HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TẠ HOÀNG MINH
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI
F1(LANDRACE x YORKSHIRE) ĐƯỢC PHỐI VỚI
ĐỰC PIDU VÀ DUROC NUÔI TRONG NÔNG HỘ
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thái Hải
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng
71 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đề tài Khả năng sản xuất của lợn nái F1(landrace x yorkshire) được phối với đực pidu và duroc nuôi trong nông hộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Tạ Hoàng Minh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ long kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Đặng Thái Hải – Giảng viên khoa Chăn
nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tạp và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ long biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Hóa sinh động vật, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hộ chăn nuôi Tuấn Hà (Hải Dương) đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Tạ Hoàng Minh
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt .............................................................................................................. v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract .................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài ........................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................. 2
1.2.2. Ý nghĩa ............................................................................................................... 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố
ảnh hưởng ........................................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái ...................................................................... 3
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của con lợn nái ............................................ 5
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái ................................. 6
2.2. Cơ sở sinh lí của sự sinh trưởng, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố
ảnh hưởng ......................................................................................................... 11
2.2.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng ...................................................................... 11
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng...................................................... 13
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn ................................. 13
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................................. 16
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 19
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 23
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 23
iii
3.2.1. Ảnh hưởng của đực phối và lứa đẻ đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản ........... 23
3.2.2. Năng suất sinh sản chung và qua các lứa đẻ qua các chỉ tiêu ........................... 23
3.2.3. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa .................................................................. 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 24
3.3.1. Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ....................................................................... 24
3.3.2. Phương pháp xác đinh các chỉ tiêu ................................................................... 25
3.3.3. Xử lý số liệu...................................................................................................... 26
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 27
4.1. Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1 (Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và Pidu ............................................................................................ 27
4.1.1. Ảnh hưởng của đực giống và lứa đẻ đến năng suất sinh sản ............................ 27
4.1.2. Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc và PiDu ..................................................................................... 28
4.1.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
giống Duroc và PiDu qua các lứa đẻ ................................................................ 34
4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa .................................................................. 50
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 53
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 53
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 53
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 54
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
CS Cai sữa
Du Duroc
KL Khối lượng
L Landrace
SS Sơ sinh
TĂ Thức ăn
TTTA Tiêu tốn thức ăn
Y Yorkshire
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của đực giống và lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn
nái F1(Landrace x Yorkshire) ...................................................................... 27
Bảng 4.2 Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(LxY) phối với đực Duroc
và PiDu ......................................................................................................... 29
Bảng 4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 1 ................................................................ 35
Bảng 4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 2 ................................................................ 36
Bảng 4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 3 ................................................................ 37
Bảng 4.6 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 4 ................................................................ 38
Bảng 4.7 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 5 ................................................................ 39
Bảng 4.8 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 6 ................................................................ 40
Bảng 4.9 Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa .................................................... 51
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Số con/ổ của lợn nái F1(L x Y) phối với đực Duroc và PiDu ..................... 30
Hình 4.2 Khối lượng/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và PiDu ...................................................................................... 32
Hình 4.3 Khối lượng/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
Duroc và PiDu ............................................................................................. 33
Hình 4.4 Số con sơ sinh/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .......................................................... 41
Hình 4.5 Số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .................................................... 42
Hình 4.6 Số con sơ để nuôi/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .................................................... 43
Hình 4.7 Số con cai sữa/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .......................................................... 44
Hình 4.8 Khối lượng sơ sinh/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)
phối với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 ............................................ 45
Hình 4.9 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .................................................... 46
Hình 4.10 Khối lượng cai sữa/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)
phối với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 ............................................ 47
Hình 4.11 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .................................................... 48
Hình 4.12 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu ..................................................... 52
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Tạ Hoàng Minh
Tên Luận văn: Khả năng sản xuất của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) được
phối với đực PiDu và Duroc nuôi trong nông hộ.
Ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiêp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
Duroc và PiDu nuôi trong điều kiện nông hộ.
Đánh giá được tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1kg lợn con cai sữa.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại hộ chăn nuôi Tuấn Hà, Bình Giang, Hải Dương
từ năm 2013 đến 2015 nhằm đánh giá khả năng sản suất của lợn nái lai F1 (Landrace x
Yorkshire) được phối với đực Duroc và đực PiDu. Thí nghiệm được theo dõi đánh giá
năng suất sinh sản từ lứa 1 đến lứa 6 trên 257 ổ đẻ của nái lai F1 (Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc, 288 ổ đẻ của nái lại F1 (Landrace x Yorkshire) phối với
đực PiDu và theo dõi tiêu tốn thức ăn/1 kg lợn con cai sữa trên 30 ổ lợn con của tổ hợp
lai Duroc x F1(Landrace x Yorkshire), 20 ổ lợn con của tổ hợp lai PiDu x F1(Landrace
x Yorkshire).
Kết quả chính và kết luận
Đực phối và lứa đẻ ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các chỉ tiêu năng suất sinh sản.
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc có các chỉ
tiêu số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng cai sữa/ổ là 11,25 con và 64,13 kg cao hơn so với
lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu là 11,16 con và 54,85 kg nhưng số
con cai sữa/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ sống đến cai sữa của lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc là 9,89 con, 96,50% và 92,04% thì thấp hơn lợn nái
F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu là 9,99 con, 98,07% và 95,96%. Năng suất
sinh sản qua các lứa đẻ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc và
PiDu đạt thấp nhất ở lứa 1, tăng dần từ lứa 2, đến lứa 4 và 5 đạt cao nhất và giảm dần từ
lứa 6. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa của tổ hợp lai Duroc phối với nái
F1(Landrace x Yorkshire) là 6,00 kg thấp hơn tổ hợp lai PiDu phối với nái F1(Landrace
x Yorkshire) là 6,26 kg. Như vậy, khả năng sản suất của tổ hợp lai Duroc phối với
F1(Landrace x Yorkshire) có xu hướng cao hơn so với tổ hợp lai PiDu phối với
F1(Landrace x Yorkshire).
viii
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ta Hoang Minh
Thesis title: Reproduction performance of hybrid combinations between F1
(Landrace x Yorkshire) sows and Duroc, PiDu boars raised in households.
Major: Animal Science Code: 60.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Evaluate reproduction performance of hybrid F1(Landrace x Yorkshire) sow
with Duroc and PiDu boars under farm conditions.
- Evaluate the feed conversion ratio to produce 1 kg of weaner.
Materials and Methods:
The study was conducted at Tuan Ha pig farm, Binh Giang, Hai Duong from
2013 to 2015 in order to evaluate reproductive productivity of the F1(Landrace x
Yorkshire) sows with PiDu and Duroc boars. 2 hybrid combinations Du x F1(LxY),
PiDu x F1 (LxY), with 257 and 288 litters respectively and from age 1 to age 6 were
studied to evaluate the reproduction performance and the feed conversion ratio to
produce 1 kg of weaned with a total of 30 litters of hybrid Duroc x F1(Landrace x
Yorkshire), and 20 litters of hybrid PiDu x F1(Landrace x Yorkshire).
Results and conclusions
Reproductive performance of F1(L×Y) sow with Duroc boar had 11,25 for
number of piglet born alive, and 64,13 kg for weaning piglets weight. The result of this
hybrid is higher than hybrid F1(LxY) with PiDu boar (11,16 for number of piglet born
alive, and 54,85 kg for weaning piglets weight) however, the number of weaned / litters,
the percentage of piglets born alive and survival to weaning of F1 (Landrace x Yorkshire)
sow with Duroc boar is 9.89, 96.50% and 92.04% and lower than F1 (Landrace x
Yorkshire) sow with PiDu boar 9.99, 98.07% and 95.96%, respectively. The reproductive
performance of F1 (Landrace x Yorkshire) sow with Duroc and PiDu boar was lowest age
1 and ascending from age 2 to age 4 or age 5 then subside from age 6.
The feed for 1kg weight gain of weaned piglets of hybrid combinations
F1(Landrace x Yorkshire) with Duroc is 6.00 kg and lower than hybrid combinations
(Landrace x Yorkshire) with PiDu (6.26 kg, respectively). Thus, Reproductive
performance of hybrid combinations F1(Landrace x Yorkshire) with Duroc boar tend to
be higher than hybrid combinations (Landrace x Yorkshire) with PiDu.
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong hai thập kỷ gần đây, chăn nuôi lợn nước ta có nhiều thay đổi quan
trọng cả về năng suất, chất lượng và qui mô cũng như phương thức chăn nuôi.
Theo số liệu của Cục chăn nuôi cho đến nay, chăn nuôi lợn đã đạt 17-20 con cai
sữa/nái/năm (so với mức 31-33 con/nái/năm của Đan Mạch, 24-26 con/nái/năm
của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan). Tỷ lệ hao hụt lợn con vẫn còn
lớn, từ lúc sơ sinh đến cai sữa lên tới 20-25%. Mặc dù chịu tác động của dịch
bệnh, suy thoái kinh tế toàn cầu, giá cả vật tư, thức ăn tăng mạnh tuy nhiên
chăn nuôi vẫn tiếp tục duy trì được tốc đô tăng trưởng ấn tượng từ 4,5 - 5,0
%/năm. Đến năm 2015, ước tính tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt
khoảng 205,44 nghìn tỉ đồng, tổng sản lượng thịt hơi tăng bình quân 3,38 %/năm,
trong đó thịt lợn tăng 2,7%.
Theo số liệu của Tổng Cục thống kê giai đoạn 2011 - 2015, chăn nuôi lợn
từng bước phát triển ổn định, tăng cả về quy mô đầu con và sản lượng thịt hơi
xuất chuồng. Năm 2011, tổng đàn lợn trên cả nước là 27,06 triệu con và kế hoạch
năm 2015 đạt 27,1 triệu con. Tăng trưởng bình quân đạt 0,04 %/năm, giảm 17,99
% so với kế hoạch của cả giai đoạn. Tuy quy mô về đầu con trong cả giai đoạn
hầu như không tăng nhưng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đều tăng qua các năm
với tốc độ tăng bình quân là 2,12 %/năm; năm 2011, sản lượng thịt đạt 3,09 triệu
tấn, đến năm 2013 là gấp 3,22 triệu tấn, ước thực hiện trong năm 2014 là 3,29
triệu tấn và kế hoạch năm 2015 là 3,37 triệu tấn. Trọng lượng thịt xuất chuồng
bình quân là 67,1 kg/con (năm 2011) ước tăng lên 68,2kg/con (2014) và đạt
69,5kg/con trong năm 2015.
Đến đầu năm 2015, nước ta có hơn 4 triệu hộ chăn nuôi lợn, nông hộ chăn
nuôi đã đạt con số gần 10 nghìn, trong đó đa số các cơ sở chăn nuôi sử dụng
phương thức chăn nuôi công nghiệp, chuồng khép kín. Nhiều mô hình chăn nuôi
công nghiệp gắn với giết mổ, chế biến tập trung đã hình thành. Chăn nuôi từ chỗ
nhỏ lẻ, manh mún đã cơ bản chuyển sang hàng hóa. Tuy chăn nuôi trong nông hộ
đã tăng về quy mô nhưng nhìn chung vẫn còn phân tán nhỏ lẻ, chưa hình thành
1
được các chuỗi liên kết dẫn đến khả năng cạnh tranh của chăn nuôi Việt Nam còn
kém xa so với nhiều nước trong khu vực.
Trong những năm vừa qua khi các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace,
Duroc và Pietrain được nhập về nước ta đã có khả năng thích nghi khá tốt và
cho năng suất cũng như chất lượng khá ổn định ở Việt Nam, thì việc lai tạo giữa
các giống lợn ngoại với ngoại để tạo ra con lai thương phẩm 3, 4 máu để tạo ưu
thế lai đang rất được quan tâm, mở rộng và ứng dụng trên cả nước. Việc sử dụng
nái lai F1(Landrace x Yỏkshire) phối với lợn đực PiDu, Duroc tạo ra con lai
thương phẩm nuôi lấy thịt có tặng trọng nhanh, tỷ lệ nạc cao, thích nghi tốt được
xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
chăn nuôi.
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khả
năng sản xuất của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) được phối với đực PiDu
và Duroc nuôi trong nông hộ” để chăn nuôi nông hộ của Việt Nam có thể phát
triển và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu nuôi trong điều kiện nông hộ.
- Đánh giá được tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con cai sữa.
1.2.2 Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học: cung cấp thêm tư liệu có ý nghĩa khoa trong về năng
suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire).
- Ý nghĩa thực tiễn: bổ sung thêm thông tin về tình hình chăn nuôi lợn nái
F1(Landrace x Yorkshire) trong điều kiện chăn nuôi nông hộ giúp cho chăn nuôi
lợn phát triển tốt hơn.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ SINH LÝ SINH SẢN CỦA CON CÁI, CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH
GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật,
đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình có
sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, tiền đề của sự sinh sản hữu tính là quá
trình giao phối. Sinh sản hữu tính là một quá trình mà ở đó con đực sản sinh ra
tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành
hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con.
Khả năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ
lệ sống khi đẻ và khi cai sữa, độ đồng đều, khả năng tiết sữa, thời gian động dục
trở lại của lợn cái sau khi cai sữa. Sinh sản của gia súc là một hình thái của sức
sản xuất và cũng biểu hiện đặc trưng của tính di truyền của mỗi phẩm chất giống.
Ở lợn cũng như ở gia súc, gia cầm khác chức năng tái sản xuất chỉ có thể được
bắt đầu khi con vật đã thành thục về tính, tức là khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Ở gia súc, tuổi thành thục về tính được ghi
nhận bằng các biểu hiện: bộ phận sinh dục phát triển tương đối hoàn chỉnh, con
cái rụng trứng lần đầu, con đực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả
năng thụ thai, các đặc tính sinh dục thứ cấp xuất hiện, con vật xuất hiện các phản
xạ sinh dục: con cái động đực, con đực có phản xạ giao phối.
Thời gian thành thục về tính của lợn cái từ 6 - 8 tháng tuổi, tuổi thành thục
về tính ở các giống lợn có sự khác nhau: lợn nội từ 4 - 5 tháng, lợn lai (lợn nội x
lợn ngoại) 5 - 6 tháng tuổi, lợn ngoại 7 - 8 tháng tuổi. Tuổi thành thục về tính còn
phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trong giai đoạn
nuôi hậu bị.
Tuy nhiên người ta chỉ đưa vào khai thác khi lợn đã thành thục về thể vóc,
đó là tuổi mà con vật có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt tới độ hoàn
chỉnh, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định, thời gian thành thục về thể
vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục
về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Chính vì vậy, trong chăn nuôi lợn
3
không nên cho lợn cái sinh sản quá sớm vì nếu lợn cái phối giống sớm khi cơ thể
chưa có sự phân hóa chất dinh dưỡng, ưu tiên cho sự phát triển của bào thai, ảnh
hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cơ thể mẹ, do đó sự phát triển của bào thai
cũng bị ảnh hưởng. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ. Mặt khác, khung xương chậu
chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con vật khó đẻ con. Do đó việc xác định
tuổi phối giống lần đầu với lợn cái có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi. Tuổi
giao phối lần đầu với lợn cái nội là 6 - 7 tháng nặng trên 50kg, lợn lai trên 7
tháng nặng tự 60 - 70 kg, lợn ngoại từ 9 - 10 tháng nặng trên 80 - 90 kg.
Khi lợn đã thành thục về tính, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý, thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục có biến đổi kèm
theo sự rụng trứng. Sự sinh trưởng của trứng dưới sự điều tiết của hormone thùy trước
tuyến yên làm cho trứng chin và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những
triệu chứng động dục kèm theo chu kỳ được gọi là chu kỳ tính. Thời gian chu kỳ tính
là từ lần rụng trứng trước tới lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi lợn
cái thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già
yếu. Chu kỳ tính của lợn cái là một hiện tượng sinh vật học có tính quy luật, nó tạo ra
hàng loạt những điều kiện cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào
thai. Thời gian chu kỳ tính của lợn là từ 17 - 27 ngày, trung bình là 21 ngày. Thời gian
của mỗi lần động đực là 3 - 4 ngày, sau khi lợn động đực 24 - 20 giờ thì trứng rụng,
thời gian trứng tụng kéo dài từ 4 - 6 giờ, ở lợn cái tơ quá trình này kéo dài hơn
(khoảng 10 giờ). Có từ 10 - 25 tế bào trứng rụng trên một lần, ở lợn cái tơ số lượng
trung bình là 14 và giao động từ 7 - 16, còn ở lợn trưởng thành trung bình là 20 và
giao động từ 15 - 25. Ở các giống khác nhau thì số lượng trứng rụng cũng khác nhau.
Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như: khí hậu, nhiệt độ, ánh
sáng, chế độ nuôi dưỡng, quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị con đực, tình trạng
cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu
kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh, thể dịch.
Tất cả các kích thích đó được cơ quan cảm nhận như: tai, mắt, mũi, da,
thu nhận, từ đó tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và thông qua sự điều
tiết của tuyến yên để điều chỉnh quá trình sinh dục. Bởi vì giữa vùng
hypothalamus và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết với nhau, khu vực có nhiều
mạch quản và thần kinh. Nếu thần kinh đi vào hypothalamus bị tổn thương hay
đường truyền xuống tuyến yên bị cắt đứt thì sự phân tiết hormone kích thích sinh
dục của tuyến yên cũng đồng thời giảm theo.
4
Sự điều chỉnh chu kỳ tính không những được thực hiện tuân theo phương
thức phản xạ không điều kiện, mà có thể thực hiện thông qua sự liên hệ phản xạ
có điều kiện.
Cùng với yếu tố thần kinh, hormone của tuyến yên là một điều kiện quan
trọng và cần thiết để làm xuất hiện, điều chỉnh hoạt động của quá trình sinh dục.
Hypothalamus dưới tác động của Gonadotropin Releasing Hormone (GnRH)
kích thích thùy trước tuyến yên giải phóng FSH và LH. FSH khích thích sự phát
triển của trứng còn LH kích thích thải trứng và ảnh hưởng đến hình thành thể
vàng. Sau khi rụng trứng 7 ngày, thể vàng đạt được kích thước 8 – 9nm. ở tổ
chức tuyến của thể vàng tiết ra hormone progesteron giúp cho quá trình chuẩn bị
tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung. Thể vàng tồn tại trong suốt quá trình mang thai.
Hormone progesteron ức chế hypothalamus giải phóng GnRH trong thời gian
mang thai và qua đó ngăn cản động dục. Do vậy, hormone này được coi như là
hormone bảo vệ sự mang thai. Nếu như trứng rụng không được thụ tinh, thể vàng
tồn tại đến ngày thứ 15 - 17 bị phá vỡ dưới tác động của prostalandine do sừng tử
cung tiết ra, sau đó chu kỳ tính mới lại bắt đầu.
Theo quy luật, lợn mẹ sau khi cai sữa cho con sẽ biểu hiện động dục vào
ngày thứ 4 - 8. Tuy nhiên thời gian động dục trở lại sau cai sữa phụ thuộc vào
thời gian bú sữa.
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của con lợn nái
Mục đích của việc sản xuất lợn con là để bán, làm giống hay là để nuôi
thịt, kết quả sản phẩm này tùy thuộc vào khả năng sản xuất của lợn nái và được
thể hiện qua chỉ tiêu tổng hợp là số lợn con cai sữa (hay số lợn con có khả năng
sản xuất)/ nái/ năm. Để có được số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì chúng ta cần
phải hoàn hiện tất cả các bước trong quá trình chăn nuôi. Gồm các chỉ tiêu:
- Tuổi thành thục vê tính (ngày)
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
- Khoảng cách đẻ lứa (ngày)
- Thời gian phối giống trở lại (ngày)
- Tỷ lệ thụ thai (%)
- Số con sơ sinh/ổ (con)
- Số con sơ sinh sống/ổ (con)
- Số con để lại nuôi/ ổ (con)
- Số con cai sữa/ ổ (con)
5
- Tỷ lệ sơ sinh sống (%)
- Tỷ lệ sống đến cai sữa (%)
- Khối lượng sơ sinh/ ổ (kg)
- Khối lượng cai sữa/ ổ (kg)
- Khối lượng sơ sinh/ con (kg)
- Khối lượng cai sữa/ con (kg)
- Thời gian cai sữa (ngày)
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng,
nhằm duy trì nòi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật. Ở gia súc nói
chung và ở lợn nói riêng, sinh sản là một chức năng quan trọng mang ý nghĩa tái
sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Chính vì vậy, sinh sản
của gia súc là một thuộc tính mà các nhà chăn nuôi quan tâm, nhằm mục đích
sinh sản được nhiều nhất trong thời gian ngắn nhất, thế hệ sau có đặc tính tốt hơn
thế hệ trước, năng suất sinh sản được nâng cao sẽ mang lại hiệu quả cao nhất
trong ngành chăn nuôi.
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh
sản nhằm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất
lợn thịt. Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái,
nhưng các nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng năng
suất nhất định là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi lợn nái
sinh sản.
Gordon (2004), Legault (1980) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại,
số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các
thành phần cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản
xuất trong một năm lần lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ
sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi
thụ thai lứa sau.
Theo Ducos (1994), các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống
khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc sơ sinh và tỉ lệ lợn con sống tới
lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất đánh giá năng suất sinh sản của lợn
nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con đẻ ra sống và số con cai sữa là một vấn đề
được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
6
Mabry et al. (1997) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của
lợn nái bao gồm: số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng 21 ngày/ổ và số lứa
đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu này có tầm quan trọng về
mặt kinh tế và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người sản xuất lợn giống cũng
như người nuôi lợn thương phẩm.
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào
các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
a. Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
(Đặng Vũ Bình, 1999; Hamann et al., 2004).
Năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm các tính trạng vốn có hệ số di
truyền nhỏ, lại thường không tạo được áp lực chọn lọc cần thiết nên hiệu quả của
chọn lọc rất thấp. Các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số biến động khá cao.
Tương quan giữa số con/ổ và khối lượng toàn ổ cũng như giữa khối lượng toàn ổ
và khối lượng trung bình một lợn con là dương và chặt chẽ, nhưng giữa số con và
khối lượng trung bình một lợn con là âm và chặt chẽ (Đặng Vũ Bình, 1995).
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con giống, các giống lợn khác
nhau thì ...ì vậy, việc sử dụng lai hai, ba giống là
phổ biến để nâng cao khả năng sinh sản và sản xuất lợn thịt thương phẩm
(Dzhuneibaev et al., 1998). Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy
lợn lai có mức tăng trọng tốt và tỷ lệ nạc cao hơn so với lợn thuần. Gerasimov et
al. (1997) cho biết công thức lai hai giống (Duroc Large Black), công thức lai
ba giống Duroc (Poltava Meat Russian Large White) có khả năng tăng trọng
cao nhưng tiêu tốn thức ăn lại thấp so với các công thức khác.
Ở Mỹ, năng suất sinh sản của đàn lợn nái năm 1970 chỉ đạt 7,2 lợn con cai
sữa/lứa, với số lứa đẻ/nái/năm là 1,80 (Gerrits et al., 1979, trích từ Ian Gordon,
1997). Đến năm 1994 đã tăng lên 8,92 lợn con cai sữa/lứa và số lứa đẻ/nái/năm là
2,30 (Trần Kim Anh, 2000).
Việc sử dụng nái lai (LY) phối giống với lợn Pietrain để sản xuất con lai
ba giống, sử dụng nái lai (LY) phối với lợn đực lai PiDu để sản xuất con lai bốn
giống khá phổ biến tại Bỉ. Lợn đực giống Pietrain đã được cải tiến (Pietrian
Rehal hay còn gọi Pietrain kháng stress) có tỷ lệ nạc cao (trên 60%) được sử
dụng là dòng đực cuối cùng để sản xuất lợn thịt (Leroy et al., 2000). Warnants et
al. (2003) cho biết ở Bỉ thường sử dụng lợn nái lai phối giống với lợn đực Pi để
sản xuất lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp.
Tại Áo, với 4,8 triệu lợn thịt giết mổ hàng năm thì gần như tất cả được
sản xuất từ lai hai, ba giống. Nái lai được sử dụng phổ biến là F1(Edelschwein
LW) và F1(Edelschwein L) được phối giống với lợn đực Pietrain hoặc Duroc
để sản xuất con lai ba giống nuôi thịt.
20
Việc sử dụng nái lai F1(L×Y) phối với lợn Pietrain để sản xuất con lai ba
giống, sử dụng nái lai F1(L×Y) phối với lợn đực lai (Pietrain×Duroc) để sản xuất
con lai bốn giống khá phổ biến tại Bỉ.
Lai kinh tế ở một số nước, kết quả lai kinh tế đã làm tăng số lợn con sơ sinh
trung bình/ổ là 12 - 16%. Tỷ lệ nuôi sống cao hơn từ 10 - 15% so với lợn thuần.
Ở Hà Lan, chăn nuôi là một trong những ngành quan trọng. Thịt lợn
chiếm 60% tổng sản lượng thịt các loại được sản xuất trong năm. Trong chăn
nuôi lợn thì trên 90% lợn vỗ béo là lợn lai. Tổ hợp lai hai máu (L×Y) chiếm tới
69%, các tổ hợp lai nhiều giống tham gia ngày càng tăng. Nhiều địa phương của
Hà Lan đã sử dụng lợn lai hai máu để nuôi thịt, một số địa phương khác thì ưa
chuộng lợn lai 3- 4 máu, trong đó giống thứ 3, 4 thường được chọn là lợn đực
Duroc Canada. Lợn lai có ưu thế đẻ nhiều con, trung bình một ổ lợn con lúc sơ
sinh là 9,9 con và đạt 18,2 con cai sữa/năm.
Trung Quốc có 60 giống lợn được nuôi ở các vùng sinh thái khác nhau. Để
nâng cao chất lượng đàn lợn thịt, Trung Quốc đã nhập một số giống lợn có khả năng
sản xuất cao, phẩm chất thịt tốt như lợn: Yorkshire, Duroc, Hampshire, Landrace
cho phối với lợn nái Meishan của Trung Quốc vì vậy đã làm tăng khả năng sinh sản
của lợn nái, đạt trung bình 12,5 con/ổ.
Ở Thái Lan trước năm 1960 chỉ quan tâm đến dòng lợn thuần, sau năm
1960 mới quan tâm đến lai kinh tế 2 giống. Sau năm 1970 các nhà khoa học Thái
Lan đã tiến hành lai kinh tế 3 giống và sau năm 1980 đã tiến tới lai 4 giống. Các
giống lợn được sử dụng chủ yếu để lai kinh tế ở Thái Lan là: Yorkshire,
Landrace, Duroc, Hampshire. Kết quả công bố của Pholsing et al. (2009) cho
thấy, lợn Piétrain nuôi tại Thái Lan có tuổi đẻ lứa đầu 434,76 ngày, số con sơ
sinh sống đạt 7,47 con và khối lượng sơ sinh/ổ đạt 11,10 kg thấp hơn so với lợn
nái Large White nuôi trong cùng điều kiện (428,34 ngày, 8,58 con và 11,80 kg).
Tác giả khẳng định hệ số di truyền ước tính ở mức thấp cho các tính trạng tuổi đẻ
lứa đầu (0,06), số con sơ sinh sống (0,11) và khối lượng sơ sinh/ổ (0,08).
Tomiyama et al. (2010) nghiên cứu trên lợn Berkshire nuôi tại Nhật Bản
cho biết: hệ số di truyền của khối lượng sơ sinh là 0,07, khối lượng cai sữa là
0,14 và khối lượng 60 ngày tuổi là 0,18. Roehe et al. (2009) cho biết, hệ số di
truyền ước tính ở mức thấp đối với tính trạng khối lượng sơ sinh (0,20).
21
Mccann et al. (2008) khẳng định sử dụng đực thuần hoặc đực lai không ảnh
hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Số con đẻ ra/lứa thường thấp ở lứa thứ nhất, tăng dần và đạt cao nhất từ lứa
thứ 3 đến lứa thứ 5 (Tretinjak et al., 2009).
Htoo and Molares (2012) khi nghiên cứu tại Tây Ban Nha trên lợn giai
đoạn từ 15 đến 35 ngày tuổi có tăng khối lượng trung bình đạt từ 432 – 498
g/ngày và tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng đạt 1,36 đến 1,60 kg/kg. Lợn
Piétrain nuôi tại Anh có khối lượng cai sữa đạt 8,2 kg, tăng khối lượng trung bình
hàng ngày giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa đạt 289 g/ngày và tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng đạt 1,18 kg/kg (Taylor et al., 2012).
22
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu được tiến hành trên 257 ổ đẻ từ lứa 1 đến lứa 6 của nái lai
F1 (Landrace x Yorkshire) được phối với đực Duroc và 288 ổ đẻ của nái lại F1
(Landrace x Yorkshire) được phối với đực PiDu (50:50).
Con lai 3 giống, 4 giống được tạo ra từ các tổ hợp lai trên.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu được theo dõi và ghi chép trong 03 năm
(từ 2013 - 2015).
- Địa điểm nghiên cứu: Hộ chăn nuôi Tuấn Hà, Bình Giang, Hải Dương.
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài đã nghiên cứu các nội dung sau:
3.2.1. Ảnh hưởng của đực phối và lứa đẻ đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản
3.2.2. Năng suất sinh sản chung và qua các lứa đẻ qua các chỉ tiêu
+ Thời gian mang thai (ngày)
+ Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
+ Số con sơ sinh/ổ (con)
+ Số con sơ sinh sống/ổ (con)
+ Số con để nuôi/ổ (con)
+ Số con cai sữa/ổ (con)
+ Khối lượng sơ sinh/con (kg)
+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
+ Khối lượng cai sữa/con (kg)
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
+ Tỷ lệ sơ sinh sống (%)
+ Tỷ lệ sống đến cai sữa (%)
+ Thời gian cai sữa (ngày)
+ Thời gian phối có chửa sau cai sữa (ngày)
23
3.2.3. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
Các chỉ tiêu theo dõi gồm:
- Thức ăn lợn nái mang thai (kg)
- Thức ăn lợn nái nuôi con (kg)
- Thức ăn lợn con tập ăn đến cai sữa (kg)
- Thức ăn lợn nái chờ phối (kg)
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
- Lợn đực, lợn nái và lợn con được quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc theo đúng
quy trình kỹ thuật nuôi lợn giống ngoại theo phương thức công nghiệp.
- Chuồng trại đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, kỹ thuật.
- Phương thức phối giống: thụ tinh nhân tạo, tinh dịch đảm bảo phẩm chất
- Quy trình vệ sinh, phòng bệnh theo đúng quy định và theo lịch.
- Khẩu phần ăn sử dụng theo chương trình thức ăn của Công ty thức ăn CP:
Giai đoạn cho ăn Loại cám Mức cho ăn
Chờ phối CP 567 2,5 kg TA/ngày
Mang thai
- Từ tuần 1 – 12 CP 566 2,0 kg TA/ngày
- Từ tuần 13 – 14 CP 566 Lợn nái hậu bị: 2,0 kg TA/ngày
Lợn nái: 3,0 kg TA/ngày
- Từ tuần 15 – trước CP 567 Lợn nái hậu bị: 2,0 kg TA/ngày
đẻ 03 ngày Lợn nái: 3,0 kg TA/ngày
Trước khi đẻ 03 ngày giảm dần từ 1,5 kg
TA xuống, mỗi ngày giảm 0,5 kg.
Nuôi con (sau đẻ 03 CP 567 Tăng dần từ 1,5 kg TA lên, mỗi ngày tăng
ngày) 0,5 kg.
Cai sữa CP 567 Không cho ăn 01 ngày, sau đó cho ăn
hạn chế
24
3.3.2. Phương pháp xác đinh các chỉ tiêu
Số liệu về năng suất sinh sản được theo dõi, ghi chép và cân tại thời điểm
sơ sinh và cai sữa:
Số con sơ sinh/ổ (con), số con sơ sinh sống/ổ (con), số con để nuôi/ổ
(con), số con cai sữa/ổ (con) được xác định bằng cách đếm tại từng thời điểm
tương ứng.
Khối lượng sơ sinh/con (kg), khối lượng cai sữa/con (kg) được cân từng
con bằng cân đồng hồ (10 kg ± 0,01 kg) tại các thời điểm tương ứng. Sau đó
cộng khối lượng từng con của một ổ đẻ để tính ra khối lượng sơ sinh/ổ (kg) và
khối lượng cai sữa/ổ (kg).
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) = (số con sơ sinh sống/số con sơ sinh) x 100.
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) = (số con cai sữa/số con sơ sinh sống) x 100.
Thời gian mang thai (ngày): là khoảng thời gian từ lúc lợn nái phối có
chửa đến lúc đẻ. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy ngày đẻ trừ đi ngày
phối thông qua hệ thống sổ sách ghi chép.
Thời gian cai sữa (ngày): là khoảng thời gian từ lúc lợn con được đẻ ra
đến lúc lợn con được tách khỏi lợn mẹ. Thời gian cai sữa được xác định dựa vào
ngày cai sữa trừ đi ngày ngảy thông qua sổ sách ghi chép.
Khoảng cách lứa đẻ (ngày): là khoảng thời gian từ ngày đẻ lứa trước đến
ngày đẻ lứa sau và được xác định dựa vào thời gian nuôi con + thời gian chờ phối
có chửa sau cai sữa + thời gian mang thai thông qua hệ thống sổ sách ghi chép.
Tiêu tốn thức ăn/ kg lợn con cai sữa:
Theo dõi 30 ổ đẻ của tổ hợp lai Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) và 20 ổ
của tổ hợp lai PiDu x F1(Landrace x Yorkshire).
Số liệu về tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa được theo dõi, ghi
chép và cân tại từng thời điểm tương ứng với số liệu cần thu thập:
- Thức ăn lợn nái mang thai (kg), thức ăn lợn nái nuôi con (kg), thức ăn
lợn con tập ăn đến cai sữa (kg), thức ăn lợn nái chờ phối (kg): hàng ngày trước
khi cho ăn tiến hành cân lượng thức ăn cho vào máng ăn và khi kết thúc giờ cho
ăn cân lượng thức ăn còn thừa.
25
Lượng TĂ thu nhận = Lượng TĂ cho vào – Lượng TĂ còn thừa.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): được cân từng con bằng cân đồng hồ (10 kg ±
0,01 kg) tại các thời điểm cai sữa. Sau đó cộng khối lượng từng con của một ổ đẻ
để tính ra khối lượng cai sữa/ổ (kg).
- Tổng lượng TA/lứa (kg) = TA lợn nái mang thai (kg) + TA lợn nái nuôi
con (kg) + TA lợn con tập ăn đến cai sữa (kg) + TA lợn nái chờ phối (kg)
- TTTA/kg lợn con cai sữa (kg) = Tổng lượng TA/lứa/Khối lượng cai
sữa/ổ.
3.3.3. Xử lý số liệu
Số liệu theo dõi được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng
chương trình Excel 2010 và SAS 9.1
Các tham số thống kê tính toán gồm: dung lượng mẫu (n), giá trị trung
bình cộng (Mean), sai số của số trung bình (SE) và hệ số biến động (Cv%).
So sánh cặp giữa các giá trị trung bình bằng phân tích phương sai sử dụng
phép so sánh Tukey.
26
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI F1 (LANDRACE X
YORKSHIRE) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC VÀ PIDU
4.1.1. Ảnh hưởng của đực giống và lứa đẻ đến năng suất sinh sản
Ảnh hưởng của đực giống và lứa đẻ đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản
của lợn nái lai F1 (Landrace x Yorkshire) được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của đực giống và lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn
nái F1(Landrace x Yorkshire)
Chỉ tiêu Đực giống Lứa đẻ R²
Thời gian mang thai (ngày) *** NS 0,04
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) NS *** 0,05
Số con sơ sinh/ổ (con) ** *** 0,18
Số con sơ sinh sống/ổ (con) * *** 0,18
Số con để nuôi/ổ (con) *** *** 0,16
Số con cai sữa/ổ (con) NS *** 0,10
Khối lượng sơ sinh/con (kg) *** *** 0,10
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) *** *** 0,23
Khối lượng cai sữa/con (kg) *** *** 0,80
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) *** *** 0,37
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) *** NS 0,03
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) *** *** 0,12
Thời gian cai sữa (ngày) *** *** 0,12
TG phối có chửa sau cai sữa (ngày) *** ** 0,08
NS: P ≥ 0,05 *: P < 0,05 **: P < 0,01 ***: P < 0,001
Đực giống ảnh hưởng đến thời gian mang thai, số con để nuôi, khối lượng sơ
sinh/con, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ, tỷ lệ sơ
sinh sống, tỷ lệ sống đến cai sữa, thời gian cai sữa và thời gian phối có chửa sau cai
sữa (P<0,001), số con sơ sinh (P<0,01) và số con sơ sinh sống (P<0,05).
Lứa đẻ ảnh hưởng đến khoảng cách lứa đẻ, số con sơ sinh, số con sơ sinh
sống, số con để nuôi, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ
sinh/ổ, khối lượng cai sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ, tỷ lệ sống đến cai sữa, thời
gian cai sữa (P<0,001), thời gian phối có chửa sau cái sữa (P<0,01).
27
Hệ số xác định (R²) là phần trăm biến động của biến phụ thuộc được giải
thích bởi mối quan hệ tuyến tính của biến phụ thuộc đối với biến độc lập. Hệ số xác
định càng lớn thì độ chính xác càng cao. Hệ số xác định của chỉ tiêu khối lượng cai
sữa/con là cao nhất (0,80) và thấp nhất đối với chỉ tiêu tỷ lệ sơ sinh sống (0,03).
Đực giống có ảnh hưởng đến khối lượng của lợn con tại thời điểm sơ sinh
và cai sữa (Đỗ Đức Lực và cs., 2013). Đặng Vũ Bình và cs. (2005) cho biết yếu tố
lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản; đực giống
chỉ ảnh hưởng tới số con cai sữa/lứa và khối lượng sơ sinh/con; nái giống chỉ ảnh
hưởng đến khối lượng sơ sinh/con khi nghiên cứu khả năng sinh sản của một số
công thức lai trên đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp, Hải Phòng.
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ (Clark and Leman,
1986). Nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2002) về khả năng sinh sản lợn Landrace
và Yorkshire cho biết: yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng nhiều nhất đến năng suất sinh sản,
sau đó là kiểu gen halothane. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) cũng kết
luận lứa đẻ là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tất cả các chỉ tiêu sinh sản.
So với các kết quả nghiên cứu trên, kết quả ở nghiên cứu này đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố đực giống và lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn
nái F1(Landrace x Yorkshire) đều phù hợp với các kết quả đã công bố trước đây.
4.1.2. Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc và PiDu
Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)
phối với đực giống Duroc và PiDu được trình bày qua bảng 4.2.
Qua bảng 4.2 ta thấy, khả năng sinh sản của lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu nuôi trong điều kiện nông hộ là tương
đối tốt. Cụ thể:
- Thời gian mang thai của tổ hợp lai giữa lợn F1(Landrace x Yorkshire)
phối với đực Duroc là 115,14 ngày thấp hơn so với tổ hợp lai F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực PiDu là 115,83 ngày. Sự sai khác này có ý nghĩa thống
kê (P<0,001). Kết quả này có hơi cao so với thời gian mang thai trung bình của
lợn là 114,00 ngày nhưng vẫn nằm trong khoảng thời gian cho phép là 110 - 117
ngày. Kết quả nghiên cứu ở chỉ tiêu này của chúng tôi cao hơn so với một số kết
quả nghiên cứu khác. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) cho biết thời
gian mang thai của lợn 3 tổ hợp lai PiDi x Yorkshire, PiDu x Landrace và PiDu x
28
F1(LY) lần lượt là 114,28; 114,22 và 114,29 ngày. Tác giả Lê Đình Phùng
(2009) cũng cho biết thời gian mang thai của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)
phối tinh đực F1(Duroc x Pietrain) là 114,31 ngày.
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(LxY)
phối với đực Duroc và PiDu
Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) PiDu x F1(Landrace x Yorkshire)
Chỉ tiêu
n Mean SE Cv% n Mean SE Cv%
Thời gian mang thai (ngày) 257 115,14b 0,11 1,59 288 115,83a 0,12 1,77
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 203 144,60 0,48 4,75 288 144,08 0,29 3,38
Số con sơ sinh/ổ (con) 257 11,68a 0,14 19,00 288 11,16b 0,11 17,18
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 257 11,25a 0,14 19,31 288 10,92b 0,10 16,24
Số con để nuôi/ổ (con) 257 10,90a 0,13 19,13 288 10,45b 0,07 11,97
Số con cai sữa/ổ (con) 257 9,89 0,09 14,80 288 9,99 0,06 10,96
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 257 1,46a 0,01 6,96 288 1,43b 0,00 2,09
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 257 16,98a 0,20 19,17 288 15,99b 0,17 18,42
Khối lượng cai sữa/con (kg) 257 6,49a 0,02 4,04 288 5,49b 0,02 5,93
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 257 64,13a 0,62 15,43 288 54,85b 0,42 13,14
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 257 96,50b 0,40 6,68 288 98,07a 0,24 4,21
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 257 92,04b 0,61 10,62 288 95,96a 0,39 6,99
Thời gian cai sữa (ngày) 257 22,31b 0,10 7,53 288 23,74a 0,22 15,70
TG phối có chửa sau CS (ngày) 257 6,54a 0,36 87,83 288 4,50b 0,16 59,01
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
- Khoảng cách lứa đẻ ở tổ hợp lai giữa lợn F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc là 144,60 ngày, tổ hợp lai F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
PiDu là 144,08 ngày (P>0,05), tương ứng số lứa đẻ/năm là 2,52 và 2,53 lứa. Kết
quả theo dõi của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ
Bình (2011) trên lợn nái F1(LY) và F1(YL) là 114,03 và 144,55 ngày. Nghiên
cứu của Lê Đình Phùng (2009) trên lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối tinh
đực F1(Duroc x Pietrain) cho kết quả là 144,78 ngày. Ngoài ra, một số tác giả có
kết quả nghiên cứu cao hơn, cụ thể: Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009)
nghiên cứu trên các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực PiDu có khoảng cách lứa đẻ lần lượt là 156,34; 154,70
và 153,19 ngày; Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) cho biết: khoảng
29
cách lứa đẻ trên lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) là 171,07 ngày; Đặng Vũ Bình
(2003) nghiên cứu trên lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở giống ở
miền Bắc đạt kết quả là 183,85 và 179,62 ngày.
- Số con sơ sinh/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
Duroc là 11,68 con, cao hơn so với đực Pietrain (11,16 con) với P<0,01. Kết quả
này tương đương với các nghiên cứu của một số tác giả trên lợn nái lai
F1(Landrace x Yorkshire). Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình
(2006) trên lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc đạt 11,05 con;
của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) trên lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc, Landrace và PiDu là 11,25; 11,17 và 11,45 con;
Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho biết số con đẻ ra/ổ của nái F1(LY)
là 11,61 và F1(YL) là 12,10 con, tổ hợp lai D x (LY) là 11,46 và L19 x (LY) là
11,75 con. Tuy nhiên, nghiên cứu của Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008)
ở lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đự Duroc và PiDu là 10,34 và 10,06
con thì lại thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Hình 4.1. Số con/ổ của lợn nái F1(L x Y) phối với đực Duroc và PiDu
- Số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực
Duroc là 11,25 con, cao hơn so với đực PiDu là 10,92 con (P<0,05). Kết quả
nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và
Đặng Vũ Bình (2011) là 11,12 con ở tổ hợp lai D x (LxY) và 11,27 con ở tổ hợp
lai L19 x (LxY) nhưng thấp hơn kết quả của Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh
30
(2010) là 11,75 con ở lợn nái F1(LxY) phối với đực Duroc và cao hơn so với lợn
nái lai F1(LxY) phối với đực Duroc, Landrace, PiDu là 10,70; 10,63 và 10,88 con
(Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010); nái lai F1(Landrace x Yorkshire) là
9,66 con, F1(Yorkshire x Landrace) là 9,67 con (Nguyễn Văn Đức, 2000).
- Số con để nuôi/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực Duroc là
10,90 con, cao hơn so với đực PiDu (10,45 con) với P<0,05. Nghiên cứu của Phan
Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) cho biết số con để nuôi của tổ hợp lai PiDu
x Yorkshire, PiDu x Landrace, PiDu x F1(LY) lần lượt là 11,26; 10,84; 11,18 con;
Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) nghiên cứu trên tổ hợp lai D x F1(LY)
và L x F1(LY) cho biết số con để nuôi/ổ lần lượt là 11,30 và 10,47 con; Đoàn Văn
Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho biết số con để nuôi/ổ nái lai F1(LY) và F1(YL)
là 10,79 và 11,10 con thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần tương đương
nhưng cao hơn so với kết quả đã công bố của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ
Bình (2005) trên tổ hợp lai Pi x (LxY) và Du x (LxY) là 10,05 và 9,63 con.
- Số con cai sữa/ổ trung bình của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) là 9,94
con, ở tổ hợp lai giữa đực Duroc với nái F1(Landrace x Yorkshire) là 9,89 con
thấp hơn so với tổ hợp lai giữa đực PiDu với nái F1(Landrace x Yorkshire) là 9,99
con (P>0,05). Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của Phan Văn Hùng và
Đặng Vũ Bình (2008) trên tổ hợp lai lợn Duroc x F1(LxY) là 9,60 con và L19 x
F1(LxY) là 9,72 con nhưng lại cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Đình Phùng
(2009) trên lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire) là 9,07 con và thấp hơn nghiên
cứu của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) ở ba tổ hợp lai PiDu x
Yorkshire, PiDu x Landrace, PiDu x F1(LY) là 11,10; 10,49; 10,90 con; Đoàn Văn
Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) đã nghiên cứu trên nái lai F1(LY) là 10,33 con.
- Khối lượng sơ sinh/con ở tổ hợp lai Duroc x F1(Landrace x Yorkshire)
là 1,46 kg, cao hơn tổ hợp lai PiDu x F1(Landrace x Yorkshire) là 1,43 kg
(P<0,001). Kết quả về chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ này có hơi thấp hơn so với
kết quả nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) ở lợn nái lai
F1(LY) là 1,49 kg; tương tự kết quả nghiên cứu Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị
Thúy (2009) ở tổ hợp lai PiDu x F1(LY) là 1,46 kg và cao hơn một số nghiên cứu
của Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) ở lợn đực Duroc và Landrace
phối với nái lai F1(LY) là 1,32 và 1,30 kg; Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn
(2010) nghiên cứu trên ba tổ hợp lai giữa đực Landrace, Duroc, PiDu với nái lai
LxY lần lượt là 1,37; 1,39; 1,41 kg; Lê Đình Phùng (2009) nghiên cứu trên lợn
PiDu x F1(LY) là 1,35 kg.
31
- Khối lượng sơ sinh/ổ ở tổ hợp lai Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) là
16,98 kg, cao hơn so với tổ hợp lai PiDu x F1(Landrace x Yorkshire) là 15,99 kg
(P<0,001). Kết quả về chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ này có hơi thấp hơn so với
kết quả nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) ở lợn nái lai
F1(LY) là 17,21 kg; Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) nghiên cứu trên
tổ hợp lai PiDu x F1(LY) là 17,14 kg và cao hơn một số nghiên cứu của Vũ Đình
Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) ở lợn đực Duroc và Landrace phối với nái lai
F1(LY) là 15,30 và 13,81 kg; Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) nghiên
cứu trên ba tổ hợp lai giữa đực Landrace, Duroc, PiDu với nái lai LxY lần lượt là
14,88; 14,98; 15,65 kg;
- Khối lượng cai sữa/con ở tổ hợp lai Duroc x F1(Landrace x Yorkshire)
là 6,49 kg cao hơn nhiều so với tổ hợp lai PiDu x F1(Landrace x Yorkshire) là
5,49 kg (P<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với
nghiên cứu của Lê Đình Phùng (2009) trên lợn PiDu x F1(LY) nuôi tại Quảng
Bình là 5,88 kg nhưng lại thấp hơn nhiều so với kết quả của môt số tác giả
nghiên cứu trên nái lai F1(LY) là 6,74 kg (Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình,
2011); trên tổ hợp lai D x F1(LY) là 9,60 kg và L19 x F1(LY) là 9,72 kg (Phan
Văn Hùng và Đặng Vũ Bình, 2008); Du x (LxY) là 7,39 kg và Pi x (LxY) là 7,44
kg (Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình, 2005).
Hình 4.2. Khối lượng/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc và PiDu
32
- Khối lượng cai sữa/ổ ở tổ hợp lai Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) là
64,13 kg cao hơn tổ hợp lai PiDu x F1(Landrace x Yorkshire) là 54,85 kg
(P<0,05). Ở chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) ở ba tổ hợp lai L x
(LxY), D x (LxY), (PxD) x (LxY) là 55,46; 57,02 và 58,45 kg nhưng thấp hơn một
số nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) ở lợn nái lai F1(LY)
là 69,29 kg; Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) trên tổ hợp lai PiDu x
F1(LY) là 91,83 kg và Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) ở hai tổ hợp
lai giữa đực Duroc và Pietrain với nái lai LxY lần lượt là 69,71 và 70,42 kg;
Hình 4.3. Khối lượng/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
Duroc và PiDu
Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ sống đến cai sữa của tổ hợp lai giữa đực Duroc
x F1(Landrace x Yorkshire) là 96,50 và 92,04 % thấp hơn PiDu x F1(Landrace x
Yorkshire) 98,07 và 95,96 % (P<0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) ở hai tổ hợp lai Pi x
(LxY), Du x (LxY) và nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011)
trên nái lai F1(LY) nhưng thấp hơn nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Hoàng
Thị Thúy (2009) ở tổ hợp lai PiDu x F1(LY) là 98,09 và 97,59 %; Vũ Đình Tôn
và Nguyễn Công Oánh (2010) ở tổ hợp lai D x F1(LY) là 97,82 và 94,17 %, L x
(F1(LY) là 95,17 và 96,55 %.
33
Thời gian cai sữa ở tổ hợp lai Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) là 22,31
ngày sớm hơn so với PiDu x F1(Landrace x Yorkshire) là 23,74 ngày (P<0,05).
Kết quả này nằm trong khoảng thời gian phù hợp với điều kiện chăn nuôi công
nghiệp hiện nay là cai sữa từ 21 đến 25 ngày và tương tự với thời gian cai sữa
trong nghiên cứu của Lê Đình Phùng (2009) ở tổ hợp lai PiDu x F1(LY) là 22, 65
ngày; Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) ở ba tổ hợp lai L x (LxY), D x
(LxY), (PxD) x (LxY) là 22,69; 22,53 và 22,67 ngày. Nhưng trong nghiên cứu
của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) thì thời gian cai sữa của tổ hợp
lai PiDu x F1(LY) lại khá cao (31,46 ngày).
Thời gian phối có chửa sau cai sữa ở tổ hợp lai Duroc x F1(Landrace x
Yorkshire) là 6,54 ngày muôn hơn so với PiDu x F1(Landrace x Yorkshire) là
4,50 ngày (P<0,05). Điều này có thể nhận thấy là số lứa/nái/năm ở tổ hợp lai
PiDu x F1(Landrace x Yorkshire) cao hơn so với tổ hợp lai Duroc x F1(Landrace
x Yorkshire). So với kết quả nghiên cứu trên tổ hợp lai PiDu x F1(LY) của Lê
Đình Phùng (2009) là 7,90 ngày; của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009)
là 7,47 ngày thì kết quả của chúng tôi là ngắn hơn.
Nhìn chung, năng suất sinh sản của tổ hợp lai Duroc x F1(Landrace x
Yorkshire) tốt hơn so với tổ hợp lai PiDu x F1(Landrace x Yorkshire) nhưng tỷ lệ
nuôi sống chưa cao. Đực phối ảnh hưởng rõ rệt tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản
ngoại trừ chỉ tiêu khoảng cách lứa đẻ và số con cai sữa/ổ.
4.1.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
giống Duroc và PiDu qua các lứa đẻ
Ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) khi phối với đực giống Duroc và PiDu nuôi tại nông hộ được trình
bày qua các bảng 4.3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7 và 4.8:
- Thời gian mang thai (ngày):
Thời gian mang thai từ lứa 1 đến 6 của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)
phối với đực Duroc lần lượt là 115,11; 115,19; 115,16; 115,44; 114,86; 115,03
ngày và với đực PiDu lần lượt là 116,01; 116,31; 115,48; 116,05; 115,18, 115,54
ngày. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, thời gian mang thai có hơi cao hơn bình
thường (114 ngày) nhưng vẫn nằm trong khoảng cho phép và thời gian mang thai
của nái F1(Landrace x Yorkshire) khi phối với đực PiDu cao hơn so với đực
Duroc. Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ đến chỉ tiêu này chỉ có ý nghĩa thống kê ở
lứa 1 và 2 (P0,05).
34
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 1
Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) PiDu x F1(Landrace x Yorkshire)
Chỉ tiêu
n Mean SE Cv% n Mean SE Cv%
Thời gian mang thai (ngày) 54 115,11b 0,24 1,54 68 116,01a 0,25 1,78
Số con sơ sinh/ổ (con) 54 10,81a 0,28 18,85 68 9,63b 0,18 15,52
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 54 10,50a 0,29 19,99 68 9,50b 0,18 15,27
Số con để nuôi/ổ (con) 54 10,19a 0,26 18,98 68 9,43b 0,17 14,70
Số con cai sữa/ổ (con) 54 9,20 0,20 15,99 68 9,35 0,16 14,40
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 54 1,44a 0,02 8,08 68 1,40b 0,00 2,33
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 54 15,49a 0,41 19,56 68 13,52b 0,27 16,35
Khối lượng cai sữa/con (kg) 54 6,47a 0,03 3,60 68 5,26b 0,03 4,09
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 54 59,50a 1,31 16,16 68 49,20b 0,88 14,83
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 54 97,01b 0,74 5,59 68 98,75a 0,47 3,89
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 54 91,60b 1,42 11,37 68 99,30a 0,30 2,51
Thời gian cai sữa (ngày) 54 22,41b 0,25 8,06 68 24,81a 0,44 14,60
TG phối có chửa sau CS (ngày) 54 4,22 0,45 78,30 68 5,01 0,35 58,11
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
35
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 2
Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) PiDu x F1(Landrace x Yorkshire)
Chỉ tiêu
n Mean SE Cv% n Mean SE Cv%
Thời gian mang thai (ngày) 52 115,19b 0,26 1,65 59 116,31a 0,21 1,38
Số con sơ sinh/ổ (con) 52 11,33 0,25 16,19 59 11,07 0,19 13,51
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 52 10,83 0,24 16,02 59 10,78 0,18 12,90
Số con để nuôi/ổ (con) 52 10,46 0,23 15,55 59 10,41 0,13 9,79
Số con cai sữa/ổ (con) 52 9,83 0,14 10,42 59 10,05 0,12 9,32
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 52 1,45a 0,01 6,70 59 1,42b 0,00 1,54
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 52 16,43 0,38 16,53 59 15,76 0,29 14,01
Khối lượng cai sữa/con (kg) 52 6,48a 0,03 3,86 59 5,40b 0,03 3,97
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 52 63,58a 0,95 10,83 59 54,27b 0,74 10,48
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 52 95,84 0,86 6,47 59 97,57 0,54 4,24
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 52 95,02 1,30 9,87 59 96,84 0,82 6,47
Thời gian cai sữa (ngày) 52 22,35b 0,21 6,74 59 24,81a 0,48 14,75
TG phối có chửa sau CS (ngày) 52 8,23a 0,94 82,49 59 5,07b 0,49 73,91
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 52 145,77 1,04 5,14 59 146,14 0,79 4,15
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
36
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 3
Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) PiDu x F1(Landrace x Yorkshire)
Chỉ tiêu
n Mean SE Cv% n Mean SE Cv%
Thời gian mang thai (ngày) 44 115,16 0,29 1,65 50 115,48 0,31 1,89
Số con sơ sinh/ổ (con) 44 11,77 0,36 20,14 50 11,84 0,22 12,92
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 44 11,43 0,33 19,09 50 11,58 0,21 12,95
Số con để nuôi/ổ (con) 44 11,05 0,33 19,72 50 10,98 0,12 7,70
Số con cai sữa/ổ (con) 44 10,05 0,23 15,33 50 10,32 0,12 8,41
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 44 1,45 0,02 7,79 50 1,44 0,00 1,14
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 44 16,90 0,46 18,00 50 17,03 0,32 13,10
Khối lượng cai sữa/con (kg) 44 6,50a 0,05 5,05 50 5,59b 0,04 4,74
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 44 65,09a 1,48 15,12 50 57,62b 0,68 8,36
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 44 97,46 0,73 4,96 50 97,92 0,60 4,32
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 44 92,22 1,46 10,50 50 94,16 0,89 6,68
Thời gian cai sữa (ngày) 44 22,48b 0,21 6,11 50 24,04a 0,44 12,83
TG phối ... không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho biết, khối lượng sơ sinh/ổ
của lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x Landrace) đều có giá
trị thấp nhất ở lứa 1, lứa 2 đến lứa 4 tăng dần, đạt cao ở lứa đẻ thứ 5, ổn định
hoặc giảm ở lứa đẻ thứ 6. Trương Hữu Dụng và cs. (2004) cho biết, khối lượng
sơ sinh toàn ổ từ lứa 1 đến lứa 3 của tổ hơp lai D(LY) và D(YL) đều tăng dần từ
lứa 1 đến lứa 3.
+ Khối lượng cai sữa/con (kg):
Hình 4.10. Khối lượng cai sữa/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)
phối với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6
Khối lượng cai sữa/con từ lứa 1 đến 6 của lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc là 6,47; 6,48; 6,50; 6,64; 6,42; 6,40 kg/con cao
hơn nhiều so với đực PiDu là 5,26; 5,40; 5,59; 5,75; 5,81; 5,32 kg/con. Kết quả
này cho thấy, khối lượng cai sữa/con ở tổ hợp lai F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc là cao, tăng đều từ lứa 1 đến 3 và đạt cao nhất ở lứa thứ 4 rồi giảm
nhẹ ở lứa 5 và 6. Còn ở tổ hợp lai F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu
47
là không cao nhưng cũng tăng từ lứa 1 đến lứa 5 đạt cao nhất và giảm mạnh ở lứa
6. Ở chỉ tiêu này, lứa đẻ ảnh hưởng rõ rệt (P>0,05).
Nghiên cứu của Lê Đình Phùng (2009) trên lợn nái lai F1(Landrace x
Yorkshire) thì lại ngược lại với nghiên cứu của chúng tôi, khối lượng cai sữa/con ở
nhóm lứa đẻ I (lứa 1, 2) cao hơn nhóm lứa đẻ thứ II (lứa 3, 4) và thứ III (lứa 5, 6).
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg):
Hình 4.11. Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6
Tương tự chỉ tiêu khối lượng cai sữa/con, ở chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ
từ lứa 1 đến 6 của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc là 59,50;
63,58; 65,09; 68,21; 65,98; 64,22 kg/ổ cao hơn so với đực PiDu là 49,20; 54,27;
57,62; 60,13; 60,18; 51,37 kg/ổ. Khối lượng cai sữa/ổ ở tổ hợp lai F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc thấp nhất ở lứa 1, tăng dần từ lứa 2, đạt cao nhất ở
lứa thứ 4 và bắt đầu giảm ở lứa 5 và 6. Còn ở tổ hợp lai F1(Landrace x Yorkshire)
phối với đực PiDu thấp nhất ở lứa 1, tăng dần từ lứa 2 đến lứa 5 đạt cao nhất và
giảm ở lứa 6. Sự khác nhau ở chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ ổ từ lứa 1 đến 6 có ý
nghĩa thống kê (P<0,05).
Nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho biết, khối
lượng cai sữa/ổ của lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x
48
Landrace) đều có giá trị thấp nhất ở lứa 1, tăng dần từ lứa 2 đến lứa 4, lứa thứ 5
đạt cao nhất, ổn định hoặc giảm ở lứa đẻ thứ 6.
+ Thời gian cai sữa (ngày):
Thời gian cai sữa của nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc từ
lứa 1 đến lứa 6 lần lượt là 22,41; 22,35; 22,48; 21,95; 22,19; 22,43 ngày; ở nái
F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu từ lứa 1 đến lứa 6 lần lượt là 24,81;
24,81; 24,04; 23,07; 20,41; 23,49 ngày. Lợn con ở tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace
x Yorkshire) phối với đực Duroc có thời gian cai sữa sớm hơn so với lợn con của
tổ hợp lai nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu. Sự khác nhau này có ý
nghĩa thống kê ở hầu hết các lứa đẻ (P0,05). Thời gian
mang thai ở kết quả này tương tự với kết quả của Lê Đình Phùng (2009) là 22,00
ngày (lứa 1, 2); 23,06 ngày (lứa 3, 4) và 22,74 ngày (lứa 5, 6).
+ Thời gian phối có chửa sau cai sữa (ngày):
Thời gian phối có chửa trong nghiên cứu này không đồng đều nhau qua
các lứa đẻ, cụ thể: nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc từ lứa 1 đến
lứa 6 lần lượt là 4,22; 8,23; 5,36; 7,10; 7,44; 7,70 ngày; ở nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực PiDu lần lượt là 5,01; 5,07; 3,74; 4,36; 4,74; 3,75 ngày.
Thời gian phối có chửa của lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
PiDu thấp hơn so với lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc. Sự
khác nhau ở chỉ tiêu này có ý nghĩa thống kê ở tất cả các lứa đẻ (P<0,05). So với
nghiên cứu của Lê Đình Phùng (2009) thì thời gian phối có chửa trong nghiên
cứu của chúng tôi là ngắn hơn.
+ Khoảng cách lứa đẻ (ngày):
Khoảng cách lứa đẻ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực
Duroc từ lứa 2 đến lứa 6 lần lượt là 145,77; 143,00; 144,49; 144,50; 145,17 ngày;
ở nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu lần lượt là 146,14; 143,36;
143,55; 140,32; 142,60 ngày. Thời gian phối có chửa của lợn nái lai F1(Landrace
x Yorkshire) phối với đực Durroc cao hơn so với lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực PiDu. Tuy nhiên, sự khác nhau này không có ý nghĩa
thống kê ở tất cả các lứa đẻ (P>0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với
nghiên cứu của Lê Đình Phùng (2009) là tương đương.
49
Nhìn chung, năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) qua
các lứa đẻ đều đạt và hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh sản của lợn nái. Ở tổ
hợp lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực Duroc có xu hướng tốt hơn so
với tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực PiDu nhưng khoảng
cách lưa đẻ thì lại cao hơn. Điều này cho thấy lợn ngoại có khả năng phát triển
tốt trong các nông hộ ở nước ta nhưng cần phải áp dụng biện pháp ký thuật và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc tốt hơn nữa để giảm được thời gian phối có chửa
sau cai sữa, từ đó cũng sẽ giảm được khoảng cách lứa đẻ, nâng được số con cai
sữa/nái/năm và hiệu quả trong chăn nuôi nông hộ.
4.2. TIÊU TỐN THỨC ĂN/KG LỢN CON CAI SỮA
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa của lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu được thể hiện qua bảng 4.9.
Kết quả cho thấy, lượng thức ăn cho lợn nái chờ phối, chửa kỳ I, chửa kỳ II,
nuôi con, lợn con tập ăn đến cai sữa của lợn F1(Landrace x Yorkshire) phối với
đực Duroc lần lượt là 9,16; 170,88; 86,42; 117,93; 1,27 kg thức ăn cao hơn so với
lợn F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu lần lượt là 11,40; 164,65; 83,55;
103,55; 4,32. Sự chênh lệch này có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
Khối lượng cai sữa/ổ của những ô lợn theo dõi tiêu tốn thức ăn của lợn
F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc (65,01 kg) cũng cao hơn so với
lợn F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu (59,13 kg) (P<0,05) nhưng tiêu
tốn thức ăn/kg lợn cai sữa của lợn F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc
(6,00 kg) lại thấp hơn lợn F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu (6,26 kg)
(P>0,05).
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs. (2002) cho biết, tiêu tốn
thức ăn /kg lợn con cai sữa ở 35 ngày tuổi là 5,25 kg ở tổ hợp lai Du x F1(LxY) và
5,48 kg ở tổ hợp lai Du x F1(YxL).Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình
(2005), tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ở 28,58 ngày tuổi ở tổ hợp lai
PiDu(LxY) là 5,74 kg, ở tổ hợp lai Duroc x F1(LxY) ở 28,58 ngày tuổi là 5,76 kg.
Theo Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010), tiêu tốn thức ăn/kg lợn
con cai sữa ở 26,45 ngày tuổi đối với tổ hợp lai Duroc x (f1(LxY) là 5,47 kg.
50
Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa
Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) PiDu x F1(Landrace x Yorkshire)
Chỉ tiêu (n = 30) (n = 20)
Mean SE Cv% Mean SE Cv%
TA lợn nái chờ phối (kg) 9,16b 0,56 33,35 11,40a 0,94 36,96
TA lợn nái chửa kỳ I (kg) 170,88a 0,67 2,16 164,65b 0,89 2,42
TA lợn nái chửa kỳ II (kg) 86,42 0,52 3,33 83,55 2,26 12,09
TA lợn nái nuôi con (kg) 117,93a 0,60 2,80 103,55b 1,77 7,65
TA lợn con tập ăn đến cai sữa (kg) 1,72b 0,02 7,69 4,32a 0,11 11,36
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 65,01a 1,20 10,10 59,13b 1,28 9,70
Tổng thức ăn/lứa (kg) 386,12a 1,05 1,48 367,47b 3,62 4,41
TTTA/kg lợn cai sữa (kg) 6,00 0,11 10,07 6,26 0,12 8,55
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
51
Hình 4.12. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu
So sánh với các kết quả nghiên cứu trên thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi
là cao hơn. Nguyên nhân là do để đảm bảo đủ sữa cho lợn con bú và thể trạng của
lợn nái, giảm sự hao hụt cho lợn nái sau khi nuôi con dẫn đến ảnh hưởng đến lứa đẻ
tiếp theo nên các nông hộ cho lợn mẹ ăn tự do (mỗi ngày ăn trung bình khoảng 4,5
– 5,0 kg thức ăn).
52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1. Đực giống ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu năng suất sinh sản, ngoài
trừ chỉ tiêu khoảng cách lứa đẻ và số con cai sữa/ổ. Lứa đẻ cũng ảnh hưởng tới hầu
hết các chỉ tiêu sinh sản ngoại trừ chỉ tiêu thời gian mang thai và tỷ lệ sơ sinh sống.
2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace×Yorkshire) phối với đực
Duroc ở các chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con đẻ nuôi/ổ
(11,68; 11,25; 10,90 con) và các chỉ tiêu về khối lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ
sinh/ổ, khối lượng cai sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ (1,46; 16,98; 6,49; 64,13 kg)
cao hơn so với lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) phối với đực PiDu (11,16; 10.92;
10,45 con) và (1,43; 15,99; 5,49; 54,85 kg).
3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) qua 6 lứa đẻ đều
đạt và hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh sản của lợn nái, tức là tăng dần từ lứa 1
đến lứa 5 và bắt đầu giảm dần ở lứa 6. Ở tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x
Yorkshire) với đực Duroc có xu hướng tốt hơn so với tổ hợp lai giữa nái
F1(Landrace x Yorkshire) với đực PiDu nhưng khoảng cách lưa đẻ thì cao hơn.
4. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x
Yorkshire) với đực Duroc là 6,00 kg thấp hơn tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x
Yorkshire) với đực PiDu là 6,26 kg.
5.2. KIẾN NGHỊ
- Cho phép sử dụng kết quả nghiên cứu này như là cơ sở thực tiễn để xây dựng
và phát triển đàn nái lai sinh sản F1(Landrace x Yorkshire) có năng suất cao nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn.
- Tiếp tục nghiên cứu đề tài này trên quy mô lớn hơn ở nhiều hộ chăn khác
nhau để có thể đánh giá một cách khách quan, toàn diện và chính xác hơn về năng
suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire) theo các công thức phối giống
khác nhau.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt :
1. Đặng Vũ Bình (1995). Các tham số thống kê, di truyền và chỉ số chọn lọc năng suất
sinh sản lợn nái Yorkshire và Landrace. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học Chăn
nuôi-Thú y 1991-1995. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. tr. 61-65.
2. Đặng Vũ Bình (1999). Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng suất
sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa
Chăn nuôi - Thú y 1996-1998. NXB Nông nghiệp. tr. 5-6.
3. Đặng Vũ Bình (2003). Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại
các cơ sở giống miền Bắc. Tạp chí KHKT Nông nghiệp. 01(2).
4. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, Đoàn Văn Soạn và Nguyễn Thị Kim Dung
(2005). Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp
Chăn nuôi Đồng Hiệp – Hải Phòng. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 03(4). tr.
304-309.
5. Đinh Văn Chỉnh, Đặng Vũ Bình, Trần Xuân Việt, Vũ Ngọc Sơn (1995). Năng suất
sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại Trung tâm Giống gia súc Hà Tây.
Kết quả nghiên cứu KHKT Khoa Chăn nuôi – Thú y 1999-2001. NXB Nông nghiệp.
tr. 70-72.
6. Đỗ Đức Lực, Hà Xuân Bộ, Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Đình Tôn
(2013). Năng suất sinh sản của đàn lợn hạt nhân Piétrain kháng stress và Duroc nuôi
tại Trung tâm Giống lợn chất lượng cao Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tạp chí
Khoa học và Phát triển. 09(01). tr. 30-35.
7. Đoàn Văn Giải và Vũ Đình Tường (2004). Kết quả bước đầu về cải tiến phương pháp
đánh giá di truyền và chọn lọc các tính trạng sinh sản tại Xí nghiệp lợn giống Đông Á.
Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y. NXB Nông nghiệp. tr. 282 - 291.
8. Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2010). Khả năng sinh trưởng của tổ hợp lai giữa
nái lai F1(landrace x Yorkshire), F1(Yorkshire x Landrace) phối giống với lợn đực
Duroc và L19. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Vol 8(5). tr. 807-813.
9. Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lợn lai
giữa nái lai F1(Yorkshire × Landrce) với đực Duroc và L19. Tạp chí Khoa học và Phát
triển. 09(4). tr. 614-621.
10. Kiều Minh Lực (1999). Di truyền giống động vật. Chương trình nâng cao cho cán bộ
kỹ thuật. Viện KHKT Miền Nam. 01(9). tr. 45 - 68.
54
11. Lê Đình Phùng (2009). Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire)
phối tinh đực F1(Duroc x Pietrain) trong điều kiện chăn nuôi trang trại tại Quảng
Bình. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế. 55(5). tr. 42-51.
12. Nguyễn Nghị và Bùi Thị Gợi (1995). Ảnh hưởng của hàm lượng protein và năng
lượng trong khẩu phần ăn đến năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn nuôi
tại Việt Nam. Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi 1969-1995. NXB
Nông nghiệp Hà Nội. tr. 24-34.
13. Nguyễn Thị Viễn (2005). Giá trị kinh tế của tính trạng độ dày mỡ lưng và dày cơ thăn
trong hệ thống sản xuất và phân phối thịt khu vực Tp. HCM. Tạp chí Chăn nuôi.
12(05). tr. 4-6.
14. Nguyễn Thiện (2002). Kết quả nghiên cứu và phát triển lợn lai có năng suất và chất lượng
cao ở Việt Nam. Viện Chăn nuôi 50 năm xây dựng và phát triển 1952-2002. NXB Nông
nghiệp Hà Nội. tr. 81-91.
15. Nguyễn Văn Đức (2000). Ưu thế lai thành phần của tính trạng số con sơ sinh
sống/lứa trong các tổ hợp lai giữa lợn MC, L và Y nuôi tại miền Bắc và Trung Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu KHKT 1969-1999. Viện Chăn nuôi. NXB Nông nghiệp Hà
Nội. tr. 40-46.
16. Nguyễn Văn Đức, Tạ Thị Bích Duyên, Phạm Nhật Lệ, Lê Thanh Hải (2001). Nghiên
cứu các thành phần đóng góp vào tổ hợp lai giữa ba giống Móng Cái, Landrace và
Large White về tốc độ tăng trọng tại đồng bằng sông Hồng. Báo cáo khoa học Chăn
nuôi thú y 1999-2000 - phần chăn nuôi gia súc, TP HCM. tr. 181-188.
17. Nguyễn Văn Đức, Bùi Quang Hộ, Giang Hồng Tuyến, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn
Trung, Trần Quốc Việt và Nguyễn Thị Viễn (2010). Năng suất sinh sản, sản xuất của
lợn Móng cái, Pietrain, Landrace, Yorkshire và ưu thế lai của lợn lai F1(LRxMC),
F1(YxMC) và F1(PixMC). Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi. Vol 22. tr. 29 - 36.
18. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005). So sánh khả năng sinh sản của lợn nái
F1(Landrace × Yorkshire) phối với lợn đực giống Pietrain và Duroc. Tạp chí Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp. 03(2). tr. 140-143.
19. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006). Năng suất sinh sản, sinh trưởng và
chất lượng thân thịt của các công thức lai giữa nái F1(Landrace × Yorkshire) phối
giống với lợn đực Duroc và Pietrain. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp.
4(6). tr. 48-55.
20. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010). Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt
55
và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) với đực
giống Landrace, Duroc và (Pietrain × Duroc). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 8(1). tr.
98-105.
21. Nguyễn Văn Thiện (1995). Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn nuôi, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
22. Phạm Thị Kim Dung (2005). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới một số tính trạng
về sinh trưởng và cho thịt của lợn lai F1(LY), F1(YL), D(LY) và D(YL) ở miền Bắc
Việt Nam. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp. Viện Chăn nuôi.
23. Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa
lợn đực Duroc, L19 với nái F1(LxY) và F1(YxL) nuôi tại Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa
học và Phát triển. 6(6). tr. 537-541.
24. Phan Xuân Hảo (2002). Xác định một số chỉ tiêu về sinh sản, năng suất và chất lượng
thịt của lợn Landrace và Yorkshire có các kiểu gen halothane khác nhau, Luận án tiến
sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
25. Phan Xuân Hảo (2006). Đánh giá khả năng sản xuất của lợn ngoại đời bố mẹ và con
lai nuôi thịt, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ.
26. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý (2009). Năng suất sinh sản và sinh trưởng của các
tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire) phối với đực lai
giữa Pietrain và Duroc (PiDu). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 7(3). tr. 269-275.
27. Phan Xuân Hảo và Nguyễn Văn Chi (2010). Thành phần thân thịt và chất lượng thịt
của các tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực lai Landrace x
Duroc (Omega) và Pietrain x Duroc (PiDu). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 8(3). tr.
439-447.
28. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Lê Thị Kim Ngọc, Trương Hữu Dũng (2001). Nghiên
cứu khả năng cho thịt của lợn lai giữa hai giống L, Y, giữa ba giống L, Y và D và ảnh
hưởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại có tỷ lệ nạc trên 52%. Báo
cáo khoa học Chăn nuôi thú y 1999-2000. Phần Chăn nuôi gia súc. TP Hồ Chí Minh. tr.
207-209.
29. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Trần Thị Hồng (2002). Nghiên cứu khả năng cho
thịt của lợn lai và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại
có tỷ lệ nạc trên 52%. Bộ Nông nghiệp và PTNT – Vụ Khoa học công nghệ và chất
lượng sản phẩm. Kết quả nghiên cứu KHCN trong nông nghiệp và phát triển nông
thôn giai đoạn 1996 - 2000. tr.482-493.
30. Tạ Thị Bích Duyên (2003). Xác định mốt số đặc điểm di truyền, giá trị giống về khả
năng sinh sản của lợn Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở An Khánh, Thụy
56
Phương và Đông Á. Tóm tắt luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Trần Kim Anh (2000). Sự cần thiết mở rộng ứng dụng hệ thống giống lợn hình tháp và
sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn. Chuyên san chăn nuôi lợn. Hội chăn nuôi Việt
Nam. Tr. 94-112.
32. Trần Minh Hoàng, Phạm Văn Chung, Lê Thanh Hải và Nguyễn Văn Đức (2003). Ảnh
hưởng của các nhân tố cố định đến các tính trạng sản xuất của ba tổ hợp lai F1(LR x
MC), F1(LW x MC) và F1(P x MC) nuôi trong nông hộ huyện Đông Anh, Hà Nội.
Tạp chí Chăn nuôi. 06. tr. 22-24.
33. Trương Hữu Dụng, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc (2004). Khả năng sinh
trưởng và thành phần thịt xẻ của tổ hợp lai D(LY) và D(YL). Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. 04. tr. 471.
34. Từ Quang Hiển và Lương Bích Nguyệt (2005). Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
giống Landrace, Yorkshire và nái lai F1(YxL) nuôi tại trại chăn nuôi Tân Thái - tỉnh
Thái Nguyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học về chăn nuôi. NXB Nông
nghiệp. tr. 265-278.
35. Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010). Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng
thân thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) và đực giống Duroc và
Landrace nuôi tại Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 8(1). tr. 106-113.
36. Zimmerman D. R., E. D. Purkinser and J. W. Parker (1996). Quản lý lợn cái và lợn
đực hậu bị để sinh sản có hiệu quả. Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp. Nhà xuất
bản Bản đồ Hà Nội. tr. 185-190.
Tiếng nước ngoài:
37. Akos K. and G. Bilkei (2004). Comparison of the reproductive performance of sows
kept outdoors in Croatia with that of sows kept indoors. Livetock Productive Science.
Vol 85. pp. 293-298.
38. Alexopoulos K., A. Karaglanidis, C. Boscos and J. Mavromatis (1997). Comparative
study of reproductive parameters after fertilization of sows by natural service of
artificial insemination. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (6). pp. 2947.
39. Blasco A., J.P Binadel and C.S. Haley (1995). Genetic and neonatal surval, The
neonatal pig Development and survival, Valey M.A. (Ed), CAE international,
Wallingford, Oxon, UK. pp. 17-38.
40. Brand H. V. D., S. J. Dieleman, N. M. Soede and B. Kemp (2000). Dietary energy
source at two feeding levels during lactation of primiparous sows: Effect on glucose,
insulin anh luteinizing hormone and on follicle development, weaning-to-estrus
interval and ovulation rate. Animal Breeding Abstracts. Vol 68(12). pp. 7554.
57
41. Choi J.G., G. J. Bon, J. H. Lee, D. H. Kim and J. B. Kim (1997). Estimation of
environmental effect on carcass traits in pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (11).
pp. 6005.
42. Chung C. S. and A. S. Nam (1998). Effects of feeding regimes on the reproductive
perfomance of lactating sows and growth rate of piglets. Animal Breeding Abstracts.
Vol 66(12). pp. 8369.
43. Clark,L. K. and A. D. Leman 1986. Factors that ihfluence litter size in pigs: part 1. Pig
New and Information. Vol 7. pp. 303-310.
44. Colin T, Whittemore (1998). The science and practive of pig production, Second
Edition, Blackwell Science Ltd, pp. 91-130.
45. Dan T. T and P. M. Summer (1995). Factors effecting farrowing rate and birth litter
size in pigeries in Southern Vietnam and Queesland. Exploring apporoaches to
research in ther animal science in Vietnam 8/1995. pp. 76 - 81.
46. Deckert A.E., C. E. Dewey, J. T. Ford and B. F. Staw (1998). The influence of the
weaning to breeding interval on ovulation rate in parity two sows. Animal Breeding
Abstracts. Vol 66(2). pp.1155.
47. Dierckx J. M. A. G., A. D. A. Ramos and J. R. V. Nunes (1997). Environmental
factors affecting litter in pig, 2: Stillbirths and preweaning mortality. Animal Breeding
Abstracts. Vol 65(11). pp. 6075.
48. Dominguez J. C., F. J. Pena, L. Anel, M. Carbajo and B. Alegre (1998). Seasonal
infertility syndrome in pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 66(2). pp. 1156.
49. Ducos A. (1994). Genetic evaluation of pigs tested in central stations using a multiple
trait animal model. Doctoral Thesis, Institut National Agromique Paris – Grigson,
France.
50. Dzhuneibaev E.T. and N. Kurenkova (1998). Carcass quality of purebred and
crossbred pigs. Animal Breeding Abstracst. Vol 66(4). pp. 2573.
51. Jonson R. K (1990). Inbreeding effects on reproduction, growth and carcass trait.
Genetics of swine, Young, L, D (ed), NC-103 publication. pp. 257-280.
52. Hamann H., R. Steinheuer and O. Distl (2004). Estimation of genetic parameters for
litter size as a sow and boar trait in German herdbook L and P swine. Livestock
Production Science. Vol 85. pp. 201-207.
53. Htoo, J. K and J. Molare (2012). Effects of dietary supplementation with two
potassium formate sources on performance of 8 to 22 kg pigs. Journal of Animal
Science. Vol 90(4). pp. 346 – 349.
54. Huang S. Y., W. C. Lee, M. Y. Chen, S. C. Wang, C. H. Huang, H. L. Tsou and E. C.
Lin (2004). Genetypes of 5-flanking region in porcine heat-shock protein 70.2 gene
effect backfat thickness and growth performance in D boars. Livestock Production
Science. Vol 84. pp. 181-187.
58
55. Gajewczyk P., A. Rzasa and P. Krzykawski (1998). Fattening performance and carcass
quality of pigs from crossing the Polish LW, Polish L and P breeds. Animal Breeding
Abstracst. Vol 66(12). pp. 8321.
56. Gaustad A. H., P. O. Hofmo and K. Kardberg (2004). The importance of furrowing to
service interval in sows served during lactation or after shorter lactation than 28 days.
Animal Reproduction Science. Vol 81. pp. 289-293.
57. Gerasimov V.I., T. N. Danlova and E. V. Pron (1997). The results of 2 and 3 breed
crossing of pigs. Animal Breeding Abstracst. Vol 65(3). pp. 1395.
58. Gordon I. (1997). Controled reproduction in pig. CAB Internation.
59. Gordon I. (2004). Reproduction technologies animal. CAB Internation.
60. Grandinson K., L. Rydhmer, E. Strandberg and F. X. Solanes (2005). Genetic analysis
of body condition in the sow during lactation and it relation to piglets survival and
growth. Animal Science. Vol 80. pp. 33-40.
61. Koketsu Y., G. D. Dial and V. L. King (1998). Influence of various factors in
farrowing rate on farms using early weaning. Animal Breeding Abstracts. Vol 66(2).
pp. 1165.
62. Mabry J. W, M. S. Culbertson and D. Reeves (1997). Effect of lactation length on
weaning to first service interval, first service farrowing rate and subsequent litter size.
Animal Breeding Abstracts. Vol 65(6). pp. 2958.
63. Mccann M. E. E., V. E. Beattie, D. Watt and B. W. Moss (2008). The effect of boar
breed type on reproduction, production performance and carcass and meat quality in
pigs. Irish Journal of Agricultural and Food Research. Vol 47(2). pp. 171-185.
64. Lember A. (1998). Litter size and live weight gain of piglets depending on the feeding
level of sows, Animal Breeding Abstracts,66(2), pp. 1167.
65. Legault C. (1980). Genetics and Reproduction in pigs. Jahrestagung der Europars
Chen Vereinigung fur Tierzucht September. Vol 2(6). pp.1-4.
66. Legault C. (1985). Selection for breeds, straits and individual pigs for prolificacy.
Journal of reproduction and fertility. Vol 33. pp. 156-166.
67. Leroy P. L., J. M. Elsen, J. C. Caritez, A. Talmant, H. Juin, P. Sellier and G. Monin
(2000). Comparison between the three porcine RN genotypes for growth, carcass
composition and meat quality traits. Genetics Selection Evolution. Vol 32(2). pp. 165-186.
68. Liu Xiao Chun, Chen Bin and Shi Qishun (2000). Effect of Duroc, Large White and
Landrace crosses on growth and meat production traits. Animal Breeding Abstracts.
Vol 68 (12). pp. 7529.
69. Ostrowski A. and T. Blicharski (1997). Effect of different paternal components on
meat quality of crossbred pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (7). pp. 3587
59
70. Pathiraja N., K. T. Mandisodza and S. M. Makuza (1990). Estimates of genetic and
phenotypic parameters of perfomance traits from centrally tested British Landrace
boars under tropical conditions in Zimbabwe, Proc. 4th World Congr. Genet. Appl.
Livest. Prod. Vol 14. pp. 23-27.
71. Peltoniemi O.A.T., H. Heinonen, A. Leppavuori and R. J. Love (2000). Seasonal
effect on reproduction in the domestic sow in Finland. Animal Breeding Abstracts.
Vol 68(4). pp. 2209.
72. Pholsing P., S. Koonawootrittriron, M. A. Elzo and T. Suwanasopee (2009). Genetic
association between age and litter traits at first farrowing in a commercial Pietrain-
Large White population in Thailand. Kasetsart Journal. Natural Sciences. Vol 43(2).
pp. 280-287.
73. Pistoni S. (1997). Evaluation of reproductive performance at some Italian farms in
1991-1993. Animal Breeding Abstracts. Vol 65(11). pp. 6064.
74. Riha J., V. Jakubec and S. Kamlerova (2000). An analysic of some factors affecting
the reproductive performance of sows. Animal Breeding Abstracts. Vol 68(5). pp.
2780.
75. Roehe R., N. P. Shrestha, W. Mekkawy, E. M. Baxter, P. W. Knap, K. M.
Smurthwaite, S. Jarvis, A. B. Lawrence and S. A. Edwards (2009). Genetic analyses of
piglet survival and individual birth weight on first generation data of a selection
experiment for piglet survival under outdoor conditions. Livestock Science. Vol
121(2-3). pp. 173-181.
76. Rothschild M.F. and J. P. Bidanel (1998). Biology and genetics of reproduction. The
genetics of the pigs. CAB International.
77. Rydhmer L., N. Lundeheim and K. Johansson (1995). Genertic parameters for
reporduction traits in sows and relations to performance - test measurements. Journal
of .Animal Breeding and Genetic. Vol 112. pp. 33 - 42 .
78. Schineider A., D. Schworer and J. Blum (1980). Effects of halothane genotype on
production traits in Swiss Landrace. Anim. Prod., Munich, Germany.
79. Sellier P. (1998). Genetics of meats and carcass traits. The genetics of the pig.
Rothschild, M.F. and Ruvinsky, A. (eds). CAB International. pp. 463-510.
80. Serenius T. S., M. L. Aimonen and E. A. Mantysaari (2002). Effect of service sire and
validity of repeatability model in litter size and farrowing interval of Finnish L and
LW populations. Livestock Prodution Science. Vol 81. pp. 213-222.
81. Sohst E. (1997). Investigation on factors affecting herd fertility in 1996. Animal
Breeding Abstracts. Vol 65(12). pp. 6945.
60
82. Taylor A. E., P. Toplis, I. J. Welllock and H. M. Miller (2012). The effects of
genotype and dietary lysine concentration on the production of weaner pigs. Livestock
Science. Vol 149(1-2). pp. 180-184.
83. Thomke S., A. Madsen, H. P. Mortensen, F. Sundstol, O. Vangen, T. Alaviuhkola and
K. Andersson (1995). Dietary energy and protein for growing pigs: performance and
carcass composition. Acta Agric Scand. Vol 45. pp. 45-53.
84. Tolle K. H., E. Tholen, W. Trappmann and F. J. Stork (1999). Possibilities of
optimizing breeding value for reproduction traits for a pig breeding association.
Animal Breeding the Abstracts 1999 Vol. 67 No.4. pp. 2148.
85. Tomiyama, M., T. Kanetani, Y. Tatsukawa, H. Mori and T. Oikawa (2010). Genetic
parameters for preweaning and early growth traits in Berkshire pigs when creep
feeding is used. Journal of animal science. Vol 88. pp. 879-884.
86. Tretinjak M., D. Skorput, M. Ikic and Z. Lukovic (2009). Litter size of sows at family
farms in Republic of Croatia, Stocarstvo. Vol 63(3). pp. 175-185.
87. Warnants N., M.J.V. Oeckel and M. D. Paepe (2003). Response of growing pigs to
different levels of ideal standardized digestible lysine using diets balanced in threonine,
methionine and tryptophan. Livestock Production Science. Vol 82. pp. 201-209.
88. Wood J.D, Nute G.R, Richardson R.I, Whittington F.M, Southwood O, Plastow G,
Mansbrite R, N. D. Costa, K. C. Chang (2004), Effects of breed, died and muscle on
fat deposition and eating quality in pig. Meat Science. Vol 67. pp. 651-667.
89. Yamada J. and M. Nakamura (1998), Effects of full feeding and restricted feefing on
the reproductive performance in the gilts and the sow. Animal Breeding Abstracts. Vol
66(4). pp. 2637.
90. Yang H., J. E. Petigrew and R. D. Walker (2000). Lactational and subsequent
reproductive responses of lactating sow to dietary lysine (protein) concentration.
Animal Breeding the Abstracts. Vol 68(12). pp. 7570.
91. Vandersteen H.A.M. (1986). Predition of future value sow productivity commission
on pig production. Section V. Free Communications. pp. 4.
61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_kha_nang_san_xuat_cua_lon_nai_f1landrace_x_yorkshire.pdf