Các giải pháp kiểm soát nhiệt độ ngưng tụ để tiết kiệm năng lượng trong hệ thống lạnh công nghiệp

Hội thảo CÁC NGHIÊN CỨU TIÊN TIẾN TRONG KHOA HỌC NHIỆT VÀ LƯU CHẤT Khoa Công nghệ Nhiệt Lạnh HNKH-19 CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT NHIỆT ĐỘ NGƯNG TỤ ĐỂ TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG HỆ THỐNG LẠNH CÔNG NGHIỆP VŨ ĐỨC PHƯƠNG*, LÊ TRẦN CẢNH, ĐINH NHO ANH Khoa Công nghệ Nhiệt Lạnh, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh *vuphuongdhcn@gmail.com Tóm tắt. Việc sử dụng hiệu quả năng lượng phụ thuộc rất nhiều từ khâu thiết kế, lắp đặt hệ thống lạnh, đặc biệt là quá trình vận hàn

pdf7 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 16/02/2024 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp kiểm soát nhiệt độ ngưng tụ để tiết kiệm năng lượng trong hệ thống lạnh công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hệ thống. Hệ thống lạnh làm việc hiệu quả giúp giảm chi phí năng lượng cho sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là vấn đề cấp bách của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Ngoài ra, việc sử dụng năng lượng hiệu quả hơn còn góp phần giảm phát thải CO2 – là yếu tố chính tạo ra hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu trên toàn cầu. Trong bài báo này, các giải pháp kiểm soát nhiệt độ ngưng tụ đã được áp dụng tại công ty Minh Đăng như lắp đặt biến tần cho quạt và bơm, lắp đặt thiết bị chống đóng cáu cặn, tính toán tổn thất áp suất, tách khí không ngưng và hạn chế dầu tại thiết bị ngưng tụ đã giúp nhiệt độ ngưng tụ giảm 5C tương ứng với tiềm năng tiết kiệm điện năng của toàn bộ hệ thống là 15%. Từ khóa. hệ thống lạnh công nghiệp, kiểm soát nhiệt độ ngưng tụ, sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm năng lượng, công ty Minh Đăng SOLUTIONS FOR CONTROL OF CONDENSATION TEMPERATURE TO SAVE ENERGY IN THE INDUSTRIAL REFRIGERATION SYSTEM Abstract. The efficient energy using depends a lot on the design and installation of the refrigeration system, especially the system operation. The refrigeration system with efficient operating helps reduce energy costs for production thereby reducing product costs and increasing the competitiveness of enterprises is necessary problem of any enterprise. In addition, the efficient energy using also contributes to reducing CO2 emissions - the main factor causing the greenhouse effect and climate change globally. In this paper, solutions for control of condensation temperature have been applied at Minh Dang company such as installing inverters for fans and pumps, installing anti-fouling equipment, calculating pressure loss, separating non-condensing gas and oil restriction at the condenser have reduced the condensation temperature by 5C corresponding to a potential energy saving of 15% of the entire refrigeration system. Keywords. Industrial refrigeration system, control of condensation temperature, efficient energy using, energy saving, Minh Dang company. 1 GIỚI THIỆU Hệ thống lạnh đóng vai trò quyết định đến hoạt động của các nhà máy chế biến thực phẩm nói chung và nhà máy chế biến thuỷ sản nói riêng, hệ thống lạnh sử dụng trong các nhà máy là hệ thống lạnh liên hoàn và điện năng sử dụng cho hệ thống lạnh chiếm tỷ trọng 80-85% tổng năng lượng tiêu thụ của nhà máy Trong nhà máy chế biến thực phẩm để tăng thời gian bảo quản sản phẩm thì cần đưa nhiệt độ sản phẩm xuống dưới nhiệt độ hoạt hoá của đa phần enzyme và các vi sinh vật, việc đưa nhiệt độ của sản phẩm xuống nhiệt độ thấp bằng hệ thống lạnh. Tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm mà thệ thống lạnh sẽ tạo ra môi trường có nhiệt độ khác nhau. Điện năng tiêu thụ của hệ thống giải nhiệt của thiết bị ngưng tụ chiếm khoảng 20-25% tổng điện năng tiêu thụ của hệ thống lạnh, điện năng tiêu thụ chiếm tỷ lệ tiêu thụ điện năng tương đối tuy nhiên nó lại quyết định đến hiệu suất của hệ thống lạnh Thông thường khi thiết kê hệ thống lạnh thường lựa chọn nhiệt độ ngưng tụ tk=40  43C nhưng nhiệt độ trung bình năm của các tỉnh phía Nam thường dao động từ 25-28C, hơn nữa khoảng một nửa thời gian trong năm có nhiệt độ môi trường dưới 26C. Việc giảm nhiệt độ ngưng tụ của môi chất, điều khiển công suất của quạt và bơm của thiết bị ngưng tụ theo nhiệt độ môi trường giúp -180- Hội thảo CÁC NGHIÊN CỨU TIÊN TIẾN TRONG KHOA HỌC NHIỆT VÀ LƯU CHẤT Khoa Công nghệ Nhiệt Lạnh hệ thống lạnh hoạt động hiệu quả hơn, để đánh hiệu quả ta sử dụng hệ số hiệu quả năng lượng COP (Coeficient of Performance Cooling). 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Cơ sở lý thuyết Việc tính toán nhiệt của các thiết bị ngưng tụ ta dựa vào hai phương trình cơ bản là [1]: - Phương trình cân bằng nhiệt: ′ ′′′ ′′ ′ ′ 퐺1퐶푝1( 푡′1 − 푡1 ) = 퐺2퐶푝2( 푡2 − 푡2 ) = 푄 W (1) - Phương trình truyền nhiệt: 푑푄 = 푘(푡1 − 푡2)푑퐹 = 푘∆푡. 푑퐹 W (2) Trong đó: + K: hệ số truyền nhiệt, [W/m2 độ] + t1- t2 = t Hiệu nhiệt độ trung bình logarit (K) Tích phân phương trình (2) trên toàn bề mặt thiết bị ngưng tụ ta được nhiệt lượng trao đổi tại thiết bị ngưng tụ: 푄 = ∫퐹 푘∆푡 푑퐹 W (3) Đa số trường hợp sự thay đổi hệ số k không đáng kể ( k=const), nên phương trình (3) được viết lại: 푄 = 푘∆̅̅̅푡 푑퐹 W (4) Hệ thống lạnh liên hoàn ở các nhà máy chế biến thuỷ sản sử dụng thiết bị ngưng tụ kiểu bay hơi, nên môi trường làm mát là nước và không khí, từ đây ta xác định lưu lượng nước và không khí cần để giải nhiệt cho thiết bị ngưng tụ là: Lưu lượng nước được xác đinh bằng công thức 푄푘 퐺푛 = kg/s (5) 퐶푛휌푛∆푡푛 Trong đó: Cn – Nhiệt dung riêng của nước, kJ/(kg.K). 3 n – Khối lượng riêng của nước, kg/m . tn - Hiệu nhiệt độ trung bình logarit, K Lưu lượng không khí được xác định bằng công thức: 푄푘 퐺푘푘 = kg/s (6) 퐶푘푘휌푘푘∆푡푘푘 Trong đó: + Ckk – Nhiệt dung riêng của không khí, kJ/(kg.K). 3 + kk – Khối lượng riêng của không khí, kg/m . + tkk - Hiệu nhiệt độ trung bình logarit, K. COP là hệ số hiệu quả năng lượng (Coefficient Of Performance) tương đương với hệ số lạnh và được tính theo công thức sau: Q0 COPcooling = (7) Ne Trong đó: Q0: Năng suất lạnh hữu ích thu được ở thiết bị bay hơi, kW Ne : Công nén hữu ích, kW Thông thường ta tính hệ số COP chỉ tính riêng cho máy nén mà thôi nhưng trong thực tế hệ thống lạnh có rất nhiều các thiết bị cũng tiêu tốn điện năng như: quạt, bơm, điện trởvv. Do vậy để xác định hiệu suất của hệ thống ta phải cộng thêm điện năng tiêu tốn từ các thiết bị phụ trợ, đối với các nhà máy chế biến thuỷ sản thì người ta tính toán theo hệ số kWh/1 tấn sản phẩm. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống lạnh liên hoàn của công ty TNHH Minh Đăng tại Huyện Mỹ Xuyên – Tỉnh Sóc Trăng là đối tượng nghiên cứu, hệ thống liên hoàn sử dụng môi chất NH3 gồm: 01 máy nén N4A- 30kW; 04 máy nén N62B- 90kW; 05 máy nén N42B- 55kW; 01 máy nén SRM 1612 SL- 110kW; 01 máy nén SRM 2016 SL- 200kW; 01 máy nén N62WB- 90kW; 02 máy nén N62M- 90kW, hệ thống thiết bị ngưng tụ cho hệ -181- Hội thảo CÁC NGHIÊN CỨU TIÊN TIẾN TRONG KHOA HỌC NHIỆT VÀ LƯU CHẤT Khoa Công nghệ Nhiệt Lạnh thống lạnh liên hoàn bao gồm: 01 dàn ngưng có công suất 584kW, 02 dàn ngưng có công suất 500 kW, 03 dàn ngưng có công suất 300 kW. Tiềm năng tiết kiệm năng lượng đối với hệ thống này là rất lớn nếu thực hiện tốt việc kiểm soát nhiệt độ ngưng tụ của môi chất trong hệ thống. Hình 1:Hệ thống lạnh liên hoàn và dàn ngưng tụ kiểu bay hơi tại Công ty Minh Đăng 2.3 Các giải phát kiểm soát thiết bị ngưng tụ Khi tính toán thiết kế hệ thống lạnh thông thường lựa chọn thông số nhiệt độ mội trường ngày nóng nhất trong năm, ngoài ra coi như hệ thống hoạt động với công suất lớn nhất của hệ thống. Thực tế các nhà máy chế biến thuỷ sản thì tuỳ theo mùa vụ và đơn hàng mà có yêu cầu công nghệ phù hợp. Do vậy hệ thống lạnh hoạt động với hệ số đồng thời của các thiết bị sẽ thay đổi. Khí hâu khu vực Miền Tây Nam Bộ nói chung và Sóc Trăng nói riêng thường ban ngày nắng nhưng ban đêm thì nhiệt độ môi trường xuống thấp hơn, ngoài ra thời tiết vào mùa mưa thì nền nhiệt nói chung sẽ thấp hơn nhiệt độ trung bình của năm. Nếu ta có thể kiểm soát nhiệt độ ngưng tự theo nhiệt độ môi trường thì đây cũng là tiềm năng tiết kiệm năng lượng cho hệ thống lạnh liên hoàn [2]. 2.3.1 Lắp đặt biến tần cho quạt và bơm ở thiết bị ngưng tụ Thông thường quạt và bơm của thiết bị ngưng tụ các thông số là cố định theo nhà sản xuất, không điều chỉnh được lưu lượng không khí và nước được. Đối với trường hợp do yêu cầu sản xuất chỉ hoạt động một hệ thống IQF hoặc tủ đông tiếp xúc, đông gióvv thì không nhất thiết tất cả máy nén trong hệ thống hoạt động mà hoạt động theo yêu cầu tải lạnh thực tế. Có những trường hợp dù đã điều khiển giảm tải máy nén nhưng công suất giải nhiệt vẫn dư do lưu lượng không khí và nước cung cấp cho thiết bị ngưng tụ không đổi. Trường hợp nhiệt độ môi trường xuống thấp như ban đếm hay vào mua mưa thì cũng không điều chỉnh được công suất quạt và bơm để duy trì nhiệt độ ngưng tụ gây ra việc sử dụng năng lượng không hiệu quả. Hình 2: Lắp đặt biến tần cho quạt và bơm [3] Do vậy việc lắp biến tần cho quạt và bơm của thiết bị ngưng tụ sẽ giúp việc điều khiển lưu lượng của quạt và bơm sẽ linh động hơn. Tín hiệu đầu vào để điều khiển quạt và bơm là nhiệt độ ngưng tụ của hệ thống lạnh, khi nhiệt độ ngưng tụ tăng thì biến tần sẽ tăng tần số để tăng lưu lượng của không khí và quạt, khi đã tăng tần số mà nhiệt độ vẫn vượt giá trị cài đặt thì sẽ đưa tín hiệu để dàn ngưng tiếp theo trong hệ thống hoạt động và ngược lại. -182- Hội thảo CÁC NGHIÊN CỨU TIÊN TIẾN TRONG KHOA HỌC NHIỆT VÀ LƯU CHẤT Khoa Công nghệ Nhiệt Lạnh 2.3.2 Lắp đặt thiết bị chống đóng cáu cặn cho thiết bị ngưng tụ Sau thời gian hoạt động của hệ thống lạnh có sự hình thành cáu cặn bám vào dàn ống của thiết bị ngưng tụ, khi cáu cặn hình thành làm giảm khả năng trao đổi nhiệt giữa môi chất và môi trường làm mát. Khi nhiệt độ ngưng tụ càng tăng đòi hỏi diện tích ngưng tụ phải tăng lên để đảm bảo khả năng trao đổi nhiệt, nhưng diện tích (F) không thể thay đổi vì vậy chỉ có phương án là phải duy trì hệ số trao đổi nhiệt đồng nghĩa với việc phải đảm bảo nhiệt độ ngưng tụ ở nhiệt độ thiết kế. Trong các vấn đề làm tăng nhiệt độ ngưng tụ thì bám bẩn cáu cặn ảnh hưởng lớn đến thiết bị ngưng tụ. Vì vậy để đảm bảo diện tích trao đổi nhiệt như thiết kế thì vấn đề loại bỏ cáu cặn là cần thiết để hệ thống được hoạt động ổn định [4]. Hình 3: Quá trình hình thành, phát triển và vỡ của bọt khí[5] Việc lắp đặt hệ thống chống đóng cáu cặn tại thiết bị ngưng tụ bằng siêu âm là giải pháp được rất nhiều công trình lắp đặt mang lại hiệu quả to lớn, giảm thiểu khả năng đóng cáu cặn, giảm chi phí nhân công bảo trì bào dưỡng hệ thống, ngoài ra để hiệu quả hơn thì ta có thể áp dụng thêm giải pháp khác như chạy hoá chất định kỳ. 2.3.3 Tính toán tổn thất áp suất ở thiết bị ngưng tụ Môi chất sau khi ngưng tụ cần phải đưa hết về bình chứa cao áp để giải phóng thể tích chiếm chỗ của môi chất lỏng, múc đích để diện tích trao đổi nhiệt của thiết bị ngưng tụ luôn là lớn nhất. Trong thực tế khi thiết kế - thi công các nhà thầu phụ thuộc nhiều vào không gian lắp đặt của nhà xưởng, hơn nữa giảm chi phí bằng cách tiết kiệm vật tư nên thường không quan tâm nhiều đến tổn thất áp suất khi lắp đặt dàn ngưng tụ. Chính tổn thấp áp suất trên đường ống làm giảm khả năng môi chất lỏng sau khi ngưng tụ đưa về bình chứa cao áp. Hình 4: Tính toán tổn thất áp suất và chiều cao của thiết bị ngưng tụ [6] Dựa theo phương trình Bernoulli thì nhận thấy nếu tổn thất áp suất tại thiết bị ngưng tụ là 0,1bar thì cần phải nâng độ cao của thiết bị ngưng tụ lên thêm 1700mm để bù lại tổn thất áp suất này, đảm bảo cho môi chất lỏng hồi về bình chứa cao áp triệt để. 2.3.4 Tách khí không ngưng Trong hệ thống lạnh công nghiệp bao giờ cũng tồn tại một lượng khí không ngưng trong hệ thống, khí không ngưng lọt vào hệ thống khi bảo trì –sửa chữa hệ thống, phân huỷ môi chất, dầu bôi trơn. Khi hệ -183- Hội thảo CÁC NGHIÊN CỨU TIÊN TIẾN TRONG KHOA HỌC NHIỆT VÀ LƯU CHẤT Khoa Công nghệ Nhiệt Lạnh thống tồn tại khí không ngưng thì làm cho áp suất ngưng tụ tăng lên, giảm hiệu suất của hệ thống, giảm độ tin cậy của hệ thống. Hình 5: Vị trí khí không ngưng tồn tại ở thiết bị ngưng tụ [7] Thông thường các hệ thống lạnh đều đã có lắp đặt thiết bị tách khí không ngưng tuy nhiên giống như các thiết bị khác thường các nhà thầu tự thiết kế và chế tạo nên hiệu quả không cao, ngoài ra cách vận hành thiết bị tách khí này cũng chưa được quan tâm dẫn đến vẫn luôn tồn tại lượng khí không ngưng lớn trong hệ thống, dẫn đến hiệu suất của thiết bị ngưng tụ giảm, dẫn đến hiệu suất của hệ thống giảm theo [8]. 2.3.5 Hạn chế dầu tại thiết bị ngưng tụ Trong quá trình nén môi chất tại máy nén luôn có một lượng dầu bôi trơn nhất định đi theo môi chất, dù hệ thống lạnh nào cũng có bình tách dầu nhưng khả năng tách dầu không triệt để, đặc biết với thực tế tại Việt Nam các thiết bị tách dầu thường được tự chế tạo, không được tính toán thiết kế một cách khoa học nên lượng dầu được tách càng không triệt để [9]. Dầu khi theo môi chất đến thiết bị ngưng tụ sẽ tạo ra lớp trở nhiệt ngăn cản quá trình trao đổi nhiệt giữa môi chất và môi trường làm mát, dẫn đến giảm hiệu suất của thiết bị ngưng tụ. NH3 và dầu bôi trơn không hoà tan nên khi lượng dầu lên thiết bị ngưng tụ nhiều thì nó sẽ đọng lại ở thiết bị ngưng tụ, không gian lượng do dầu chiếm chỗ sẽ làm giảm diện tích trao đổi nhiệt thực tế của thiết bị ngưng tụ. Hình 5: Bình tách dầu trong hệ thống lạnh công nghiệp Hệ thống lạnh liên hoàn tại công ty Minh Đăng sư dụng bình tách dầu nằm ngang do nhà thầu tự thiết kế và chế tạo, hiện tại sử dụng bình tách dầu truyền thống kiểu thẳng đứng, đường kính ống không thay đổi từ ống gốp đến bình tách dầu. Bình tách dầu theo thiết kế mới theo kiểu nằm ngang bố trí nhiều tấm chắn hướng dòng, đường kính ống từ ống gộp và bình tách dầu được tăng lên để tăng hiệu quả tách dầu của thiết bị. Ngoài ra định kỳ tiến hành xả dầu từ vị trí tập trung dầu tại thiết bị ngưng tụ cũng góp phần giảm lượng dầu đọng lại ở thiết bị ngưng tụ -184- Hội thảo CÁC NGHIÊN CỨU TIÊN TIẾN TRONG KHOA HỌC NHIỆT VÀ LƯU CHẤT Khoa Công nghệ Nhiệt Lạnh 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Việc kiểm soát nhiệt độ ngưng tụ nói chung và của hệ thống lạnh liên hoàn tại công ty Minh Đăng nói riêng phải áp dụng nhiều giải pháp một cách đồng bộ thì mới mang lại hiệu quả sử dụng năng lượng tốt nhất, các giải pháp này có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ trợ cho nhau để cùng duy trì nhiệt độ ngưng tụ của hệ thống. 3.1 Đánh giá các giải pháp kiểm soát nhiệt độ ngưng tụ Hệ thống lạnh liên hoàn tại công ty Minh Đăng đang được thiết kế với nhiệt độ ngưng tụ 40C, sau khi áp dụng các giải pháp đã nêu ở trên vào sẽ duy trì nhiệt độ ngưng tụ của hệ thống là 35C. Với phương án lắp đặt biến tần do có thể điều khiển lưu lượng không khí và lưu lượng nước một cách linh động theo tín hiệu nhiệt độ ngưng tụ vào những thời điểm nhiệt độ môi trường thấp như: ban đêm, trời mưa hoặc linh động khi công suất lạnh theo yêu cầu sản xuất thay đổi có thể tiết kiệm 20% trên tổng năng lượng của bơm của quạt và bơm của thiết bị ngưng tụ. Bảng 1 Tiềm năng tiết kiệm năng lượng tại các dàn ngưng Công suất Công suất quạt Công suất bơm Tiềm năng tiết STT Thiết bị (kW) (kW) (kW) kiệm (%) 1 Dàn ngưng 1 500 20 3 20 2 Dàn ngưng 2 500 20 3 20 3 Dàn ngưng 3 300 12 3 20 4 Dàn ngưng 4 300 12 3 20 5 Dàn ngưng 5 300 12 3 20 6 Dàn ngưng 6 584 20 3 20 Với hệ số hoạt động trung bình của hệ thống thì thiết bị ngưng tụ 60-70% tải trong năm thì lượng điện năng cần cho bơm và quạt dàn ngưng là: 669.000 kWh, khi tiết kiệm được 20% tương ứng với điện năng tiêu thụ giảm 139.800 kWh. Giải pháp lắp đặt thiết bị siêu âm chống đóng cáu cặn sẽ giảm chi phí nhân công bảo trì bảo dưỡng hệ thống nhưng cũng đảm bảo hiệu suất trao đổi nhiệt của hệ thống lạnh. Giải pháp tách khí không ngưng là thay thế các bình tách khí không ngưng có hiệu suất thấp bằng thiết bị tách khí không ngưng có hiệu suất cao hơn đã được tính toán thiết kế phù hợp với công suất của hệ thống lạnh tại Minh Đăng. Hình 6 Thiết bị tách khí không ngưng. Tương tự như vậy cũng tiến hành thay thế bình tách dầu không được tính toán thiết kế đúng theo công suất của hệ thống bằng bình tách dầu được tính toán thiết kế, để đảm bảo giảm tối đa lượng dầu theo môi chất lên thiết bị ngưng tụ. -185- Hội thảo CÁC NGHIÊN CỨU TIÊN TIẾN TRONG KHOA HỌC NHIỆT VÀ LƯU CHẤT Khoa Công nghệ Nhiệt Lạnh Hình 7 Phân tích hiệu quả của bình tách khí cũ và bình tách khí mới Ngoài ra các giải pháp đều bổ trợ cho nhau để giảm nhiệt độ ngưng tụ của hệ thống từ tk= 40C, xuống nhiệt độ ngưng tụ tk= 35C. 3.2 Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng Theo các nghiên cứu trước đây [7] khi ta cứ tăng nhiệt độ ngưng tụ 1C thì tương ứng năng suất lạnh giảm 1% và điện năng tiêu thụ tăng 3%. Do vậy khi áp dụng các giải pháp kiểm soát nhiệt độ ngưng tụ của hệ thống ở nhiệt độ tk= 35C là giảm 5C so với ban đầu. Với nhiệt độ ngưng tụ giảm 5C tương ứng với tiềm năng tiết kiệm điện năng của toàn bộ hệ thống là 15%, tổng điện năng trung bình của công ty Minh Đăng là 3.564.064 kWh/ 1 năm thì tiềm năng tiết kiệm năng lượng đối với hệ thống lạnh này là rất lớn. Để hiệu quả cho việc kiểm soát nhiệt độ ngưng tụ cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp và tuân thủ nghiêm về quy trình vận hành bảo trì bảo dưỡng hệ thống để đảm bảo hiệu quả ổn định và lâu dài. 4 KẾT LUẬN Vấn đề nóng lên toàn cầu là vấn đề cấp bách hiện nay, tất cả các quốc gia đều phải chung tay để giảm phát thải khí CO2 nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này. Để góp phần giảm thiếu khí CO2 thì việc sử dụng hiệu quả năng lượng rất cần thiết. Tiềm năng tiết kiệm năng lượng đối với hệ thống lạnh hiện nay đang rât lớn, các hệ thống lạnh tại nhà máy chế biến thực phẩm thường là hệ thống lạnh liên hoàn với công suât lớn, các thiết bị trong hệ thống là một thể thống nhất có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp phải đồng bộ cho tất cả các thiết bị trong hệ thống. Do mối quan hệ mật thiết và thống nhất giữa các thiết bị trong hệ thống nên không thể tách rời từng thiết bị để nghiên cứu ngoài ra liên quan đến yếu tốt sản xuất nên sự đồng thời hoạt động của các thiết bị là không đồng nhất, nên tiềm năng tiết kiệm năng lượng 15% là giá trị ước tính tương đối khi phân tích các yếu tố liên quan dẫn đến các thông số hoạt động của hệ thống thay đổi theo. Đây cũng chính là hạn chế của hướng nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hoàng Đình Tín, Truyền nhiệt và tính toán thiết bị trao đổi nhiệt, Nhà Xuất Bản Khoa Học Và Kỹ Thuật, 2001. [2]. Đỗ Hữu Hoàng. Các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong hệ thống lạnh công nghiệp, 2016. [3]. Trần Văn Thịnh. Tự động hóa và điều khiển thiết bị điện. Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam, 2016. [4] Mai Xuân Sỹ, Báo cáo thiết kế, chế tạo máy rửa siêu âm tại Việt Nam, Viện ứng dụng công nghệ, Đề tài cấp Bộ năm 2008. [5] Báo cáo thiết kế, chế tạo máy rửa siêu âm tại Việt Nam, Khoa học và công nghệ viện ứng dụng công nghệ, Hà Nội – 2008 [6]. Tài liệu hãng Danfoss” Eka Kool”, 2010. [7]. Per Skaerbaek Nielsen, Mech. Engineer Danfoss A/S, Denmark. Effects of Water Contamination in Ammonia Refrigeration Systems, 2000. [8]. Nguyễn Đức Lợi. Môi chất lạnh. Nhà Xuất Bản Giáo Dục, 2009. [9]. Nguyễn Đức Lợi. Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh. Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật, 2005 [10] Nguyễn Đức Lợi, “Các thế hệ môi chất lạnh và cuộc chiến bảo vệ môi trường sống,” Hội khoa học kỹ thuật lạnh và điều hòa không khí Việt Nam, 2015. -186-

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_giai_phap_kiem_soat_nhiet_do_ngung_tu_de_tiet_kiem_nang.pdf