Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây

LỜI MỞ ĐẦU Là một sinh viên được đào tạo chuyên ngành kế toán tại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân - Trường Đại Học hàng đầu cả nước về các chuyên ngành quản trị kinh doanh, kế toán, ngân hàng…Em hiểu rằng : Kế toán là một bộ phận tất yếu và là công cụ cùng tạo ra hiệu quả của hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, bởi vì nó có khả năng phản ánh toàn diện, trung thực và khách quan về tình hình tài chính, quá trình diễn biến và kết quả của các hoạt động kinh doanh, các luồng tiền; hoặc phát

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện ra những tồn tại cũng như cung cấp các căn cứ cho việc quản lý và điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kế toán thực hiện đươc chức năng này bằng cách thu thập, xử lý và cung cấp một hệ thống thông tin về thu nhập, chi tiêu, tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, kết quả kinh doanh, và các luồng tiền của doanh nghiệp. Đó cũng là tất cả các thông tin kinh tế cần thiết cho các doanh nhân trong việc ra các quyết định kinh tế, và cho yêu cầu của cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp.Do đó, thông tin kế toán là nguồn thông tin không thể thiếu được không chỉ cho chính sự quản lý của doanh nghiệp mà còn cho cả những người sử dụng khác ngoài doanh nghiệp. Sau gần 05 năm đào tạo, em đã xin được thực tập tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây, nhằm được tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán để có thể vận dụng những kiên thức chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập còn lại của công ty đồng thời nâng cao được khả năng nghiên cứu khoa học và năng lực chuyên môn của bản thân. Trong quá trình quan sát, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Bài viết đề cập những vấn đề khái quát trong phương pháp tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty, và đi sâu vào tổ chức hệ thống kế toán, đặc biệt là phần hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Kết cấu đề tài gồm ba chương sau: Chương 1 : Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây Chương 2 : Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây. Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Phó Giáo Sư - Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc Quang. Do kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên bài viết chắc không tránh khỏi sự thiếu sót, em kính mong được các thầy cô quan tâm giúp đỡ để em có thể hoàn thiện bài viết của mình cũng như năng lực của bản thân. Em xin trân trọng cảm ơn Phó Giáo Sư - Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc Quang và các thầy cô giáo! CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây ngày nay tiền thân là xí nghiệp vôi đá Tiên Sơn và công trường khai thác Vĩnh Sơn. Được sát nhập ngày 10/03/1966 mang tên xí nghiệp vôi đá Tiên Sơn, thuộc Công ty Kiến Trúc Hà Tây và được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 484- QĐ/UB ngày 24 tháng 10 năm 1995 của UBND tỉnh Hà Tây trực thuộc sở xây dựng Hà Tây .Thực hiện quyết định số 1401/QĐ- UB 10/12/2004 của UBND Tỉnh Hà Tây chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây từ ngày 01/01/2005 Tên Công ty : Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây Địa Điểm : Xã Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Tây Điện thoại : 0343775130- 775136 Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất xi măng PCB 30 và vật liệu xây dựng. Vốn điều lệ : 15.668.000.000 ( Mười năm tỉ sáu trăm sáu mươi tám triệu đồng) Trong đó: + Vốn thuộc sở hữu của nhà nước là: 7.990.680.000 (Bảy tỉ chín trăm chín trăm chín mươi triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng) chiếm 51% . Bao gồm trụ sở văn phòng làm việc của Công ty, lợi thế thương mại, uy tín thị trường, máy móc thiết bị và tiền mặt. + Vốn thuộc sở hữu các cổ đông khác là 7.677.320.000 ( Bảy tỉ sáu trăm bảy mươi bảy triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng) chiếm 49 %. Bao gồm: Máy móc thiết bị,phương tiện vận tải, tài sản lưu động khác và tiền mặt. Là đơn vị hạch toán độc lập. Năm 1993 Công ty đầu tư xây dựng một dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng của Trung Quốc công suất 60.000 tấn/năm. Năm 2003 đầu tư một dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng có công suất 60.000 tấn/ năm. Đến nay tổng công suất nhà máy là 120.000 tấn/năm. Quá trình xây dựng và trưởng thành công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc. Tốc độ tăng trưởng bình quân 10 – 20%. Sản lượng xi măng tăng bình quân 15-20% Thu nộp ngân sách đầy đủ. Đời sống người lao động tăng từ 10- 20% Bảng 1-1 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY CÁC NĂM 2007 - 2008 STT CHỈ TIÊU ĐVT 2007 2008 1 Giá trị tổng sản lượng 1000 đ 102.786.000 115.000.000 2 Sản lượng sản xuất và tiêu thụ Tấn 130.000 145.000 3 Doanh thu 1000 đ 77.000.000 88.780.000 4 Vay vốn kinh doanh 1000 đ 14.000.000 16.000.000 5 Lợi nhuận trước thuế 1000 đ 3.397.800 3.898.000 6 Lợi nhuận sau thuế 1000 đ 2.446.416 2806.560 7 Số lao động Người 530 540 8 Thu nhập bình quân người/tháng 1000 đ 2.400 2.700 9 Nộp BHXH 1000 đ 196.000 220.000 10 Nộp ngân sách 1000 đ 1.600.000 2.100.200 Như số liệu đã trình bày trong Bảng 1-1, cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây qua 2 năm gần đây đạt hiệu quả khá tốt được thể hiện qua các chỉ tiêu. - Năm 2008 sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng 11,54% so với năm 2007. - Năm 2008 doanh thu tăng 15,29% so với năm 2007. - Năm 2008 lợi nhuận sau thuế tăng 14,72 % so với năm 2007. - Thu nhập bình quân đầu người/tháng tăng, năm 2008 tăng 12,5% so với năm 2007. Nhìn chung, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm qua có thể cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả khá cao, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, quy mô của công ty ngày càng được mở rộng, khách hàng của công ty tăng, điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn trong năm 2008 do sự ảnh hưởng tất yếu của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã đoàn kết quyết chí vượt qua. Hằng năm, công ty được các cấp, các ngành tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua. Năm 2000 được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì. Đến nay có đội ngũ hơn 500 cán bộ, công nhân viên đã vượt qua nhiều thử thách đoàn kết nhất trí, xây dựng công ty ngày càng phát triển. 1.2 Tổ chức bộ máy của Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây - Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là một quá trình liên tục và phức tạp, để đảm bảo cho các bộ phận, các quá trình sản xuất diễn ra được liên tục, đồng nhất thì nhất thiết phải tổ chức quản lý, điều hành, phối hợp giữa mọi công đoạn đều hướng vào thực hiện một mục tiêu chung đó là sản phẩm hoàn thành phải đảm bảo chất lượng, số lượng đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Hiện nay phương pháp tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn là quản lý theo cơ cấu trực tiếp, bộ máy quản lý của Công ty hiện có 32 cán bộ, công nhân lao động trực tiếp có trên 500 lao động, được bố trí phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phòng ban chức năng đều được tinh giảm gọn nhẹ, thành viên của công ty có tinh thần làm việc cao, tham gia nhiều hoạt động công tác của công ty, vì thế công việc đạt hiệu quả cao, 100% đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty đã đề ra. - Công ty đã hoàn thành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. - Công ty thường xuyên nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất xi măng tiên tiến phù hợp với điều kiện của mình nhằm tăng nâng suất lao động và giữ vứng uy tín của đơn vị về chất lượng sản phẩm. - Công ty luôn tổ chức lực lượng và tăng cường công tác tiếp thị mở rộng thị trường tiêu thụ, chú trọng đến việc thu hồi nợ không để nợ tồn đọng quá lâu. - Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Trên đây là các phương pháp sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây.Phát huy truyền thống đoàn kết nhất trí, khai thác kinh nghiệm sản xuất dinh doanh đã có, phát huy trí tuệ của cán bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc. Công ty nhất định sẽ hoàn thành các mục tiêu đề ra, xây dựng Công ty ngày càng phát triển bền vững. Sơ đồ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY Phân xưởng thành phẩm Phân xưởng khai thác đá Phân xưởng lò nung Phân xưởng liệu Phân xưởng cơ điện Đại Hội Đồng Cổ Đông Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát Ban Giám Đốc Phòng VT- VT Phòng KTCN Phòng KTCĐ Phòng TVKT Phòng KHĐĐ Phòng TCHC Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thông qua định hướng phát triển của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định số cổ phần được chào bán, mức cổ tức hàng năm của công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, quyết định bán số tài sản lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản được ghi nhận. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Giám đốc, giám sát chỉ đạo Giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản lý điều hành của công ty bao gồm ba thành viên do hội đồng cổ đông bầu ra.Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo 06 tháng của công ty, xem xét sổ sách kế toán. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề đượ yêu cầu kiểm tra đến hội đồng quản trị và cổ dông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Ban giám đốc Ban giám đốc bao gồm giám đốc và hai phó giám đốc Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao dịch, là người điều hành mọi công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Giám đốc định hướng đưa ra kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy sang tạo. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các phòng ban chức năng nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã được đề ra, thường xuyên đúc rút kinh nghiệm trong công tác quản lý công ty. Phó giám đốc do giám đốc bổ nhiệm nhằm tham mưu, hỗ trợ trong quản lý điều hành công ty cho giám đốc Phó Giám Đốc phụ trách sản xuất: Là người chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc, thay mặt giám đốc phụ trách, giải quyết các công việc được giám đốc uỷ quyền. Kiểm tra đôn đốc các phòng ban chức năng thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Lập kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật Phụ trách về kế hoạch, kĩ thuật, lao động vật tư đưa vào sản xuất. Giám sát quy trình kĩ thuật của dây chuyền công nghệ, sản xuất đúng tiêu chuẩn đã được quy định. Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất lập kế hoạch về lao động, tiền lương trong năm dựa trên cơ sở định mức lao động và các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật của công ty. Căn cứ vào hiệu quả sản xuất, dựa vào các căn vản và cơ chế hiệ hành phân phối lợi ích cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Cung cấp các loại tài liệu và lưu trữ hồ sơ của công ty. Phòng vật tư vận tải: Lập kế hoạch, xây dựng các định mức vật tư chủ yếu, kí hợp đồng mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, vận chuyển hàng đến cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm. Phòng kế hoạch điều độ sản xuất : Hàng tháng lập kế hoạch sản xuất trong tháng Tổ chức điều hành sản xuất và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch Phòng kĩ thuật công nghệ: Là bộ phận quan trọng của công ty, có trách nhiệm kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào từ khâu nhập nguyên liệu, các phụ tùng thay thế và cũng là nơi đánh giá chất lượng đầu ra của sản phẩm hàng hoá. Kiểm tra giám sát chất lượng, quy cách của hàng hoá nhập xuất. Tính toán các định mức tiêu hao, kiểm tra giám sát các định mức kinh tế kỹ thuật luôn theo dõi các phân xưởng, tổ đội sản xuất thực hiện nghiêm túc các kế hoạch của công ty đã đề ra. Phòng kế toán thống kê: Thực thi mọi chính sách chế độ, kế toán kiểm tra ghi chép và giám sát mọi tình hình biến động về tài chính của công ty. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, giám đốc và cơ quan chức năng về số liệu báo cáo của mình. Lập kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu của quản trị nội bộ và theo đúng quy định của Bộ tài chính. Có trách nhiệm tính lương và thanh toán các khoản phải trả cho người bán và trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ. Bảo đảm nguyên tắc tài chính, đảm bảo tính an toàn, bảo mật và tính chính xác cao. Lưu trữ toàn bộ chứng từ, sổ sách liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty. Tập hợp đầy đủ chính xác các chi phí để tính giá thành sản xuất sản phẩm một cách chính xác tuyệt đối. Các phân xưởng sản xuất Các quản đốc phân xưởng có trách nhiệm trực tiếp quản lý sản xuất, theo dõi công việc sản xuất của đơn vị được giao. Báo cáo tình hình sản xuất hàng ngày và những sự kiện xảy ra trong đơn vị mình quản lý cho lãnh đạo kịp thời xử lý. Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty hoạt động khá chặt chẽ, nhịp nhàng, các bộ phận có mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ cho nhau trong quá trình sản xuất và quản lý. Sự phân chia rõ ràng nhiệm vụ quy định trách nhiệm cho các phòng ban khác nhau, đồng thời thúc đẩy sự phát triển chung trong toàn đơn vị. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây. Xuất bán clinker Nung clinker Thạch cao, đá mỡ, xỉ Nghiền mịn Vỏ bao Xi măng rời SƠ ĐỒ 2 :QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Than Đập nhỏ, sấy khô Đất khô Barits Quặng sắt Đá mạt Nghiền mịn Vê viên Xi măng bao Qua sơ đồ 2, cho thấy đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty là khép kín, các công đoạn của quy trình sản xuất xi măng được mô tả khái quát như sau : Nạp nguyên vật liệu vào xi lô bằng cân bằng định lượng tự động hoá, nguyên vật liệu được cấp dung trọng lượng quy định. Đá vôi, đất sét là những nguyên vật liệu chín, quặng sắt, barít, đất pháp cổ là những nguyên vật liệu phụ, phụ gia điều chỉnh. Nguyên liệu sau khi được đập nhỏ, sấy khô được cáp phối theo tỉ lệ nhất định và được điều chỉnh băng hương pháp tự động hoá, cân định lượng bằng máy vi tính, các nguyên vật liệu này được nặp vào xi lô và đưa vào máy nghiền để nghiền mịn. Khi đã được nghiền mịn và phối hợp với nước theo tỉ lệ quy định, trộn và vê viên có kích cỡ 10- 12mm rồi được đưa vào lò nung với nhiệt độ từ 1.450 độ C -1.600 độ C để tạo thành clinker, sau khi ra lò clinker được đưa vào sản xuất xi măng và có thể bán thành phẩm cho các đơn vị có nhu cầu. Clinker được trộn với các loại phụ gia như thạch cao, đá mỡ … theo tỉ lệ nhất định và được nghiền thành xi măng bột. Xi măng bột được đóng bao thông qua máy tự động đến đây công nghệ sản xuất đã hoàn thành xi măng đưa vào kho chờ tiêu thụ. Công nghệ sản xuất phức tạp và liên tục đòi hỏi nhà quản lý của Công ty phải có phương pháp thật cụ thể chặt chẽ để cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. Hàng tháng, công ty có kế hoạch sản xuất,các phân xưởng căn cứ vào đó bố trí sản xuất theo đúng kế hoạch không để một công đoạn nào phải ngường vì thiếu nguyên vật liệu. Các giám sát, kĩ thuật viên luôn thử mẫu các sản phẩm khi các công đoạn sản xuất hoàn thành. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng với công nghệ và dây chuyền liên tục, khép kín hiện nay đòi hỏi một cơ cấu sản xuất phải hợp lý, phù hợp với loại hình sản xuất của Công ty. Các bộ phận trong cơ cấu sản xuất: Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp sản xuất, thực hiện điều chỉnh kĩ thuật sản xuất để có được sản phẩm có chất lượng tốt. Gồm có các phân xưởng: Phân xưởng khai thác đá: Có nhiệm vụ khai thác đá, đập nhỏ thành đá mạt. Phân xưởng liệu: Có nhiệm vụ phơi, sấy khô nguyên liệu đầu vào. Phân xưởng lò nung: Có nhiệm vụ nghiền mịn nguyên vật liệu đã được sấy khô thành bột liệu , vê viên bột liệu sau đó nung luyện thành clinker Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ chuẩn bị phụ gia pha trộn cùng Clinker, nghiền mịn Clinker đã được pha phụ gia sau đó đóng bao nhập kho thành phẩm. Bên cạnh các bộ phận trực tiếp này còn có các bộ phận phụ trợ luôn luôn phục vụ quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra được liên tục như: Phân xưởng cơ điện sửa chữa, Phòng kế hoạch, Phòng kĩ thuật công nghệ… Hiện nay, Ban lãnh đạo Cổ Phẩn Xi Măng Tiên Sơn đang nghiên cứu các vấn đề quản lý về chất lượng nguyên vật liệu, quản lý sát sao khâu chi phí nguyên vật liệu nhằm đảm bảo hạ thấp tối đa giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm đó là mục tiêu cũng là giải pháp phát triển lâu bền của Công ty ! Tổ chức công tác kế toán của Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây Hoạt động của bộ máy kế toán tài chính của Công ty được tập trung quản lý tại phòng kế toán của Công ty. Công tác hạch toán kế toán của Công ty được thể hiện nghiêm túc, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc do đó bộ máy kế toán gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung gồm: Trưởng phòng kế toán Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định Kế toán vật tư, kiêm thanh toán nội bộ Kế toán tiêu thụ, công nợ, giá thành, tổng hợp. Thủ quỹ Sơ đồ 3: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tiền lương, BHXH, TSCĐ Kế toán vật tư, thanh toán nội bộ Kế toán tiêu thụ , giá thành, ngân hàng, công nợ Thủ quỹ Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán: + Kế toán trưởng: Quản lý chỉ đạo chung mọi hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính. Bên cạnh công tác quản lý còn chỉ đạo chung công việc của cả phòng. Duyệt báo cáo trình lên Giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, số liệu đã báo cáo. + Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định: hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng nghiệm thu sản phẩm hoàn thành tính lương và phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Lên bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. + Kế toán vật tư: Có trách nhiệm ghi chép việc nhập xuất vật tư cho các đối tượng sử dụng, hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để vào sổ chi tiết vật tư, lên bảng phân bổ vật tư, đối chiếu số lượng tồn kho với thủ kho, tham gia kiểm nghiệm vật tư khi có yêu cầu của ban kiểm nghiệm vật tư. Thanh toán nội bộ, thanh toán với người bán. + Kế toán tiêu thụ, công nợ, tính giá thành, tổng hợp : Có trách nhiệm theo dõi công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng ngày tập hợp hóa đơn bán hàng vào sổ chi tiết công nợ, lên doanh thu bán hàng, làm báo cáo thuế giá trị gia tăng. Cuối tháng căn cứ các chi phí đã được thổng hợp để tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo thống kê, báo cáo tài chính thông qua kế toán trưởng và trình lên lãnh đạo. + Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu tiền bán hàng, chi tiền mặt tại quỹ của Công ty để thanh toán cho khách hàng, phát lương cho từng cán bộ công nhân viên. Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây áp dụng thực hiện các chế độ chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, và báo cáo tài chính theo Luật, Nghị định và chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/ 2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006. DANH MỤC CHỨNG TỪ SỬ DỤNG STT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU 1 Bảng chấm công 01-LĐTL 2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 3 Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH C03-LĐTL 4 Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành 06- LĐTL 5 Phiếu báo làm thêm giờ 07-LĐTL 6 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL 7 Phiếu nhập kho 01-VT 8 Phiếu xuất kho 02-VT 9 Biên bản kiểm nghiệm 05-VT 10 Thẻ kho 06-VT 11 Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm, hàng hoá 08-VT 12 Hoá đơn GTGT 01/GTKT-3LL 13 Phiếu thu 01-TT 14 Phiếu chi 02-TT 15 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 16 Bảng kiểm kê quỹ 07-TT 17 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT 18 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ 19 Thẻ tài sản cố định 02-TSCĐ 20 Biên bản thanh lí TSCĐ 03-TSCĐ 21 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04- TSCĐ Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức nhật ký chung. DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN STT Tên sổ Ký hiệu 1 Sổ nhật ký chung S03a-DN 2 Sổ nhật ký thu tiền S03a1-DN 3 Sổ nhật ký chi tiền S03a2-DN 4 Sổ nhật ký mua hàng S03a3-DN 5 Sổ nhật ký bán hàng S03a4-DN 6 Sổ cái S03b-DN 7 Bảng cân đối phát sinh S06-DN 8 Sổ quỹ tiền mặt S07-DN 9 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt S07a-DN 10 Sổ tiền gửi ngân hàng S08-DN 11 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá S10-DN 12 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá S11-DN 13 Sổ tài sản cố định S21-DN 14 Sổ theo dõi TSCĐ, công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng S22-DN 15 Sổ chi tiết thanh toán với người mua,người bán S31-DN 16 Sổ chi tiết tiền vay S34-DN 17 Sổ chi tiết bán hàng S35-DN 18 Sổ chi tiết sản xuất, kinh doanh S36-DN 19 Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ S37-DN 20 Sổ chi tiết các tài khoản S38-DN 21 Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu S43-DN 22 Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh S51-DN 23 Sổ theo dõi thuế GTGT S61-DN Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ gốc Cập nhập trên máy vi tính sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt Thẻ kho Các sổ kế toán chi tiết tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Theo sơ đồ 4, trình tự kế toán được diễn ra như sau : Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc kế toán cập nhật thông tin lên sổ nhật ký chung và các nhật ký đặc biệt khác đồng thời vào máy các sổ chi tiết, sổ quỹ, vào sổ ngân hàng rồi vào sổ cái. Cuối tháng, kế toán cộng rút sổ số dư, cập nhập vào máy bảng tổng hợp, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Rồi từ số liệu của sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Định kỳ, lập báo cáo tài chính dựa trên số liệu của sổ cái, bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết. DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN SỬ DỤNG Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Ghi chú Cấp 1 Cấp 2 111 Tiền mặt 112 Tiền gửi ngân hàng 131 Phải thu của khách hàng Chi tiết khách hàng 133 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 138 Phải thu khác 139 Dự phòng phải thu khó đòi 141 Tạm ứng 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 152 Nguyên liệu, vật liệu 153 Công cụ, dụng cụ 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 155 Thành phẩm 157 Hàng gửi đi bán 211 Tài sản cố định hữu hình 214 Hao mòn tài sản cố định 242 Chi phí trả trước dài hạn 311 Vay ngắn hạn 331 Phải trả cho người bán Chi tiết người bán 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 334 Phải trả người lao động 338 Phải trả, phải nộp khác 341 Vay dài hạn 411 Nguồn vốn kinh doanh 414 Quỹ đầu tư phát triển 415 Quỹ dự phòng tài chính 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 515 Doanh thu hoạt động tài chính 521 Chiết khấu thương mại 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 622 Chi phí nhân công trực tiếp 627 Chi phí sản xuất chung 632 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí tài chính 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 711 Thu nhập khác 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 911 Xác định kết quả kinh doanh Báo cáo tài chính năm, gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN Báo cáo tài chính giữa niên độ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B01a-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B0a-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B03a-DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a-DN Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của Công ty được trình bày theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam. Ước tính kế toán: Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam yêu cầu Ban Giám Đốc Công ty phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về các công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập Báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong năm tài chính. Kết quả kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra. Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi. Tài sản cố định hữu hình và khấu hao: Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố dịnh hữu hình được ghi nhận theo giá mua trên hoá đơn, chứng từ và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình nếu các chi này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thoả mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khấu hao tài sản cố định hữu hình tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản phù hợp với Quyêt định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. Thuế + Thuế GTGT : Doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tạm tính nhân với thuế suất. Cuối năm, lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định chính xác số thuế phải nộp. + Các loại thuế, phí, lệ phí khác : Theo quy định hiện hành. Phân phối lợi nhuận: Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty, sẽ trả cổ tức theo mức đại hội đồng cổ đông quyết định hàng năm. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊN SƠN HÀ TÂY 2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu của Công ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây 2.1.1 Đặc điểm vật liệu của Công ty Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như sắt, thép, sợi, vải…Công ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây cũng không là ngoại lệ, tại đây, không một dây chuyền sản xuất nào được thiếu nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu tại Công ty chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất xi măng. Đặc điểm nguyên vật liệu trong các công ty sản xuất vật liệu xây dựng cũng như công ty CP Tiên Sơn Hà Tây là có khối lượng rất lớn, dễ bị chịu ảnh hưởng của tác động môi trường, dễ thay đổi bản chất và hao hụt như đá vôi, đất sét…Giá cả của các nguyên vật liệu này cũng đóng vai trò quyết định giá thành sản phẩm nên đòi hỏi từ khâu thu mua, bảo quản cho đến khi xuất ra sử dụng phải hết sức chặt chẽ, tính toán khoa học, đầu tư cơ sở vật chất cho kho bãi. Ngoài ra, do đặc điểm của nguyên vật liệu sản xuất xi măng là độc hại, có tính chất nguy hiểm như thuốc nổ AD D32 nên việc bảo vệ, giám sát là hết sức cần thiết đồng thời cũng phải chăm lo đặc biệt đến đời sống cán bộ công nhân viên làm công tác kho bãi cũng như sản xuất trong dây chuyền độc hại. Trên thị trường, các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty là khá nhiều, chất lượng và giá cả cũng đa dạng. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng và đạt tối đa lợi nhuận vẫn đang là một bài toán khó giải tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây. 2.1.2 Phân loại vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây Nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty có nhiều loại, đóng các vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất xi măng. Tuỳ thuộc vào đặc tính và công dụng của các nguyên vật liệu, chúng được phân loại như sau: Nguyên vật liệu và vật liệu chính là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp. Bao gồm : Đá vôi, đất sét, thạch cao, clinker… Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Bao gồm: đá mạt, thuốc nổ, quặng sắt, barit… Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, dầu…Thực chất là một loại vật liệu phụ, nhưng được tách ra vì trong quá trình sản xuất xi măng, nhiên liệu đóng vai trò cũng rất quan trọng và cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý riêng khác với các nguyên vật liệu phụ khác. Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Tuy nhiên, để đảm bảo thuận tiện trong công tác quản lý, Công ty cần mã hoá tên gọi các nguyên vật liệu, phân chia nhóm rõ ràng. Hiện nay, bộ phậ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2551.doc