Báo cáo Thực tập tại Công ty X49 - Bộ quốc phòng

Phần I Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất vàtính giá thành sản phẩm tại công ty X49 - bộ quốc phòng I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty X49 - bộ quốc phòng. 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty X49 có tiền thân là Xưởng công binh X49 ra đời ngày 28/9/1959 theo quyết định của Cục Công binh (nay là Bộ Tư lệnh Công binh), là một trung đội sửa chữa có nhiệm vụ bảo dưỡng, đại tu một

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty X49 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số máy nén khí, máy dò mìn, sản xuất các dụng cụ cầm tay phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Ngày đầu thành lập, xưởng chỉ có 37 cán bộ chiến sỹ với trang bị ít ỏi, thô sơ. Trong quá trình hoạt động, với truyền thống của bộ đội công binh, xưởng X49 đã không ngừng khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Sau khi đất nước thống nhất, xưởng X49 tiếp tục được xây dựng và phát triển để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của quân đội trong tình hình mới. Nhằm tạo điều kiện cho xưởng thực hiện nhiệm vụ và mở rộng quan hệ với các đơn vị, xí nghiệp khác, ngày 11/5/1987, Bộ Tư lệnh Công binh ký quyết định cho phép Xưởng Công binh X49 chuyển từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch toán kinh tế và lấy tên là xí nghiệp X49. Ngày 6/8/1993, được phép của Bộ Quốc phòng, xí nghiệp trở thành doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo quyết định số 529 và đổi tên thành “Công ty xây lắp, sửa chữa công trình X49 - Bộ Quốc phòng”, với một số cơ sở vật chất vững mạnh, được xây dựng trên diện tích gần 50.000 m2 cùng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề vững vàng, có trình độ trung cấp và đại học. Trong thời gian đầu thành lập, công ty đã đạt được những thành tựu to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày 15/7/1999, Công ty đổi tên thành Công ty X49 - Bộ Quốc phòng. Tên Công ty: Công ty X49 Tên giao dịch: Công ty X49 Giấy phép hoạt động kinh doanh: số 112685 ngày 20/8/1999 Trụ sở chính: Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội Điện thoại: 048 390 056 Tài khoản giao dịch: 710A 80013 - Phòng giao dịch chi nhánh Cầu Diễn, ngân hàng Công thương - Ba Đình - Hà Nội. Công ty X49 - Bộ Quốc phòng được tổ chức sản xuất kinh doanh theo chế độ hạch toán độc lập và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là hoàn thành tốt các chỉ tiêu pháp lệnh của Bộ Quốc phòng giao, đồng thời tìm kiếm thêm khách hàng ngoài quân đội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền sản xuất và thoã mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, đại tu các loại xe máy công binh, sản xuất gia công sản phẩm cơ khí, thiết bị thuỷ lực, sản xuất dây thép gai và các thiết bị quân sự khác, làm công trình phà vượt sông phục vụ cho chiến đấu, đồng thời tham gia sửa chữa, xây lắp các công trình phòng thủ ở Trường Sa. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh một số loại vật liệu xây dựng, nhiên liệu và phụ tùng xe máy công binh. Là một doanh nghiệp Nhà nước nên vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do ngân sách Quốc phòng cấp (bao gồm vốn lưu động và vốn cố định ). Vốn cố định thường là máy móc thiết bị, còn vốn lưu động chủ yếu là bằng tiền. Nhưng trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn ngân sách ngày càng hạn hẹp nên Công ty X49 nói riêng và các doanh nghiệp Nhà nước nói chung gặp nhiều khó khăn về vốn, ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong những năm gần đây, Công ty đã phải tự bổ sung vốn bằng nhiều hình thức huy động khác nhau mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất Hoạt động cùng với khó khăn chung của nền kinh tế nước nhà về các vấn đề như vốn, công nghệ kỹ thuật, trình độ tay nghề của công nhân viên, sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm... nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên, đã đạt được những thành tích và kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty X49 Ban giám đốc PhòngKế hoạch Phòng KTTC Phòng Kỹ thuật Phòng Vật tư Phòng Hành chính Phòng Chính trị Ban KCS Phân xưởng sửa chữa Phân xưởng Vỏ mỏng Phân xưởng Cơ khí Phân xưởng Cơ điện Đội sx đá Côn Đảo Đội sx đá Hoá An Đội vận tải thuỷ Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Trong đó: Giám đốc là người quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Bộ Tư lệnh về mọi mặt hoạt động sản xuất, kỹ thuật và đời sống của Công ty. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thông qua hai phó giám đốc và các trưởng phòng, đồng thời chỉ đạo nhiệm vụ sản xuất của từng phân xưởng thông qua các quản đốc phân xưởng. Phó giám đốc chính trị là người tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác Đảng, chính trị, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Đảng uỷ, ban giám đốc Công ty về các công việc mình phụ trách. Phó giám đốc sản xuất kinh doanh phụ trách, điều tiết kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp và tham mưu cho ban giám đốc Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trưởng các phòng ban chức năng do Giám đốc và Đảng uỷ Công ty xem xét, đề nghị lên cơ quan Bộ Tư lệnh và ra quyết định bổ nhiệm. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng: Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất của các phân xưởng, tìm kiếm thêm khách hàng, đồng thời nghiên cứu chế độ định mức đơn giá lương sản phẩm và tính lương cho cán bộ công nhân viên chức. Phòng Kế toán tài chính: chịu trách nhiệm về việc quản lý vốn và tài sản, thực hiện công tác hạch toán trong sản xuất kinh doanh, phản ánh, phân tích và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua việc ghi chép nhằm đưa ra những thông tin hữu ích cho ban Giám đốc đồng thời theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế mẫu sản phẩm, nghiên cứu quy trình sửa chữa, chỉ đạo kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm, giám sát thi công... Trên cơ sở đó xem xét, bổ sung những thiếu sót trong khâu quản lý kỹ thuật nhằm bảo đảm cho công trình thi công đạt chất lượng cao. Phòng Vật tư: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, cung ứng vật tư hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Phòng Hành chính: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân sự của Công ty, căn cứ vào kế hoạch của cơ quan chủ quản cấp trên cũng như trong nội bộ Công ty để từ đó có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng lao động một cách kịp thời, tổ chức phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất, thi công các công trình có hiệu quả đồng thời có trách nhiệm theo dõi quỹ tiền lương của Công ty. Phòng Chính trị: Giúp Ban GĐ điều hành tình hình chính trị Công ty Ban KCS: Cùng với phòng Kỹ thuật kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm. Dưới bộ máy quản lý của Công ty là bộ máy sản xuất kinh doanh bao gồm 4 phân xưởng và 2 đội sản xuất. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Bộ máy kế toán Kế toán trưởng: Là cán bộ tham mưu giúp Giám đốc trong công tác quản lý tài sản, nguồn vốn và hạch toán kinh doanh của đơn vị, chịu trách nhiệm toàn bộ khâu hạch toán kế toán; Là người trực tiếp phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các chủ trương về tài chính, kế toán cho toàn bộ các nhân viên trong bộ máy kế toán. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán: + Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu của kế toán chi tiết vào sổ tổng hợp, báo cáo kế toán định kỳ, báo cáo quyết toán tài chính năm và các khoản quyết toán với ngân sách Nhà nước. + Theo dõi thanh toán tạm ứng, theo dõi chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán lương, các khoản bảo hiểm và các khoản phải trả công nhân viên. Kế toán giá thành và tiêu thụ thành phẩm: + Ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. + Theo dõi chi tiết thành phẩm bán ra, thanh toán với người mua, đồng thời tính thuế và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thực tế của vật liệu thu mua nhập, xuất, tồn kho. Căn cứ vào phiếu xuất nhập vật tư để xác định phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng. Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ: + Phản ánh tình hình biến động, tăng giảm về số lượng, chất lượng sử dụng tài sản cố định, tình hình khấu hao tài sản cố định. + Phản ánh tình hình thu chi quỹ của Công ty, kịp thời báo cáo khi phát hiện các trường hợp thừa hoặc thiếu so với sổ sách nhằm giải quyết một cách phù hợp. Các thành viên của bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ kế toán khác nhau song giữa các bộ phận đó lại có sự kết hợp chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời đảm bảo sự giám sát của kế toán trưởng đối với việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty X49 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán Kế toán giá thành và tiêu thụ thành phẩm Kế toán nguyên vật liệu Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ Bộ sổ kế toán Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Với hình thức chứng từ ghi sổ, Công ty chỉ tiến hành ghi sổ vào ngày cuối tháng, trình tự ghi sổ kế toán chung của các phần hành như sau: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp CTG Chứng từ ghi sổ Sổ cái BCĐ số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký CT-GS Trình tự này khi áp dụng vào kế toán từng phần hành thì cũng có những thay đổi sao cho phù hợp với đặc điểm từng phần hành và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Cụ thể, đối với kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì trình tự ghi sổ như sau: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm (theo hình thức sổ Chứng từ ghi sổ) CTG và các bảng Bảng tổng hợp CTG Thẻ tính giá thành (từng đối tượng) CT-GS Sổ ĐK CT-GS Sổ cái TK621, 622, 627(1,2,3,4,8) 154(1,2) BCĐ số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK 627(1,2,3,4,8) Bảng tổng hợp CPSXC II. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty X 49 - Bộ quốc phòng: Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Công ty X49 thực hiện sản xuất kinh doanh thông qua đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng giao xuống (đối với sản phẩm quốc phòng) và theo hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân khác (đối với sản phẩm kinh tế). Mỗi đơn đặt hàng thường chỉ yêu cầu sửa chữa, sản xuất sản phẩm đơn chiếc. Việc sửa chữa sản xuất sản phẩm của từng đơn được giao xuống các phân xưởng có chức năng phù hợp thông qua văn bản khoán. Xuất phát từ đặc điểm đó, Công ty X49 đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Để đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động của vật tư, hiện nay Công ty X49 đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Vì vậy, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất của Công ty cũng là phương pháp kê khai thường xuyên. Đối tượng, kỳ và phương pháp tính giá thành. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty X49 là sản xuất giản đơn, loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc, theo đơn đặt hàng, nên đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Các khoản mục chi phí. Chi phí sản xuất của Công ty X49 - Bộ Quốc phòng bao gồm nhiều loại có mục đích và công dụng khác nhau, chúng được phân thành các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: + Nguyên vật liệu chính: Phụ tùng, sắt thép ... + Nguyên vật liệu phụ: Gỗ, sơn các loại, que hàn ... + Nhiên liệu: Xăng, dầu các loại ... Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: + Tiền lương của công nhân sản xuất + Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất theo quy định. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, đội sản xuất: Tiền lương, các khoản trích theo lương của quản đốc, công nhân phục vụ phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung tại các phân xưởng, đội sản xuất: Bảo hộ lao động, vật rẻ mau hỏng... + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số tiền trích khấu hao của toàn bộ máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng... dùng cho sản xuất. + Chi phí khác bằng tiền: Tiền tiếp khách giao nhận xe, tiền bốc dỡ vật tư ... Tương ứng với các khoản mục chi phí trên, Công ty X49 sử dụng các tài khoản để tập hợp chi phí sản xuất là TK 621, TK 622, TK 627. III. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu chính (TK 1521): Là những loại vật liệu trực tiếp cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, tại Công ty chi phí nguyên vật liệu chính thường chiếm tỷ trọng 60%- 70% trong tổng chi phí nguyên vật liệu, bao gồm các loại như phụ tùng, sắt thép... Nguyên vật liệu phụ (TK 1522): Được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao tính chất cuả sản phẩm, chẳng hạn như làm thay đổi màu sắc và hình dáng của sản phẩm. Các loại vật liệu phụ mà Công ty sử dụng như gỗ, que hàn, sơn các loại... Nhiên liệu (TK 1523) được sử dụng tại Công ty bao gồm: Oxy, xăng, dầu... IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất của Công ty bao gồm tiền lương chính trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Đối với tiền lương chính trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng và thực hiện hình thức khoán sản phẩm, hình thức trả lương mà Công ty X49 áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lương theo sản phẩm. Đơn giá 1 giờ công Định mức giờ công sản xuất sản phẩm i = Lương CNTT sản xuất sản phẩm i x trong đó: + Định mức giờ công sản xuất từng loại sản phẩm được phòng Kế hoạch và phòng Kỹ thuật nghiên cứu xây dựng và được nêu rõ trong văn bản khoán. + Đơn giá một giờ công do phòng Kế hoạch tính. Đơn giá này phụ thuộc vào bậc thợ bình quân và mức lương tối thiểu Công ty X49 Phiếu đặt làm Phân xưởng sửa chữa Họ và tên: Đỗ Đình Sâm Ngày 30 tháng 12 năm 2001 TT Tên công việc Đv tính Công 1 Sửa chữa gầm máy xúc E302 X-051 Giờ 136 2 Sửa chữa động cơ T100 U263 Giờ 64 Cộng 200 Tiền lương tháng 12 của công nhân Đỗ Đình Sâm: = 200 x 4679,5 = 935.900 đ (Công nhân chỉ được nhận lương khi đơn đặt hàng đã hoàn thành). Công ty X49 Phân xưởng sửa chữa Bảng thanh toán trả lương Máy xúc E302 Số X-051 TT Họ tên CNSX Số giờ công Thành tiền Trừ 6% Thực lĩnh Ký nhận 1 Đỗ Đình Sâm 136 636.412 2 Nguyễn Thị Tình 120 561.540 3 Tạ Hữu Hợp 176 823.592 ... ... ... ... ... ... ... Cộng 1709 7.997.266 Ngày 30 tháng 12 năm 2001 PX sửa chữa Bảng thanh toán sản phẩm và Phiếu chi là căn cứ để kế toán lập chứng từ ghi sổ. Trích Chứng từ ghi sổ Số: 546 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ... ... ... ... ... - Thanh toán lương CNTT SC máy xúc E302 X-051 tháng 12 334 1111 7.997.266 7.997.266 - Lương CNTT sửa chữa máy xúc E302 X-051 622 334 7.997.266 7.997.266 - Kết chuyển CPNCTT sửa chữa máy xúc E302 X-051 1541 622 7.997.266 7.997.266 Đối với các khoản trích theo lương. Công ty X49 thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau: - BHXH trích 20% trên lương cơ bản, trong đó: + 15% hạch toán vào chi phí + 5% trừ vào lương - BHYT trích 3% trên lương cơ bản, trong đó: + 2% hạch toán vào chi phí + 1% trừ vào lương - KPCĐ trích 2% trên lương cơ bản và hạch toán vào chi phí. Lương cơ bản = Hệ số lương x 210.000đ + Phụ cấp thâm niên (nếu có) + Phụ cấp chức vụ (nếu có) Với cách tính như trên, kế toán thanh toán lập “Danh sách lao động và quỹ lươngtrích nộp BHXH” theo từng tháng cho toàn Công Dựa trên Danh sách lao động và quỹ lương trích nộp BHXH, kế toán lập Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ Tháng 12 năm 2001 Đơn vị: đồng TT Tên đơn vị QS Tổng lương 1 tháng KPCĐ2%3382 BHXH 15% 3383 BHYT2%3384 Tổng trích 19% 1 QL DN 45 38.835.130 776.702 5.825.270 776.702 7.378.674 2 QL PX 14 11.422.800 228.456 1.713.420 228.456 2.170.332 - PXSC 03 2.925.000 58.500 438.750 58.500 555.750 ... ... ... ... ... ... ... 3 CNTTSX 81 49.938.800 998.776 7.490.820 998.776 9.488.372 - PXSC 31 20.039.400 400.788 3.005.910 400.788 3.807.486 ... ... ... ... ... ... ... Cộng 140 100.196.730 2.003.934 15.029.510 2.003.934 19.037.378 Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân sản xuất từng phân xưởng phải được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Công thức phân bổ như sau: Trong đó: - Số liệu các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng X lấy trên Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ (xem biểu 16). - Số liệu lương công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng X và lương công nhân trực tiếp sản xuất đơn đặt hàng i được lấy trên Bảng thanh toán sản phẩm (xem biểu 32). Theo cách tính như trên, kế toán thực hiện phân bổ các khoản trích 19% vào chi phí nhân công trực tiếp sửa chữa máy xúc E302 X-051 như sau: KPCĐ: BHXH: BHYT: Tương tự, phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đơn đặt hàng khác. Căn cứ vào số liệu tính toán phân bổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ - ghi sổ Số: 553 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có - Lương CNTT SC máy xúc E302 622 981.648 Trích KPCĐ 2% 3382 103.331 BHXH 15% 3383 774.986 BHYT 2% 3384 103.331 - Kết chuyển lương CNTT SC 1541 981.648 máy xúc E302 622 981.648 Các chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 622. Sổ cái Tài khoản “Chi phí nhân công trực tiếp” Số hiệu: 622 đơn vị tính: đồng NTGS CT-GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Luỹ kế PS T1- T11 462.226.659 462.226.659 Tháng 12/ 2001 31/12 546 31/12 - Lương CNTT SC máy xúc E302 334 7.997.266 - Kết chuyển CPNCTT SC máy xúc E302 1541 7.997.266 ... ... ... ... ... ... ... 31/12 553 31/12 - Trích KPCĐ 2% 3382 103.331 BHXH 15% 3383 774.986 BHYT 2% 3384 103.331 - Kết chuyển CPNCTT SC máy xúc E302 1541 981.648 ... ... ... ... ... ... ... Cộng PS 738.761.726 738.761.726 Luỹ kế PS 1.200.988.421 1.200.988.421 Dư cuối tháng 0 0 V. Hạch toán chi phí sản xuất chung - Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng - Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất - Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí khác bằng tiền Để tập hợp các chi phí sản xuất, kế toán dùng TK 627. Tài khoản này được chi tiết theo từng yếu tố, tương ứng với các yếu tố trên là các tài khoản 6271, 6272, 6273, 6274 và 6278. 1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: Tiền lương theo hệ số lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương. Nhân viên phân xưởng được hưởng lương theo thời gian và được xác định theo công thức: Tiền lương = Hệ số lương x 210.000 + Phụ cấp thâm niên (nếu có) + Phụ cấp chức vụ (nếu có). Chứng từ - ghi sổ Số: 557 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có - Chi phí nhân viên quản lý PXSC 6271 3.480.780 Lương nhân viên quản lý PXSC 334 2.925.000 Trích KPCĐ 2% 3382 58.500 BHXH 15% 3383 438.750 BHYT 2% 3384 58.500 Tương tự lập chứng từ ghi sổ cho các phân xưởng khác. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ghi “ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh” mở cho TK 6271. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản: “Chi phí sản xuất chung” Số hiệu: 6271 NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Ghi Nợ TK 6271, chia ra SH NT PXSC PXCK .. Tháng 12 /2001 31/12 557 31/12 Lương nhân viên QL PXSC 334 2.925.000 2.925.000 Trích KPCĐ 2% 3382 58.500 58.500 BHXH 15% 3383 438.750 438.750 BHYT 2% 3384 58.500 58.500 ... ... ... ... 31/12 603 31/12 Kết chuyển CP NVQL PXSC 1541 - 3.480.750 - 3.480.750 ... ... ... ... Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 6271. Sổ cái Tài khoản: “ chi phí sản xuất chung” Số hiệu: 6271 NTGS CT-GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Luỹ kế PS T1- T11 154.653.774 154.653.774 Tháng 12 năm 2001 31/12 557 31/12 - Lương nhân viên QL PXSC 334 2.925.000 - Trích KPCĐ 2% 3382 58.500 - BHXH 15% 3383 438.750 - BHYT 2% 3384 58.500 ... ... ... 31/12 603 31/12 Kết chuyển CPNVQL PXSC 1541 3.480.750 ... ... ... Cộng PS 13.593.132 13.593.132 Luỹ kế PS 168.246.906 168.246.906 Dư cuối tháng 0 0 2. Hạch toán chi phí vật liệu phục vụ sản xuất. Tại Công ty X49, vật liệu phục vụ quản lý sản xuất bao gồm vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà cửa kho tàng, nhiên liệu các loại... Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản: “Chi phí sản xuất chung” Số hiệu: 6272 NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Ghi Nợ TK 6272, chia ra SH NT PXSC PXCK .. Tháng 12 / 2001 31/12 562 31/12 Xuất vật tư quản lý PXSC 1521 700.000 700.000 31/12 563 31/12 Xuất vật tư quản lý PXSC 1521 973.400 973.400 152 3 412.600 412.600 ... ... ... .. 31/12 603 31/12 Kết chuyển CP vật tư QL PXSC 1541 - 2.086.000 - 2.086.000 ... ... ... ... .. Cũng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 6272. Sổ này được mở tương tự như sổ cái TK 6271 3. Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất. Công cụ dụng cụ ở Công ty X49 bao gồm: bàn ren, ta ro, mũi khoan, mũi dao tiện,... Căn cứ vào các phiếu xuất kho ghi rõ bộ phận sử dụng, kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ. Tại Công ty X49, chi phí công cụ dụng cụ được tập hợp hết vào chi phí sản xuất của kỳ xuất dùng mà không tiến hành phân bổ cho nhiều kỳ. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản: “Chi phí sản xuất chung” Số hiệu: 6273 NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Ghi Nợ TK 6273, chia ra SH NT PXSC PXCK .. Tháng 12 / 2001 31/12 571 31/12 CCDC PXSC 153 361.501 361.501 ... 31/12 574 31/12 CCDC PXSC 153 1.240.012 1.240.012 31/12 575 31/12 CCDC PXSC 153 689.532 689.532 ... ... ... .. 31/12 603 31/12 Kết chuyển CP CCDC PXSC 1541 -2.291.045 -2.291.045 ... ... ... ... .. Cũng căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 6273. Sổ này được mở tương tự như Sổ cái TK 6271. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định. Việc tính khấu hao tài sản cố định ở Công ty X49 được thực hiện theo quyết định số 166/99 của Bộ Tài chính và theo hướng dẫn số 1733/TT-QĐ ngày 28/6/2000 của Bộ Quốc phòng. Tài sản cố định của Công ty được chia thành hai nhóm chính là: Máy móc thiết bị và Nhà xưởng. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian. Hàng tháng, căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định hiện có và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định của từng loại tài sản cố định trong từng phân xưởng, kế toán tài sản cố định tiến hành tính khấu hao cho từng tài sản cố định để đưa vào chi phí và phân bổ cho từng đơn đặt hàng cụ thể. Trên cơ sở khấu hao tính được của từng phân xưởng, kế toán tài sản cố định lập Bảng trích khấu hao tài sản cố định, sau đó vào Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Trích khấu hao tài sản cố định Tháng 12 năm 2001 đơn vị tính: đồng TT Nơi sử dụng Tổng số KH cơ bản TSCĐ KH sửa chữa TSCĐ NX MMTB NX MMTB 1 PX sửa chữa 16.404.000 5.152.000 4.935.000 3.811.000 2.506.000 2 PX cơ khí 5.894.000 1.917.000 1.691.000 1.437.000 849.000 3 PX vỏ mỏng 6.652.000 1.086.000 3.158.000 816.000 1.592.000 4 PX cơ điện 2.787.000 1.593.000 X 1.194.000 X 5 Đội VT thuỷ 1.642.000 X 1.642.000 X X 6 Đội đá Hóa An 1.623.000 X 1.623.000 X X 7 Đội đá Côn Đảo 1.623.000 X 1.623.000 X X 8 Dùng QL DN 14.601.000 4.962.000 4.152.000 2.598.000 2.889.000 Tổng cộng 51.226.000 14.710.000 18.824.000 9.856.000 7.836.000 Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Tháng 12 năm 2001 Đơn vị tính: 1.000 đ Chỉ tiêu Nơi sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung TK 642 NG KH PX SC PX CK PX VM PX CĐ Đội VVT Đá H.An Đá CĐảo KHCB TSCĐ 33.534 10.087 3.608 4.244 1.593 1.642 1.623 1.623 9.114 KHSC TSCĐ 17.692 6.317 2.286 2.408 1.194 x x x 5.487 Cộng 51.226 16.404 5.894 6.652 2.787 1.642 1.623 1.623 14.601 Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ là căn cứ để kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Hạch toán chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền ở Công ty X49 bao gồm chi phí về vận chuyển, bốc dỡ vận tải, nghiệm thu chất lượng sản phẩm khi giao hàng, tiền tiếp khách giao nhận xe, tiền điện, tiền nước, tiền ăn ca của các phân xưởng, tiền vệ sinh công nghiệp... Căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn bán hàng, hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước, bảng thanh toán tiền ăn ca, các phiếu chi... kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản “chi phí sản xuất chung” Số hiệu: 6278 NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Ghi Nợ TK 6278, chia SH NT PXSC PXCK .. Tháng 12/2001 31/12 584 31/12 Thanh toán tiền điện SX PXSC 1111 1.608.640 1.608.640 Vệ sinh công nghiệp pxsc 1111 246.000 246.000 ... 31/12 589 31/12 CP tiếp khách giao nhận xe PXSC 1111 1.981.000 1.981.000 31/12 590 31/12 CP vận chuyển PXSC 1111 327.000 327.000 ... 31/12 597 31/12 Tiền ăn ca pxsc 1111 2.652.000 2.652.000 ... 31/12 603 31/12 Kết chuyểnCP khác bằng tiền PXSC 1541 -6.814.640 -6.814.640 ... Căn cứ vào các CT-GS, kế toán tổng hợp ghi vào Sổ cái TK 6278. Sổ này được mở tương tự như Sổ cái TK 6271. 6.Tổng hợp chi phí sản xuất chung. Cuối tháng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm căn cứ vào các sổ chi phí sản xuất kinh doanh tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. VI. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được kết chuyển vào bên nợ TK 154. Tại Công ty X49, TK 154 được chi tiết thành 2 tiểu khoản như sau: TK 1541: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm quốc phòng. TK 1542: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm ki Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Số hiệu: 1541 NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Ghi Nợ TK 1541, chia ra SH NT PXSC CK .. T 12 / 2001 Dư đầu kỳ 2.802.493.764 8.273.670 31/12 545 31/12 Kc CP NVL TT SC E302 621 21.187.400 21.187.400 3112 546 31/12 - Kc CP NVL TT SC E302 621 1.599.000 1.599.000 - Kc CP NC TT SC E302 622 7.997.266 7.997.266 ... 31/12 553 31/12 Kc CP NCTT SC E302 622 981.648 981.648 ... 31/12 603 31/12 Kết chuyển CP SXC 627 31.076.435 31.076.435 ... Cộng PS Nợ 1.603.874.236 153.206.767 ... 31/12 627 31/12 SP nhập kho 1551 -4.319.098.120 -161.480.437 ... Dư cuối kỳ 87.269.880 0 Sổ cái Tài khoản: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Số hiệu: 1541 NT GS CT- GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Luỹ kế PS T1-T11 3.037.428.025 291.701.334 Tháng 12/2001 Dư đầu kỳ 2.802.493.764 31/12 545 31/12 Kết chuyển CPNVLTT SC máy xúc E302 621 21.187.400 31/12 546 31/12 - Kết chuyển CPNVL TT SC máy xúc E302 621 1.599.000 - Kết chuyển CPNCTT SC máy xúc E302 622 7.997.266 ... 31/12 553 31/12 Kết chuyển CPNCTT SC máy xúc E302 622 981.648 ... 31/12 603 31/12 Kết chuyển CPSXC PXSC 627 31.076.435 ... 31/12 627 31/12 Sản phẩm nhập kho 1551 4.319.098.120 Cộng PS 1.603.874.236 4.319.098.120 Luỹ kế PS 4.611.302.261 4.610.799.454 Dư cuối kỳ 87.269.880 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Công ty X49 tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng nên việc xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ khá đơn giản. Đến cuối kỳ, nếu đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp cho đơn đó được coi là chi phí dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì không có sản phẩm dở dang. VII. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty X49 - Bộ Quốc phòng. Do đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng đơn, sản phẩm của Công ty mang tính chất đơn chiếc, nên Công ty xác định phương pháp tính giá thành là theo đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí đều được Công ty tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Việc tính giá thành trong Công ty chỉ được thực hiện khi đơn đặt hàng đã hoàn thành. Khi đó toàn bộ chi phí phát sinh được tập hợp và phân bổ cho từng đơn đặt hàng chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng đó. Nếu đến cuối kỳ báo cáo mà đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì Công ty coi như toàn bộ chi phí đã tập hợp và phân bổ cho từng đơn đặt hàng đó chính là chi phí dở dang cuối. Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Tháng 12/2001 Tên sản phẩm: Máy xúc E302 số X-051 Số lượng: 01 máy Đơn vị tính: đồng Khoản mục CP CPSX KDDD đầu kỳ CPSXKD PS trong kỳ CPSX KDDD cuối kỳ Giá thành SP, DV trong kỳ Tổng giá thành Đơn giá 1. CP NVLTT 0 22.786.400 0 22.786.400 22.786.400 2. CPNCTT 0 8.978.914 0 8.978.914 8.978.914 3. CPSXC 0 8.012.147 0 8.012.147 8.012.147 - CP NV quản lý PX 0 897.409 0 897.409 897.409 - CP VL phục vụ SX 0 537.814 0 537.814 537.814 - CP CCDC phục vụ SX 0 590.679 0 590.679 590.679 - CP KHTSCĐ 0 4.229.290 0 4.229.290 4.229.290 - CP khác bằng tiền 0 1.756.955 0 1.756.955 1.756.955 Cộng 0 39.777.461 0 39.777.461 39.777.461 đăng ký chứng từ ghi sổ CT-GS Số tiền CT-GS Số tiền SH NT SH NT ... ... ... 563 31/12 1.386.000 538 30/12 16.404.000 ... ... ... ... ... ... 571 31/12 361.501 545 31/12 21.187.400 ... ... ... - - 21.187.400 574 31/12 1.240.012 546 31/12 1.599.000 574 31/12 689.532 - - 1.599.000 ... ... ... - - 7.997.266 584 31/12 246.000 - - 7.997.266 - - 1.769.504 - - 7.997.266 ... ... ... ... ... ... 589 31/12 1.981.000 553 31/12 981.648 590 31/12 327.000 - - 981.648 ... ... ... ... ... ... 597 31/12 2.652.000 557 31/12 3.480.750 ... ... ... ... ... ... 603 31/12 31.076.435 562 31/12 700.000 ... ... ... Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiệ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC994.doc