Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Vận tải dầu khí Việt Nam

Lời mở đầu Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi dần sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở cửa và vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết quản lý của Nhà nước. Nền kinh tế mở cửa đã tạo điều kiện cho Thương mại Quốc tế phát triển. Nhằm bảo đảm sự lưu thông hàng hoá thông thương với nước ngoài, khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta và của thế giới trên cơ sỏ phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế. Với đà tăng trưởng kinh tế của nước ta, đặc biệt là buôn bán v

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Vận tải dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới nước ngoài ngày càng tăng, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu hàng năm tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 8 đến 10% một năm, tỷ lệ lạm phát từ chỗ phi bã nay đã ổn định ở mức 10%. Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế với nước ngoài đã tạo ra những cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam, tạo ra một thị trường to lớn đầy tiềm năng cho hàng vận tải biển Việt Nam. Để bắt kịp với sự phát triển của Thương mại quốc tế, đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu thì ngành vận tải hàng hoá nói chung và ngành vận tải nói riêng cần có sự phát triển tương ứng. Thực tế cho thấy trong mấy năm gần đây, ngành vận tải đường biển cũng như lĩnh vực dịch vụ vận tải biển đã và đang phát triển không ngừng. ở Việt Nam vận tải biển phát triển trong vài chục năm nay nhưng nó đã đóng góp vào phần không nhỏ vào chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam. Đặc biệt khi Đảng và Chính phủ thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước mở cửa ra với bên ngoài. Chính vì lẽ đó, trong quá trình thực tập làm chuyên đề tốt nghiệp ở Công ty vận tải Dầu khí Việt Nam nhận thấy vai trò to lớn của công tác hoạch toán xuất nhập nguyên vật liệu ở công ty. Với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến và các cô chú phòng kế toán, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Vận tải Dầu khí Việt Nam" để làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài được trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp với 3 phần sau: Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Chương II: Thực trạng kế toán vật liệu ở Công ty Vận tải Dầu khí Việt Nam . Chương III: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty. Chương I Một số vấn đề lý luận chung về kế toán vật liệu ở doanh nghiệp I. Vật liệu - phân loại vật liệu - đánh giá vật liệu. 1. Khái niệm. Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới tác động vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. 2. Phân loại vật liệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất vật liệu được sử dụng với khối lượng lớn bao gồm nhiều loại, thứ khác nhau. Để quản lý được vật liệu một cách chặt chẽ, khoa học hợp lý thì cần phải phân loại vật liệu theo từng thứ, loại theo tiêu thức nhất định. Tuy nhiên, việc phân loại vật liệu cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và từng ngành sản xuất khác nhau. Song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất việc phân loại vật liệu được thực hiện như sau: Trước hết căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp vật liệu được chia thành các loại sau. + Nguyên liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như: Sắt thép, trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, bông trong các nhà máy sợi, vải trong các doanh nghiệp may. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Ví dụ như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính. + Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý phục vụ sản xuất, cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm. + Nhiên liệu: Bao gồm các loại thể lỏng, khí, rắn, như xăng dầu, than củi cung cấp năng lượng cho các phương tiện vận chuyển máy móc thiết bị, phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Phụ tùng thay thế: Bao gồm phương tiện thiết bị lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. + Phế liệu: Là các loại vật liệu, loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết vật liệu của từng loại vật liệu nên trên laị được chia thành từng nhóm, thứ một cách chi tiết hơn. 3. Đánh giá vật liệu. Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc: Vật liệu phải được đánh giá theo giá vốn thực tế. Vật liệu mua từ nhiều nguồn khác nhau, lại thường xuyên biến động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác công tác kế toán vật liệu còn yêu cầu phản ánh kịp thời hàng ngày số liệu có tình hình biến động của vật liệu do vậy vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. 3.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị vốn thực tế của vật liệu được xác định như sau: - Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí vận chuyển bảo quản, bốc xếp, phân loại ... vật liệu từ nơi mua về nhập kho trong đó phân biệt NVL mua vào sử dụng phục vụ. + HĐSXKD thuộc đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng, theo phương pháp khấu trừ 10%, nhiêu liệu sắt thép. + HĐSXKD chịu thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đơn vị không áp dụng. - Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá trị thực tế bao gồm: Giá thực tế xuất kho gia công chế biến chi phí gia công chế biến. - Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế là giá vật liệu xuất kho thuê chế biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến cộng với chi phí vận chuyẻen bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ đó về doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến. - Đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực tế vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định. - Phế liệu được đánh giá theo ước tính (giá thực tế có thể sử dụng được hoặc có thể bán được ). 3.2. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế xuất kho. Khi xuất kho dùng vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của vật liệu xuất cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Việc tính toán giá thực tế của vật liệu có thể được tính theo nhiều phương pháp tuỳ theo từng điều kiện và phương pháp kế toán của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp. - Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ. Đơn giá bình quân đầu kỳ = Giá thực tế vật liệu xuất kho = Tính theo đơn giá bình quân giá - quyền Đơn giá bình quân giá quyền của vật liệu xuất kho = Giá thực tế tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ + + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng vật liệu nhập kho trong kỳ Giá thực tế xuất kho = Số lượng vật liệu xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền vật liệu xuất kho Về cơ bản hai phương pháp này giống nhau và đều có ưu điểm là đơn giản để tính toán nhưng còn có nhược điểm: phương pháp bình quân gia quyền khối lượng công việc tính toán nhiều. Phương pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ độ chính xác kém hơn phương pháp bình quân gia quyền. - Tính theo đơn giá đích danh. Phương pháp này thường áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. - Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước (FIFO). + Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất, tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc cacs lần mua vào sau cùng. + Phương pháp này có ưu điểm là giá thực tế của vật liệu tồn kho và vật liệu xuất kho được tính toán chính xác. Nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều, vì phải tính toán riêng cho từng doanh điểm vật liệu. Ngoài ra do giá cả biến động nên phải chú ý khả năng bảo toàn vốn kinh doanh. - Tính theo giá nhập - xuất trước (LIFO). + Theo phương pháp này kế toán phải xác định đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. + Phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất dùng luôn sát giá cả thị trường ở thời điểm sử dụng vật liệu. Nhưng giá vốn thực tế vật liệu tồn kho lại không hợp lý với chế độ bảo quản vật liệu tồn kho. + Phương pháp hệ số giá. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày, giá hạch toán có thể dùng để ghi sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh theo giá thực tế của vật liệu xuất kho. Hệ số giá vật liệu (H) = Giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ + + Trị giá vốn thực tế của VL nhập trong kỳ Trị giá hạch toán của vật liệu nhập trong kỳ Sau đó tính ra giá thực tế xuất kho. Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán của vật liệu xuất kho x Hệ số giá Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại vật liệu của doanh nghiệp. Phương pháp này khối lượng công việc tính toán hàng ngày sẽ giảm áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có khối lượng hàng tồn kho lớn, nhiều chủng loại vật liệu. II. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu. 1. Hệ thống chứng từ. Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu và phải được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở một chứng từ. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ - CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Các chứng từ kế toán về vật liệu gồm: - Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT) - Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT) - Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 08 - VT) - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - BH) - Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu số 03 - BH) Ngoài những chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 - VT). Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 - VT) ... và các chứng từ tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời và đầy đủ đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập.Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác của số liệu về nghiệp vụ kinh tế. Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép tổng hợp kịp thời các bộ phận có liên quan. 2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu. Để theo dõi chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong các doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết như sau: Sổ thẻ kho. Sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu. Sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ số dư. + Sổ thẻ kho (Mẫu số 06 - VT) được sử dụng theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi tiết: Tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để ghi chép tình hình xuất nhập tồn vật liệu về mặt giá trị hoặc giá trị và số lượng phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ kế toán chi tiết như trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi số kế toán chi tiết được đơn giản, kịp thời. 3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu. Việc ghi chép phản ánh giữa thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán được tiến hành theo phương pháp sau: 3.1. Phương pháp thẻ song song. ở kho ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho, định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. - ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu giá trị và vật liệu. Cơ sở đề nghị sổ ( thẻ ) chi tiết vật liệu là các chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên. Sau khi được kiểm tra hoàn chỉnh đầy đủ sổ chi tiết vật liệu có kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột để theo dõi chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán công sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ ( thẻ ) chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo từng tứ, nhóm, loại vật liệu. Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ kho song song sơ đồ sau. Sơ đồ 01: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho Số thẻ KT chi tiết vật liệu Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu Ghi chú ghi hàng ngày hoặc định kỳ ghi cuối tháng đối chiếu, kiểm tra Với phương pháp ghi thẻ song song có ưu điểm ghi chép đơn giá kiểm tra đối chiếu. Tuy vậy cũng có nhược điểm việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trung lặp về chỉ tiêu số lượng, hơn nữa kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra cuả kế toán. Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp thuộc chủng loại vật liệu khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. 3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - ở kho: theo phương pháp này thì việc ghi chép của thu kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như phương pháp ghi thẻ song song. - ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu, theo từng kho, dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả về số lượng và giá trị. Cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu tổng luân chuyển được theo dõi về số lượng và giá trị. Cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ 02: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Số (thẻ) kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Bảng kê nhập (1) (1) (2) (2) (2) (2) (3) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm khối lượng ghi chép của kế toán được giảm, bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhưng cũng có nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý. Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày. 3.3. Phương pháp sổ số dư. - Phương pháp này thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt số lượng và cuối tháng phải ghi sổ tồn kho tính được trên thẻ kho vào sổ số dư - cột số lượng. - ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ, nhóm loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ từ bảng kê nhập bảng kê xuất lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ cơ sở đó lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho từng thứ, nhóm loại vật liệu chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng ghi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào sổ tồn về số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất tồn và cột số liệu của kế toán tổng hợp. Sơ đồ 03: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bảng kê xuất Bảng kê nhập Bảng LK xuất Bảng LK nhập Sổ (số dư) Bảng tổng hợp N-X-T (1) (1) (2) (2) (3) (3) (4) (4) (5) (6) Phương pháp này có ưu điểm khối lượng ghi sổ kế toán giảm, công việc được tiến hành đều trong tháng. Nhưng cũng có nhược điểm là do chi phí theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết được số liệu có và tình hình tăng, giảm của từng thứ vật liệu. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phương pháp này áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ kế toán về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và đã xây dựng được hệ thống doanh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để ghi sổ kế toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, yêu cầu và trình độ quản lý trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. III/ Kế toán tổng hợp vật liệu. Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán, xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng bán ra hay xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kê khai định kỳ. 1. Tài khoản kế toán sử dụng. Để tiến hành công tác kế toán nhập xuất vật liệu các doanh nghiệp sử dụng một số tài khoản sau: * Tài khoản 152: (nguyên liệu, vật liệu) TK này được dùng để ghi chép số liệu có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế TK 152 có kết cấu như sau. 152 Nợ: Có - Giá thực tế NVL nhập kho và các - Giá trị thực tế NVL xuất kho nghiệp vụ làm tăng giá trị NVL. - Giảm giá, và hàng mua bị trả lại - Giá thực NVL tồn cuối kỳ (theo - Các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL phương pháp kiểm kê định kỳ - Kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu Dư nợ: kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ) - Giá thực tế NVL tồn kho Tài khoản 152 có thể được mở thành TK cấp 2, cấp 3, để kế toán chi tiết theo từng loại nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp như: TK 152 nguyên vật liệu, vật liệu 1521 - Nguyên vật liệu chính 1522 - Vật liệu phụ 1523 - Nhiên liệu 1524 - Phụ tùng thay thế 1525 - Vật liệu và thiết bị XDCB 1528 - Vật liệu khác. Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như: * Tài khoản 331: Phải trả cho người bán: TK này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư thuê hợp đồng kinh tế. TK 331 có kết cấu như sau: 331 Nợ Có - Số tiền đã thanh toán cho người bán và người nhận thầu. - Số tiền mà người bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng. - Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém chất lượng và triết khấu mua hàng được nhiều người bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảmtretrwf vào nợ phải trả. - Số tiền ứng trước, cho người bán, người nhận thầu nhưng chưa nhận được hàng hoá lao vụ. Dư nợ: số tiền đã ứng trả trước hoặc trả thừa cho người bán, nhiều nhận thầu. - Số tiền phải trả cho người bán hoặc người nhận thầu. - Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về chưa có hoá đơn hay thông báo giá chính thức. Dư có: Số tiền còn phải trả cho nhiều bán. TK 331 được mở sổ theo dõi chi tiết đến từng đối tượng cụ thể: từng người bán, người nhận thầu. *Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận, thanh toán với người bán, nhưng hàng chưa về nhập kho. 151 Nợ Có - Giá vốn thực tế hàng đang đi trên đường chưa về nhập kho doanh nghiệp. - Kết chuyển giá vốn thực tế hàng đang đi trên đường cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) - Giá vốn thực tế hàng đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc chuyển giá vốn thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Dư nợ: - Trị giá vốn thực tế hàng đang đi đường còn chưa về nhập kho * Tài khoản 611: "Mua hàng" Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của vật liệu công cụ dụng mua vào xuất dùng trong kỳ. 151 Nợ Có - Phản ánh trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ kết chuyển từ các khoản tồn kho. - Trị giá vốn thực tế của vật liệu mua vào trong kỳ. - Kết chuyển giá trị vốn thực tế của vật liệu kiểm kê cuối kỳ. - Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ. - Các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua trả lại người bán. Tài khoản 611 không có số dư và được mở thành tài khoản cấp hai. TK 611 - mua nguyên vật liệu. TK 6112 - Mua hàng hoá. Ngoài ra tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 111, 112, 141, cùng các tài khoản tập hợp chi phí như TK 641, 642. 2- Phương pháp kế toán tổng hợp các trường hợp nhập xuất vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.1. Phương pháp kế toán tổng hợp các trường hợp nhập vật liệu Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau để phản ánh kịp thời giá vốn thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập kho thì phải căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu tuỳ theo từng trường hợp cụ thể để hạch toán cụ thể như sau: 2.1.1. Nhập kho mua ngoài: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và các chứng từ khác như chứng từ chi phí thu mua hợp lý, hợp pháp, kế toán kiểm tra tính toán phản ánh chính xác trị giá vốn thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn và chi phí thu mua thực tế phát sinh cụ thể là: * Trường hợp vật liệu và hoá đơn cùng về kế toán ghi sổ. Nợ TK 152 (chi tiết liên quan) Nợ TK 122 thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112 ,141 (trả tiền mặt hàng, khoản tạm ứng) Có TK 331 chưa trả tiền người bán. Có TK 311 mua bằng tiền vay. * Trường hợp hàng về có hoá đơn: Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán ghi giá trị vật liệu nhập kho theo giá tính và lưu phiếu nhập kho theo giá tạm tính và lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng chưa có hoá đơn theo định khoản sau: Nợ TK 152 (chi tiết liên quan) giá tạm tính Nợ TK 133 thuế GTGT đầu vào Có TK 331 (chi tiết liên quan) giá tạm ứng Sang tháng sau khi nhận được hoá đơn kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh lại giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá mua thực tế. Căn cứ vào số chênh lệch giữa giá hoá đơn giá tạm tính. + Nếu giá hoá đơn giá tạm tính số chênh lệch tăng sẽ ghi bút toán bình thường theo định khoản. Nợ TK 152 Nợ TK 133 thuế GTGT đầu vào Có TK 331 * Trường hợp người mua đang đi đường. Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. Kế toán căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ thanh toán có liên quan ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 151 (ghi theo giá trên hoá đơn) Nợ TK 133 thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112 đã thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi Có TK 141 thanh toán bằng tiền tạm ứng Có TK 331 nếu chưa trả tiền đơn vị bán. Sang tháng sau , khi hàng nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất. Kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho ghi. Nợ TK 152 chi tiết liên quan Có TK 151 hàng mua đang đi đường. Hoặc: Nợ TK 621, 627, 641 ( các chi phí SXKD) Có TK 151 Hàng mua đang đi đường. * Các chi phí liên quan đến công tác thu mua vật liệu: Như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản thuê kho bãi v.v... kế toán căn cứ vào hoá đơn, biên lai chứng từ phản ánh chi phí thực tế đã phát sinh để ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 152 (chi phí liên quan) Nợ TK 133 Có TK 111,112 trả ngay bằng tiền mặt, tiền chuyển khoản Có TK 331 nếu chưa trả tiền * Khi thanh toán cho người bán: + Nếu doanh nghiệp được hưởng chiết khấu kế toán ghi sổ: Nợ TK 331 phải trả cho người bán Có TK 721 số chiết khấu được hưởng thực tế Có TK 111,112,141,133... số tiền còn phải thanh toán được trừ chiết khấu . + Nếu hàng mua được giảm giá hoặc trả lại hàng cho người bán ( do hàng không đúng chất lượng, quy cách... theo hợp đồng) ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 311(số tiền giảm giá hoặc trị giá thực tế) Có TK 152 số hàng trả lại cho giá thực tế) Có TK 133 thuế GTGT 2.1.2. Trường hợp nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến: Nợ TK 1521 chi tiết liên quam Có TK 154 chi tiết tự gia công chế biến Có TK 154 chi tiết thuê ngoài gia công chế biến 2.1.3. Nhập kho vật liệu cho doanh nghiệp nhập góp vốn liên doanh đơn vị khác được cấp phát, quyên tặng. Nợ TK 152 - chi tiết liên quan (giá thực tế đã xác định) Có TK 141 (4112) giá thực tế đã xác định. 2.1.4. Trường hợp nhập do phát hiện thừa khi kiểm kê: Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định kế toán như sau: - Nếu xác định là của doanh nghiệp ghi Nợ TK 152 ghi theo giá thực tế vật liệu chờ sử lý Có TK 338. Khi có quyết định xử lý. Nợ TK 338 ( 3381) Có các TK liên quan - Nếu xác định vật liệu thừa không phải của doanh nghiệp kế toán phản ánh giá trị vật liệu thừa vào TK 002 "Vật tư hàng hoá nhập gửi hộ, nhận gia công". 2.1.5. Tăng do các trường hợp khác: - Trường hợp tăng do thu hồi vốn góp liên doanh Nợ TK 152 " nguyên liệu vật liệu" Có TK 128 " Đầu vốn liên doanh" Có TK 222 "Góp vốn liên doanh" - Tăng do đánh giá laị: Nợ TK 152 9ssoos chênh lệch tăng) Có TK 412 (số chênh lệch tăng) 2.2. Phương pháp kế toán tổng hợp xuất vật liệu Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng cho các nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ và quản lý sản xuất. Trong phạm vi các phân xưởng bộ phận sản xuất phục vụ cho nhu cầu hàng hoá, nhu cầu quản lý doanh nghiệp và một số nhu cầu khác như: góp vốn liên doanh, nhượng bán cho thuê,... kế toán phản ánh kịp thời tình hình xuất dụng vật liệu, tính toán chính xác trị giá vốn thực tế, vật liệu xuất dùng theo phương pháp tính đã đăng ký và phân bổ đúng đắn vào các đối tượng sử dụng. 2.2.1. Xuất kho vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào trị giá vốn thực tế xuất kho kế toán ghi. Nợ TK 621 dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nợ TK 627 (6272 - dùng cho phục vụ quản lý các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Nợ TK 641 (6412 )- dùng cho nhu cầu bán hàng Nợ TK 642(6422) - dùng cho quản lý chung toàn bộ doanh nghiệp. Nợ TaK 241 (2413, 2412 )- dùng cho sản xuất sửa chữa TSCĐ và cho XDCB. Có TK 152 ( chi tiết liên quan trị giá vốn thực tế xuất kho. 2.2.2. Xuất vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK 154 ( trị giá liên quan) Có TK 152 giá thực tế xuất kho. 2.2.3. Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ vào trị giá vốn góp do hội đồng liên doanh định và giá thực tế vật liệu xuất góp để xác định chênh lệch. Nếu: - Giá trị vốn góp lớn hơn giá trị vốn thực tế ghi sổ kế toán ghi: Nợ TK 128,222 - ghi theo giá trị vốn góp được hội đồng liên doanh định. Có TK 412 - chênh lệch giữa giá trị vốn góp được hội đồng liên doanh định lớn hơn giá trị thực tế vật liệu xuất 9ghi trong sổ sách) Có TK 152 trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho. - Giá trị góp vốn nhỏ hơn giá vốn thực tế vật liệu kế toán ghi sổ: Nợ TK 128,222 - trị giá vốn góp Nợ TK 412 - chênh lệch giảm Có TK 152 - trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho. 2.2.4. Xuất bán, cho vay: - Căn cứ trị giá vốn thực tế số vật liệu xuất bán hoặc cho vay kế toán ghi: Nợ TK 63, 138 (1388) ( giá thực tế vật liệu xuất) Nợ TK 152 (giá thực tế vật liệu xuất) Có TK 152 (giá thực tế vật liệu xuất) 2.2.5. Giảm do mất mát thiếu hụt Mọi trường hợp phát hiện vật liệu bị thiếu hụt mất mát trong kho hoặc tại nơi quản lý bảo quản đều phải xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm vật chất. - Nếu do ghi chép nhầm lẫn, cân đo, đong đếm sai cần điều chỉnh sổ kế toán cho đúng với số thực tế theo phương pháp chữa sổ quy định. Nợ TK liên quan Có TK 152 (chi tiết liên quan) - Nếu thiếu hụt trong định mức được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 (6422) Trị giá vật liệu thực tế Có TK 152 hao hụt trong định mức - Nếu thiếu hụt ngoài định mức do người chịu trách nhiệm gây nên kế toán ghi; Nợ TK 111 - số tiền bồi thường vật chất đã thu Nợ TK 334 - nếu số tiền thiếu hụt được trừ vào tiền công. Nợ TK 138 (1388) - số bồi thường phải thu - Nếu chưa rõ nguyên nhân, phải trờ xử lý Nợ TK 138 (1381) " Phải thu khác" Giá thực tế vật liệu Có TK 152 Thiếu trờ xử lý - Khi có quyết định xử lý tuỳ từng trường hợp cụ thể toán ghi Nợ TK liên quan Có TK 138 (1381) 2.2.6. Giảm do đánh giá theo quy định của nhà nước: Nợ TK 412 "Chênh lệch đánh giá lại tài sản " Có TK 152 (chi tiết liên quan) 3. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ TK ( cả TK 151)không dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá thực tế vật liệu và hàng mua đang đi lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611" Mua hàng" Khi doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, thực hiện một số nghiệp vụ chủ yếu sau: 3.1. Đầu kỳ Kế toán căn cứ vào giá thực tế liệu tồn kho đầu kỳ ( số tồn cuối kỳ) để ghi: Nợ TK 611 (6111) giá thực tế hàng tồn đầu kỳ Có TK 152, 151 3.2. Trong kỳ Khi mua vật liệu nhập kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho và các chứng từ về chi phí thu mua, chứng từ có liên quan khác để ghi. - Trị giá vốn thực tế vật liệu nhập kho._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29989.doc
Tài liệu liên quan