chủ động , sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, mơn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. - Đổi mới phương pháp là một quá trình liên tục phát huy, kế thừa những tinh hoa của giáo dục truyền thống và tiếp thu cĩ chọn lọc những phương pháp hiện đại trên thế giới. - Cần khuyến khích sự phong phú đa dạng của các phương pháp cũng như là sự phong phú đa dạng của các ý tưởng. - Trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là hướng vào người học. - Cái đích cuối cùng của việc đổi mới phương pháp là nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. - Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ, áp dụng. Người sinh viên, học sinh giỏi là người sinh viên, học sinh cĩ tư duy tốt chứ khơng phải người sinh viên, học sinh chỉ biết thuộc bài. - Người giáo viên giỏi khơng phải là cho sinh viên, học sinh biết nhiều kiến thức mà là dạy cho sinh viên, học sinh biết cách tư duy, biết cách sử dụng những kiến thức vào các tình huống mới, vào đời sống thực tế. - Giáo viên chỉ dạy tốt khi cĩ sự đồng cảm với sinh viên, học sinh. - Những điều kiện để sinh viên, học sinh học tập cĩ hiệu quả là sức khỏe, vốn kiến thức, khả năng ghi nhớ, khả năng tư duy sáng tạo, phương pháp học tập, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, cĩ thầy giỏi. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới chương trình và SGK phổ thơng mà trọng tâm là đổi mới PPDH. Chỉ cĩ đổi mới căn bản PP dạy và học thì mới cĩ thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới cĩ thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo. 1.2.2. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [3]  Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thơng báo tái hiện sang tìm tịi khám phá.  Cá thể hĩa việc dạy học.  Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và cơng nghệ thơng tin.  Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng về ghi nhớ kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.  Cải tiến việc kiểm tra - đánh giá việc nắm vững kiến thức của học sinh.  Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.  Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học). 1.2.3. Dạy học hướng vào người học [3] Cách gọi khác: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. “Dạy học hướng tập trung vào học sinh”. Sau đây là một số nội dung cơ bản của tư tưởng dạy học hướng vào người học : - Mục đích dạy học vì sự phát triển nhiều mặt của học sinh :  Coi trọng lợi ích, nhu cầu, hứng thú của người học.  Phát huy cao nhất các năng lực tiềm ẩn của người học.  Hình thành cho người học phương pháp học tập khoa học, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng với mơi trường… - Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. - Giáo viên khơng chỉ truyền đạt kiến thức mà quan trọng hơn là tổ chức ra những tình huống học tập kích thích trí tị mị, tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh, hướng dẫn học sinh học tập. - Người học được tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 1.2.4. Dạy học bằng hoạt động của người học [3] Nội dung cơ bản của xu hướng đổi mới phương pháp này là tạo mọi điều kiện cho học sinh hoạt động càng nhiều càng tốt. Theo lối dạy học cũ, hoạt động của thầy chiếm phần lớn thời gian trên lớp. Trị chủ yếu ngồi nghe một cách thụ động, rất ít khi tham gia vào hoạt động chung của lớp. Trị ít được phát biểu, càng rất ít khi được thắc mắc, hỏi thầy những điều khơng hiểu hay chưa được rõ. Dạy như thế kết quả học tập bị hạn chế rất nhiều. Người ta đã tìm cách làm giảm thời gian hoạt động của thầy và tăng thời gian hoạt động của trị trong một tiết học. Với cách tiếp cận đĩ, thực chất của dạy học bằng hoạt động của người học là chuyển từ lối dạy cũ (thầy nặng về truyền đạt, trị tiếp thu một cách thụ động) sang lối dạy mới, trong đĩ vai trị chủ yếu của thầy là tổ chức, hướng dẫn hoạt động, trị chủ động tìm kiếm, phát hiện ra kiến thức. 1.2.4.1. Ý nghĩa, tác dụng của dạy học bằng hoạt động của người học - Dạy học bằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học hướng vào người học. Học sinh chỉ cĩ thể phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng giải quyết vấn đề, thích ứng với cuộc sống… nếu như họ cĩ cơ hội hoạt động. - Dạy học bằng hoạt động của người học là một trong những con đường dẫn đến thành cơng của người giáo viên. - Dạy học bằng hoạt động của người học làm tăng hiệu quả dạy học. - Dạy học bằng hoạt động của người học cĩ ý nghĩa đặt biệt quan trọng khi rèn luyện các kỹ năng dạy học cho sinh viên sư phạm vì kỹ năng chỉ cĩ thể được hình thành qua hoạt động. 1.2.4.2. Những biện pháp để tăng cường hoạt động của người học - Thầy gợi mở, nêu vấn đề cho trị suy nghĩ. - Sử dụng câu hỏi dưới nhiều dạng khác nhau từ thấp đến cao. - Thầy yêu cầu trị nêu câu hỏi về các vấn đề mà bản thân thấy khơng hiểu hay chưa rõ. - Ra bài tập hay yêu cầu học sinh hồn thành một nhiệm vụ học tập. - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với sách giáo khoa. - Tổ chức cho học sinh làm một vài thí nghiệm nhỏ. - Thảo luận nhĩm. - Thuyết trình theo chủ đề. - Tổ chức cho học sinh nhận xét, gĩp ý, tham gia vào quá trình đánh giá lẫn nhau. - Câu lạc bộ hĩa học. 1.3. Cơ sở lí luận về bài tập hĩa học 1.3.1. Khái niệm về bài tập hĩa học Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập” (tiếng anh) là “Exercise”, tiếng pháp là “Exercice” và tiếng Nga là “Uprêjnêniê” dùng để chỉ một hoạt động nhằm rèn luyện thể chất và tinh thần (trí tuệ).[24] Theo từ điển tiếng Việt, bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng kiến thức đã học, cịn bài tốn là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học. Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xơ (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài tốn, mà trong khi hồn thành chúng HS nắm được hay hồn thiện một tri thức hoặc một kỹ năng nào đĩ, bằng cách trả lời vấn đáp, trả lời viết hoặc cĩ kèm theo thực nghiệm. Hiện nay ở nước ta, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan niệm này. BTHH là một vấn đề khơng lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép tốn và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hĩa học. [24] Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hĩa học trong quá trình dạy học, người giáo viên phải sử dụng và hiểu nĩ theo quan điểm hệ thống và lý thuyết hoạt động. Bài tập chỉ cĩ thể thực sự là “bài tập” khi nĩ trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi cĩ một người nào đĩ chọn nĩ làm đối tượng, mong muốn giải nĩ, tức là khi cĩ một “người giải”. Vì vậy, bài tập và người học cĩ mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ thống tồn vẹn, thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập: [12] 1.3.2. Tác dụng của bài tập hĩa học BTHH là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến thức sẽ nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A. Đanilơp nhận định: "Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS cĩ thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hồn thành những bài tập lý thuyết và thực hành".[12] BÀI TẬP Những điều kiện Những yêu cầu NGƯỜI GIẢI Phép giải Phương tiện giải BTHH giúp cho học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ cĩ vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập học sinh mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc. BTHH là phương tiện để ơn tập, hệ thống hĩa kiến thức một cách tốt nhất. Thơng qua bài tập hố học, học sinh được rèn luyện các kỹ năng như kỹ năng viết và cân bằng phương trình hĩa học, kỹ năng tính theo cơng thức và phương trình hĩa học, kỹ năng thực hành… BTHH giúp rèn luyện tư duy, phát triển trí thơng minh cho HS. Một số vấn đề lý thuyết cần phải đào sâu mới hiểu được trọn vẹn, một số bài tốn cĩ tính chất đặc biệt, ngồi cách giải thơng thường cịn cĩ cách giải độc đáo nếu HS cĩ tầm nhìn sắc sảo. Đặc biệt là những bài tập cĩ nhiều cách giải, yêu cầu HS giải bằng nhiều cách cĩ thể cĩ - tìm ra cách giải ngắn nhất, hay nhất - đĩ là một phương pháp rèn luyện tư duy cho học sinh. Vì rằng giải một bài tốn bằng nhiều cách dưới các gĩc độ khác nhau thì khả năng tư duy của HS tăng lên gấp nhiều lần so với giải bài tốn bằng một cách và khơng phân tích, mổ xẻ đến nơi đến chốn. - BTHH cịn được sử dụng như một phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới (hình thành khái niệm, định luật). Khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực, tự lực, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. - BTHH cịn làm chính xác hĩa các khái niệm, định luật đã học. - BTHH phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương pháp học tập hợp lý. - BTHH cịn là phương tiện để kiểm tra - đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS một cách chính xác. - Giáo dục đạo đức, tác phong như rèn tính kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (cĩ tổ chức, kế hoạch, …) nâng cao hứng thú học tập bộ mơn, điều này thể hiện rõ khi giải bài tập thực nghiệm. Trên đây là một số tác dụng của BTHH, nhưng cần phải khẳng định rằng: Bản thân BTHH chưa cĩ tác dụng gì cả. Khơng phải một BTHH "hay" thì luơn luơn cĩ tác dụng tích cực ! Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là "người sử dụng" nĩ, phải biết trao đúng đối tượng, phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh cĩ thể cĩ của bài tốn, để học sinh tự tìm ra lời giải. Lúc đĩ BTHH mới thực sự cĩ ý nghĩa và phát huy được hết tác dụng của nĩ. 1.3.3. Phân loại bài tập hĩa học Vì tầm quan trọng của bài tập đối với quá trình dạy học mà các thầy (cơ) giáo hết sức quan tâm đến việc biên soạn hệ thống bài tập. Hiện nay sách bài tập được sử dụng trong nhà trường rất đa dạng và phong phú nên việc phân loại là rất khĩ khăn. Tuy nhiên với mục đích nghiên cứu quá trình tư duy hĩa học nhằm rèn luyện tư duy cho HS chúng tơi tạm phân ra làm hai loại sau :  Bài tập cơ bản (BTCB)[12] Là loại bài tập để tìm được lời giải chỉ cần thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm dựa vào một vài đơn vị kiến thức đơn giản.  Bài tập phức tạp (bài tập gồm nhiều đơn vị cơ bản)[12] Là loại BT mà quá trình giải phải thực hiện một chuỗi các lập luận logic, giữa cái đã cho và cái cần tìm thơng qua một loạt các bài tốn trung gian. Bài tốn trung gian là một bài tốn cơ bản. Để giải quyết một bài tốn khơng cơ bản thì học sinh phải giải thành thạo các bài tốn cơ bản và phải nhận ra quan hệ logic, mật thiết của bài tốn thơng qua quan hệ logic sơ đẳng. Trong thực tế dạy học, GV khơng làm cho HS hiểu trọn vẹn một vấn đề, một bài tốn, một quá trình suy luận (vì những lí do khách quan và chủ quan khác nhau) thơng qua những câu hỏi "tại sao ?". Về phía mình, HS cũng khơng biết đặt câu hỏi này, cuối cùng là đã hạn chế một cách đáng kể quá trình nhận thức, khả năng giải quyết vấn đề và tư duy hĩa học của HS. 1.3.4. Các phương pháp giải bài tập hĩa học 1.3.4.1. Phương pháp bảo tồn khối lượng Nguyên tắc : Trong các phản ứng hĩa học, tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm tạo thành ( khơng tính khối lượng của phần khơng tham gia phản ứng). Ví dụ : Cho 22,4 gam hỗn hợp Na2CO3, K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2. Sau phản ứng thu được 39,4 gam kết tủa. Lọc tách kết tủa, cơ cạn dung dịch thu được m gam muối clorua. Giá trị của m là A. 2,66. B. 22,6. C. 26,6. D. 6,26. Hướng dẫn giải Cách 1 : Thơng thường các em HS giải bằng cách viết 2 phương trình và dựa vào dữ kiện đã cho lập hệ pt để giải : BaCl2 + Na2CO3 → BaCO3 + 2NaCl x x 2x (mol) BaCl2 + K2CO3 → BaCO3 + 2KCl y y 2y (mol) Ta lập hệ pt : Khối lượng muối thu được là NaCl và KCl : 2.0,1.58,5 + 2.0,1.74,5 = 26,6 gam. → ĐÁP ÁN C. Cách 2 : Phương pháp bảo tồn khối lượng : Theo ĐLBTKL : m(hỗn hợp ) + m(BaCl2) = m(kết tủa) + m → m = 24,4 + 0,2.208 - 39,4 = 26,6 (gam). → Đáp án C. 1.3.4.2. Phương pháp bào tồn điện tích Định luật bảo tồn điện tích được phát biểu dạng tổng quát : “Điện tích của một hệ thống cơ lập thì luơn luơn khơng đổi tức là được bảo tồn”. Từ định luật trên ta cĩ thể suy ra một số hệ quả : Hệ quả 1 : (định luật trung hịa điện) Trong dung dịch các chất điện ly hoặc chất điện ly nĩng chảy thì tổng số điện tích dương của các cation bằng tổng số đơn vị điện tích âm của các anion. Ví dụ : Dung dịch A cĩ chứa các ion sau: Mg2+, Ba2+, Ca2+, 0,1mol Cl- và 0,2 mol NO3 - . Thêm dần V ml dung dịch K2CO3 1M vào A đến khi được lượng kết tủa lớn nhất. Giá trị của V là A. 300. B. 200. C. 250. D. 150. Hướng dẫn giải Để thu được kết tủa lớn nhất khi các ion Mg2+, Ba2+, Ca2+ tác dụng hết với ion CO3 2- : 2+ 2- 3 3 2+ 2- 3 3 2+ 2- 3 3 Mg + CO MgCO Ba + CO BaCO Ca + CO CaCO       Sau khi phản ứng kết thúc, trong dung dịch chứa các ion K+, Cl- và NO3 - (kết tủa tách khỏi dung dịch ). Theo hệ quả 1 thì :     + - - 2 33Cl NO n = n + n 0,1 0,2 0,3( ) 0,15( ).K COK mol n mol → 2 3ddK CO 0,15 V = 0,15( ) 150 1 lit ml  → Đáp án D. Hệ quả 2: (phương pháp bảo tồn electron ) Trong các phản ứng oxi hĩa – khử thì : Tổng số mol electron do chất khử phĩng ra luơn bằng tổng số mol electron chất oxi hĩa thu vào : e cho e nhận   Ví dụ : Nung m gam bột Fe ngồi khơng khí một thời gian thì thu được 14,4 gam hỗn hợp X gồm Fe dư và các oxit của nĩ. Hịa tan hồn tồn X bằng dd HNO3 đặc thu được 4,48 lít NO2 (đktc). Tính m. Hướng dẫn giải Phân tích : HS cĩ thể viết các phương trình phản ứng tạo các oxit và các oxit tác dụng với HNO3 rồi lập các phương trình đại số để giải. Tuy nhiên nếu HS nắm được bản chất quá trình cho - nhận electron trong bài tập này thì giải bài tập này rất ngắn gọn. Cụ thể như sau : Nhận thấy Fe nhường electron cho O2 tạo hỗn hợp X, sau đĩ X nhường electron cho HNO3 để tạo Fe3+ : Fe - 3e  Fe3+ m 56 3m 56 O2 + 4e  2O -2 14,4 - m 32 (14,4 - m)4 32 2H+ + -3NO + 1e  NO + H2O 0,2 0,2 Theo định luật bảo tồn electron ta cĩ : 3m 56 = (14,4 - m)4 32 + 0,2 m = 11,2 (gam). 1.3.4.3. Phương pháp bảo tồn nguyên tố Nguyên tắc : Trong các phản ứng hĩa học thơng thường, các nguyên tố luơn được bảo tồn. Điều này cĩ nghĩa là : Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kì trước và sau phản ứng luơn luơn bằng nhau. Ví dụ : Thổi từ từ V lit hỗn hợp khí X (đktc) gồm CO và H2 đi qua ống đựng 16,8 gam hỗn hợp 3 oxit : CuO, Fe3O4, Al2O3 nung nĩng, phản ứng hồn tồn. Sau phản ứng thu được m gam chất rắn và một hỗn hợp khí nặng hơn khối lượng của hỗn hợp X là 0,32 gam. Giá trị của V và m lần lượt là A. 0,224 và 14,48. B. 0,672 và 18,46. C. 0,112 và 12,28. D. 0,448 và 16,48. Hướng dẫn giải Thực chất phản ứng khử các oxit trên là : CO + O → CO2 H2 + O → H2O Khối lượng hỗn hợp khí tạo thành nặng hơn hỗn hợp khí ban đầu chính là khối lượng của nguyên tử oxi trong các oxit tham gia phản ứng. Do vậy : m[O] = 0,32 (g) → n[O] =  0,32 0,02(mol). 16 → n(CO) + n(H2) = 0,02 (mol) → V(CO + H2) = 0,02.22,4 = 0,448 (lit). Áp dụng ĐLBTKL : m(oxit) = m(chất rắn) + 0,32 → m(chất rắn) = 16,8 – 0,32 = 16,48 (g). → Đáp án D. 1.3.4.4. Phương pháp tăng giảm khối lượng Nguyên tắc : Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để xác định khối lượng một hỗn hợp hay một chất. Ví dụ 1 : Cho 43 gam hỗn hợp gồm BaCl2 và CaCl2 vào 1 lít dd gồm Na2CO3 0,1 M và (NH4)2CO3 0,25 M. Sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn thu được 39,7 g kết tủa A và dd B. Tính % khối lượng các chất trong A. Hướng dẫn giải Phân tích : Vì cả CaCl2 và BaCl2 đều tạo kết tủa được với Na2CO3 và (NH4)2CO3 nên kết tủa sinh ra là gồm CaCO3 và BaCO3. Do đĩ, khơng biết BaCl2 và CaCl2 phản ứng hết hay Na2CO3 và (NH4)2CO3 phản ứng hết. Nếu giải biện luận từng trường hợp thì rất mất thời gian. Cĩ thể giải bài tốn theo phương pháp tăng giảm khối lượng như sau : Trong hỗn hợp Na2CO3 và (NH4)2CO3 cĩ các ion: Na +, NH4 +, và CO3 2-. Hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 cĩ các ion Ba 2+, Ca2+, và Cl-. Các phản ứng : Ba2+ + CO3 2-  BaCO3 (1) Ca2+ + CO3 2- CaCO3 (2) Theo (1) và (2) cứ 1 mol BaCl2 hoặc CaCl2 biến thành BaCO3 hoặc CaCO3 thì khối lượng giảm 71 – 60 =11(g) (2Cl- chuyển thành CO3 2-). Do đĩ tổng số mol 2 muối BaCO3 và CaCO3 bằng 11 7,3943 = 0,3 (mol) mà tổng số mol ion CO3 2- = 0,1 + 0,25 = 0,35. Điều đĩ chứng tỏ dư CO3 2-. Gọi x, y là số mol BaCO3 và CaCO3 trong A. Ta cĩ :            2,0 1,0 7,39100197 3,0 y x yx yx % BaCO3 = 7,39 197.1,0 .100 = 49,62 %. % CaCO3 = 100 – 49,62 = 50,38 %. Ví dụ 2 : Hịa tan m gam hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M (cĩ hĩa trị khơng đổi) trong dung dịch HCl dư thì thu được 1,008 lit khí (đktc) và dung dịch chứa 4,575g muối khan. Giá trị của m là A. 1,38. B. 1,83. C. 1,41. D. 2,53. Hướng dẫn giải Cách 1 : Tính theo phương pháp bảo tồn khối lượng : n(Cl-) = 2n(H2) =  2.1,008 0,09(mol). 22,4 → m(muối) = m(kim loại) + m(Cl-) → m(kim loại) = 4,575 – 0,09.35,5 = 1,38 (g) → Đáp án B. Cách 2 : Tính theo phương pháp tăng giảm khối lượng : Cứ 1 mol kim loại pư thì khối lượng muối tăng 71 gam và giải phĩng 1 mol H2. Vậy khối lượng kim loại đã dùng là : m = 4,575 – (0,045.71) = 1,38 (gam) → Đáp án B. 1.3.4.5. Phương pháp dùng các giá trị trung bình  Điều kiện của bài tốn khi giải bằng phương pháp trung bình Một hỗn hợp gồm nhiều chất cùng tác dụng với một chất khác thì cĩ thể thay thế hỗn hợp đĩ bằng một cơng thức trung bình với các điều kiện :  Các phản ứng xảy ra phải xảy ra cùng loại và cùng hiệu suất.  Số mol, thể tích hay khối lượng của chất trung bình phải bằng số mol, thể tích hay khối lượng của hỗn hợp.  Các kết quả phản ứng của chất trung bình phải y hệt như kết quả phản ứng của tồn bộ hỗn hợp. Cơng thức của chung cho tồn bộ hỗn hợp là cơng thức trung bình. Khối lượng mol phân tử, số nguyên tử của các nguyên tố, số nhĩm chức,…thuộc cơng thức trung bình là các giá trị trung bình : M, , , ...x y n  Cơng thức khối lượng mol phân tử trung bình hỗn hợp ( )  là khối lượng trung bình của một mol hỗn hợp.  khơng phải hằng số mà cĩ giá trị phụ thuộc vào thành phần về lượng các chất trong hỗn hợp : 1 1 2 2 3 3 hh 1 2 3 n M + n M + n MKhối lượng hỗn hợp M Tổng số mol n + n + n   Nếu hỗn hợp là chất khí thì cĩ thể tính Mhh theo cơng thức : 1 1 2 2 3 3 hh 1 2 3 VM + V M + V M M V + V + V   luơn nằm trong khoảng khối lượng mol phân tử của các chất thành phần nhỏ nhất và lớn nhất : Mmin < < Mmax  Biểu thức tính nguyên tử Cacbon trung bình : 2 a(mol) b(mol) CO A an + bm n n m n a + b n n n          Trong đĩ nA là số mol hỗn hợp chất hữu cơ. Nguyên tắc : Dùng khối lượng mol trung bình M để xác định khối lượng mol các chất trong hỗn hợp đầu. M1 < M < M2 ( trong đĩ M1< M2 ) Đây là một trong những phương pháp được ứng dụng rất phổ biến để giải các bài tốn hĩa học, đặt biệt là các bài tốn hĩa hữu cơ. Nĩ cho phép giải nhanh chĩng và đơn giản nhiều bài tốn gồm hỗn hợp các chất rắn, lỏng cũng như khí. Ví dụ : Hồ tan hồn tồn 2,84g hỗn hợp X gồm hai muối cacbonat của hai kim loại nhĩm IIA thuộc hai chu kì liên tiếp trong bảng hệ thống tuần hồn bằng dd HCl, sau phản ứng thấy khối lượng dd tăng 1,52 gam. Giả sử nước bay hơi khơng đáng kể, xác định tên của hai kim loại đĩ. Hướng dẫn giải Phân tích : Nếu viết phương trình hĩa học của riêng từng muối tác dụng với dd HCl thì ẩn số của bài tốn là 4, trong khi giả thiết cho chỉ lập được 2 phương trình. Vì cả hai KL đều ở nhĩm IIA nên đều cĩ hĩa trị II, do đĩ, gọi M là kí hiệu chung cho 2 KL cần tìm, cách giải bài tốn như sau : MCO3 + 2HCl  MCl2 + H2O + CO2 (1) 0,03 0,03 3MCO M = M + 60 = 03,0 84,2 = 94,67  M = 94,67 – 60 = 34,67. Vì thuộc hai chu kì liên tiếp nên hai kim loại đĩ là Mg (M=24) và Ca (M=40). 1.3.4.6. Phương pháp quy đổi Một số bài tốn hĩa học cĩ thể giải nhanh bằng các phương pháp bảo tồn electron, bảo tồn nguyên tử, bảo tốn khối lượng. Song, phương pháp quy đổi cũng tìm ra đáp số rất nhanh và đĩ là phương pháp tương đối ưu việt, cĩ thể vận dụng vào các bài tập trắc nghiệm để phân loại học sinh. Các chú ý khi dùng phương pháp quy đổi :  Khi quy đổi hỗn hợp nhiều chất (hỗn hợp X) từ 3 chất trở lên thành hỗn hợp 2 chất hay 1 chất ta phải bảo tồn số mol nguyên tố và bảo tồn số mol hỗn hợp.  Cĩ thể quy đổi hỗn hợp X về bất kì cặp chất nào, thậm chí quy đổi về một chất. Tuy nhiên ta nên chọn cặp chất nào đơn giản cĩ ít phản ứng oxi hĩa-khử nhất để đơn giản việc tính tốn.  Trong quá trình tính tốn theo phương pháp quy đổi đơi khi ta gặp số âm đĩ là do sự bù trừ khối lượng của các chất trong hỗn hợp. Trong trường hợp này ta vẫn tính tốn bình thường và kết quả cuối cùng vẫn thỏa mãn.  Khi quy đổi hỗn hợp X về một chất là FexOy thì oxit FexOy tìm được chỉ là oxit giả định khơng cĩ thực. Ví dụ : Nung 8,4g sắt trong khơng khí, sau phản ứng thu được m gam chất rắn X gồm Fe, Fe2O3, Fe3O4, FeO. Hịa tan m gam hỗn hợp X vào dung dịch HNO3 dư thu được 2,24 lit khí NO2(đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Giá trị của m là A. 11,2. B. 10,2. C. 7,2. D. 6,9. Hướng dẫn giải + Quy hỗn hợp về hai chất Fe và Fe2O3 : Hịa tan hỗn hợp X vào dung dịch HNO3 dư ta cĩ : Fe + 6HNO3 → Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O 0,1 (mol) 3 ← 0,1 (mol) → Số mol của nguyên tử Fe tạo oxit Fe2O3 là :    2 3Fe Fe O 8,4 0,1 0,35 0,35 n = n = . 56 3 3 3.2 Vậy khối lượng : mX = mFe + m(Fe2O3). → mX = 0,1*56 0,35*160 11,2( ) 3 6 g  → Chọn A. + Quy hỗn hợp về hai chất FeO và Fe2O3 FeO + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O 0,1(mol) ← 0,1 (mol) Ta cĩ : 2 2 2 3 2Fe + O 2FeO 0,1(mol) 0,1 (mol) 0,15(mol) 4Fe + 3O 2Fe O 0,05(mol) 0,025(mol)        mX = 0,1.72 + 0,025.160 = 11,2 (g) → Chọn A. Chú ý : Ta vẫn cĩ thể quy đổi hỗn hợp X về hai chất (FeO và Fe3O4) hoặc (Fe và FeO),._. hoặc (Fe và Fe3O4) nhưng việc giải trở nên phức tạp. Nhận xét : Quy đổi hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 về hỗn hợp hai chất là FeO và Fe2O3 là đơn giản nhất. 1.3.4.7. Phương pháp đường chéo Phương pháp này dùng để giải các bài tập xác định thành phần hỗn hợp chứa 2 chất khơng phản ứng với nhau. Bài tốn này thường cho biết khối lượng mol trung bình, tỷ khối của hỗn hợp hoặc số nguyên tử cacbon trung bình (tốn hữu cơ). Ta sử dụng sơ đồ đường chéo được lập trên cơ sở sau : Gọi số mol của chất A là nA, khối lượng mol là MA. Gọi số mol của chất B là nB, khối lượng mol là MB. Khối lượng mol trung b́nh của hỗn hợp là M. Giả sử MB > M > MA. Sơ đồ đường chéo biểu diễn như sau : MA MB M M1 = MB-M M2 = M - MA A 1 B 2 n M n M     Từ đĩ cĩ thể tính được khối lượng hoặc số mol từng chất trong hỗn hợp. Hoặc khi trộn lẫn 2 dung dịch cĩ nồng độ khác nhau hay trộn lẫn chất tan vào dung dịch chứa chất tan đĩ, để tính được nồng độ dung dịch tạo thành ta cĩ thể giải bằng nhiều cách khác nhau, nhưng nhanh nhất vẫn là phương pháp đường chéo. Đĩ là giải bài tốn trộn lẫn "qui tắc trộn lẫn" hay "sơ đồ đường chéo" thay cho phép tính đại số rườm rà, dài dịng. Qui tắc : + Nếu trộn 2 dung dịch cĩ khối lượng là m1 và m2 và nồng độ % lần lượt là C1 và C2 (giả sử C1 < C2).  m1 m2 = C2- C C - C1 + Nếu trộn 2 dung dịch cĩ thể tích là V1 và V2 và nồng độ mol/l là C1 và C2.  V1 V2 = C2 - C C - C1 - Sơ đồ đường chéo C 2 C 1 C-C1 C 2 - C C Ví dụ : Hỗn hợp X gồm 2 khí CO2 và N2 cĩ tỷ khối so với H2 là 18. Thành phần % theo khối lượng CO2 và N2 lần lượt là : A. 50; 50. B. 38,89; 61,11. C. 20; 80. D. 45; 65. Hướng dẫn giải Cách 1 : HS thường giải Gọi số mol của CO2 là x Gọi số mol N2 là y Ta cĩ:     44x + 28y 18*2 36 . x+y x y %m(CO2) =  44 *100 61,11%. 44+28 Chọn Đáp án B. Cách 2: Áp dụng sơ đồ đường chéo 44 28 36   CO2 N2 2 2 CO N n 8 1 n 8    → rồi làm tương tự như trên. Ta thấy nếu làm theo sơ đồ đường chéo sẽ nhanh và đở mất thời gian tính tốn hơn cách 1. 1.3.4.8. Lập sơ đồ hợp thức của quá trình chuyển hĩa, tìm mối quan hệ giữa chất đầu và chất cuối Phương pháp này dùng để giải các bài tốn hỗn hợp bao gồm nhiều quá trình phản ứng xảy ra, ta chỉ cần lập sơ đồ hợp thức, sau đĩ căn cứ vào chất đầu và chất cuối, bỏ qua các phản ứng trung gian. Ví dụ : Cho 11,2 gam Fe và 2,4 gam Mg tác dụng với dung dịch H2SO4 lỗng dư. Sau phản ứng thu được dung dịch A. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch A thu được kết tủa B. Nung B trong khơng khí đến khối lượng khơng đổi được m (gam) chất rắn. Tính giá trị m. Hướng dẫn giải Dựa vào sự thay đổi chất đầu và chất cuối ta được sơ đồ hợp thức : 2Fe → Fe2O3 ; Mg → MgO 0,2 → 0,1(mol) 0,1 → 0,1 (mol) m = 0,1.160 + 0,1.40 = 20(g). 1.3.4.9. Phương pháp đồ thị Cơ sở của phương pháp là việc sử dụng đồ thị trong tốn học để giải một số hệ phương trình. Trong hố học, một số dạng bài tập được giải dựa trên cơ sở nội dung của phương pháp này. Đĩ là trường hợp mà trong thí nghiệm hố học cĩ hai quá trình lượng kết tủa tăng dần, sau đĩ giảm dần đến hết khi lượng chất phản ứng cĩ dư. Cĩ thể vận dụng phương pháp này trong hố học ở các trường hợp chủ yếu sau : - Thổi khí CO2 vào dung dịch chứa hiđroxit của kim loại nhĩm IIA. - Rĩt từ từ dung dịch kiềm đến dư vào dung dịch muối nhơm hoặc muối kẽm hoặc muối crom (III). - Rĩt từ từ dung dịch axit đến dư vào dung dịch muối cĩ chứa anion AlO2 - hoặc ZnO2 2- hoặc CrO2 2-. Ví dụ : Cho 10 lít (đktc) hỗn hợp A gồm N2 và CO2 ở đktc vào 2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,02 M thì thu được 1 gam kết tủa. Tính % CO2 trong hỗn hợp A theo thể tích. [19] Hướng dẫn giải * Phương pháp thơng thường Phương trình hố học của những phản ứng lần lượt xảy ra như sau : CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O (1) CO2 + H2O + CaCO3  Ca(HCO3)2 (2) Ta cĩ : Số mol Ca(OH)2 = 2. 0,02 = 0,04 (mol). Số mol CaCO3 = 1 : 100 = 0,01 (mol). Trường hợp 1 : Chỉ cĩ phản ứng (1)  Ca(OH)2 dư. Theo phương trình ta cĩ : Số mol CO2 = Số mol CaCO3 = 0,01 (mol). = Số mol Ca(OH)2 < 0,04 (mol). Vậy, A cĩ % CO2 =   %24,2%100 10 4,2201,0 Trường hợp 2 : Cả phản ứng (1) và (2) đều xảy ra  Ca(OH)2 hết. Theo phương trình (1) : Số mol CaCO3 (1) = Số mol Ca(OH)2 = 0,04 (mol).  Số mol CaCO3 (2) = 0,04 - 0,01 = 0,03 (mol). Theo phương trình (1) và (2) : Số mol CO2 = 0,04 + 0,03 = 0,07 (mol). Vậy, A cĩ % CO2 =   %68,15%100 10 4,2207,0 * Phương pháp đồ thị : Dựa vào tỷ lệ phản ứng ở phương trình (1) và (2) ta vẽ được đồ thị biểu diễn lượng kết tủa thu được theo lượng CO2 đã phản ứng như sau : Số mol CaCO3 0,01 0,04 0,07 0,08 Số mol CO2 Dựa vào đồ thị, nếu sau phản ứng thu được 1 gam kết tủa thì ta cĩ ngay : Trường hợp 1 : Số mol CO2 = 0,01 (mol). Trường hợp 2 : Số mol CO2 = 0,07 (mol). 1.3.4.10. Phương pháp biện luận Nguyên tắc : Cĩ nhiều bài tốn hĩa học cĩ số phương trình lập được ít hơn số ẩn số. Để giải các bài tốn thường phải dùng phương pháp biện luận. Ta cĩ thể biện luận theo các nội dung sau : - Biện luận theo hố trị hay số oxi hố. 0,04 0,01 - Biện luận theo nguyên tử khối hay phân tử khối của chất. - Biện luận theo quy luật của phản ứng. - Biện luận theo tính chất của chất. - Biện luận theo khối lượng chất. Ví dụ : Cho 3,06g oxit MxOy tác dụng hết với dung dịch HNO3, khi cơ cạn dung dịch thấy tạo ra 5,22g muối khan. Xác định kim loại M biết nĩ chỉ cĩ một hố trị duy nhất. Phân tích : MxOy + 2y HNO3 → x M(NO3) x y2 + y H2O Ta cĩ: yxM 16 06,3  = yxM 124 22,5  → M = 68,5. x y2 = 68,5 n (n là hố trị của M). Biện luận : 1.3.5. Quá trình giải bài tập hĩa học [12] Bao gồm các giai đoạn cơ bản sau : Giai đoạn 1 : Nghiên cứu đề bài : Ở giai đoạn này yêu cầu học sinh phải đọc kỹ đề bài, phân tích các điều kiện và yêu cầu của đề bài. Việc tĩm tắt đề bài dưới dạng sơ đồ là việc làm rất cần thiết để tăng tính trực quan của bài tốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng tiến trình luận giải. Sau khi đọc kỹ đầu bài, học sinh viết tất cả các phương trình phản ứng cĩ thể xảy ra; đổi các dữ kiện khơng cơ bản sang dữ kiện cơ bản. Giai đoạn 2 : Xây dựng tiến trình luận giải: Đây thực chất là tìm con đường đi từ cái đã cho đến cái cần tìm. Việc tìm ra con đường này thơng thường được thực hiện bằng cách phân tích đi lên. Tức là xuất phát từ yêu cầu của bài tốn (gọi là K). Muốn cĩ K cần phải cĩ cái gì (gọi là I); Muốn cĩ cần phải cĩ H… Từ sự phân tích đĩ, sẽ giúp học sinh xây dựng được tiến trình luận giải bài tập. Tiến trình này cĩ thể tĩm tắt theo sơ đồ N 1 2 3 M 68,5 137 205,5 Kim loại Loại Bari (Ba) Loại A B H I K C,D E,F.. M N Trong đĩ: A, M,N… là các dữ kiện của bài tập; B, C, D, E, F… là các phương trình phản ứng hay các cơng thức, định luật…; H, I… là các kết quả trung gian; K là câu hỏi (điều cần tìm) của bài tập. Giai đoạn 3 : Thực hiện tiến trình giải : Đây là quá trình trình bày lời giải một cách tường minh từ giả thiết đến cái cần tìm. Để giải một bài tốn phức hợp nhất định học sinh phải giải thành thạo các bài tốn trung gian và phải nhận ra quan hệ logic tồn bài thơng qua các quan hệ logic sơ đẳng. Nếu vì lí do nào đĩ mà giáo viên khơng làm cho học sinh hiểu trọn vẹn một vấn đề, một bài tốn, một quá trình suy luận thơng qua những câu hỏi “Tại sao”; về phía học sinh cũng khơng biết tự đặt ra câu hỏi này thì đã hạn chế một cách đáng kể quá trình nhận thức, khả năng giải quyết vấn đề và phát triển tư duy của học sinh. Giai đoạn 4 : Đánh giá việc giải : Bằng cách khảo sát lại lời giải đã tìm được để kiểm tra tồn bộ quá trình giải. Sau đĩ tìm câu trả lời cho các vấn đề đặt ra : Lời giải trên đã tối ưu hay chưa? Cĩ cách nào khác cĩ thể đi đến kết quả tốt hơn khơng? Tính đặc biệt của bài tập là gì?... Nếu cho rằng việc giải một bài tập đã hồn tồn kết thúc khi tìm ra một lời giải và trình bày sạch sẽ, rõ ràng lời giải đĩ, thì đĩ là một sai lầm. Bởi vì chúng ta đã bỏ qua một giai đoạn cĩ ý nghĩa rất quan trọng mà qua đĩ cĩ thể củng cố kiến thức, phát triển khả năng giải bài tập, đĩ chính là giai đoạn nhìn lại cách giải, khảo sát, phân tích kết quả và con đường đã đi. 1.4. Cơ sở lí luận về tư duy 1.4.1. Khái niệm về tư duy L.N. Tơnxtơi đã viết : "Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nĩ là thành quả những cố gắng của tư duy chứ khơng phải của trí nhớ". Như vậy, HS chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức chỉ khi họ thực sự tư duy. [16] Theo M.N. Sacđacơp : "Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới, riêng rẽ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hĩa đã thu nhận được.[29] Hay : “Tư duy là một quá trình tâm lý mà nhờ đĩ con người phản ánh được cái đối tượng và hiện tượng của hiện thực thơng qua những dấu hiệu bản chất của chúng, đồng thời con người vạch ra được những mối quan hệ khác nhau trong mỗi đối tượng, hiện tượng và giữa các đối tượng, hiện tượng với nhau". [23] Cịn theo tác giả Nguyễn Xuân Trường (Đại học Sư Phạm Hà Nội) thì "tư duy là hành động trí tuệ nhằm thu thập và sử lí thơng tin về thế giới quanh ta và thế giới trong ta. Chúng ta tư duy để hiểu, làm chủ tự nhiên, xã hội và chính mình".[21] 1.4.2. Những đặc điểm của tư duy - Quá trình tư duy nhất thiết phải sử dụng ngơn ngữ là phương tiện : Giữa tư duy và ngơn ngữ cĩ mối quan hệ khơng thể chia cắt, tư duy và ngơn ngữ phát triển trong sự thống nhất với nhau. Tư duy dựa vào ngơn ngữ nĩi chung và khái niệm nĩi riêng. Mỗi khái niệm lại được biểu thị bằng một hay một tập hợp từ. Vì vậy, tư duy là sự phản ánh nhờ vào ngơn ngữ. Các khái niệm là những yếu tố của tư duy. Sự kết hợp các khái niệm theo những phương thức khác nhau, cho phép con người đi từ ý nghĩ này sang ý nghĩ khác. + Tư duy phản ánh khái quát : Tư duy phản ánh hiện thực khách quan, những nguyên tắc hay nguyên lý chung, những khái niệm hay vật tiêu biểu. Phản ánh khái quát là phản ánh tính phổ biến của đối tượng. Vì thế những đối tượng riêng lẻ đều được xem như một sự thể hiện cụ thể của quy luật chung nào đĩ. Nhờ đặc điểm này, quá trình tư duy bổ sung cho nhận thức và giúp con người nhận thức hiện thực một cách tồn diện hơn. + Tư duy phản ánh gián tiếp : Tư duy giúp ta hiểu biết những gì khơng tác động trực tiếp, khơng cảm giác và quan sát được, mang lại những nhận thức thơng qua các dấu hiệu gián tiếp. Tư duy cho ta khả năng hiểu biết những đặc điểm bên trong, những đặc điểm bản chất mà các giác quan khơng phản ánh được. + Tư duy khơng tách rời quá trình nhận thức cảm tính : Quá trình tư duy bắt đầu từ nhận thức cảm tính, liên hệ chặt chẽ với nĩ trong quá trình đĩ nhất thiết phải sử dụng những tư liệu của nhận thức cảm tính. 1.4.3. Các thao tác tư duy và phương pháp logic Sự phát triển tư duy nĩi chung được đặc trưng bởi sự lũy tích các thao tác tư duy thành thạo và vững chắc của con người. Một trong những hình thức quan trọng của tư duy hĩa học là những khái niệm khoa học. Việc hình thành và vận dụng các khái niệm, cũng như việc thiết lập các mối quan hệ giữa chúng được thực hiện trong quá trình sử dụng các thao tác tư duy như : phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hĩa, trừu tượng hĩa, cụ thể hĩa kết hợp với các phương pháp hình thành phán đốn mới là quy nạp, diễn dịch, suy diễn và loại suy. - Phân tích : Là hoạt động tư duy tách các yếu tố bộ phận của sự vật, hiện tượng nhằm mục đích nghiên cứu chúng một cách đầy đủ, trọn vẹn theo hướng nhất định. Chẳng hạn, HS khơng thể nắm vững tính chất hĩa học của một chất hữu cơ một cách sâu sắc và bền vững nếu như khơng phân tích kỹ cơng thức cấu tạo của chất đĩ. Hoặc phân tích mọi khía cạnh cĩ thể cĩ của đề bài là cơ sở để giải đúng và đầy đủ mọi BTHH. - Tổng hợp : Là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, yếu tố đã được phân tích để nhận thức, để nắm được cái tồn bộ của sự vật, hiện tượng. Để hiểu đầy đủ các nhĩm nguyên tố phải dựa trên kết quả tổng hợp của việc phân tích nghiên cứu đặc điểm cấu tạo cũng như tính chất của từng nguyên tố cụ thể. Kết quả của quá trình nhận thức là hoạt động cân đối và mật thiết giữa phân tích và tổng hợp. Sự phân tích sâu sắc, phong phú là điều kiện quan trọng để tổng hợp được chính xác, trọn vẹn, ngược lại tổng hợp sơ bộ tạo tiền đề quan trọng cho sự phân tích. - So sánh : Là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng và giữa những khái niệm phản ánh chúng. Ở đây, cĩ hai cách phát triển tư duy so sánh : + So sánh liên tiếp (tuần tự) : Trong giảng dạy hĩa học thường dùng phương pháp này khi HS tiếp thu kiến thức mới. So sánh với kiến thức đã học để HS hiểu sâu sắc hơn. + So sánh đối chiếu : Nghiên cứu hai đối tượng (hai chất, hai phản ứng, hai phương pháp ….) cùng một lúc trên cơ sở phân tích từng bộ phận để đối chiếu với nhau. Tĩm lại, trong giảng dạy hĩa học so sánh là phương pháp tư duy rất hiệu nghiệm nhất là khi hình thành khái niệm. - Cụ thể hĩa : Cụ thể : Là sự vật hiện tượng trọn vẹn, đầy đủ các tính chất, các mối quan hệ giữa các thuộc tính với nhau và với mơi trường xung quanh. Cụ thể hĩa : Là hoạt động tư duy tái sản sinh ra hiện tượng và đối tượng với các thuộc tính bản chất của nĩ. Vận dụng định luật tuần hồn cĩ các chu kỳ khác nhau cho thấy sự biến thiên tuần hồn khơng cĩ nghĩa sao y nguyên xi tính chất của chu kì trước mà luơn cĩ sự phát triển một cách cơ sở. - Trừu tượng hĩa Trừu tượng : Là một bộ phận của tồn bộ, tách ra khỏi tồn bộ, nĩ cơ lập ra khỏi các mối quan hệ của các bộ phận, mà nĩ chỉ giữ lại các thuộc tính cơ bản và tước bỏ những thuộc tính khơng cơ bản. Cụ thể cĩ tri giác trực tiếp được. Trừu tượng khơng tri giác trực tiếp được. Trong nhận thức cĩ quy luật phát triển là từ cụ thể trừu tượng. Trừu tượng hĩa là sự phản ánh bản chất cơ lập các dấu hiệu, thuộc tính bản chất. Tìm hiểu cấu tạo nguyên tử và sự chuyển động của electron trong nguyên tử làm tiền đề để thơng hiểu sự hình thành các liên kết hĩa học … liên kết  ,  , hiđro, những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất lí hĩa của các chất. - Khái quát hĩa Là bước cần thiết của trừu tượng hĩa. Mỗi vật thể (chất, phản ứng …) với đầy đủ các dấu hiệu bản chất và khơng bản chất, dấu hiệu chung, riêng. Xác định thuộc tính bản chất và chung của mọi loại đối tượng, từ đĩ hình thành lên một khái niệm. Đĩ là khái quát hĩa. *Những hình thức cơ bản của tư duy -Khái niệm : Là một tư tưởng phản ánh những dấu hiệu bản chất riêng biệt của sự vật hiện tượng. Khái niệm đĩng vai trị quan trọng trong quá trình tư duy, được xây dựng trên cơ sở các thao tác tư duy, nĩ làm điểm tựa cho tư duy phân tích và là cơ sở để đào sâu kiến thức, tiến tới xây dựng khái niệm mới. Ngồi ra, các hoạt động suy luận, khái quát hĩa, trừu tượng hĩa nhờ cĩ khái niệm mới cĩ cơ sở để tư duy và đi sâu thêm vào bản chất của sự vật hiện tượng. - Phán đốn : Là sự tìm hiểu tri thức về mối quan hệ giữa các khái niệm, sự phối hợp giữa các khái niệm, thực hiện theo một nguyên tắc, quy luật bên trong. - Suy lý : Hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đốn với nhau để tạo thành phán đốn mới gọi là suy lý. Suy lý được cấu tạo bởi hai bộ phận : + Các phán đốn cĩ trước gọi là tiên đề. + Các phán đốn cĩ sau gọi là kết luận (dựa vào tính chất của tiên đề để kết luận). Suy lý chia làm ba loại : Loại suy, suy lý quy nạp và suy lý diễn dịch. + Loại suy : Là hình thức tư duy đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt khác. Loại suy cho ta những dự đốn chính xác sự phụ thuộc và sự hiểu biết về hai đối tượng. Khi đã nắm vững các thuộc tính cơ bản của đối tượng thì loại suy sẽ chính xác. Chẳng hạn, khi nghiên cứu các loại hợp chất hữu cơ chỉ cần xét kỹ các hợp chất tiêu biểu nhất, cịn các chất khác trong dãy đồng đẳng dễ dàng biết được bằng phương pháp loại suy. + Suy lý quy nạp : Suy lý từ quy nạp đến phổ biến, từ những hoạt động tới quy luật. Do đĩ, quá trình tư duy, sự suy nghĩ theo quy nạp chuyển từ việc nhận thức các hiện tượng riêng lẻ đến nhận thức cái chung. Vì thế các suy lý quy nạp là yếu tố cấu trúc của tri thức khái quát của việc hình thành khái niệm và của việc nhận thức định luật. + Suy lý diễn dịch : Là cách suy nghĩ đi từ cái chung, định luật, quy tắc, khái niệm chung đến các sự vật hiện tượng riêng lẻ. Quá trình suy lý diễn dịch cĩ thể là : ● Từ tổng quát đến ít tổng quát hơn. ● Từ phán đốn cĩ tính chất tổng quát này đến các phán đốn cĩ tính chất tổng quát khác. Trong quá trình tư duy quy nạp và suy diễn bao giờ cũng liên hệ mật thiết với nhau giống như phân tích và tổng hợp. Quá trình này được thực hiện trong phương pháp xác định mối liên hệ nhân quả trong các hiện tượng. Với tư cách là hình thức tư duy gián tiếp, suy lý trong tư duy lơgic đĩng vai trị quan trọng trong tất cả các hoạt động của tư duy. Việc hướng dẫn quy tắc lơgic trong suy lý tạo được hiệu quả lớn trong quá trình lĩnh hội tri thức. Rèn luyện tư duy lơgic trong dạy học hĩa học là tạo cho HS cĩ phương pháp tư duy từ khái niệm đến phán đốn, suy lý thơng thường qua mọi câu hỏi, mọi vấn đề và phải được tiến hành thường xuyên liên tục. 1.4.4. Tư duy khoa học tự nhiên Tư duy khoa học tự nhiên được đặc trưng bằng các phương pháp nhận thức khoa học tự nhiên, bao gồm : - Hiểu vấn đề. - Xác định vấn đề một cách chính xác. - Xác định giới hạn giữa nĩ và các vấn đề khác. - Nghiên cứu tất cả các yếu tố liên quan đến vấn đề đã nêu. - Vạch kế hoạch tìm tịi cách giải quyết. - Chọn lựa những suy đốn chính xác nhất. - Tiến hành thực nghiệm kiểm tra giả thuyết. - Thực nghiệm đánh giá kết quả. - Rút ra kết luận và cơ sở khoa học của chúng. - Chọn lựa phương án giải quyết tối ưu. - Mở rộng kết quả sang trường hợp tương tự. 1.4.5. Tư duy hĩa học Với tư duy tốn thì 1 + 2 = 3 A + B = AB Nhưng với tư duy hĩa học thì A + B khơng phải là phép cộng thuần túy của tốn học, mà là xảy ra sự biến đổi nội tại của các chất để tạo thành chất mới, theo những nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và định lượng của hĩa học. - Cơ sở của tư duy hĩa học là sự liên hệ quá trình phản ứng sự tương tác giữa các tiểu phân vơ cùng nhỏ bé của thế giới vi mơ (nguyên tử, phân tử, ion, electron, ....). - Đặc điểm của quá trình tư duy hĩa học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa những hiện tượng cụ thể quan sát được với những hiện tượng cụ thể khơng quan sát được, ngay cả khi dùng kính hiển vi điện tử, mà chỉ dùng kí hiệu, cơng thức để biểu diễn mối liên hệ bản chất của các hiện tượng nghiên cứu. Vậy bồi dưỡng phương pháp và năng lực tư duy hĩa học là bồi dưỡng cho học sinh biết vận dụng thành thạo các thao tác tư duy và phương pháp lơgic, dựa vào những dấu hiệu quan sát được mà phán đốn về tính chất và sự biến đổi nội tại của chất, của quá trình. Như vậy cũng giống như tư duy khoa học tự nhiên, tốn học và vật lý, tư duy hĩa học cũng sử dụng các thao tác tư duy vào quá trình nhận thức thực tiễn và tuân theo quy luật chung của quá trình nhận thức. Hĩa học là bộ mơn khoa học lý thuyết và thực nghiệm cĩ lập luận, trên cơ sở những kỹ năng quan sát các hiện tượng hĩa học, phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng, thiết lập những sự phụ thuộc xác định để tìm ra những mối liên hệ giữa các mặt định tính và định lượng, quan hệ nhân quả của các hiện tượng và quá trình hĩa học, xây dựng nên các nguyên lý, quy luật, định luật, rồi trở lại vận dụng để nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn.  Những phẩm chất của tư duy thể hiện ở : a) Khả năng định hướng : Ý thức nhanh chĩng và chính xác đối tượng cần lĩnh hội, mục đích phải đạt được và những con đường tối ưu đạt được mục đích đĩ. b) Bề rộng : Cĩ khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác. c) Độ sâu : Nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của sự vật, hiện tượng. d) Tính linh hoạt : Nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và cách thức hành động vào những tình huống khác nhau một cách sáng tạo. e) Tính mềm dẻo : Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng xuơi ngược chiều. f) Tính độc lập : Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề, đề xuất cách giải quyết và tự giải quyết được vấn đề. g) Tính khái quát : Khi giải quyết một loại vấn đề nào đĩ sẽ đưa ra được mơ hình khái quát, trên cơ sở đĩ để cĩ thể vận dụng để giải quyết các vấn đề tương tự, cùng loại. 1.4.6. Mối quan hệ giữa bài tập hĩa học và rèn luyện tư duy Theo thuyết hoạt động cĩ đối tượng thì năng lực chỉ cĩ thể hình thành và phát triển trong hoạt động. Để giúp HS phát triển năng lực tư duy, mà đỉnh cao là tư duy sáng tạo, thì cần phải rèn luyện cho HS hoạt động tư duy sáng tạo, mà đặc trưng cơ bản nhất là tạo ra những phẩm chất tư duy mang tính mới mẻ. Trong học tập hĩa học, một trong những hoạt động chủ yếu để rèn luyện tư duy cho HS là Trực quan sinh động Tư duy trừu tượng Thực tiễn hoạt động giải bài tập. Vì vậy, giáo viên cần phải tạo điều kiện để thơng qua hoạt động này các năng lực trí tuệ được phát triển, học sinh sẽ cĩ những sản phẩm tư duy mới, thể hiện ở : - Năng lực phát hiện vấn đề mới. - Tìm ra hướng đi mới. - Tạo ra kết quả mới. Để làm được điều đĩ, trước hết người giáo viên cần chú ý hoạt động giải BTHH để tìm ra đáp số khơng phải chỉ là mục đích mà chính là phương tiện hiệu nghiệm để rèn luyện tư duy cho HS. BTHH phải đa dạng phong phú về thể loại và được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học như nghiên cứu tài liệu mới, ơn tập, luyện tập, kiểm tra … Thơng qua hoạt động giải bài tập hĩa học, mà các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hĩa, trừu tượng hĩa, … thường xuyên được rèn luyện và phát triển, các năng lực: quan sát, trí nhớ, ĩc tưởng tượng, suy nghĩ độc lập, … khơng ngừng được nâng cao, biết phê phán nhận xét đúng, tạo hứng thú và lịng say mê học tập, … để rồi cuối cùng tư duy của HS được rèn luyện và phát triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng khả năng hiểu biết thế giới của HS lên một tầm cao mới, gĩp phần cho quá trình hình thành nhân cách của HS. Sơ đồ quan hệ giữa hoạt động giải BT và rèn luyện tư duy Phân tích Tư duy phát triển BTHH Hoạt động giải BTHH Nghiên cứu đề bài Xây dựng tiến trình luận giải Giải Kiểm tra Tổng hợp So sánh Khái quát hĩa Trừu tượng hĩa Quan sát Trí nhớ Tưởng tượng Phê phán Trong sơ đồ trên người học - chủ thể của hoạt động, cịn giáo viên - người tổ chức - điều khiển, làm sao để phát huy tối đa năng lực độc lập suy nghĩ của học sinh, cĩ độc lập mới biết phê phán, cĩ phê phán mới cĩ khả năng nhìn thấy vấn đề và cĩ khả năng sáng tạo được. Thơng qua hoạt động giải, tùy theo từng loại bài tập, nội dung cụ thể, với đối tượng cụ thể mà các năng lực này được trao dồi và rèn luyện nhiều hơn các năng lực khác.  Tình hình sử dụng BTHH để rèn luyện tư duy cho học sinh hiện nay Thực tiễn cho thấy BTHH khơng chỉ cĩ tác dụng ơn tập, củng cố kiến thức đã học mà cịn cĩ tác dụng để phát triển kiến thức, phát triển năng lực tư duy và rèn trí thơng minh cho HS. Tuy nhiên, việc sử dụng BTHH như là một phương pháp dạy học hiệu nghiệm thì chưa được chú ý đúng mức. - BTHH theo nghĩa rộng để vận dụng khi giải bài mới chưa được nghiên cứu vận dụng. - Thầy (cơ) giáo và học sinh đều quan tâm đến kết quả của bài tốn nhiều hơn quá trình giải tốn. Tất nhiên, trong quá trình giải các thao tác tư duy được vận dụng, các kĩ năng suy luận, kĩ năng tính tốn, kĩ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng được rèn luyện. Thế nhưng, nếu chú ý rèn tư duy cho học sinh trong quá trình giải thì việc giải để đi đến đáp số của các bài tốn sẽ đơn giản hơn rất nhiều. - Từ việc nắm kiến thức trong khi nghiên cứu bài mới khơng vững chắc, thời gian dành cho luyện tập ít, khơng cĩ điều kiện phân tích, mổ xẻ bài tốn thật chi tiết, để hiểu cặn kẽ từng chữ, từng câu, từng điều kiện, từng khái niệm, những kiến thức nào được vận dụng, những cách giải nào cĩ liên quan. Trong mọi trường hợp luơn luơn đặt câu hỏi "Tại sao ?", phải lý giải và lý giải được, khơng được bỏ qua một chi tiết nào dù là nhỏ đến đâu đi nữa. Nếu làm được thì kĩ năng suy luận lơgic, các thao tác tư duy, tổng hợp, khái quát hĩa mới thường xuyên được rèn luyện và phát triển. - Đối với cách dạy thơng thường thì chỉ cần tổ chức cho học sinh hoạt động tìm ra đáp số của bài tốn. Để rèn luyện tư duy cho học sinh thì làm như thế là chưa đủ, mà phải cho học sinh trả lời các câu hỏi sau : Thơng qua bài này lĩnh hội được những kiến thức gì cho mình? Các "vấn đề " đặt ra trong bài tốn nhằm rèn luyện các thao tác tư duy gì ? Nếu thay đổi hoặc bớt một số dữ kiện thì bài tốn cĩ giải được khơng? Ngồi cách giải trên cịn cĩ những cách nào khác ngắn gọn và hay hơn nữa khơng ? … Chỉ khi nào làm được những điều trên thì học sinh mới hiểu hết tác dụng của từng bài tốn. - Khi giải bài tốn, cần tổ chức cho mọi đối tượng học sinh cùng tham gia tranh luận. Khi nĩi lên được một ý hay, giải bài tốn đúng, với phương pháp hay sẽ tạo ra cho học sinh niềm vui, một sự hưng phấn cao độ, kích thích tư duy, nỗ lực suy nghĩ tìm ra cách giải hay hơn thế nữa. TIỂU KẾT CHƯƠNG I Trong chương này chúng tơi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao gồm : 1. Lý luận về dạy học : Đổi mới phương pháp dạy học, một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, dạy học hướng vào người học, dạy học bằng hoạt động của người học. 2. Cơ sở lý luận bài tập hĩa học : Khái niệm, tác dụng, phân loại bài tập hĩa học, các phương pháp giải bài tốn hĩa học, quá trình giải bài tập hĩa học. 3. Vấn đề rèn luyện tư duy : Định nghĩa, tầm quan trọng, đặc điểm, phẩm chất của tư duy, tư duy khoa học tự nhiên, tư duy hĩa học, mối quan hệ giữa BTHH và rèn luyện tư duy. Tất cả các vấn đề trên là nền tảng cơ sở cho phép chúng tơi nêu lên một số vấn đề, cần được hiểu và làm theo quan điểm tiếp cận hệ thống, gĩp phần phát triển năng lực tư duy HS lên một mức cao nhất. Chương 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HĨA HỌC CĨ NHIỀU CÁCH GIẢI VÀ CÁCH SỬ DỤNG ĐỂ RÈN TƯ DUY CHO HỌC SINH 2.1. Hệ thống bài tập hĩa học hữu cơ 2.1.1. Một số bài tập hữu cơ cĩ nhiều cách giải Bài 1 : 0,06 mol hỗn hợp A gồm CH3OH và 1 ancol cùng dãy đồng đẵng cĩ khối lượng là 4,02 gam, Cho tồn bộ hỗn hợp trên tác dụng vừa đủ với 6 gam axit axetic (H2SO4 đặc làm chất xúc tác, giả sử hiệu suất phản ứng đạt 100%). Tính khối lượng este thu được. Hướng dẫn giải Cách 1 : Phương pháp đại số Gọi CT của ancol cùng dãy đồng đẵng với ancol metylic là : ROH CH3OH + CH3COOH → CH3COOCH3 + H2O (1) a a ROH + CH3COOH → CH3COOR + H2O (2) b b Ta cĩ : = 32a + aMR +17b = 4,02 (3) (4) Nhân 42 cho (4) ta được : 42a + 42b = 0,06.42 = 2,52 (5) Cộng (3) và (5), ta được : 74a+ 59b + bR = 6,54. Cách 2 : Phương pháp bảo tồn khối lượng Ta cĩ: Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta cĩ : meste = 4,02 + 0,06.60 – 0,06.18= 6,54 (gam). Cách 3 : Phương pháp tăng giảm khối lượng Cứ 1 mol ancol tạo thành 1 mol este thì khối lượng tăng : 59-17 = 42 gam. 0,06 mol ancol tạo thành 0,06 mol este thì khối lượng tăng: 0,06.42 =2,52 gam. Vậy : meste = 4,02 + 2,52 = 6,54 (gam). Cách 4 : Phương pháp trung bình Gọi CTTB của 2 ancol là: 0,06 0,06 0,06 . . Nhận xét : Trong bài tập 1 này, nếu giải theo cách 1 thì HS phải biết cách ghép ẩn và chọn lựa phương trình cho phù hợp thì mới tìm ra đáp số, nên nhiều học sinh thấy bế tắc. Cịn cách 2, cách 3, cách 4 thì HS sẽ thấy dễ hiểu hơn. Đặc biệt là cách 2 ngắn gọn và dễ giải hơn rất nhiều. Vì vậy khi giải một bài tập, GV cần hướng dẫn cho các em nhiều cách giải, qua những cách giải đĩ mỗi HS sẽ lựa chọn cho mình một cách tiếp nhận kiến thức phù hợp. Qua đĩ làm cho tư duy hĩa học của các em sẽ phát triển. Bài 2 : Đốt cháy 0,3 gam một este (A) thu được 224 ml khí CO2 (đktc) và 0,18 gam nước. Tỉ khối hơi của A đối với H2 bằng 30. Xác định cơng thức phân tử của este (A). Hướng dẫn giải Cách 1 : Gọi cơng thức đơn giản của este (A) là : CxHyOz. Khối lượng của nguyên tố : Lập tỉ lệ : Cơng thức đơn giản của X là : CH2O. → Cơng thức phân tử của (A) là : C2H4O2. Cách 2 : Gọi cơng thức đơn giản của este (A) là : CxHyOz. Số mol của các nguyên tố : Lập tỉ lệ : x:y:z = 0,01:0,02:0,01= 1:2:1. → Cơng thức phân tử của (A) là: C2H4O2. Cách 3 : Xác định trực tiếp cơng thức phân tử Số nguyên tử của các nguyên tố trong A : Số nguyên tử cacbon : Số nguyên tử hiđro : Số nguyên tử oxi : → Cơng thức phân tử của (A) là : C2H4O2. Cách 4 : Gọi cơng thức tổng quát của este (A) là : CxHyOz. Theo đề bài ta cĩ hệ phương trình : → Cơng thức phân tử của (A) là : C2H4O2. Nhận xét : Với loại bài tập này, thì GV cĩ thể giảng dạy cho các em cả 4 cách, qua 4 cách đĩ các em sẽ lựa chọn cho mình một cách giải phù hợp với tư duy của các em. Bài 3 : Xà phịng hĩa 13,2 gam hỗn hợp 2 este HCOOC3H7 và CH3COOC2H5 cần dùng 100 ml dung dịch NaOH xM. Giá trị của x là A. 1,5. B. 0,75. C. 1. D. 2. Hướng dẫn giải Cách 1 : Phương pháp thơng thường HCOOC3H7 + NaOH → HCOONa + C3H7OH a a (mol) CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH b b(mol) Ta cĩ: = 0,15 (mol). Cách 2 : Gọi CTTB của 2 este là : RCOOR’ RCOOR’ + NaOH → RCOONa + H2O Ta cĩ: → ĐÁP ÁN A. Cách 3 : Phương pháp bảo tồn điện tích Áp dụng định luật bảo tồn điện tích : dung dịch sau phản ứng chứa ion RCOO- Và Na+ . → → ĐÁP ÁN A. Nhận xét : Với bài tập này, thì cách 2 và cách 3 sẽ nhanh hơn cách 1. Bài 4 : Một đieste được điều chế từ một axit đa chức và 2 ancol đơn chức. Cho 0,1 mol X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thu được 13,4 gam muối và 7,8 gam hỗn hợp ancol. Xác định X. Hướng dẫn giải Cách 1 : Phương pháp thơng thường Gọi CT của este t._.ết tủa Y thu được chứa 3 kim loại, giá trị của a là A. a  2,7. B. 2,7 < a  5,4. C. 5,4 < a  7,2. D. a  7,2. Câu 29: Tiến hành điện phân nĩng chảy NaCl, thì tại điện cực catot xảy ra A. sự oxi hĩa H2O. B. sự khử ion Na +. C. sự oxi hĩa ion Cl-. D. sự khử H2O. Câu 30: Cho 32,16 g hỗn hợp 2 muối XCO3 và YCO3 tan trong dung dịch H2SO4 vừa đủ. Sau phản ứng thu được 8,064 lít khí (đktc) và dung dịch A. Khối lượng chất rắn thu được khi cơ cạn A là A. 45,12 gam. B. 66,72 gam. C. 67,44 gam. D. 51,6 gam. Câu 31: Hấp thụ hồn tồn 2,24 lít khí CO2 (ở đktc) vào dung dịch chứa 8 gam NaOH, thu được dung dịch X. Khối lượng muối tan cĩ trong dung dịch X là A. 15,9 gam. B. 10,6 gam. C. 21,2 gam. D. 5,3 gam. Câu 32: Hồ tan hết m gam Cr2(SO4)3 vào nước được dung dịch X. Cho 150 ml dung dịch KOH 2M vào X, thu được a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 400 ml dung dịch KOH 2M vào X thì cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m là A. 24,5. B. 53,9. C. 19,6. D. 44,1. Câu 33: Hịa tan hồn tồn 9,52 gam Fe vào 400ml HNO3 aM thu được dung dịch X. Dung dịch X hịa tan tối đa được 11,2 gam Cu (biết NO là sản phẩm khử duy nhất của NO3 -). Giá trị a là A. 2,30. B. 2,87. C. 0,58. D. 0,54. Câu 34: Dãy các chất sắp xếp theo thứ tự tăng dần tính oxi hĩa là A. Fe2+, Cu2+, Ag+, Fe3+. B. Fe2+, Cu2+, Ag+, Fe3+. C. Cu2+, Fe2+, Fe3+, Ag+. D. Fe2+, Cu2+, Fe3+, Ag+. Câu 35: Nước cứng là nước cĩ chứa nhiều các ion A. Ca2+, Mg2+. B. Cu2+, Fe3+. C. Al3+, Fe3+. D. Na+, K+. Câu 36: Khối luợng K2Cr2O7 cần dùng để oxi hố hết 0,6 mol FeSO4 trong dung dịch cĩ H2SO4 lỗng làm mơi trường là A. 24,9 gam. B. 29,6 gam C. 29,4 gam. D. 59,2 gam. Câu 37: Cấu hình electron của ion Cr3+ là A. [Ar]3d2. B. [Ar]3d3. C. [Ar]3d5. D. [Ar]3d4. Câu 38: Cho hỗn hợp gồm Fe, Fe2O3, Fe3O4, FeO vào HNO3 , thì thu được dung dịch X và một kim loại khơng tan. X gồm các chất: A. HNO3, Fe(NO3)3. B. Fe(NO3)2. C. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3. D. Fe(NO3)3. Câu 39: Khi dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2 thấy cĩ A. kết tủa trắng, sau đĩ kết tủa tan dần. B. bọt khí và kết tủa trắng. C. kết tủa trắng xuất hiện. D. bọt khí bay ra. Câu 40:Cu cĩ thể hịa tan trong dung dịch nào A. Pb(NO3)2. B. NaNO3, H2SO4 lỗng. C. HCl. D. Fe(NO3)2. ----------- HẾT ---------- Phụ lục 2 : Đề kiểm tra trường THPT TT Đơng Du và Tam Phú. SỞ GD & ĐT TPHCM TRƯỜNG THPT …………… ĐỀ KIỂM TRA MƠN: HĨA HỌC 12 Thời gian: 60 phút. (40 câu trắc nghiệm) Mã đề thi 132 Họ và tên học sinh:..................................................................... Lớp: ............................. Cho biết: Cho biết khối lượng nguyên tử (theo u) của các nguyên tố là: H = 1; Be = 9; C = 12; N = 14; O = 16; Na = 23; Mg = 24; Al = 27; S = 32; Cl = 35,5; Ca = 40; Fe = 56; Zn = 65; Sr = 88; Ba = 137, Cr =52. Câu 1: Cho 20,25 gam hỗn hợp các kim loại Al, Cr, Fe tác dụng với lượng dư dung dịch H2SO4 lỗng nĩng (trong điều kiện khơng cĩ khơng khí), thu được dung dịch X và 11.76 lít khí H2 (đktc). Cơ cạn dung dịch X (trong điều kiện khơng cĩ khơng khí) được m gam muối khan. Giá trị của m là A. 63,9. B. 73.2. C. 68,25. D. 70,65. Câu 2: Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 4,5 gam hỗn hợp chất rắn X. Hịa tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 (dư), thốt ra 0,84 lít (ở đktc) NO (là sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là A. 3,78. B. 3,33. C. 3,93. D. 3,48. Câu 3: Hấp thụ hồn tồn 2,24 lít khí CO2 (ở đktc) vào dung dịch chứa 8 gam NaOH, thu được dung dịch X. Khối lượng muối tan cĩ trong dung dịch X là A. 10,6 gam. B. 5,3 gam. C. 21,2 gam. D. 15,9 gam. Câu 4: Cho 1,08 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO3 (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn thu được 0,448 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan thu được khi làm bay hơi dung dịch X là A. 6,66 gam. B. 6,96 gam. C. 3,26 gam. D. 4,44 gam. Câu 5: Xà phịng hĩa 2,64 g hỗn hợp 2 este HCOOCH2CH2CH3 và CH3COOC2H5 cần dùng 150 ml dung dịch NaOH xM. Giá trị của x là A. 0,6. B. 0,2. C. 0,4. D.0,1. Câu 6: Hịa tan hồn tồn 9,52 gam Fe vào 400ml HNO3 aM thu được dung dịch X. Dung dịch X hịa tan tối đa được 11,2 gam Cu (biết NO là sản phẩm khử duy nhất của NO3 -). Giá trị a là A. 2,30. B. 2,87. C. 0,58. D. 0,54. Câu 7: Cho 32,16 g hỗn hợp 2 muối XCO3 và YCO3 tan trong dung dịch H2SO4 vừa đủ. Sau phản ứng thu được 8,064 lít khí (đktc) và dung dịch A. Khối lượng chất rắn thu được khi cơ cạn A là A. 66,72 gam. B. 67,44gam. C. 45,12 gam. D. 51,6 gam. Câu 8: Cho một mẩu bột Fe vào AgNO3 dư, sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn thu được dung dịch chứa các chất là: A. Fe(NO3)2, AgNO3. B. Fe(NO3)3, AgNO3. C. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3. D. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3, AgNO3. Câu 9: Thêm m gam KOH vào 300ml dung dịch chứa Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,1M thu được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch X vào 200ml dung dịch Al2(SO4)3 0,1M thu được kết tủa Y. Để thu được lượng kết tủa Y lớn nhất thì giá trị của m là A.2,28. B. 2,8. C. 2,46. D. 1,68. Câu 10: Hồ tan hồn tồn 5,62 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4 0,2M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cơ cạn dung dịch cĩ khối lượng là A. 7,62 gam. B. 13,62 gam. C. 11,62 gam. D. 9,62 gam. Câu 11: Cho 6,96 gam Fe3O4 vào 400ml HNO3 0,75M thu được dung dịch A. Lượng Cu tối đa hịa tan trong dung dịch A là A. 6,24gam. B. 5,28 gam. C. 3,36 gam. D. 11,52 gam. Câu 12: Cho V(lít) khí CO2 hấp thụ hồn tồn bởi 200 ml dung dịch BaCl2 0,5M và NaOH 1,5M. Giá trị V để kết tủa thu được là cực đại là A. V = 3,36 lít. B. 2,24 lít ≤ V≤ 4,48 lít. C. V = 2,24 lít. D. 2,24 lít ≤ V≤ 5,6 lít. Câu 13: Cho dung dịch chứa 7 gam NaOH tác dụng với dung dịch chứa 8,55 gam Al2(SO4)3. Sau phản ứng khối lượng kết tủa thu được là A. 7,80 gam. B. 1,95 gam. C. 3,9 gam. D. 5,85 gam. Câu 14: Khối luợng K2Cr2O7 cần dùng để oxi hố hết 0,6 mol FeSO4 trong dung dịch cĩ H2SO4 lỗng làm mơi trường là A. 59,2 gam. B. 29,6 gam C. 29,4 gam. D. 29,4 gam. Câu 15: Đun nĩng 30g dung dịch glucozơ với lượng dư AgNO3/NH3, thu được 5,184 g bạc. Nồng độ % của dung dịch glucozơ là A. 11,4 %. B. 14,4%. C. 12,4 %. D. 13,4 %. Câu 16: Thể tích HCl 2M lớn nhất để cho vào 100ml dung dịch gồm NaOH 1,5M và NaAlO2 2M thu được 9,75 gam kết tủa là A. 275,0 ml. B. 475,0 ml. C. 287,5 ml. D. 375,5 ml. Câu 17: Hịa tan hồn tồn 0,768 gam Mg bằng HNO3 (l) thì thu được 179,2 ml một sản phẩm khử khí X duy nhất chứa nitơ (đktc). X là A. NO. B. N2O. C. NO2. D. N2. Câu 18: Cho hỗn hợp gồm Fe, Fe2O3, Fe3O4, FeO vào HNO3 , thì thu được dung dịch X và một kim loại khơng tan. X gồm các chất: A. Fe(NO3)2. B. HNO3, Fe(NO3)3. C. Fe(NO3)3. D. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3. Câu 19: Hấp thụ hồn tồn 5,6 lít khí CO2 (ở đktc) vào 625 ml dung dịch hỗn hợp gồm NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,2M, sinh ra m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 22,1625. B. 24,6250. C. 14,7750. D. 12,3125. Câu 20: Khi cho khí oxi tác dụng với 14 gam hỗn hợp X gồm Cu, Zn và Mg thu được 18,8 gam hỗn hợp 3 oxit. Thể tích dung dịch H2SO4 1M tối thiểu để cĩ thể hồ tan hết hỗn hợp các oxit đĩ là A. 200 ml. B. 500 ml. C. 400 ml. D. 300ml. Câu 21: Điện phân dùng điện cực trơ dung dịch muối sunfat kim loại hố trị 2 với cường độ dịng điện 3A. Sau 1930 giây thấy khối lượng catot tăng 1,92 gam. Muối sunfat đã điện phân là A. FeSO4. B. NiSO4. C. CuSO4. D. ZnSO4. Câu 22: Để khử hồn tồn 45 gam hỗn hợp CuO, FeO, Fe2O3, Fe3O4, MgO cần dùng 7,84 lít khí CO (ở đktc). Khối lượng chất rắn sau phản ứng là A. 35,2 gam. B. 50,6 gam. C. 54,8 gam. D. 39,4 gam. Câu 23: Khi dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2 thấy cĩ A. kết tủa trắng, sau đĩ kết tủa tan dần. B. bọt khí và kết tủa trắng. C. bọt khí bay ra. D. kết tủa trắng xuất hiện. Câu 24: Cho hỗn hợp gồm Cu và Fe2O3( theo tỉ lệ số mol 1:2) vào H2SO4 lỗng, dư thu được dung dịch X. Các chất cĩ trong X là A. CuSO4, Fe2(SO4)3, H2SO4. B. CuSO4, FeSO4, H2SO4. C. Fe2(SO4)3, H2SO4. D. CuSO4, FeSO4, Fe2(SO4)3, H2SO4. Câu 25: Cho 13,35 g hỗn hợp X gồm H2NCH2CH2COOH và CH3CH(NH2)COOH tác dụng với V ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch Y. Biết dung dịch Y tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch HCl 1M. Giá trị của V là A. 200. B. 100. C. 250. D. 150. Câu 26: Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ cĩ cùng cơng thức phân tử C3H9NO2 tác dụng vừa đủ với dung dịch Ba(OH)2 và đun nĩng, thu được dung dịch Y và 7,84 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối hơi của Z đối với H2 bằng 17,25. Cơ cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là A. 73,33 gam. B. 61,775 gam. C. 49,70 gam. D. 43,40 gam. Câu 27: Hồ tan hết m gam Cr2(SO4)3 vào nước được dung dịch X. Cho 150 ml dung dịch KOH 2M vào X, thu được a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 400 ml dung dịch KOH 2M vào X thì cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m là A. 19,6. B. 53,9. C. 24,5. D. 44,1. Câu 28: α-aminoaxit X chứa một nhĩm -NH2. Cho 10,3 gam X tác dụng với axit HCl (dư), thu được 13,95 gam muối khan. Cơng thức cấu tạo thu gọn của X là A. H2NCH2CH2COOH. B. CH3CH2CH(NH2)COOH. C. CH3CH(NH2)COOH. D. H2NCH2COOH. Câu 29: Đun nĩng este HCOOCH3 với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là A. HCOONa và CH3OH. B. CH3COONa và CH3OH. C. HCOONa và C2H5OH. D. CH3COONa và C2H5OH. Câu 30: Hấp thụ hồn tồn 5,04 lit SO2 (đktc) vào 100ml dung dịch KOH 4M thu được dung dịch A. Nồng độ mol/lit của K2SO3 cĩ trong A là A. 2,25 M. B. 2,00 M. C. 1,75 M. D. 0,50 M. Câu 31: Đốt cháy hồn tồn a mol hỗn hợp X gồm 2 amin no đơn chức thu được 5,6(l) CO2 (đktc) và 7,2 g H2O. Giá trị của a là A. 0,15. B. 0,05. C. 0,1. D. 0,2. Câu 32: Khi cho Na vào 200 ml dung dịch AlCl3 1M và HCl , người ta thu được 4,48 lít H2 (đktc) và 7,8 gam kết tủa. Vậy nồng độ mol/l của dung dịch HCl là A. 0,5M. B. 1M. C. 2M. D. 2,5M. Câu 33: Từ 19,44 tấn xenlulozơ người ta sản xuất được m tấn xenlulozơ trinitrat (biết hiệu suất phản ứng tính theo xenlulozơ là 90%). Giá trị của m là A. 30,552. B. 32,076. C. 35,640. D. 39,600. Câu 34: Để m gam phoi bào sắt ngồi khơng khí, sau một thời gian thu được 12 gam hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Cho A vào HNO3 lỗng thì thu được 1,008 lit khí NO duy nhất (đktc) và 3,36 gam kim loại khơng tan. Giá trị m là A. 7,56. B. 8,4. C. 10,92. D. 16,8. Câu 35: Cho 2,4 gam hỗn hợp muối cacbonat và hiđrocacbonat của kim loại kiềm M tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lít khí (ở đktc). Kim loại M là A. Na. B. K. C. Li. D. Rb. Câu 36: Cho Mg, Fe, Cu, Zn vào dung dịch gồm AgNO3 và Fe(NO3)3, thu được dung dịch X gồm 4 cation. X gồm các ion là: A. Mg2+, Zn2+, Cu2+, Ag+. B. Mg2+, Fe3+, Zn2+, Cu2+. C. Mg2+, Fe2+, Zn2+, Cu2+. D. Mg2+, Fe2+, Cu2+, Ag+. Câu 37: Hịa tan hồn tồn 17,96 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 thì cần 155ml H2SO4 2M, thì thu được 224 ml khí (đktc). Khối lượng chất rắn thu được khi cơ cạn dung dịch sau phản ứng là A. 48,32 gam. B. 42,92 gam. C. 48,16 gam. D. 47,72 gam. Câu 38: Hai chất đồng phân của nhau là A. glucozơ và mantozơ. B. fructozơ và mantozơ. C. saccarozơ và glucozơ. D. fructozơ và glucozơ. Câu 39: Cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch K2ZnO2. Hiện tượng xảy ra là A. cĩ kết tủa trắng dạng keo xuất hiện và cĩ khí bay lên. B. cĩ kết tủa keo trắng sau đĩ kết tủa tan và thu được dd trong suốt. C. cĩ kết tủa trắng dạng keo xuất hiện. D. cĩ kết tủa lục xám sau đĩ kết tủa tan và thu được dd màu lục. Câu 40: Số đồng phân amin cĩ cơng thức phân tử C3H9N là A. 4. B. 3. C. 2. D. 5. ----------- HẾT ---------- SỞ GD & ĐT TPHCM ĐỀ KIỂM TRA TRƯỜNG THPT …………… MƠN: HĨA HỌC 12 Thời gian: 60 phút. (40 câu trắc nghiệm) Mã đề thi 209 Họ và tên học sinh:..................................................................... Lớp: ............................. Cho biết: Cho biết khối lượng nguyên tử (theo u) của các nguyên tố là: H = 1; Be = 9; C = 12; N = 14; O = 16; Na = 23; Mg = 24; Al = 27; S = 32; Cl = 35,5; Ca = 40; Fe = 56; Zn = 65; Sr = 88; Ba = 137, Cr =52. Câu 1: Cho 13,35 g hỗn hợp X gồm H2NCH2CH2COOH và CH3CH(NH2)COOH tác dụng với V ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch Y. Biết dung dịch Y tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch HCl 1M. Giá trị của V là A. 100. B. 150. C. 200. D. 250. Câu 2: Đun nĩng 30g dung dịch glucozơ với lượng dư AgNO3/NH3, thu được 5,184 g bạc. Nồng độ % của dung dịch glucozơ là A. 11,4 %. B. 14,4 %. C. 13,4 %. D. 12,4 %. Câu 3: Hấp thụ hồn tồn 2,24 lít khí CO2 (ở đktc) vào dung dịch chứa 8 gam NaOH, thu được dung dịch X. Khối lượng muối tan cĩ trong dung dịch X là A. 21,2 gam. B. 10,6 gam. C. 5,3 gam. D. 15,9 gam. Câu 4: Cho hỗn hợp gồm Fe, Fe2O3, Fe3O4, FeO vào HNO3 , thì thu được dung dịch X và một kim loại khơng tan. X gồm các chất: A. Fe(NO3)2. B. Fe(NO3)3. C. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3. D. HNO3, Fe(NO3)3. Câu 5: Khi cho khí oxi tác dụng với 14 gam hỗn hợp X gồm Cu, Zn và Mg thu được 18,8 gam hỗn hợp 3 oxit. Thể tích dung dịch H2SO4 1M tối thiểu để cĩ thể hồ tan hết hỗn hợp các oxit đĩ là A. 200 ml. B. 500 ml. C. 300 ml. D. 400 ml. Câu 6: Cho 32,16 g hỗn hợp 2 muối XCO3 và YCO3 tan trong dung dịch H2SO4 vừa đủ. Sau phản ứng thu được 8,064 lít khí (đktc) và dung dịch A. Khối lượng chất rắn thu được khi cơ cạn A là A. 66,72 gam. B. 67,44 gam. C. 45,12 gam. D. 51,6 gam. Câu 7: Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 4,5 gam hỗn hợp chất rắn X. Hịa tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 (dư), thốt ra 0,84 lít (ở đktc) NO (là sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là A. 3,33. B. 3,48. C. 3,93. D. 3,78. Câu 8: Thêm m gam KOH vào 300ml dung dịch chứa Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,1M thu được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch X vào 200ml dung dịch Al2(SO4)3 0,1M thu được kết tủa Y. Để thu được lượng kết tủa Y lớn nhất thì giá trị của m là A. 2,46. B. 2,8. C. 1,68. D. 2,28. Câu 9: Để m gam phoi bào sắt ngồi khơng khí, sau một thời gian thu được 12 gam hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Cho A vào HNO3 lỗng thì thu được 1,008 lit khí NO duy nhất (đktc) và 3,36 gam kim loại khơng tan. Giá trị m là A. 8,4. B. 16,8. C. 7,56. D. 10,92. Câu 10: Cho 2,4 gam hỗn hợp muối cacbonat và hiđrocacbonat của kim loại kiềm M tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lít khí (ở đktc). Kim loại M là A. Na. B. K. C. Li. D. Rb. Câu 11: Hấp thụ hồn tồn 5,04 lit SO2 (đktc) vào 100ml dung dịch KOH 4M thu được dung dịch A. Nồng độ mol/lit của K2SO3 cĩ trong A là A. 2,25 M. B. 1,75 M. C. 2,00 M. D. 0,50 M. Câu 12: Cho dung dịch chứa 7 gam NaOH tác dụng với dung dịch chứa 8,55 gam Al2(SO4)3. Sau phản ứng khối lượng kết tủa thu được là A. 7,80 gam. B. 5,85 gam. C. 3,9 gam. D. 1,95 gam. Câu 13: Khối luợng K2Cr2O7 cần dùng để oxi hố hết 0,6 mol FeSO4 trong dung dịch cĩ H2SO4 lỗng làm mơi trường là A. 59,2 gam. B. 29,6 gam C. 29,4 gam. D. 24,9 gam. Câu 14: Hịa tan hồn tồn 9,52 gam Fe vào 400ml HNO3 aM thu được dung dịch X. Dung dịch X hịa tan tối đa được 11,2 gam Cu (biết NO là sản phẩm khử duy nhất của NO3 -). Giá trị a là A. 2,87. B. 2,30. C. 0,58. D. 0,54. Câu 15: Hịa tan hồn tồn 0,768 gam Mg bằng HNO3 (l) thì thu được 179,2 ml một sản phẩm khử khí X duy nhất chứa nitơ (đktc). X là A. N2. B. NO2. C. N2O. D. NO. Câu 16: Hồ tan hết m gam Cr2(SO4)3 vào nước được dung dịch X. Cho 150 ml dung dịch KOH 2M vào X, thu được a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 400 ml dung dịch KOH 2M vào X thì cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m là A. 44,1. B. 53,9. C. 24,5. D. 19,6. Câu 17: α-aminoaxit X chứa một nhĩm -NH2. Cho 10,3 gam X tác dụng với axit HCl (dư), thu được 13,95 gam muối khan. Cơng thức cấu tạo thu gọn của X là A. CH3CH(NH2)COOH. B. H2NCH2CH2COOH. C. CH3CH2CH(NH2)COOH. D. H2NCH2COOH. Câu 18: Hấp thụ hồn tồn 5,6 lít khí CO2 (ở đktc) vào 625 ml dung dịch hỗn hợp gồm NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,2M, sinh ra m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 22,1625. B. 24,6250. C. 14,7750. D. 12,3125. Câu 19: Xà phịng hĩa 2,64 g hỗn hợp 2 este HCOOCH2CH2CH3 và CH3COOC2H5 cần dùng 150 ml dung dịch NaOH xM. Giá trị của x là A. 0,6. B. 0,4. C. 0,2. D. 0,1. Câu 20: Hai chất đồng phân của nhau là A. fructozơ và glucozơ. B. fructozơ và mantozơ. C. saccarozơ và glucozơ. D. glucozơ và mantozơ. Câu 21: Khi dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2 thấy cĩ A. bọt khí bay ra. B. kết tủa trắng, sau đĩ kết tủa tan dần. C. bọt khí và kết tủa trắng. D. kết tủa trắng xuất hiện. Câu 22: Cho V(lít) khí CO2 hấp thụ hồn tồn bởi 200 ml dung dịch BaCl2 0,5M và NaOH 1,5M. Giá trị V để kết tủa thu được là cực đại là A. 2,24 lít ≤ V≤ 4,48 lít. B. 2,24 lít ≤ V≤ 5,6 lít. C. V = 3,36 lít. D. V = 2,24 lít. Câu 23: Hồ tan hồn tồn 5,62 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4 0,2M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cơ cạn dung dịch cĩ khối lượng là A. 7,62 gam. B. 11,62 gam. C. 13,62 gam. D. 9,62 gam. Câu 24: Cho 20,25 gam hỗn hợp các kim loại Al, Cr, Fe tác dụng với lượng dư dung dịch H2SO4 lỗng nĩng (trong điều kiện khơng cĩ khơng khí), thu được dung dịch X và 11.76 lít khí H2 (đktc). Cơ cạn dung dịch X (trong điều kiện khơng cĩ khơng khí) được m gam muối khan. Giá trị của m là A. 63,9. B. 73.2. C. 70,65. D. 68,25. Câu 25: Cho hỗn hợp gồm Cu và Fe2O3 (theo tỉ lệ số mol 1:2) vào H2SO4 lỗng, dư thu được dung dịch X. Các chất cĩ trong X là A. CuSO4, Fe2(SO4)3, H2SO4. B. CuSO4, FeSO4, H2SO4. C. Fe2(SO4)3, H2SO4. D. CuSO4, FeSO4, Fe2(SO4)3, H2SO4. Câu 26: Để khử hồn tồn 45 gam hỗn hợp CuO, FeO, Fe2O3, Fe3O4, MgO cần dùng 7,84 lít khí CO (ở đktc). Khối lượng chất rắn sau phản ứng là A. 50,6 gam. B. 35,2 gam. C. 39,4 gam. D. 54,8 gam. Câu 27: Cho 1,08 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO3 (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn thu được 0,448 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan thu được khi làm bay hơi dung dịch X là A. 6,66 gam. B. 4,44 gam. C. 6,96 gam. D. 3,26 gam. Câu 28: Đun nĩng este HCOOCH3 với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là A. CH3COONa và C2H5OH. B. CH3COONa và CH3OH. C. HCOONa và CH3OH. D. HCOONa và C2H5OH. Câu 29: Cho 6,96 gam Fe3O4 vào 400ml HNO3 0,75M thu được dung dịch A. Lượng Cu tối đa hịa tan trong dung dịch A là A. 5,28 gam. B. 6,24gam. C. 3,36 gam. D. 11,52 gam. Câu 30: Đốt cháy hồn tồn a mol hỗn hợp X gồm 2 amin no đơn chức thu được 5,6(l) CO2 (đktc) và 7,2 g H2O. Giá trị của a là A. 0,15. B. 0,05. C. 0,1. D. 0,2. Câu 31: Khi cho Na vào 200 ml dung dịch AlCl3 1M và HCl , người ta thu được 4,48 lít H2 (đktc) và 7,8 gam kết tủa. Vậy nồng độ mol/l của dung dịch HCl là A. 2M. B. 0,5M. C. 2,5M. D. 1M. Câu 32: Từ 19,44 tấn xenlulozơ người ta sản xuất được m tấn xenlulozơ trinitrat (biết hiệu suất phản ứng tính theo xenlulozơ là 90%). Giá trị của m là A. 39,600. B. 32,076. C. 35,640. D. 30,552. Câu 33: Điện phân dùng điện cực trơ dung dịch muối sunfat kim loại hố trị 2 với cường độ dịng điện 3A. Sau 1930 giây thấy khối lượng catot tăng 1,92 gam. Muối sunfat đã điện phân là A. NiSO4. B. FeSO4. C. CuSO4. D. ZnSO4. Câu 34: Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ cĩ cùng cơng thức phân tử C3H9NO2 tác dụng vừa đủ với dung dịch Ba(OH)2 và đun nĩng, thu được dung dịch Y và 7,84 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối hơi của Z đối với H2 bằng 17,25. Cơ cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là A. 73,33 gam. B. 61,775 gam. C. 49,7gam. D. 43,40 gam. Câu 35: Cho Mg, Fe, Cu, Zn vào dung dịch gồm AgNO3 và Fe(NO3)3, thu được dung dịch X gồm 4 cation. X gồm các ion là: A. Mg2+, Fe2+, Zn2+, Cu2+. B. Mg2+, Fe3+, Zn2+, Cu2+. C. Mg2+, Fe2+, Cu2+, Ag+. D. Mg2+, Zn2+, Cu2+, Ag+. Câu 36: Hịa tan hồn tồn 17,96 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 thì cần 155ml H2SO4 2M, thì thu được 224 ml khí (đktc). Khối lượng chất rắn thu được khi cơ cạn dung dịch sau phản ứng là A. 48,32 gam. B. 42,92 gam. C. 48,16 gam. D. 47,72 gam. Câu 37: Cho một mẩu bột Fe vào AgNO3 dư, sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn thu được dung dịch chứa các chất là: A. Fe(NO3)2, AgNO3. B. Fe(NO3)3, AgNO3. C. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3, AgNO3. D. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3. Câu 38: Số đồng phân amin cĩ cơng thức phân tử C3H9N là A. 2. B. 4. C. 3. D. 5. Câu 39: Thể tích HCl 2M lớn nhất để cho vào 100ml dung dịch gồm NaOH 1,5M và NaAlO2 2M thu được 9,75 gam kết tủa là A. 375,5 ml. B. 275,0 ml. C. 287,5 ml. D. 475,0 ml. Câu 40: Cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch K2ZnO2. Hiện tượng xảy ra là A. cĩ kết tủa lục xám sau đĩ kết tủa tan và thu được dd màu lục. B. cĩ kết tủa trắng dạng keo xuất hiện. C. cĩ kết tủa keo trắng sau đĩ kết tủa tan và thu được dd trong suốt. D. cĩ kết tủa trắng dạng keo xuất hiện và cĩ khí bay lên. ----------- HẾT ---------- SỞ GD & ĐT TPHCM TRƯỜNG THPT ………….. ĐỀ KIỂM TRA MƠN: HĨA HỌC 12 Thời gian: 60 phút. (40 câu trắc nghiệm) Mã đề thi 485 Họ và tên học sinh:..................................................................... Lớp: ............................. Cho biết: Cho biết khối lượng nguyên tử (theo u) của các nguyên tố là: H = 1; Be = 9; C = 12; N = 14; O = 16; Na = 23; Mg = 24; Al = 27; S = 32; Cl = 35,5; Ca = 40; Fe = 56; Zn = 65; Sr = 88; Ba = 137, Cr =52. Câu 1: Hồ tan hồn tồn 5,62 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4 0,2M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cơ cạn dung dịch cĩ khối lượng là A. 9,62 gam. B. 7,62 gam. C. 13,62 gam. D. 11,62 gam. Câu 2: Đun nĩng este HCOOCH3 với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là A. CH3COONa và C2H5OH. B. HCOONa và C2H5OH. C. HCOONa và CH3OH. D. CH3COONa và CH3OH. Câu 3: Cho V(lít) khí CO2 hấp thụ hồn tồn bởi 200 ml dung dịch BaCl2 0,5M và NaOH 1,5M. Giá trị V để kết tủa thu được là cực đại là A. V = 2,24 lít. B. 2,24 lít ≤ V≤ 4,48 lít. C. V = 3,36 lít. D. 2,24 lít ≤ V≤ 5,6 lít. Câu 4: Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ cĩ cùng cơng thức phân tử C3H9NO2 tác dụng vừa đủ với dung dịch Ba(OH)2 và đun nĩng, thu được dung dịch Y và 7,84 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối hơi của Z đối với H2 bằng 17,25. Cơ cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là A. 49,70 gam. B. 61,775 gam. C. 43,40 gam. D. 73,33gam. Câu 5: Hấp thụ hồn tồn 2,24 lít khí CO2 (ở đktc) vào dung dịch chứa 8 gam NaOH, thu được dung dịch X. Khối lượng muối tan cĩ trong dung dịch X là A. 10,6 gam. B. 21,2 gam. C. 15,9 gam. D. 5,3 gam. Câu 6: Cho dung dịch chứa 7 gam NaOH tác dụng với dung dịch chứa 8,55 gam Al2(SO4)3. Sau phản ứng khối lượng kết tủa thu được là A. 5,85 gam. B. 3,9 gam. C. 1,95 gam. D. 7,80 gam. Câu 7: Xà phịng hĩa 2,64 g hỗn hợp 2 este HCOOCH2CH2CH3 và CH3COOC2H5 cần dùng 150 ml dung dịch NaOH xM. Giá trị của x là A. 0,2. B. 0,6. C. 0,4. D. 0,1. Câu 8: Khi dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2 thấy cĩ A. kết tủa trắng xuất hiện. B. kết tủa trắng, sau đĩ kết tủa tan dần. C. bọt khí bay ra. D. bọt khí và kết tủa trắng. Câu 9: Khi cho Na vào 200 ml dung dịch AlCl3 1M và HCl , người ta thu được 4,48 lít H2 (đktc) và 7,8 gam kết tủa. Vậy nồng độ mol/l của dung dịch HCl là A. 2M. B. 0,5M. C. 2,5M. D. 1M. Câu 10: Cho 2,4 gam hỗn hợp muối cacbonat và hiđrocacbonat của kim loại kiềm M tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lít khí (ở đktc). Kim loại M là A. Na. B. Rb. C. Li. D. K. Câu 11: Hịa tan hồn tồn 0,768 gam Mg bằng HNO3 (l) thì thu được 179,2 ml một sản phẩm khử khí X duy nhất chứa nitơ (đktc). X là A. N2. B. NO2. C. N2O. D. NO. Câu 12: Cho 20,25 gam hỗn hợp các kim loại Al, Cr, Fe tác dụng với lượng dư dung dịch H2SO4 lỗng nĩng (trong điều kiện khơng cĩ khơng khí), thu được dung dịch X và 11.76 lít khí H2 (đktc). Cơ cạn dung dịch X (trong điều kiện khơng cĩ khơng khí) được m gam muối khan. Giá trị của m là A. 73.2. B. 63,9. C. 68,25. D. 70,65. Câu 13: Khối luợng K2Cr2O7 cần dùng để oxi hố hết 0,6 mol FeSO4 trong dung dịch cĩ H2SO4 lỗng làm mơi trường là A. 29,4 gam B. 29,6 gam. C. 59,2 gam. D. 24,9 gam. Câu 14: α-aminoaxit X chứa một nhĩm -NH2. Cho 10,3 gam X tác dụng với axit HCl (dư), thu được 13,95 gam muối khan. Cơng thức cấu tạo thu gọn của X là A. CH3CH(NH2)COOH. B. CH3CH2CH(NH2)COOH. C. H2NCH2COOH. D. H2NCH2CH2COOH. Câu 15: Thể tích HCl 2M lớn nhất để cho vào 100ml dung dịch gồm NaOH 1,5M và NaAlO2 2M thu được 9,75 gam kết tủa là A. 375,5 ml. B. 475,0 ml. C. 287,5 ml. D. 275,0 ml. Câu 16: Hai chất đồng phân của nhau là A. glucozơ và mantozơ. B. fructozơ và glucozơ. C. fructozơ và mantozơ. D. saccarozơ và glucozơ. Câu 17: Hấp thụ hồn tồn 5,6 lít khí CO2 (ở đktc) vào 625 ml dung dịch hỗn hợp gồm NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,2M, sinh ra m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 12,3125. B. 24,6250. C. 14,7750. D. 22,1625. Câu 18: Cho hỗn hợp gồm Fe, Fe2O3, Fe3O4, FeO vào HNO3 , thì thu được dung dịch X và một kim loại khơng tan. X gồm các chất: A. Fe(NO3)2. B. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3. C. Fe(NO3)3. D. HNO3, Fe(NO3)3. Câu 19: Để khử hồn tồn 45 gam hỗn hợp CuO, FeO, Fe2O3, Fe3O4, MgO cần dùng 7,84 lít khí CO (ở đktc). Khối lượng chất rắn sau phản ứng là A. 50,6 gam. B. 35,2 gam. C. 54,8 gam. D. 39,4 gam. Câu 20: Cho 6,96 gam Fe3O4 vào 400ml HNO3 0,75M thu được dung dịch A. Lượng Cu tối đa hịa tan trong dung dịch A là A. 6,24gam. B. 3,36 gam. C. 11,52 gam. D. 5,28 gam. Câu 21: Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 4,5 gam hỗn hợp chất rắn X. Hịa tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 (dư), thốt ra 0,84 lít (ở đktc) NO (là sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là A. 3,48. B. 3,78. C. 3,93. D. 3,33. Câu 22: Cho 32,16 g hỗn hợp 2 muối XCO3 và YCO3 tan trong dung dịch H2SO4 vừa đủ. Sau phản ứng thu được 8,064 lít khí (đktc) và dung dịch A. Khối lượng chất rắn thu được khi cơ cạn A là A. 66,72 gam. B. 51,6 gam. C. 45,12 gam. D. 67,44 gam. Câu 23: Số đồng phân amin cĩ cơng thức phân tử C3H9N là A. 4. B. 2. C. 3. D. 5. Câu 24: Hồ tan hết m gam Cr2(SO4)3 vào nước được dung dịch X. Cho 150 ml dung dịch KOH 2M vào X, thu được a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 400 ml dung dịch KOH 2M vào X thì cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m là A. 53,9. B. 19,6. C. 44,1. D. 24,5. Câu 25: Cho một mẩu bột Fe vào AgNO3 dư, sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn thu được dung dịch chứa các chất là: A. Fe(NO3)3, AgNO3. B. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3. C. Fe(NO3)2, AgNO3. D. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3, AgNO3. Câu 26: Cho hỗn hợp gồm Cu và Fe2O3 (theo tỉ lệ số mol 1:2) vào H2SO4 lỗng, dư thu được dung dịch X. Các chất cĩ trong X là A. CuSO4, Fe2(SO4)3, H2SO4. B. Fe2(SO4)3, H2SO4. C. CuSO4, FeSO4, Fe2(SO4)3, H2SO4. D. CuSO4, FeSO4, H2SO4. Câu 27: Cho 1,08 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO3 (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn thu được 0,448 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan thu được khi làm bay hơi dung dịch X là A. 6,66 gam. B. 3,26 gam. C. 6,96 gam. D. 4,44 gam. Câu 28: Hịa tan hồn tồn 17,96 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 thì cần 155ml H2SO4 2M, thì thu được 224 ml khí (đktc). Khối lượng chất rắn thu được khi cơ cạn dung dịch sau phản ứng là A. 42,92 gam. B. 48,16 gam. C. 48,32 gam. D. 47,72 gam. Câu 29: Cho 13,35 g hỗn hợp X gồm H2NCH2CH2COOH và CH3CH(NH2)COOH tác dụng với V ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch Y. Biết dung dịch Y tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch HCl 1M. Giá trị của V là A. 250. B. 100. C. 200. D. 150. Câu 30: Đun nĩng 30g dung dịch glucozơ với lượng dư AgNO3/NH3, thu được 5,184 g bạc. Nồng độ % của dung dịch glucozơ là A. 12,4 %. B. 13,4 %. C. 14,4 %. D. 11,4 %. Câu 31: Từ 19,44 tấn xenlulozơ người ta sản xuất được m tấn xenlulozơ trinitrat (biết hiệu suất phản ứng tính theo xenlulozơ là 90%). Giá trị của m là A. 30,552. B. 32,076. C. 39,600. D. 35,640. Câu 32: Thêm m gam KOH vào 300ml dung dịch chứa Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,1M thu được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch X vào 200ml dung dịch Al2(SO4)3 0,1M thu được kết tủa Y. Để thu được lượng kết tủa Y lớn nhất thì giá trị của m là A. 2,28. B. 2,8. C. 2,46. D. 1,68. Câu 33: Cho Mg, Fe, Cu, Zn vào dung dịch gồm AgNO3 và Fe(NO3)3, thu được dung dịch X gồm 4 cation. X gồm các ion là: A. Mg2+, Zn2+, Cu2+, Ag+. B. Mg2+, Fe3+, Zn2+, Cu2+. C. Mg2+, Fe2+, Zn2+, Cu2+. D. Mg2+, Fe2+, Cu2+, Ag+. Câu 34: Hịa tan hồn tồn 9,52 gam Fe vào 400ml HNO3 aM thu được dung dịch X. Dung dịch X hịa tan tối đa được 11,2 gam Cu (biết NO là sản phẩm khử duy nhất của NO3 -). Giá trị a là A. 2,30. B. 0,54. C. 2,87. D. 0,58. Câu 35: Điện phân dùng điện cực trơ dung dịch muối sunfat kim loại hố trị 2 với cường độ dịng điện 3A. Sau 1930 giây thấy khối lượng catot tăng 1,92 gam. Muối sunfat đã điện phân là A. NiSO4. B. CuSO4. C. FeSO4. D. ZnSO4. Câu 36: Đốt cháy hồn tồn a mol hỗn hợp X gồm 2 amin no đơn chức thu được 5,6(l) CO2 (đktc) và 7,2 g H2O. Giá trị của a là A. 0,1. B. 0,2. C. 0,05. D. 0,15. Câu 37: Cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch K2ZnO2. Hiện tượng xảy ra là A. cĩ kết tủa trắng dạng keo xuất hiện. B. cĩ kết tủa lục xám sau đĩ kết tủa tan và thu được dung dịch màu lục. C. cĩ kết tủa trắng dạng keo xuất hiện và cĩ khí bay lên. D. cĩ kết tủa keo trắng sau đĩ kết tủa tan và thu được dd trong suốt. Câu 38: Khi cho khí oxi tác dụng với 14 gam hỗn hợp X gồm Cu, Zn và Mg thu được 18,8 gam hỗn hợp 3 oxit. Thể tích dung dịch H2SO4 1M tối thiểu để cĩ thể hồ tan hết hỗn hợp các oxit đĩ là A. 300 ml. B. 400 ml. C. 200 ml. D. 500 ml. Câu 39: Hấp thụ hồn tồn 5,04 lit SO2 (đktc) vào 100ml dung dịch KOH 4M thu được dung dịch A. Nồng độ mol/lit của K2SO3 cĩ trong A là A. 1,75 M. B. 2,00 M. C. 2,25 M. D. 0,50 M. Câu 40: Để m gam phoi bào sắt ngồi khơng khí, sau một thời gian thu được 12 gam hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Cho A vào HNO3 lỗng thì thu được 1,008 lit khí NO duy nhất (đktc) và 3,36 gam kim loại khơng tan. Giá trị m là A. 10,92. B. 8,4. C. 7,56. D. 16,8. ----------- HẾT ---------- Phụ lục 3: Phiếu trả lời trắc nghiệm khách quan. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5263.pdf
Tài liệu liên quan