VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------
TRƯƠNG THÚY HẰNG
KHÁC BIỆT GIỚI TRONG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
(Nghiên cứu trường hợp thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------
TRƯƠNG THÚY HẰNG
KHÁC BIỆT GIỚI TRONG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ CÁC Y
211 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông và các yếu tố ảnh hưởng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
(Nghiên cứu trường hợp thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 62 31 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Trịnh Duy Luân
2. TS. Dương Kim Anh
HÀ NỘI 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu nghiêm túc, tôi đã hoàn thành Luận án tiến
sĩ xã hội học “Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học
phổ thông và các yếu tố ảnh hưởng”. Đây là quá trình giúp tôi thêm trưởng thành
trong hoạt động nghiên cứu và giảng dạy của mình, đồng thời có thêm cái nhìn sâu
sắc về khoa học và thực tiễn cuộc sống.
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Đào
tạo, Khoa Xã hội học, các thầy cô Học viện Khoa học Xã hội, đặc biệt GS.TS Nguyễn
Hữu Minh đã tận tình chỉ dẫn, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Phụ nữ Việt Nam, nơi tôi
công tác, đã luôn khuyến khích, ủng hộ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi cả
về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận án. Xin đặc
biệt tri ân tới Viện Nghiên cứu Phụ nữ, Khoa Giới và Phát triển của Học viện Phụ nữ
Việt Nam, cảm ơn các lãnh đạo và đồng nghiệp và các em sinh viên đã chia sẻ, tiếp
sức giúp tôi vượt qua những tháng ngày học tập, nghiên cứu vất vả.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc tới GS.TS. Trịnh Duy Luân,
TS. Dương Kim Anh, PGS.TS Nguyễn Xuân Mai đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy tôi
từ khi thực hiện luận văn thạc sĩ tới luận án tiến sĩ. Được làm việc với các thầy cô,
được thầy, cô hướng dẫn chỉ bảo, chia sẻ các kinh nghiệm, kiến thức, tôi không những
trưởng thành hơn về mặt khoa học mà còn hiểu biết thêm nhiều điều sâu sắc về đạo
đức nghề nghiệp, sự kiên trì và bản lĩnh của một nhà nghiên cứu.
Tôi cũng xin dành lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể lãnh đạo, cán bộ,
giáo viên, học sinh, phụ huynh của hai trường THPT Lý Thái Tổ và Ngô Gia Tự, thị
xã Từ Sơn, Bắc Ninh, các cán bộ của Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Lao động - Thương
Binh - Xã hội. Đó là những người đã nhiệt tình cung cấp, chia sẻ thông tin, giúp tôi
hoàn thành quá trình nghiên cứu thực địa.
Sau cùng, và đặc biệt quan trọng, tôi xin dành lời cảm ơn yêu thương tới gia
đình lớn (bố mẹ, anh chị em), gia đình nhỏ với chồng và con trai yêu quí. Đó là những
người thân yêu, ruột thịt đã luôn ủng hộ, động viên, chia sẻ và đồng hành cùng tôi ở
mọi nơi, mọi lúc, giúp tôi yên tâm học tập, công tác và hoàn thành Luận án.
Nghiên cứu sinh
Trương Thúy Hằng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi dưới sự hướng
dẫn của GS.TS. Trịnh Duy Luân và TS. Dương Kim Anh. Các thông tin, số liệu, kết
quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
Trương Thúy Hằng
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU .................................................................................. x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 4
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 4
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 4
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 5
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 5
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 5
5.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 5
5.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
7.1. Tổng quan, phân tích tài liệu ..................................................................... 6
7.2. Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi ............................................................. 6
7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ...................................................................... 7
7.4. Phương pháp xử lý dữ liệu ......................................................................... 7
8. Phương pháp chọn mẫu và nghiên cứu thực địa .......................................... 8
9. Các biến số và lược đồ phân tích .................................................................. 9
10. Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................................ 10
10.1. Cỡ mẫu định tính .................................................................................... 10
10.2. Cỡ mẫu định lượng................................................................................. 11
10.3. Đặc điểm cơ bản của mẫu nghiên cứu định lượng ................................ 13
11. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 16
12. Đóng góp mới về khoa học của Luận án ............................................... 17
iv
13. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án .............................................. 18
13.1. Ý nghĩa lý luận ....................................................................................... 18
13.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 18
12. Kết cấu của luận án ................................................................................ 19
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 21
1.1. Định hướng nghề nghề nghiệp và vai trò của việc chọn nghề .............. 21
1.1.1. Một số khái niệm về định hướng nghề nghiệp ...................................... 21
1.1.2. Vai trò của định hướng nghề nghiệp và lựa chọn nghề ........................ 22
1.2. Thực trạng định hướng nghề nghiệp và khác biệt giới trong định hướng
nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông hiện nay ............................. 23
1.2.1. Sự lúng túng, khó khăn và chưa hiểu rõ về nghề nghiệp ...................... 23
1.2.2. Những nghề học sinh ưu tiên lựa chọn ................................................. 24
1.2.3. Khác biệt giới trong lựa chọn nghề nghiệp của học sinh ..................... 26
1.2.4. Các yếu tố quan tâm trong định hướng nghề nghiệp của học sinh ...... 27
1.2.5. Thực trạng công tác hướng nghiệp ....................................................... 29
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp
của học sinh trung học phổ thông ................................................................ 31
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh ....... 31
1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng, lựa chọn
nghề nghiệp của học sinh .......................................................................... 41
1.4. Giải pháp trong đào tạo liên quan đến định hướng nghề nghiệp .......... 50
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN .......... 53
2.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 53
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giới ........................................ 53
2.1.2. Định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông ................ 60
2.1.3. Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ
thông ...................................................................................................... 61
2.2. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu .......................................... 62
2.2.2. Lý thuyết lựa chọn duy lý ...................................................................... 62
v
2.2.3. Lý thuyết xã hội hóa & xã hội hóa giới ................................................. 66
2.3. Một số văn bản luật pháp, chính sách liên quan ................................... 69
2.3.1. Một số chính sách liên quan đến định hướng nghề nghiệp .................. 69
2.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật chính quy định về bình đẳng giới, lồng
ghép giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ........................................... 70
2.4. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu .......................................................... 72
2.4.1. Tình hình kinh tế-văn hóa-xã hội của thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh............ 72
2.4.2.Thông tin chung về hai trường trung học phổ thông ............................. 74
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KHÁC BIỆT GIỚI TRONG ĐỊNH HƯỚNG
NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................ 77
3.1. Khác biệt giới trong nhận thức về sự phù hợp của nghề, một số đặc tính
của nghề theo giới của học sinh trung học phổ thông ................................. 77
3.1.1. Nhận thức về nghề nghiệp phù hợp đối với nam và nữ của học sinh trung
học phổ thông ............................................................................................ 77
3.1.2. Khác biệt giới trong nhận thức về nghề nghiệp phù hợp đối với nam và
nữ của học sinh trung học phổ thông ....................................................... 80
3.1.3. Nhận thức về đặc điểm công việc phù hợp đối với nam và nữ của học
sinh trung học phổ thông .......................................................................... 83
3.1.4. Khác biệt giới trong nhận thức về đặc điểm công việc phù hợp đối với
nam và nữ của học sinh trung học phổ thông ........................................... 85
3.2. Khác biệt giới trong hành vi liên quan đến nghề nghiệp trước khi đưa ra
quyết định lựa chọn nghề của học sinh trung học phổ thông ...................... 89
3.2.1. Định hướng khối ngành theo học của học sinh trung học phổ thông ... 89
3.2.2. Định hướng theo bậc học (trung cấp, cao đẳng, đại học) của học sinh
trung học phổ thông .................................................................................. 92
3.2.3. Khác biệt giới trong định hướng theo bậc học (trung cấp, cao đẳng, đại
học) của học sinh trung học phổ thông ................................................. 94
3.3. Khác biệt giới trong hành vi lựa chọn nghề nghề nghiệp trong tương lai
của học sinh trung học phổ thông ................................................................ 95
vi
3.3.1. Dự định lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của học sinh trung học
phổ thông .................................................................................................. 95
3.3.2. Khác biệt giới trong hành vi lựa chọn nghề nghiệp của học sinh trung
học phổ thông ............................................................................................ 98
3.4. Khác biệt giới trong lý do dự định lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai
của học sinh trung học phổ thông .............................................................. 101
CHƯƠNG 4: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHÁC BIỆT GIỚI
TRONG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ................................................................................................ 106
4.1. Lời khuyên/chia sẻ của gia đình về nghề nghiệp ................................ 106
4.1.1. Mức độ quan tâm của học sinh trung học phổ thông đến lời khuyên/chia
sẻ của gia đình về nghề nghiệp tương lai của học sinh .......................... 106
4.1.2. Khác biệt giới trong mức độ quan tâm tới lời khuyên/chia sẻ về nghề
nghiệp của gia đình của học sinh trung học phổ thông.......................... 108
4.2. Một số hoạt động định hướng nghề nghiệp từ phía nhà trường ......... 109
4.2.1. Mức độ quan tâm của học sinh trung học phổ thông tới một số hoạt động
liên quan đến hướng nghiệp của nhà trường .......................................... 110
4.2.2. Khác biệt giới trong mức độ quan tâm của học sinh tới các hoạt động
liên quan đến hướng nghiệp của nhà trường .......................................... 112
4.3. Lời khuyên/chia sẻ của thầy cô giáo về nghề nghiệp ......................... 113
4.3.1. Mức độ quan tâm của học sinh tới lời khuyên/chia sẻ của thầy cô giáo về
nghề nghiệp ............................................................................................. 113
4.3.2. Khác biệt giới trong mức độ quan tâm tới lời khuyên/chia sẻ của thầy cô
giáo về nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông ......................... 114
4.4. Lời khuyên/chia sẻ của bạn bè về nghề nghiệp .................................. 115
4.4.1. Mức độ quan tâm của học sinh tới lời khuyên/chia sẻ của bạn bè ..... 115
4.4.2. Khác biệt giới trong mức độ quan tâm của học sinh tới lời khuyên/chia
sẻ của bạn bè về nghề nghiệp ................................................................. 117
4.5. Truyền thông đại chúng về nghề nghiệp ............................................. 117
4.5.1. Mức độ quan tâm của học sinh tới khía cạnh liên quan đến nghề nghiệp
trên các phương tiện truyền thông đại chúng ......................................... 118
vii
4.5.2. Khác biệt giới trong mức độ quan tâm của học sinh tới khía cạnh liên
quan đến nghề nghiệp trên các phương tiện truyền thông ..................... 119
4.6. Đánh giá của học sinh về ảnh hưởng của gia đình, nhà trường, bạn bè và
truyền thông đến định hướng nghề nghiệp ................................................ 120
4.6.1. Đánh giá của học sinh về yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất tới dự định lựa
chọn nghề nghiệp của mình .................................................................... 121
4.6.2. Khác biệt giới trong đánh giá của học sinh về các yếu tố ảnh hưởng tới
dự định lựa chọn nghề nghiệp ................................................................ 123
4.7. Kết quả kiểm định các yếu tố ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định
hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông .............................. 129
4.7.1. Sự lựa chọn nghề nghiệp của nam và nữ học sinh và các động cơ lựa
chọn .................................................................................................... 129
4.7.2. Mối liên hệ giữa học lực, nhận thức về nghề nghiệp của học sinh với sự
lựa chọn nghề nghiệp của học sinh nam và nữ ...................................... 131
4.7.3. Mối liên hệ giữa gia đình với sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh nam
và nữ .................................................................................................... 132
4.7.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ...................................................... 137
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 144
Kết luận ...................................................................................................... 144
Khuyến nghị ............................................................................................... 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............... 151
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN VÀ THAM KHẢO ............................................... 152
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 161
1. Phụ lục: Bảng hỏi ................................................................................... 161
2. Phụ lục: Các hướng dẫn phỏng vấn sâu ................................................. 170
3. Phụ lục: Hình ảnh nghiên cứu thực địa .................................................. 174
4. Phụ lục số liệu ........................................................................................ 180
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Một số đặc trưng cơ bản của học sinh
Bảng 2. Một số đặc điểm liên quan đến gia đình học sinh
Bảng 3. Một số đặc điểm của cha và mẹ học sinh thuộc mẫu khảo sát
Bảng 3.1. Quan niệm về sự phù hợp nghề nghiệp theo giới của học sinh
Bảng 3.2. Nhận thức về sự phù hợp của nghề theo giới của học sinh nam, nữ
Bảng 3.3. Nhận thức về những đặc điểm nghề nghiệp phù hợp theo giới của học sinh
Bảng 3.4. Nhận thức về đặc điểm công việc phù hợp theo giới của học sinh nam, nữ
Bảng 3.5. Khối đang theo học của học sinh
Bảng 3.6. Dự định lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của học sinh
Bảng 3.7. Dự định lựa chọn nghề nghiệp theo giới của học sinh
Bảng 3.8. Lý do dự định lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
Bảng 3.9. Lý do lựa chọn nghề nghiệp của học sinh nam, nữ
Bảng 4.1. Mức độ quan tâm của học sinh tới lời khuyên/chia sẻ của gia đình về nghề
nghiệp
Bảng 4.2. Mức độ quan tâm tới lời khuyên/chia sẻ của gia đình về nghề nghiệp của
học sinh nam, nữ
Bảng 4.3. Mức độ quan tâm của học sinh tới hoạt động hướng nghiệp của nhà trường
Bảng 4.4. Mức độ quan tâm của học sinh nam, nữ tới các hoạt động liên quan đến
hướng nghiệp của nhà trường
Bảng 4.5. Mức độ quan tâm của học sinh tới lời khuyên/chia sẻ của thầy cô giáo về
nghề nghiệp
Bảng 4.6. Mức độ quan tâm tới lời khuyên/chia sẻ của thầy cô giáo về nghề nghiệp
của học sinh nam, nữ
Bảng 4.7. Mức độ quan tâm của học sinh tới lời khuyên/chia sẻ của bạn bè về nghề nghiệp
Bảng 4.8. Mức độ quan tâm tới lời khuyên/chia sẻ của bạn bè về nghề nghiệp của học
sinh nam, nữ
Bảng 4.9. Mức độ quan tâm của học sinh tới khía cạnh liên quan đến nghề nghiệp
trên các phương tiện truyền thông đại chúng
ix
Bảng 4.10. Mức độ quan tâm tới các khía cạnh liên quan đến nghề nghiệp trên các
phương tiện truyền thông đại chúng của học sinh nam, nữ
Bảng 4.11. Sự lựa chọn các nhóm nghề nghiệp của nam, nữ học sinh
Bảng 4.12. Động cơ lựa chọn nghề nghiệp của nam, nữ học sinh
Bảng 4.13. Một số đặc điểm cá nhân & sự trong lựa chọn nghề nghiệp của nam, nữ học sinh
Bảng 4.14. Một số đặc điểm gia đình & sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh nam, nữ
Bảng 4.15. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn các nhóm nghề nghiệp của học
sinh nam, nữ
x
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 3.1. Sự lựa chọn khối ngành theo học của học sinh nam, nữ
Biểu 3.2. Dự định về bậc học của học sinh
Biểu 3.3. Định hướng theo bậc học của học sinh nam, nữ
Biểu 3.4. Dự định lựa chọn nghề của học sinh nam, nữ
Biểu 4.1 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới dự định lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
Biểu 4.2. Đánh giá ảnh hưởng của gia đình tới lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
nam, nữ
Biểu 4.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác hướng nghiệp trong nhà trường, lời
khuyên/chia sẻ của thầy cô giáo và bạn bè tới bản thân học sinh nam, nữ
Biểu 4.4. Đánh giá ảnh hưởng của truyền thông đại chúng về nghề nghiệp của học
sinh nam, nữ
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
CNTT Công nghệ thông tin
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
UN Women Cơ quan LHQ về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ
WEF Diễn đàn Kinh tế Thế giới
ĐTB Điểm trung bình
CEO Giám đốc điều hành
HS Học sinh
ĐKG Định kiến giới
NCS Nghiên cứu sinh
LĐ-TB-XH Lao động - Thương binh và Xã hội
KTTT Kinh tế thị trường
PVS Phỏng vấn sâu
UBND Ủy ban Nhân dân
SL Số lượng
THPT Trung học phổ thông
TCH và HNQT Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
UNESO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Định hướng nghề nghiệp được hiểu là một quá trình dự định, dự tính về công
việc sẽ lựa chọn để làm trong tương lai của mỗi con người. Quá trình này được hình
thành từ môi trường xã hội hóa cả trong gia đình và ngoài xã hội. Từ khi còn nhỏ, mỗi
người con thường được cha mẹ hỏi: lớn lên con thích làm nghề gì? Đến cuối bậc trung
học phổ thông (THPT), thiên hướng về nghề nghiệp tương lai của các em ngày càng
được đặt ra. Trước khi kết thúc bậc học này, các em sẽ đứng trước quyết định sẽ lựa
chọn ngành nghề nào cho tương lai một cách nghiêm túc và thực tế.
Theo tác giả Phạm Thị Nga (2013: 92), định hướng nghề nghiệp là quá trình
con người nghiên cứu, phân tích, lựa chọn và xác định cho mình một nghề trong tương
lai. Định hướng nghề nghiệp tương lai của học sinh THPT góp phần phản ánh đặc trưng
nghề nghiệp của xã hội và quan hệ cung cầu của thị trường lao động. Bên cạnh đó,
những định hướng này cũng chịu ảnh hưởng, chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau như:
gia đình, trường học, năng lực của bản thân, mạng lưới xã hội, truyền thông, đặc biệt
là mạng xã hội, v.v. (Hà Thúc Dũng & Nguyễn Ngọc Anh, 2012; Ronald McQuaid
& cộng sự, 2004).
Mọi xã hội đều có hệ thống cấu trúc các nghề nghiệp của mình, trong đó, khuôn
mẫu giới, định kiến giới về nghề nghiệp vẫn còn tồn tại khá phổ biến ở nhiều nền văn
hóa. Từ những thập niên cuối thế kỷ XX, các nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng
kể giữa nam và nữ trong tìm hiểu, lựa chọn nghề nghiệp - hay sự lựa chọn dựa trên cơ
sở giới (Helen S.Farmer, 1995). Một số nghiên cứu trong những năm gần đây cũng cho
thấy có sự khác biệt đáng kể trong khuynh hướng lựa chọn nghề nghiệp theo giới. Phụ
nữ có xu hướng được đại diện quá mức trong các nghề nghiệp nữ tính truyền thống và
cũng có xu hướng thấp hơn về lương và uy tín, trong khi nam giới có xu hướng được
đại diện quá mức trong công việc truyền thống nam tính với mức lương và uy tín cao
hơn (Lê Thị Kim Lan, 2015; Callahan & Megan Norene, 2015; Tổng cục thống kê,
2019). Xu hướng khác biệt trong lựa chọn nghề nghiệp có thể tiếp tục củng cố các
2
khuôn mẫu giới, định kiến giới trong việc làm nói riêng và trong xã hội nói chung. Điều
này có thể gây lãng phí nguồn nhân lực, không kích thích sự sáng tạo và cống hiến của
hai giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nghiên cứu của ILO (2015) đã chỉ ra sự khác biệt trong tuyển dụng lao động
theo giới: trong các đăng tuyển có yêu cầu về giới tính, các công việc mang tính chất
kỹ thuật, chuyên sâu hơn và đòi hỏi kỹ năng cao hoặc các công việc yêu cầu di chuyển
nhiều hơn, thường chỉ tuyển nam giới, như kiến trúc sư, lái xe, kỹ sư, và công nghệ
thông tin. Trong khi đó, phụ nữ thường được yêu cầu cho công việc mang tính chất hỗ
trợ và văn phòng như lễ tân, thư ký và trợ lý, kế toán, nhân sự và hành chính. Niềm tin
và những mong đợi về các phẩm chất về giới trong công việc cho thấy cho thấy có
quan niệm khác nhau về sự phù hợp giữa nam và nữ trong nghề nghiệp (Shinnar R.S.
& cộng sự, 2012). Điều này có thể dẫn tới khác biệt giới trong lựa chọn nghề nghiệp
của học sinh. Khác biệt giới trong nghề nghiệp đã tạo ra các công việc điển hình của
nam giới hay nữ giới trong xã hội. Điều này góp phần gây nên những bất bình đẳng
trên thị trường lao động nói riêng và trong đời sống xã hội nói chung.
Ở Việt Nam, mặc dù quá trình hội nhập tạo ra nhiều cơ hội hơn nhưng thị trường
lao động vẫn tiếp tục bị phân hóa theo giới. Phụ nữ vẫn nhận lương thấp hơn nam giới
ngay cả khi có trình độ tương đương, phụ nữ tham gia nhiều hơn trong các công việc
không chính thức và dễ bị tổn thương, và ít được bảo vệ xã hội (UN Women, 2016: 2,
11). Có thể thấy, khoảng cách giới trong lĩnh vực lao động, việc làm vẫn còn tồn tại.
Trong quá trình xã hội hóa về giới, hiểu trong khía cạnh nghề nghiệp, khác biệt
giới trong định hướng nghề nghiệp là sự khác nhau giữa nam và nữ trong quá trình định
hướng nghề nghiệp của bản thân. Quá trình này không chỉ dừng lại ở bậc học THPT.
Đây là quá trình mang dấu mốc quan trọng, với nhiều kỳ vọng của bản thân, gia đình
và xã hội. Học sinh nhận thức được các khía cạnh giới liên quan đến nghề nghiệp là
hết sức quan trọng, bởi “Hiểu đúng về giới và giới tính giúp chúng ta nhận diện được
những yếu tố sinh học và xã hội gây ảnh hưởng tới quá trình phát triển các đặc điểm
tâm sinh lí cá nhân, năng lực cũng như lựa chọn nghề nghiệp của nam, nữ học sinh”
3
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015: 17). Bình đẳng giới trong lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh THPT là vấn đề được quan tâm. Nó không chỉ là vấn đề của mỗi quốc gia, mà
còn là vấn đề của toàn cầu. Tuy nhiên, hiện nay việc lựa chọn nghề nghiệp của mỗi
giới còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi các giá trị truyền thống. Điều đó có thể dẫn tới
những mâu thuẫn giữa giá trị truyền thống và các định hướng giá trị hiện tại, có thể
khiến các cá nhân không có cơ hội để phát huy tối đa tiềm năng của mình, dẫn tới sự
mất cân bằng nghề nghiệp theo giới trong thị trường lao động.v.v.
Từ Sơn, Bắc Ninh là thị xã cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội, là quê hương của các
vị vua Triều Lý. Nơi đây lưu giữ nhiều nét văn hóa với những lễ hội truyền thống mang
bản sắc dân ca quan họ. Đây cũng là quê hương của phong trào “Nghìn việc tốt” ở Tam
Sơn, quê hương của nguyên Tổng bí thư Ngô Gia Tự, Nguyễn Văn Cừ, và quê hương
của nhà văn hiện thực Kim Lân với tác phẩm “Làng” (xuất bản lần đầu tiên năm 1948)
nổi tiếng. Bên cạnh đó, Từ Sơn là địa phương có nền kinh tế phát triển với nhiều làng
nghề nổi tiếng cả nước như làng nghề gỗ Đồng Kỵ, làng nghề sắt Đa Hội, làng Đình
Bảng, Phù Lưu, Đồng Nguyên, Sặt có tiếng giỏi kinh doanh buôn bán. Là một địa
phương với bản sắc văn hóa phong phú, kinh tế-xã hội phát triển, Từ Sơn có nhiều nét
đặc sắc thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong những năm qua. Từ Sơn
đang đang đứng trước sự thay đổi từng ngày. Trong đó, xu hướng nghề nghiệp của
thanh niên, học sinh hiện nay ra sao là điều đáng bàn luận.
Hơn nữa, quá trình đô thị hóa mạnh mẽ tại Từ Sơn trong những năm qua tạo
thêm sức hút khiến tác giả mong muốn tìm hiểu ở nhiều khía cạnh. Trong xu hướng
nhân loại đang và sẽ sống trong một thế giới đô thị hơn là một thế giới nông thôn, việc
tăng cường hiểu biết của chúng ta về đời sống đô thị từ nhiều phương diện, trong đó có
cách nhìn của xã hội học góp phần đóng góp cho quá trình phát triển đô thị và xã hội
nói chung hiện nay (Trịnh Duy Luân, 2013: 294). Phát triển bền vững là mục tiêu mà
mỗi cộng đồng, quốc gia và toàn nhân loại đang hướng tới, thể hiện rõ qua Chương
trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững Liên Hợp Quốc. Giải quyết tốt việc định
hướng nghề nghiệp cho học sinh nam nữ sẽ góp phần thực hiện mục tiêu các mục tiêu
4
phát triển bền vững SDG4, SDG5 và SDG11 (Chất lượng giáo dục, Bình đẳng giới,
Phát triển Đô thị và cộng đồng bền vững) trong Chương trình Nghị sự này.
Từ những vấn đề được nêu ra ở trên, có thể đặt ra những câu hỏi như: Định
hướng nghề nghiệp của học sinh THPT trong bối cảnh hiện nay ra sao? Giữa nam và
nữ học sinh THPT có những khác biệt nào trong định hướng nghề nghiệp? Những yếu
tố nào ảnh hưởng tới những khác biệt này? Đây là những câu hỏi mà các nghiên cứu
trước đây chưa đưa ra được câu trả lời thỏa đáng. Với đề tài “Khác biệt giới trong định
hướng nghề nghiệp của học sinh THPT và các yếu tố ảnh hưởng”, Luận án hy vọng sẽ
cung cấp được những thông tin hữu ích trên cơ sở những quan điểm lý luận và bằng
chứng thực tiễn về chủ đề này. Qua đó có thể góp phần phát huy tối đa tiềm năng của
học sinh THPT trong tương lai mà không bị cản trở bởi định kiến giới, khuôn mẫu giới
trong lựa chọn nghề nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Chỉ ra khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của HS THPT và các yếu
tố ảnh hưởng. Từ kết quả nghiên cứu này, đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát huy
tốt nhất định hướng nghề nghiệp của các em, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của
HS nam, nữ, dựa trên các khác biệt giới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Xây dựng và làm rõ cơ sở lý thuyết về khác biệt giới trong định hướng nghề
nghiệp của HS THPT, bao gồm: một số khái niệm giới, khác biệt giới, định
hướng nghề nghiệp và các lý thuyết tiếp cận liên quan;
2) Xác định rõ định hướng nghề nghiệp của HS trong bối cảnh hiện tại; chỉ ra
khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của HS THPT;
3) Phân tích và chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng
nghề nghiệp của HS THPT;
5
4) Đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các em phát huy tốt định hướng nghề
nghiệp trong tương lai, phát huy tốt nhất tiềm năng, thế mạnh của mình, đóng
góp cho sự phát triển bền vững của đất nước.
3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Thực trạng định hướng nghề nghiệp hiện tại của HS THPT thể hiện như thế
nào? Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của HS THPT thể hiện ra
sao trong bối cảnh hiện tại?
2) Những yếu tố nào ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp
của HS THPT?
3) Làm thế nào để phát huy tốt nhất định hướng nghề nghiệp của các em dựa trên
các khác biệt đó?
4. Giả thuyết nghiên cứu
1) Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của HS THPT thể hiện rõ ở một
số nhóm nghề điển hình có xu hướng nam hoặc nữ lựa chọn nhiều.
2) Cá nhân (yếu tố nhận thức), gia đình, truyền thông và bạn bè là những nhóm
yếu tố cơ bản có ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp
của HS THPT, trong đó yếu tố cá nhân có ảnh hưởng lớn nhất.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT; Các yếu tố
ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của HS THPT.
5.2. Khách thể nghiên cứu
1) Học sinh nam và nữ thuộc hai nhóm: Nhóm HS đang học lớp 11 và nhóm HS
đang học lớp 12;
2) Giáo viên đang giảng dạy khối HS lớp 11 và 12;
3) Cha mẹ HS đang học lớp 11, 12;
6
4) Cán bộ Sở Giáo dục đào tạo, sở Lao động Thương binh & Xã hội;
5) Chuyên gia giới trong lĩnh vực giáo dục, việc làm;
6) Chuyên gia hướng nghiệp.
6. Phạm vi nghiên cứu
1) Nghiên cứu tạ...ách nghề
nghiệp). Bốn thành thành tố này gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau, bảo đảm tính liên
tục của các giai đoạn hướng nghiệp. Như vậy, hướng nghiệp đề cập ở đây đã vượt ra
khỏi phạm vi nhà trường phổ thông, liên quan đến cả tuyền chọn nghề, thích ứng nghề
và hơn nữa, cả tư vấn và dịch vụ việc làm.
1.1.2. Vai trò của định hướng nghề nghiệp và lựa chọn nghề
Từ định hướng nghề nghiệp đến lựa chọn nghề, nhiều nghiên cứu đã đánh giá
vai trò hoạt động này và khẳng định ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với cá nhân,
gia đình mà còn đối với xã hội.
Theo các nhà xã hội học, có thể chia định hướng giá trị của thanh niên thành
hai loại, loại có lợi và loại bất lợi cho sự phát triển xã hội. Xã hội cần định hướng
nghề nghiệp cho thanh niên theo những giá trị có lợi cho sự phát triển. Định hướng
có lợi hướng vào sự năng động, tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo, hướng tới tương
lai sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân và xã hội (Nguyễn Bá Ngọc, 2007).
Hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông còn là biện pháp tích cực nhằm phân luồng
HS sau khi tốt nghiệp THCS hay THPT. Định hướng nghề nghiệp tốt giúp HS kết
hợp hài hòa giữa lợi ích của bản thân và xã hội (Trần Quốc Vượng & Vũ Quốc Anh,
2007). Nghiên cứu của Trần Đình Chiến (2008: 6-7) nhấn mạnh quá trình định hướng
23
nghề nghiệp, giúp các em hiểu rõ về các ngành nghề trong xã hội, khám phá nhu cầu
sở thích, khả năng của mình.
Cùng với sự hỗ trợ của nhà trường, định hướng nghề nghiệp tốt giúp các em lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp, phát huy tối đa khả năng của cá nhân, góp phần làm cho
việc đào tạo trở nên thiết thực, khai thác và sử dụng nguồn lao động hiệu quả hơn. Lựa
chọn đúng nghề nghiệp sẽ là một nhân tố tích cực ảnh hưởng đến sự thành đạt của con
người (Đặng Thanh Nhàn, 2010: 27). Việc định hướng nghề ở HS lớp 12 không chỉ
mang ý nghĩa cá nhân mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Định hướng nghề nghiệp
tốt giúp người lao động hiểu rõ bản thân mình và có cống hiến hữu ích cho xã hội (Ngô
Minh Duy 2011: 14; Nghiêm Thị Lịch & Đàm Thị Thu Trang, 2016).
Như vậy, có thể nói việc lựa chọn nghề nghiệp đúng sẽ phát huy năng lực và
sở trường làm việc của mỗi người, nhờ vậy mà giúp giảm chi phí đào tạo, tăng năng
suất lao động xã hội, kích thích nền kinh tế quốc gia phát triển. Ở giai đoạn duy trì và
phát triển nghề, lựa chọn công việc đúng với sở thích, sở trường sẽ giúp người lao
động say mê, nhiệt huyết và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, sẵn sàng vượt
qua mọi thử thách, khó khăn (Phạm Thị Nga, 2013:92).
1.2. Thực trạng định hướng nghề nghiệp và khác biệt giới trong định hướng
nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông hiện nay
1.2.1. Sự lúng túng, khó khăn và chưa hiểu rõ về nghề nghiệp
Nhiều nghiên cứu cho thấy trong quá trình định hướng và lựa chọn nghề
nghiệp, các em HS còn khá lúng túng và chưa hiểu rõ về vấn đề này.
Học sinh quan tâm đến nhiều vấn đề khi chọn nghề, nhưng thật sự chưa hiểu
biết nhiều về nghề mà mình chọn. Nhiều em vẫn xem đại học là con đường duy nhất
và chọn một nghề là phải gắn bó với nghề đó suốt đời. Nhiều HS thiếu hiểu biết nên
đã chọn “đại khái” một nghề (Ngô Minh Duy, 2011). Khi nêu nguyện vọng về ngành
nghề, trường học thì đa số HS vẫn dựa vào cảm tính, sở thích, theo bạn bè, là chủ
yếu mà không căn cứ vào khả năng của bản thân. Điều này dẫn đến nhiều HS nhầm
lẫn khi lựa chọn (Trương Thị Hoa, 2011: 57).
24
Tình trạng nêu trên khiến cho các em HS THPT, trong quá trình ba năm học,
chưa thật sự nghiêm túc định hướng cho việc chọn ngành nghề tương lai (Hoàng
Danh, 2016), hoặc chưa đủ năng lực định hướng nghề nghiệp cho bản thân, dù chỉ ở
mức đơn giản.
Nghiên cứu của Trần Đình Chiến (2008) đã chỉ ra các khó khăn trong lựa chọn
nghề của HS THPT hiện nay: (1) Không biết thông tin đầy đủ về nghề; (2) Học sinh
chọn được nghề phù hợp nhưng năng lực lại hạn chế; (3) Lo lắng về việc làm sau khi
ra trường; (4) Lo lắng về thu nhập và sự ổn định của nghề; (5) Không xác định được
năng lực, hứng thú, sở trường với nghề nào; (6) Thích một lúc nhiều nghề; (7) Công
tác hướng nghiệp không hiệu quả; (8) HS không được tư vấn nghề; (9) Học sinh
không biết được ý nghĩa xã hội của nghề và (10) HS chọn được nghề nhưng gia đình
không ủng hộ vì lý do kinh tế.
1.2.2. Những nghề học sinh ưu tiên lựa chọn
Nghiên cứu của Trần Đình Chiến (2008) chỉ ra rằng có rất ít HS tốt nghiệp
THPT lựa chọn học trung học chuyên nghiệp hay học nghề, càng hiếm hơn là dự định
làm công nhân trong các khu công nghiệp hay đi xuất khẩu lao động. Đa số đều muốn
được làm kỹ sư, được làm “thầy” chứ không muốn làm “thợ”, dù là thợ có tay nghề.
Những em có dự định hoặc lựa chọn những ngành nghề liên quan đến kinh doanh, buôn
bán cũng không nhiều. Thống kê cho thấy HS lớp 12 tập trung lựa chọn top 10 nhóm
nghề sau: 1) Các ngành thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quản trị kinh
doanh; 2) Các ngành Công nghệ thông tin, ngoại ngữ, điện tử viễn thông; 3) Các ngành
Y, dược; 4) Ngành sư phạm; 5) Ngành nông, lâm, ngư nghiệp; 6) Ngành kiến trúc, xây
dựng, giao thông vận tải; 7) Ngành văn hóa, nghệ thuật giải trí; 8) Các ngành thuộc lực
lượng vũ trang; 9) Chuyên gia tư vấn; 10) Công tác xã hội.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra sự ưu tiên của các em trong lựa chọn các nghề
“nóng”, đang được xã hội đánh giá cao như: tài chính, ngân hàng, kế toán, tin học ngoại
ngữ, điện tử viễn thông, y, dược. Đây cũng là những nghề có cơ hội việc làm đang rộng
mở và hứa hẹn thu nhập cao. Nghề dạy học - một nghề được xem là ổn định, dễ tìm
25
việc làm hơn, và được xã hội đề cao cũng chiếm vị trí ưu tiên cao, đặc biệt đối với HS
vùng nông thôn và miền núi.
Một số nghiên cứu khác cũng đưa ra kết quả rằng HS chủ yếu xác định thi vào
các trường đại học, tức là xu hướng muốn làm “thầy”, không muốn làm “thợ”. Tuy
nhiên, khối trường sư phạm được nhiều HS lựa chọn nhất, tiếp theo là khối các ngành
kĩ thuật, khối ngành văn hóa nghệ thật là khối trường HS lựa chọn ít nhất (Trương Thị
Hoa, 2011:54). Đa số các em vẫn có quan niệm thành kiến về một số nghề, chưa nhận
thấy được vai trò sự cần thiết của các ngành nghề trong xã hội, chưa có thái độ và niềm
tin đúng đắn đối với mọi loại hình lao động. Tác giả cũng đi đến khẳng định, đây chính
là nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối trong việc tuyển sinh và đào tạo nghề hiện nay
(Nguyễn Thị Thanh Huyền & Hồ Thị Thùy Dung, 2012: 18).
Ngay cả HS học lực trung bình và yếu, kém cũng muốn tham gia thi đại học,
cao đẳng (Trương Thị Hoa, 2011:55). Thậm chí, đa phần HS THPT dự định quyết tâm
thi vào đại học (nếu không đỗ, học thêm chờ năm sau thi lại). Các tác giả khẳng định
đa số HS THPT chưa được định hướng nghề phù hợp, chưa được chuẩn bị tốt để sau
khi tốt nghiệp phổ thông (Nguyễn Văn Lê & Nguyễn Công Khanh, 2015). Điều này
không chỉ dẫn tới nguy cơ thừa “thầy” thiếu “thợ”, mà còn dẫn tới nguy cơ gây lãng
phí trong đào tạo nhân lực.
Một xu hướng có thể đi du học, nhưng bên cạnh đó cũng cho thấy sự định hướng
nghề nghiệp chưa rõ nét, nghiên cứu của Ngô Minh Duy (2011) chỉ rõ rằng: Học sinh
sẽ đi du học nếu không đậu được vào ngành, nghề, trường mà mình đã chọn. Đây là
khuynh hướng mới xuất hiện ở những gia đình có điều kiện và có thể tiếp tục phát triển
trong tương lai. Còn tồn tại tư tưởng học lên đại học để thoát nghèo dẫn đến lựa chọn
nghề nghiệp chưa hợp lý (Nguyễn Thị Kim Nhung, Lương Thị Thành Vinh, 2018: 27).
Như vậy có thể nhận thấy HS thường lựa chọn ngành nghề theo hướng làm
“thầy” và theo sự phát triển và độ “nóng” hiện tại của nghề. Quan niệm truyền tai nhau
qua các thời kỳ như “Nhất Y, nhì Dược, tạm được Bách Khoa” hay “Chuột chạy cùng
sào mới vào Sư phạm” không còn đúng nữa. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều chưa chỉ
26
rõ có hay không sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới trong những nghề HS ưu tiên
lựa chọn.
1.2.3. Khác biệt giới trong lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
Có sự khác biệt về xu hướng nghề nghiệp giữa HS nam và nữ, cụ thể như nghề
giáo viên, bác sĩ, kế toán, luật sư, hướng dẫn viên du lịch tỉ lệ HS nữ chọn cao hơn so
với nam, ngược lại như các nghề tự do, xây dựng, công an, bộ đội tỉ lệ HS nam chọn
cao hơn so với nữ (Trương Thị Hoa, 2011). Có rất ít HS nam chọn nghề được cho là
mang “tính nữ” như công việc điều dưỡng, chăm sóc, làm tóc, y tá, thư ký, giáo viên
và người phục vụ, dịch vụ ăn uống. Và có rất ít HS nữ cảm thấy họ phù hợp với các
nghề “nam tính” như lĩnh vực vũ trang, thiết kế máy tính, phần mềm, kỹ sư, lao động
cơ bắp, lái xe tải, thợ sửa ống nước và thợ điện (Luca Flabbi, 2011; Ronald McQuaid
& cộng sự, 2004; Denga, 1983, dẫn theo Tayo-Olajubutu, Olufunmilayo, 2014). Nam
giới thường chọn & chiếm đa số trong các chuyên ngành như kĩ thuật, sản xuất, xây
dựng và kiến trúc trong khi nữ giới chọn các ngành khoa học xã hội, nhân văn và nghệ
thuật (Luca Flabbi, 2011; Ngân hàng thế giới, 2014).
Nghiên cứu của Ronald McQuaid & cộng sự (2004) cũng cho thấy sự khác biệt
giới rõ nét trong định hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS. Nam giới thường tập trung
vào các ngành nam giới thống trị (ví dụ như bộ phận sản xuất, kỹ thuật). Trong khi đó,
nữ giới tập trung hơn vào các lĩnh vực mở rộng của nền kinh tế (chẳng hạn như các
ngành dịch vụ). Nữ giới được khuyến khích tham gia những nghề mang tính nghệ thuật
nhiều hơn (Helen S. Farmer, 1995). Có thể thấy thấy rằng, các nghiên cứu ngoài nước
chỉ ra thực trạng khác biệt giới trong lựa chọn ngành nghề rõ hơn so với các nghiên
cứu trong nước.
Một số nghiên cứu, báo cáo trong những năm gần đây cũng cho thấy có sự khác
biệt đáng kể trong khuynh hướng lựa chọn ngành học theo giới tính (Lê Thị Kim Lan,
2015; Tổng cục thống kê, 2019). Phụ nữ có xu hướng được đại diện quá mức trong các
nghề nghiệp nữ tính truyền thống và cũng có xu hướng thấp hơn về lương và uy tín,
trong khi đàn ông có xu hướng được đại diện quá mức trong sự nghiệp truyền thống
27
nam tính với mức lương và uy tín cao hơn (Callahan & Megan Norene, 2015) cho rằng.
Vẫn còn những khoảng trống giới tồn tại trong tiếp cận và lựa chọn trong chương trình
kĩ thuật, dạy nghề và giáo dục đại học. Tỉ lệ nữ tham gia vào các chương trình kĩ thuật,
sản xuất, xây dựng, truyền thông và công nghệ thông tin là rất thấp (UNESCO, 2019).
Các ngành khai khoáng, xây dựng, vận tải kho bãi chủ yếu thu hút nam giới tham gia
làm việc. Ngược lại, các ngành giáo dục và đào tạo, y tế và hoạt động trợ giúp xã hội,
làm thuê các công việc trong các hộ gia đình có tỉ lệ nữ tham gia nhiều hơn (Tổng cục
thống kê, 2019).
1.2.4. Các yếu tố quan tâm trong định hướng nghề nghiệp của học sinh
Về mặt lý thuyết, Phạm Thị Nga (2013) đưa ra 06 nhóm định hướng nghề nghiệp
của con người. 1)Nhóm định hướng thực tiễn: thường phù hợp với những công việc cơ
khí, sĩ quan quân đội, cảnh sát, trang trại, trồng rừng, lao động thủ côngKhông phù
hợp với những công việc nghệ thuật, thẩm mỹ, quảng cáo, kiến trúc sư, hướng dẫn
chương trình, giáo viên ngoại ngữ, trang trí nội thất. 2)Nhóm định hướng nghiên cứu
khám phá: phù hợp với những công việc nghiên cứu khoa học cơ bản như: Toán học,
hóa học, vật lý học, sinh học, khảo cổ học, thám hiểm, giáo sư bậc đại học ở lĩnh vực
khoa họcHọ không phù hợp với các công việc mang tính nghệ thuật, thẩm mỹ, công
việc quảng cáo, công việc kinh doanh, thiết kế thời trang3) Nhóm định hướng xã hội:
phù hợp với các công việc như công tác xã hội, công tác quần chúng, những công việc
dịch vụ giải trí, phục vụ nhà hàng khách sạn, tiếp viên, bác sĩ tâm lý Không phù hợp
với lĩnh vực nghiên cứu, lĩnh vực kỹ thuật, khoa học cơ bản, kiến trúc, lập trình máy
tính, địa chất, sản xuất công nghiệp, nông trang4)Nhóm định hướng kinh doanh:
thường phù hợp với những công việc như bán hàng, luật sư, quản trị, giảng viên lĩnh
vực kinh tế5)Nhóm định hướng nghệ thuật: thường phù hợp với những công việc có
tính nghệ thuật, nghệ sĩ, bình luận viên, hướng dẫn viên, quảng cáo, trang trí nội thất,
giáo viên ngoại ngữkhông phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, khoa học cơ bản, lập kế
hoạch, xây dựng chiến lược, kế toán, kiểm toán, tín dụng, quản trị tổ chức, quân đội
6) Nhóm định hướng thông thường còn được coi là định hướng cổ truyền: thường phù
hợp với những công việc như: lắp ráp điện tử, thống kê, kế toán, ngân hàngkhông
28
phù hợp với công việc: nghệ thuật, thẩm mỹ, tiếp viên, hướng dẫn chương trình, nghiên
cứu, kỹ thuật, cơ khí
Qua tổng quan nghiên cứu, có thể rút ra các yếu tố được quan tâm trong định
hướng nghề nghiệp thể hiện như sau.
Nghề nghiệp ổn định, có vị thế xã hội
Nghiên cứu của Đặng Thanh Nhàn (2010: 28) chỉ ra rằng: Mong muốn con có
“nghề nghiệp ổn định” là một trong những tiêu chí các bậc cha mẹ mong đợi hơn cả
bên cạnh học vấn cao, có địa vị xã hội, làm ăn giỏi, cuộc sống gia đình hạnh phúc, tư
cách đạo đức tốt Mong muốn của bố mẹ cho cả con trai và con gái tập trung phần
lớn ở nhóm chỉ báo “cán bộ nhà nước”. Xu hướng chung trong định hướng nghề của
cha mẹ cho con cái là hầu hết họ đều mong muốn cho con thoát ly khỏi nông nghiệp,
nông thôn và hướng đến công việc trong khu vực kinh tế nhà nước. Nhiều bậc phụ
huynh không coi trọng việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở trường
của con em mình mà thực chất trong việc lựa chọn nghề nghiệp của con còn là mang ý
nghĩa danh vọng, không chỉ mang lại danh vọng cho con mà còn cho cha mẹ, gia đình
và dòng họ. Theo Lê Mạnh Năm (2000) thì trong hình dung của người nông dân thì
vấn đề làm gì, ở đâu ngoài khía cạnh kinh tế, thu nhập, phần quan trọng còn là cái
“tiếng”, cái “thế”, cái giá trị mà nghề nghiệp gắn với vị trí xã hội đem lại. Và vì vậy
“Vẫn còn nhiều gia đình định hướng cho con vào đại học bằng mọi giá” (Bùi Thanh
Hà, 2007, dẫn theo Đặng Thanh Nhàn, 2010).
Cùng với quá trình định hướng, các yếu tố được quan tâm trong quá trình định
hướng nghề nghiệp là một phần trong các nghiên cứu của các tác giả Trần Đình Chiến
(2008), Trương Thị Hoa (2011) và Phạm Thị Nga (2013). Các yếu tố được đề cập đến
như: cơ hội có việc làm, thu nhập, sự thăng tiến trong nghệ nghiệp, vị thế xã hội của
nghề.v.v.
Phù hợp và thể hiện năng lực bản thân, dễ kiếm việc làm và có cơ hội phát triển
Những vấn đề được HS quan tâm trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp xếp theo
mức độ quan tâm nhất đến ít quan tâm đó là: Điều kiện để thể hiện năng lực bản thân;
29
Cơ hội có việc làm sau khi ra trường; Thu nhập (hoặc lợi nhuận) của nghề; Năng lực,
sở trường, hứng thú của bản thân với nghề; Sự đồng tình ủng hộ của gia đình; Là nghề
được nhiều người quan tâm, lựa chọn hay không; Khả năng thăng tiến trong nghề; Điều
kiện để tiếp tục học tập và nâng cao trình độ; Vị thế xã hội của nghề; Sự đánh giá của
xã hội đối với nghề (Trần Đình Chiến, 2008: 67). Bên cạnh đó, việc chọn nghề cũng
xuất phát từ tâm lí thực dụng (nghề dễ kiếm tiền, học nghề đó tìm việc làm dễ hơn,
nghề dễ kiếm việc ở thành bố, xếp thứ bậc 3,4,5). Các em cũng nhận thấy rằng, nghề
nghiệp là vấn đề quan trọng trong cuộc đời con người, gắn liền với cuộc sống vật chất
“miếng cơm, manh áo”, chính vì thế, giá trị kinh tế được các em đặt ở vị trí cao (Nguyễn
Thị Thanh Huyền & Hồ Thị Thùy Dung, 2012).
Tác giả Trương Thị Hoa (2011) đưa ra những tiêu chí lựa chọn nghề nghiệp của
HS bao gồm: 1) Chọn nghề phù hợp với khả năng của bản thân; 2) Chọn nghề phù hợp
với sở thích của bản thân; 3) Chọn nghề phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội; 4)
Chọn nghề phù hợp với khả năng hỗ trợ tìm việc làm của gia đình; 5) Chọn nghề hứa
hẹn nhiều cơ hội thăng tiến; 5) Chọn nghề hứa hẹn thu nhập cao; 6) Chọn nghề phù
hợp với xu hướng của xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: học sinh chủ yếu lựa chọn
nghề dựa trên khả năng của bản thân, rồi đến sở thích. Đa số HS đã có hiểu biết nhất
định trong lựa chọn ngành nghề đúng, không còn mang tính chất cảm tính, mà đã khá
thực tế. Nhưng chỉ có khoảng 1/3 số HS đã quan tâm đến nhu cầu lao động của xã hội,
và khả năng hỗ trợ tìm việc làm của gia đình.
Như vậy, trong quá trình định hướng lựa chọn nghề nghiệp, HS đã bước đầu
quan tâm đến các yếu tố như sự ổn định của nghề, nghề có vị thế tốt. Bên cạnh đó, HS
cũng đặt ra các tiêu chí như nghề có cơ hội thể hiện bản thân, dễ kiếm việc làm và mang
lại thu nhập cao.
1.2.5. Thực trạng công tác hướng nghiệp
Nói đến định hướng nghề nghiệp của HS, các nghiên cứu cũng thường gắn với
công tác hướng nghiệp trong nhà trường. Các kết quả nghiên cứu cũng cũng cho thấy
30
công tác này chưa có hiệu quả. Mặc dù, về lý thuyết công tác hướng nghiệp được cho
là rất quan trọng với HS (Trần Đình Chiến, 2008; Nguyễn Đức Trí, 2006).
Một số nghiên cứu cho thấy, các môn học hướng nghiệp ở trường THPT không
giúp ích nhiều, thậm chí không có ích gì cho việc định hướng nghề nghiệp tương lai
của họ. Đa phần giáo viên cũng cho rằng giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường chưa
quan tâm đến công tác hướng nghiệp, hoặc có hướng nghiệp nhưng chưa chú ý phát
triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hoặc có nghĩ đến nhưng làm chưa hiệu quả.
Đa số học sinh có hiểu biết rất ít về nghề định chọn. Các hoạt động giáo dục hướng
nghiệp có vai trò mờ nhạt, chưa tạo được sự phát triển có sự khác biệt về chất cả trên
bình diện thái độ nghề nghiệp lẫn năng lực hiểu biết nghề nghiệp, đặc biệt chưa phát
triển được năng lực làm các quyết định nghề nghiệp phù hợp, dựa trên sự hiểu biết rõ
năng lực của bản thân và hiểu biết thị trường việc làm, hiểu biết những yêu cầu cốt yếu
của nghề mình chọn (Nguyễn Văn Lê & Nguyễn Công Khanh, 2005: 14). Thậm chí
học sinh còn xa lạ với tư vấn hướng nghiệp, chưa có đội ngũ cán bộ tư vấn hướng
nghiệp được đào tạo (Trần Quốc Vượng & Vũ Quốc Anh, 2007). Các nghiên cứu cho
thấy còn có khoảng trống trong công tác hướng nghiệp tại các nhà trường. Tại các
trường học, nhất là các trường cấp ba, ngoài việc trang bị kiến thức về các môn học tự
nhiên, xã hội, việc tư vấn, giới thiệu và định hướng ngành nghề cho học sinh là điều
cần được chú trọng.
Cũng có nghiên cứu chỉ ra hầu hết học sinh nắm được mục đích, ý nghĩa của
giáo dục hướng nghiệp thông qua các tài liệu, sách giáo khoa và bài giảng của giáo
viên. Tuy nhiên, theo các em biết được mục đích của giáo dục hướng nghiệp là một
chuyện, còn việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân lại là chuyện khác. Các em vẫn
chọn nghề theo ý muốn chủ quan của mình. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả của việc
tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp còn thấp nên chưa thu hút được học sinh
tham gia, chưa thực sự tác động được vào động cơ nghề nghiệp của học sinh. Bên cạnh
đó lại chú ý nhiều đến công tác tuyển sinh chuẩn bị cho học sinh làm hồ sơ thi vào các
trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp cho nên đã khiến nhiều học sinh
nhầm tưởng hoạt động này là mục đích của giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT
31
(Trần Đình Chiến, 2008: 51-52). Thậm chí, công tác hướng nghiệp ở các trường công
lập chỉ tồn tại dưới dạng hình thức và đối phó, môn hướng nghiệp chưa quan tâm đúng
mức, thầy không muốn dạy và trò thì không muốn học. Ở các trường ngoài công lập,
công tác hướng nghiệp hầu như bị bỏ (Ngô Minh Duy, 2011).
Việc tham gia các hoạt động hướng nghiệp là rất cần thiết với các học sinh trung
học. Nhưng, thực trạng công tác hướng nghiệp với các loại hình hoạt động như tư vấn,
trắc nghiệm, còn quá “mỏng”, chưa thực sự phân bổ đồng đều đến tất cả học sinh
cũng như chưa được triển khai một cách mạnh mẽ, cụ thể, dựa trên tình hình thực tế
cũng như từ nhu cầu của xã hội. Khi hiệu quả của những hoạt động hướng nghiệp đang
được triển khai tại trường chưa hiệu quả hoặc các hình thức hướng nghiệp tại trường
chưa thực sự hấp dẫncũng là một trong những yếu tố khiến các em có phần nghi ngại
về công tác hướng nghiệp cũng như sự cần thiết của việc hướng nghiệp đối với bản
thân (Nguyễn Đức Trí, 2016: 5).
Do công tác hướng nghiệp trong nhà trường chưa được làm tốt, nên nhận thức
của các em về ngành nghề còn thấp, học sinh thiếu thông tin thị trường lao động, nguồn
lực đầu tư thiếu thốn và những hạn chế trong quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa
phương, dẫn đến sự phân bổ cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa bám sát với nhu cầu thị
trường lao động. Chưa chú ý đến việc định hướng phân luồng nghề nghiệp của học
sinh theo trình độ dẫn đến hiện tượng mất cân đối trong cơ cấu nghề nghiệp (Nguyễn
Đức Trí, 2016). Tác giả cũng nhấn mạnh việc phải chú trọng nâng cao chất lượng công
tác hướng nghiệp trong các nhà trường. Hướng nghiệp trong nhà trường phải được đầu
tư nhiều hơn và được coi là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu, mang lại hiệu quả
thiết thực đối với học sinh.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của
học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp được nhiều nghiên
cứu chú trọng với nhiều kết quả đa dạng.
32
Thanh niên ngày nay hướng tới nhiều hơn các giá trị mang ý nghĩa thành đạt cá
nhân, họ rất coi trọng năng lực, sự linh hoạt, tính trách nhiệm, tri thức, sự ham hiểu
biết, thành đạt trong nghề nghiệp và cuộc sống, sống có văn hóa, tự chủ. Các giá trị
mang ý nghĩa sát nhập, liên kết (đặc trưng của xu hướng tập thể, nhóm xã hội) được
thanh niên đánh giá thấp hơn. Khuynh hướng giá trị trên cho thấy tính đa dạng về định
hướng giá trị của thanh niên. Những giá trị này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ dưới tác động
của hệ thống giáo dục-đào tạo và định hướng nghề nghiệp trong mỗi quốc gia (Nguyễn
Bá Ngọc, 2007: 42-43).
Các nghiên cứu từ góc độ tâm lý cho thấy: Có 8 yếu tố ảnh hưởng đến động cơ
chọn nghề của học sinh:(1) Danh vọng xã hội của nghề nghiệp, (2) tình hình nghề
nghiệp, (3) tình hình số người làm việc trong xã hội, (4) thu nhập kinh tế nghề nghiệp,
(5) sự phát triển của khoa học kỹ thuật, (6) sự thay đổi hình thức làm việc, (7) hành vi
giáo dục của gia đình và trường học, (8) quan niệm truyền thống và tâm lý xã hội (Dẫn
theo Ngô Minh Duy, 2011). Một nghiên cứu khác lại phân chia ra thành các yếu tố bên
trong và yếu tố bên ngoài. Khi lựa chọn nghề nghiệp, học sinh THPT thường bị chi
phối bởi nhiều yếu tố: 1) Những yếu tố bên trong, còn gọi là động cơ bên trong (yếu tố
chủ quan) như: hứng thú, nguyện vọng, khả năng học tập của họ. 2) Những yếu tố bên
ngoài còn gọi là động cơ bên ngoài (yếu tố khách quan) như: dư luận xã hội, lời khuyên
của những người thân, hướng nghiệp của nhà trường.v.vNgoài ra, khi chọn nghề,
học sinh THPT còn bị chi phối bởi những đặc điểm về giới tính, sức khỏe cùng với sự
tác động của những điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. Không phải học sinh nào
cũng chọn cho bản thân nghề mà mình yêu thích. Bởi vì việc lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh là một hiện tượng xã hội cho nên nó chịu sự tác động và chi phối đồng thời
của nhiều yếu tố. Các yếu tố cơ bản có thể kể đến là: gia đình học sinh, bạn bè, công
tác hướng nghiệp của nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng, sở thích và
hứng thú của cá nhân (Trần Đình Chiến, 2008: 41).
Nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn trường thi, ngành nghề
của học sinh chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng: 1) Khả năng của bản thân; 2) Sở thích của
bản thân; 3) Định hướng của gia đình; 4) Định hướng của thầy cô giáo; 5) Tuyên truyền
33
của các phương tiện thông tin đại chúng; 6) Ý kiến bạn bè; 7) Sự nổi tiếng của trường
đào tạo (Trương Thị Hoa, 2011). Ngoài ra, Đặng Thanh Nhàn (2010) còn cho rằng việc
lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên còn chịu sự tác động bởi yêu cầu thực tế của nghề
nghiệp, thị trường lao động, phương tiện truyền thông đại chúng và mức sống hộ gia
đình.
Qua tìm hiểu các nghiên cứu, tác giả rút ra rằng, những nhóm yếu tố chính ảnh
hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh được đề cập đến như sau:1) Bản thân
học sinh như sở thích, nguyện vọng, khả năng, sự hiểu biết về nghề; 2) Gia đình. Cụ thể
hơn, các khía cạnh liên quan đến gia đình còn được phân tích rõ ở: Trình độ học vấn,
nghề nghiệp của cha mẹ, hoàn cảnh sống (mức sống, địa vị gia đình), khu vực sinh sống
của gia đình, mong muốn ngành nghề cho con của cha mẹ; Truyền thống gia đình; 3)
Bạn bè, thầy cô; 4) Hoạt động hướng nghiệp của nhà trường; 5) Truyền thông đại chúng;
Dưới đây là những phân tích cụ thể hơn về các yếu tố tác động đến định hướng
nghề nghiệp của học sinh.
Cá nhân học sinh
Các tác giả Trần Đình Chiến (2008: 51-52), Ngô Minh Duy (2011: 49) cho rằng:
Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 gồm
có: hứng thú và sự hiểu biết của bản thân đối với nghề định chọn. Nghiên cứu phân tích
rõ: Lý do chọn nghề của HS lớp 12 trước hết là do hứng thú, năng lực sở trường, nhu cầu
của cá nhân. Yếu tố thường ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề của học sinh đó là: sự
hiểu biết về nghề. Cụ thể: Nghề này có triển vọng/tiềm năng trong tương lai; Thu nhập
cao để được giàu có; công việc dễ tìm việc làm; Có điều kiện tiếp tục học; Được đi nhiều
nơi, giao tiếp rộng rãi; Được nâng cao trình độ và thăng tiến trong nghề.
Tương tự, tác giả Trương Thị Hoa (2011: 55-56) cũng chỉ ra rằng: Bản thân các
em là yếu tố ảnh hưởng chính-lớn nhất. Bản thân học sinh là người ảnh hưởng lớn nhất
đến quyết định chọn nghề của mình. Động cơ cá nhân: Phù hợp với sở thích và nguyện
vọng của bản thân xếp thứ hạng cao nhất; Phù hợp với khả năng xếp thứ hạng thứ hai.
Đại đa số các em thừa nhận mình chọn nghề là căn cứ vào sở thích và nguyện vọng của
34
cá nhân. Đây cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy phần lớn học sinh chọn nghề. Học
sinh đã tự chủ hơn trong quyết định chọn nghề của mình chứ không còn bị tác động nhiều
của những yếu tố khách quan. Tuy nhiên, nhóm động cơ cá nhân (sở thích, nguyện vọng,
khả năng của bản thân) đóng vai trò quyết định trong quá trình chọn nghề (Ngô Minh
Duy, 2011: 55-56). Các em đã biết dựa vào khả năng của bản thân để xác định hướng đi
cho chính mình (Trương Thị Hoa, 2011: 49). Nghiên cứu của Ronald McQuaid và cộng
sự (2004) cũng chỉ ra kết quả tương tự. Học sinh biện minh cho sự lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với mình với lý do chính là sở thích và năng khiếu của họ.
Sự lựa chọn nghề của các em xuất phát từ nhiều lí do khác nhau, trong đó lí do
chủ quan chiếm ưu thế (hứng thú cá nhân, lực học của bản thân xếp thứ 1,2) (Nguyễn
Thị Thanh Huyền, Hồ Thị Thùy Dung, 2012: 18).
Như vậy, các nghiên cứu cho thấy sở thích, nguyện vọng, khả năng, sự hiểu biết
về nghề của học sinh ảnh hưởng đến quá trình định hướng và lựa chọn nghề nghiệp của
các em. Điều này là đáng mừng. Qua đó thể hiện rõ tính tích cực và tự chủ của các em.
Gia đình
Gia đình, cha mẹ được cho là có tác động đến định hướng nghề nghiệp của học
sinh (Trần Đình Chiến, 2008; Jeofrey Mtemeri, 2017), thậm chí gia đình còn được cho
là có ảnh hưởng lớn tới quá trình này (Nguyễn Thị Kim Nhung & cộng sự 2018; Mai
Thị Bích Phương, 2018). Gia đình với chức năng giáo dục có ảnh hưởng đến việc học
tập của con cái nói chung và giáo dục đại học cho thanh niên nói riêng. Các bậc cha
mẹ ở Việt Nam thường kỳ vọng con cái họ đạt được những bằng cấp nhất định, thể
hiện ở việc họ khuyến khích con em mình học lên đại học, mặc dù vẫn còn hiện tượng
nhiều bậc phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến ngành nghề, chất lượng và hiệu quả
học tập ở đại học. Cha mẹ thường đầu tư vào việc học tập cho con em dưới nhiều hình
thức, bất kể tình trạng kinh tế xã hội của gia đình, với mong muốn thu được thành quả
là con cái họ có trình độ chuyên môn, mở ra cơ hội việc làm với thu nhập cao. Ảnh
hưởng của gia đình không những liên quan trực tiếp đến tình hình đi học của thanh niên
35
và còn liên quan đến kết quả học tập cũng như định hướng về ngành học (Phùng Thị
Kim Anh, 2010: 40, Hoàng Danh, 2016).
Một nghiên cứu khác khẳng định hướng nghiệp của học sinh chịu tác động từ
nhiều phía, từ gia đình, nhà trường, bạn bè, thể chế xã hội, văn hóa, tôn giáo, các
phương tiện truyền thông. Trong đó, gia đình đóng vai trò cực kì quan trọng, tác động
trực tiếp lên việc xây dựng kế hoạch nghề nghiệp hay nói cách khác đến hiệu quả của
công tác hướng nghiệp (Bộ Giáo dục & Đào tạo, 2015: 39, 40, 46, Bùi Phương Hà,
2015: 26-43). Chính vì vậy, gia đình là yếu tố không thể bỏ qua khi xem xét các yếu tố
tác động đến định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Trên thực tế, nhiều bậc phụ huynh đã định hướng cho con phải học ngành này,
không học ngành kia, mặc dù không nắm được sở thích, trình độ của conCó những
bậc cha mẹ đã phải thất vọng vì con không đáp ứng được yêu cầu của mình, không ít
bậc phụ huynh cũng đã tự trách mình khi con thất bại. Ảnh hưởng của gia đình có tác
dụng khá quyết định tới việc chọn nghề hay xu hướng nghề nghiệp của học sinh. Nghề
nghiệp, trình độ học vấn, thái độ của cha mẹ có tác động trực tiếp đối với việc chọn
nghề của con cái và ngược lại là thái độ của học sinh đối với nghề nghiệp của cha mẹ.
Sự quan tâm tới các nghề cần thiết cho con trai hay con gái, những biểu hiện tích cực
và tiêu cực trong gia đình về các nghề nghiệp; khi cha mẹ các em yêu nghề của mình,
thể hiện sự quý trọng lao động và người lao độngsẽ có ảnh hưởng rất lớn tới sự hứng
thú, nguyện vọng của học sinh khi chọn nghề (Hoàng Danh, 2016). Một nghiên cứu
khác cho thấy các bậc cha mẹ tộn trọng và khuyến khích con cái tự tin hơn, độc lập
hơn với bản thân mình, tuy nhiên cha mẹ vẫn thể hiện vai trò của mình trong việc định
hướng con chọn nghề, chọn trường (Bùi Thị Thanh Hà, 2009: 55-56).
Nghề nghiệp, trình độ học vấn của cha mẹ
Một trong những ảnh hưởng trực tiếp nhất của gia đình lên giáo dục của con cái
là trình độ học vấn hay nghề nghiệp của cha mẹ (Dẫn theo Đặng Thanh Nhàn, 2010:
28; Phùng Thị Kim Anh, 2010: 40-41). Những bậc phụ huynh có trình độ học vấn cao
hơn và khá giả hơn về k...sao?
5. Theo thầy/cô đánh giá, khi định hướng lựa chọn nghề nghiệp, học sinh nam, nữ
thường chịu ảnh hưởng bởi những vấn đề nào? năng lực của bản thân? gia đình? nhà
trường, bạn bè? các phương tiện truyền thông.?
- Yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất, vì sao?
- Có sự khác nhau giữa học sinh nam và nữ trong việc chịu tác động/ảnh hưởng
không?
- Chính sách, luật pháp liên quan đến nghề nghiệp có ảnh hưởng gì không?
6. Theo thầy/cô, để học sinh có định hướng nghề nghiệp phù hợp, giúp các em có
công việc tốt trong tương lai phù hợp với mỗi giới, học sinh hay gia đình, thầy cô,
nhà trường cần chú ý điều gì? Vì sao?
Trân trọng cảm ơn thầy/cô!
172
PHỎNG VẤN SÂU CHUYÊN GIA
(Mẫu công cụ số 4)
Hỏi thông tin chung: Họ tên, năm sinh, vị trí công việc, trình độ học vấn, chuyên
ngành, số năm công tác trong ngành giáo dục
1. Xin ông/bà cho biết thực trạng và vai trò của công tác hướng nghiệp hiện nay tại
các trường THPT như thế nào?
- Các văn bản liên quan?
- Các môn học liên quan?
- Các buổi tọa đàm/sinh hoạt chuyên đề liên quan?
- Các chương trình hướng nghiệp của cơ quan tuyển dụng lao động, trường đại học?
- Chương trình hướng nghiệp được thực hiện tại các trường PTTH?
- khác biệt giới trong quá trình hướng nghiệp, lựa chọn nghề nghiệp?
2. Xin ông/bà cho biết quá trình định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT thường
diễn ra như thế nào? Thời điểm nào các em xác định rõ về lựa chọn nghề nghiệp?
- Các em thể hiện việc định hướng lựa chọn như thế nào? (chủ động hay thụ động?)
- Các em thường tiếp nhận thông tin về nghề nghiệp qua những kênh nào?
- Các em thường quan tâm tới những thông tin hướng nghiệp như thế nào?
- Trong những năm gần đây các em thường có xu hướng lựa chọn nghề nghiệp như
thế nào? (Những ngành nghề/công việc nào các em ưu tiên lựa chọn?)
3. Theo ông/bà học sinh nam thường có xu hướng chọn những nghề gì? Học sinh nữ
thường có xu hướng lựa chọn những nghề gì? Vì sao?
- Quan điểm của ông bà về sự phù hợp ngành nghề giữa nam và nữ?
- Quan điểm của ông bà về sự phù hợp đặc tính công việc giữa nam và nữ?
4. Theo ông/bà, trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp, học sinh nam, học sinh nữ
thường chịu tác động/ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? (Gia đình, nhà trường, bạn
bè, truyền thông?)
- Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng nhất? Vì sao?
- Việc chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố có sự khác nhau giữa học sinh nam, học sinh
nữ không? Vì sao?
- Tác động của gia đình, nhà trường?
5. Để học sinh nam, nữ THPT có sự định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp và tốt
hơn trong tương lai, theo ông bà cần chú ý những điều gì?
Trân trọng cảm ơn ông/bà!
173
THẢO LUẬN NHÓM HỌC SINH
(Mẫu công cụ số 5)
Hỏi các thông tin chung: Họ tên, tuổi, lớp, trường, học lực, hoàn cảnh gia đình
1. Các em có dự định lựa chọn nghề nghiệp/công việc gì trong tương lai? Vì sao lại
muốn chọn nghề này?
- Công việc/nghề nghiệp các em yêu thích là gì?
- Công việc/nghề nghiệp các em sẽ làm hoặc có khả năng cao sẽ làm là gì?
- Nếu có sự khác nhau giữa công việc yêu thích và công việc sẽ lựa chọn thì lý do vì
sao?
2. Quá trình hình thành định hướng lựa chọn nghề nghiệp của các em diễn ra như thế
nào? (Bắt đầu từ thời gian nào các em quyết định sẽ lựa chọn nghề? Quá trình đó diễn
ra lâu không? Có thay đổi nào trong suốt quá trình đó không?
3. Theo các em nhận thấy, các bạn nam thường lựa chọn ngành nghề nào, các bạn nữ
thường lựa chọn ngành nghề nào? (Các em có nhận thấy sự khác nhau này không?
Tại sao lại như vậy?)
4. Theo các em, bạn gái thường phù hợp với những ngành nghề nào? Bạn trai thường
phù hợp với những ngành nghề nào? Vì sao?
- Những đặc tính công việc nào thường phù hợp với bạn gái, những đặc tính công
việc nào thường phù hợp với bạn trai? Vì sao?
5. Trong quá trình các em lựa chọn nghề nghiệp/công việc, các em thường tham khảo
những thông tin nào?
- Những kênh thông tin nào thường có ảnh hưởng/tác động tới các em?
- Ai/kênh thông tin nào có ảnh hưởng/tác động đến các em nhiều nhất? Vì sao?
6. Để các em có sự định hướng lựa chọn nghề nghiệp tốt và phù hợp trong tương lai,
các em cần hay mong muốn được hỗ trợ như thế nào? Các em có những kiến nghị gì?
Trân trọng cảm ơn các em!
174
3. Phụ lục: Hình ảnh nghiên cứu thực địa
MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA
(Nhóm nghiên cứu tại Trường THPT Lý Thái Tổ)
175
(Nam học sinh Trường THPT Lý Thái Tổ)
(Học sinh Trường THPT Lý Thái Tổ)
176
(Nhóm khảo sát tại Trường THPT Ngô Gia Tự)
(Nhóm khảo sát và học sinh Trường THPT Ngô Gia Tự)
177
(Nữ học sinh Trường THPT Ngô Gia Tự)
178
(Điều tra viên hướng dẫn học sinh trả lời bảng hỏi)
179
(Học sinh tham gia trả lời bảng hỏi)
180
4. Phụ lục số liệu
4.1. Phụ lục số liệu chương 3
Mục 3.1
A1F Khối đang theo học * A1E Học lực (kỳ gần nhất) Crosstabulation
A1E Học lực (kỳ gần nhất)
Total 2 Yếu
3 Trung
bình 4 Khá 5 Giỏi
A1F Khối đang
theo học
1 A Count 0 8 119 101 228
% within A1F Khối
đang theo học
0.0% 3.5% 52.2% 44.3% 100.0%
% within A1E Học
lực (kỳ gần nhất)
0.0% 16.7% 28.0% 45.5% 32.7%
% of Total 0.0% 1.1% 17.0% 14.5% 32.7%
2 A1 Count 0 5 56 32 93
% within A1F Khối
đang theo học
0.0% 5.4% 60.2% 34.4% 100.0%
% within A1E Học
lực (kỳ gần nhất)
0.0% 10.4% 13.2% 14.4% 13.3%
% of Total 0.0% 0.7% 8.0% 4.6% 13.3%
3 B Count 0 0 13 18 31
% within A1F Khối
đang theo học
0.0% 0.0% 41.9% 58.1% 100.0%
% within A1E Học
lực (kỳ gần nhất)
0.0% 0.0% 3.1% 8.1% 4.4%
% of Total 0.0% 0.0% 1.9% 2.6% 4.4%
4 C Count 0 6 43 7 56
% within A1F Khối
đang theo học
0.0% 10.7% 76.8% 12.5% 100.0%
% within A1E Học
lực (kỳ gần nhất)
0.0% 12.5% 10.1% 3.2% 8.0%
% of Total 0.0% 0.9% 6.2% 1.0% 8.0%
5 D Count 0 26 180 45 251
% within A1F Khối
đang theo học
0.0% 10.4% 71.7% 17.9% 100.0%
% within A1E Học
lực (kỳ gần nhất)
0.0% 54.2% 42.4% 20.3% 36.0%
% of Total 0.0% 3.7% 25.8% 6.4% 36.0%
7 H Count 0 0 1 0 1
181
% within A1F Khối
đang theo học
0.0% 0.0% 100.0% 0.0% 100.0%
% within A1E Học
lực (kỳ gần nhất)
0.0% 0.0% 0.2% 0.0% 0.1%
% of Total 0.0% 0.0% 0.1% 0.0% 0.1%
8
Khác
Count 3 3 13 19 38
% within A1F Khối
đang theo học
7.9% 7.9% 34.2% 50.0% 100.0%
% within A1E Học
lực (kỳ gần nhất)
100.0% 6.3% 3.1% 8.6% 5.4%
% of Total 0.4% 0.4% 1.9% 2.7% 5.4%
Total Count 3 48 425 222 698
% within A1F Khối
đang theo học
0.4% 6.9% 60.9% 31.8% 100.0%
% within A1E Học
lực (kỳ gần nhất)
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 0.4% 6.9% 60.9% 31.8% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 124.707a 18 .000
Likelihood Ratio 95.089 18 .000
Linear-by-Linear Association 29.010 1 .000
N of Valid Cases 698
a. 13 cells (46.4%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .00.
A2 Bậc học dự đị nh theo học * ReA1E Nhóm học vấn Crosstabulation
ReA1E Nhóm học vấn
Total
3.00 Trung
bình và
yếu
4.00
Khá
5.00
Giỏi
A2 Bậc học dự
đị nh theo học
1 Không đi học
nữa, đi tìm việc
ngay
Count 5 17 0 22
% within A2 Bậc học
dự đị nh theo học
22.7% 77.3% 0.0% 100.0%
% within ReA1E
Nhóm học vấn
9.6% 4.0% 0.0% 3.1%
% of Total 0.7% 2.4% 0.0% 3.1%
Count 3 2 6 11
182
2 Không đi học
nữa, đã có công
việc để làm
% within A2 Bậc học
dự đị nh theo học
27.3% 18.2% 54.5% 100.0%
% within ReA1E
Nhóm học vấn
5.8% 0.5% 2.7% 1.6%
% of Total 0.4% 0.3% 0.9% 1.6%
3 Học trung cấp
nghề
Count 5 32 2 39
% within A2 Bậc học
dự đị nh theo học
12.8% 82.1% 5.1% 100.0%
% within ReA1E
Nhóm học vấn
9.6% 7.5% 0.9% 5.6%
% of Total 0.7% 4.6% 0.3% 5.6%
4 Học cao đẳng
Count 5 32 3 40
% within A2 Bậc học
dự đị nh theo học
12.5% 80.0% 7.5% 100.0%
% within ReA1E
Nhóm học vấn
9.6% 7.5% 1.4% 5.7%
% of Total 0.7% 4.6% 0.4% 5.7%
5 Học đại học
Count 25 305 206 536
% within A2 Bậc học
dự đị nh theo học
4.7% 56.9% 38.4% 100.0%
% within ReA1E
Nhóm học vấn
48.1% 71.4% 92.8% 76.5%
% of Total 3.6% 43.5% 29.4% 76.5%
6 Khác
Count 9 39 5 53
% within A2 Bậc học
dự đị nh theo học
17.0% 73.6% 9.4% 100.0%
% within ReA1E
Nhóm học vấn
17.3% 9.1% 2.3% 7.6%
% of Total 1.3% 5.6% 0.7% 7.6%
Total Count 52 427 222 701
% within A2 Bậc học
dự đị nh theo học
7.4% 60.9% 31.7% 100.0%
% within ReA1E
Nhóm học vấn
100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 7.4% 60.9% 31.7% 100.0%
183
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 80.922a 10 .000
Likelihood Ratio 92.611 10 .000
Linear-by-Linear Association 16.698 1 .000
N of Valid Cases 701
a. 6 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .82.
Mục 3.4
Khác biệt giới trong lý do lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT
Lý do Mức độ đồng ý Nữ Nam P Value
Có thu nhập cao Hoàn toàn không đồng ý 1,6 3,7 <0.05
Không đồng ý 4,9 4,4
Phân vân 13,6 15,3
Đồng ý 53,4 42,7
Hoàn toàn đồng ý 26,6 33,9
Tổng 100,0 100,0
Có quyền lực Hoàn toàn không đồng ý 8,7 7,8 <0.05
Không đồng ý 27,9 22,7
Phân vân 33,9 34,6
Đồng ý 21,4 19,0
Hoàn toàn đồng ý 8,1 15,9
Tổng 100,0 100,0
Phù hợp với truyền
thống gia đình
Hoàn toàn không đồng ý 26,8 17,3 <0.01
Không đồng ý 44,7 44,7
Phân vân 13,0 21,0
Đồng ý 11,9 9,8
Hoàn toàn đồng ý 3,5 7,1
Tổng 100,0 100,0
Có điều kiện chăm
sóc gia đình
Hoàn toàn không đồng ý 3,0 2,7 <0.05
Không đồng ý 6,2 6,8
Phân vân 17,6 14,6
Đồng ý 50,9 42,4
Hoàn toàn đồng ý 22,2 33,6
Tổng 100,0 100,0
Chọn theo bạn bè Hoàn toàn không đồng ý 55,8 44,1 <0.001
Không đồng ý 35,5 36,9
Phân vân 6,2 12,5
Đồng ý 2,2 2,7
Hoàn toàn đồng ý 0,3 3,7
Tổng 100,0 100,0
184
4.2. Phụ lục số liệu chương 4
Mục 4.1.2
Khác biệt giới trong mức độ quan tâm tới lời khuyên/chia sẻ của gia đình về nghề
nghiệp (%)
Lời khuyên/chia sẻ của gia
đình
Mức độ quan tâm Nữ Nam P-
Value
Lời khuyên/chia sẻ của bố về
nghề nghiệp
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 5,4 8,3
P>0,05 Không quan tâm 14,4 15,3
Quan tâm một chút 43,3 44,6
Quan tâm nhiều 28,2 24,8
Quan tâm rất nhiều 8,7 7,0
Lời khuyên/chia sẻ của mẹ
về nghề nghiệp
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 3,8 8,0
P<0,01 Không quan tâm 10,3 16,6
Quan tâm một chút 41,8 43,3
Quan tâm nhiều 33,6 25,5
Quan tâm rất nhiều 10,5 6,7
Lời khuyên/chia sẻ của ông
bà
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 13,7 13,6
P>0,05 Không quan tâm 30,6 30,3
Quan tâm một chút 42,4 40,8
Quan tâm nhiều 9,6 11,8
Quan tâm rất nhiều 3,8 3,6
Lời khuyên/chia sẻ của anh
chị em trong gia đình
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 7,4 9,9
P>0,05 Không quan tâm 18,7 20,1
Quan tâm một chút 43,6 45,5
Quan tâm nhiều 23,1 17,8
Quan tâm rất nhiều 7,2 6,7
Lời khuyên/chia sẻ của người
thân khác
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 12,3 12,1
P>0,05 Không quan tâm 24,9 23,9
Quan tâm một chút 46,4 46,8
Quan tâm nhiều 12,8 11,8
Quan tâm rất nhiều 3,6 5,4
185
Mục 4.2.2
Khác biệt giới trong mức độ quan tâm của học sinh tới các hoạt động liên quan đến
hướng nghiệp của nhà trường (%)
Hoạt động liên quan đến hướng nghiệp của nhà trường & mức
độ quan tâm Nữ Nam
P-
Value
Các môn học liên quan đến
hướng nghiệp
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 6,9 10,8
P>0,05 Không quan tâm 14,4 20,1
Quan tâm một chút 46,7 39,8
Quan tâm nhiều 23,6 20,4
Quan tâm rất nhiều 8,5 8,9
Các buổi nói chuyện, sinh hoạt
chuyên đề về hướng nghiệp của
trường THPT
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 6,2 10,2
P>0,05 Không quan tâm 18,7 20,1
Quan tâm một chút 50,8 46,2
Quan tâm nhiều 18,2 16,6
Quan tâm rất nhiều 6,2 7,0
Các buổi truyền thông về giới
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 6,9 12,4
P>0,05 Không quan tâm 27,9 28,3
Quan tâm một chút 46,7 43,9
Quan tâm nhiều 14,4 9,9
Quan tâm rất nhiều 4,1 5,4
Các buổi nói chuyện, chia sẻ
hướng nghiệp từ các trường đại
học
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 5,9 9,2
P>0,05 Không quan tâm 17,7 19,1
Quan tâm một chút 43,6 43,3
Quan tâm nhiều 24,4 20,4
Quan tâm rất nhiều 8,5 8,0
Các buổi nói chuyện, chia sẻ
nghề nghiệp từ các nhà tuyển
dụng, chuyên gia giáo dục
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 4,9 12,1
P<0,01 Không quan tâm 15,9 20,4
Quan tâm một chút 44,9 39,2
Quan tâm nhiều 23,6 17,2
Quan tâm rất nhiều 10,8 11,1
186
Mục 4.3.2
Khác biệt giới trong mức độ quan tâm tới lời khuyên/chia sẻ của thầy cô giáo về nghề
nghiệp (Tỷ lệ %)
Lời khuyên/chia sẻ của thầy cô giáo & mức độ quan tâm Nữ Nam P-Value
Lời khuyên/chia sẻ của thầy giáo
về nghề nghiệp
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 6,7 13,4
P<0,01 Không quan tâm 15,9 19,7
Quan tâm một chút 51,5 47,1
Quan tâm nhiều 20,0 13,1
Quan tâm rất nhiều 5,9 6,7
Lời khuyên/chia sẻ của cô giáo
về nghề nghiệp
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 5,1 12,1
P<0,01 Không quan tâm 15,9 18,8
Quan tâm một chút 46,9 45,9
Quan tâm nhiều 25,6 16,9
Quan tâm rất nhiều 6,4 6,4
Hình ảnh nghề nghiệp của thầy
giáo
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 10,5 17,2
P<0,01 Không quan tâm 40,8 41,7
Quan tâm một chút 33,1 32,5
Quan tâm nhiều 12,6 4,5
Quan tâm rất nhiều 3,1 4,1
Hình ảnh nghề nghiệp của cô
giáo
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 11,3 17,2
P<0,01 Không quan tâm 37,2 38,5
Quan tâm một chút 34,9 35,0
Quan tâm nhiều 12,6 4,8
Quan tâm rất nhiều 4,1 4,5
Mục 4.4.2
Khác biệt giới trong mức độ quan tâm tới lời khuyên/chia sẻ của bạn bè về nghề
nghiệp
Lời khuyên/chia sẻ của bạn bè & mức độ quan tâm Nữ Nam P-Value
Lời khuyên/chia sẻ của bạn cùng
lớp và cùng giới về nghề nghiệp
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 6,4 16,2
P<0,001
Không quan tâm 22,3 30,3
Quan tâm một chút 55,9 42,7
Quan tâm nhiều 12,6 7,0
Quan tâm rất nhiều 2,8 3,8
Lời khuyên/chia sẻ của bạn cùng
lớp, khác giới về nghề nghiệp
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 9,5 16,6
P<0,01
Không quan tâm 31,0 32,8
Quan tâm một chút 51,0 40,1
Quan tâm nhiều 6,9 6,1
Quan tâm rất nhiều 1,5 4,5
Lời khuyên/chia sẻ của bạn khác
lớp, cùng giới về nghề nghiệp
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 10,3 17,5
P<0,05
Không quan tâm 34,4 33,4
Quan tâm một chút 46,2 38,5
Quan tâm nhiều 6,9 6,1
187
Quan tâm rất nhiều 2,3 4,5
Lời khuyên/chia sẻ của bạn khác
lớp, khác giới về nghề nghiệp
(Tổng 100)
Hoàn toàn không quan tâm 12,1 17,5
P<0,05
Không quan tâm 40,5 37,3
Quan tâm một chút 41,0 35,0
Quan tâm nhiều 4,4 4,5
Quan tâm rất nhiều 2,1 5,7
Mục 4.5.2
Khác biệt giới trong mức độ quan tâm tới các khía cạnh liên quan đến nghề nghiệp
trên các phương tiện truyền thông đại chúng (%)
Các phương tiện truyền thông & mức độ quan tâm Nữ Nam P-Value
Các thông tin xem trên tivi (tin
tức nói chung)
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 4,1 12,4
P<0,001 Không quan tâm 18,7 14,6
Quan tâm một chút 53,6 44,3
Quan tâm nhiều 18,7 21,3
Quan tâm rất nhiều 4,9 7,3
Các hình ảnh về nghề nghiệp
xem trên tivi
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 3,8 10,5
P<0,01 Không quan tâm 23,6 16,6
Quan tâm một chút 47,2 42,0
Quan tâm nhiều 20,5 23,6
Quan tâm rất nhiều 4,9 7,3
Hình ảnh nghề nghiệp ở phim
ảnh trên TV
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 5,1 12,7
P<0,01 Không quan tâm 25,9 20,7
Quan tâm một chút 46,4 47,5
Quan tâm nhiều 16,9 13,1
Quan tâm rất nhiều 5,6 6,1
Hình ảnh nghề nghiệp của thần
tượng trên TV
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 9,7 17,5
P<0,05 Không quan tâm 38,7 30,3
Quan tâm một chút 34,9 35,0
Quan tâm nhiều 12,1 11,5
Quan tâm rất nhiều 4,6 5,7
Các thông tin nghề nghiệp tìm
kiếm/đọc trên internet
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 2,8 11,1
P<0,001 Không quan tâm 11,8 14,6
Quan tâm một chút 43,8 41,7
Quan tâm nhiều 29,7 22,3
Quan tâm rất nhiều 11,8 10,2
Các hình ảnh nghề nghiệp trên
internet
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 4,6 12,7
P<0,001 Không quan tâm 23,3 16,6
Quan tâm một chút 42,1 43,9
Quan tâm nhiều 22,3 17,8
Quan tâm rất nhiều 7,7 8,9
Hình ảnh nghề nghiệp trên phim
ảnh
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 7,4 15,3
P<0,01 Không quan tâm 26,7 22,9
Quan tâm một chút 40,3 37,9
188
Quan tâm nhiều 19,2 15,3
Quan tâm rất nhiều 6,4 8,6
Hình ảnh nghề nghiệp của thần
tượng trên internet
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 14,9 22,6
P<0,05 Không quan tâm 45,4 37,6
Quan tâm một chút 26,7 29,3
Quan tâm nhiều 8,2 5,4
Quan tâm rất nhiều 4,9 5,1
Các thông tin nghề nghiệp chia
sẻ trên mạng xã hội
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 5,9 13,1
P<0,01 Không quan tâm 21,8 20,4
Quan tâm một chút 50,0 49,4
Quan tâm nhiều 18,2 11,5
Quan tâm rất nhiều 4,1 5,7
Các hình ảnh nghề nghiệp trên
mạng xã hội
(Tổng 100%)
Hoàn toàn không quan tâm 7,2 13,1
P<0,05 Không quan tâm 28,5 24,5
Quan tâm một chút 42,8 44,6
Quan tâm nhiều 17,2 11,8
Quan tâm rất nhiều 4,4 6,1
Mục 4.7.4
Các yếu tố và sự lựa chọn nghề CNTT, kỹ thuật của nam và nữ học sinh
Case Processing Summary
Unweighted Casesa N Percent
Selected Cases Included in Analysis 264 37.4
Missing Cases 442 62.6
Total 706 100.0
Unselected Cases 0 .0
Total 706 100.0
a. If weight is in effect, see classification table for the total number of cases.
Classification Tablea,b
Observed
Predicted
Nnghe1M Nam chọn nghề CNTT,
kỹ thuật Percentage
Correct
.00 Không 1.00 Chọn
Step 0 Nnghe1M Nam chọn nghề
CNTT, kỹ thuật
.00 Không 176 0 100.0
1.00 Chọn 88 0 .0
Overall Percentage 66.7
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
189
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 0 Constant -.693 .131 28.187 1 .000 .500
Variables not in the Equation
Score df Sig.
Step 0 Variables Hocluc .472 1 .492
ĐKG 15.121 1 .000
nghebo 2.640 1 .104
ngheme 2.713 1 .100
HVbo 3.185 1 .074
HVme 1.148 1 .284
Mucsong 5.230 1 .022
KV 8.329 1 .004
Overall Statistics 25.000 8 .002
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1 Step 25.955 8 .001
Block 25.955 8 .001
Model 25.955 8 .001
Model Summary
Step -2 Log likelihood
Cox & Snell R
Square
Nagelkerke R
Square
1 310.125a .094 .130
a. Estimation terminated at iteration number 4 because
parameter estimates changed by less than .001.
Classification Tablea
Observed
Predicted
Nnghe1M Nam chọn nghề CNTT,
kỹ thuật Percentage
Correct
.00 Không 1.00 Chọn
Step 1 Nnghe1M Nam chọn nghề
CNTT, kỹ thuật
.00 Không 151 25 85.8
1.00 Chọn 57 31 35.2
Overall Percentage 68.9
a. The cut value is .500
190
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
95% C.I.for EXP(B)
Lower Upper
Step 1a Hocluc .250 .310 .647 1 .421 1.284 .699 2.358
ĐKG .982 .285 11.832 1 .001 2.670 1.526 4.672
nghebo -.005 .557 .000 1 .993 .995 .334 2.964
ngheme -.081 .532 .023 1 .879 .922 .325 2.616
HVbo -.648 .644 1.012 1 .314 .523 .148 1.849
HVme .273 .552 .244 1 .621 1.313 .445 3.877
Mucsong -.356 .301 1.399 1 .237 .700 .388 1.264
KV -.709 .376 3.556 1 .059 .492 .236 1.028
Constant -.759 .233 10.578 1 .001 .468
a. Variable(s) entered on step 1: Hocluc, ĐKG, nghebo, ngheme, HVbo, HVme, Mucsong, KV.
Classification Tablea,b
Observed
Predicted
Nnghe1F Nữ chọn nghề CNTT, kỹ
thuật Percentage
Correct .00 Không 1.00 Chọn
Step 0 Nnghe1F Nữ chọn nghề
CNTT, kỹ thuật
.00 Không 323 0 100.0
1.00 Chọn 24 0 .0
Overall Percentage 93.1
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 0 Constant -2.600 .212 150.972 1 .000 .074
Variables not in the Equation
Score df Sig.
Step 0 Variables Hocluc .521 1 .471
ĐKG 7.533 1 .006
nghebo .943 1 .332
ngheme .020 1 .888
HVbo 1.098 1 .295
HVme .174 1 .677
Mucsong .032 1 .859
KV 2.510 1 .113
Overall Statistics 14.956 8 .060
191
Model Summary
Step -2 Log likelihood
Cox & Snell R
Square
Nagelkerke R
Square
1 160.216a .040 .102
a. Estimation terminated at iteration number 6 because
parameter estimates changed by less than .001.
Classification Tablea
Observed
Predicted
Nnghe1F Nữ chọn nghề CNTT, kỹ thuật Percentage
Correct
.00 Không 1.00 Chọn
Step 1 Nnghe1F Nữ chọn nghề
CNTT, kỹ thuật
.00 Không 322 1 99.7
1.00 Chọn 24 0 .0
Overall Percentage 92.8
a. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
95% C.I.for EXP(B)
Lower Upper
Step 1a Hocluc .377 .441 .732 1 .392 1.458 .614 3.460
ĐKG 1.070 .441 5.874 1 .015 2.915 1.227 6.923
nghebo -1.396 .955 2.140 1 .143 .247 .038 1.607
ngheme .671 .737 .828 1 .363 1.956 .461 8.290
HVbo 1.594 1.005 2.517 1 .113 4.925 .687 35.301
HVme -.494 .968 .261 1 .610 .610 .092 4.065
Mucsong .166 .454 .133 1 .715 1.180 .485 2.875
KV -.992 .692 2.058 1 .151 .371 .096 1.438
Constant -3.104 .423 53.810 1 .000 .045
a. Variable(s) entered on step 1: Hocluc, ĐKG, nghebo, ngheme, HVbo, HVme, Mucsong, KV.
Các yếu tố tác động đến sự lựa chọn nghề kinh doanh, thị trường của nam, nữ
học sinh
Case Processing Summary
Unweighted Casesa N Percent
Selected Cases Included in Analysis 264 37.4
Missing Cases 442 62.6
Total 706 100.0
Unselected Cases 0 .0
Total 706 100.0
a. If weight is in effect, see classification table for the total number of cases.
192
Classification Tablea,b
Observed
Predicted
Nnghe2M Nam chọn nghề kinh
doanh, thị trường Percentage
Correct
.00 Không 1.00 Chọn
Step 0 Nnghe2M Nam chọn nghề
kinh doanh, thị trường
.00 Không 186 0 100.0
1.00 Chọn 78 0 .0
Overall Percentage 70.5
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 0 Constant -.869 .135 41.503 1 .000 .419
Variables not in the Equation
Score df Sig.
Step 0 Variables Hocluc 2.293 1 .130
ĐKG 6.240 1 .012
nghebo 4.982 1 .026
ngheme 4.594 1 .032
HVbo .913 1 .339
HVme .007 1 .934
Mucsong 3.251 1 .071
KV 7.553 1 .006
Overall Statistics 20.490 8 .009
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1 Step 20.820 8 .008
Block 20.820 8 .008
Model 20.820 8 .008
Model Summary
Step -2 Log likelihood
Cox & Snell R
Square
Nagelkerke R
Square
1 299.657a .076 .108
a. Estimation terminated at iteration number 4 because
parameter estimates changed by less than .001.
193
Classification Tablea
Observed
Predicted
Nnghe2M Nam chọn nghề kinh
doanh, thị trường Percentage
Correct
.00 Không 1.00 Chọn
Step 1 Nnghe2M Nam chọn nghề
kinh doanh, thị trường
.00 Không 175 11 94.1
1.00 Chọn 67 11 14.1
Overall Percentage 70.5
a. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
95% C.I.for EXP(B)
Lower Upper
Step 1a Hocluc -.562 .340 2.731 1 .098 .570 .292 1.110
ĐKG -.658 .325 4.111 1 .043 .518 .274 .978
nghebo .273 .527 .269 1 .604 1.314 .468 3.695
ngheme .431 .493 .766 1 .381 1.539 .586 4.041
HVbo .417 .656 .404 1 .525 1.517 .420 5.483
HVme -.835 .601 1.931 1 .165 .434 .134 1.409
Mucsong .239 .301 .629 1 .428 1.270 .704 2.290
KV .570 .330 2.977 1 .084 1.768 .925 3.379
Constant -.905 .241 14.110 1 .000 .404
a. Variable(s) entered on step 1: Hocluc, ĐKG, nghebo, ngheme, HVbo, HVme, Mucsong, KV.
Classification Tablea,b
Observed
Predicted
Nnghe2F Nữ chọn nghề kinh
doanh, thị trường Percentage
Correct
.00 Không 1.00 Chọn
Step 0 Nnghe2F Nữ chọn nghề kinh
doanh, thị trường
.00 Không 204 0 100.0
1.00 Chọn 143 0 .0
Overall Percentage 58.8
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
194
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 0 Constant -.355 .109 10.611 1 .001 .701
Variables not in the Equation
Score df Sig.
Step 0 Variables Hocluc 1.441 1 .230
ĐKG 1.246 1 .264
nghebo 1.961 1 .161
ngheme 1.244 1 .265
HVbo 1.882 1 .170
HVme .005 1 .945
Mucsong 1.181 1 .277
KV 1.244 1 .265
Overall Statistics 12.785 8 .119
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1 Step 13.131 8 .107
Block 13.131 8 .107
Model 13.131 8 .107
Model Summary
Step -2 Log likelihood
Cox & Snell R
Square
Nagelkerke R
Square
1 457.133a .037 .050
a. Estimation terminated at iteration number 4 because
parameter estimates changed by less than .001.
Classification Tablea
Observed
Predicted
Nnghe2F Nữ chọn nghề kinh
doanh, thị trường Percentage
Correct
.00 Không 1.00 Chọn
Step 1 Nnghe2F Nữ chọn nghề kinh
doanh, thị trường
.00 Không 184 20 90.2
1.00 Chọn 109 34 23.8
Overall Percentage 62.8
a. The cut value is .500
195
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
95% C.I.for EXP(B)
Lower Upper
Step 1a Hocluc .278 .229 1.474 1 .225 1.320 .843 2.067
ĐKG -.267 .259 1.059 1 .304 .766 .461 1.273
nghebo .757 .476 2.530 1 .112 2.132 .839 5.419
ngheme -.140 .424 .109 1 .742 .870 .379 1.995
HVbo -1.560 .589 7.008 1 .008 .210 .066 .667
HVme .596 .490 1.478 1 .224 1.814 .694 4.740
Mucsong .170 .238 .510 1 .475 1.186 .743 1.891
KV .131 .277 .224 1 .636 1.140 .662 1.962
Constant -.553 .193 8.197 1 .004 .575
a. Variable(s) entered on step 1: Hocluc, ĐKG, nghebo, ngheme, HVbo, HVme, Mucsong, KV.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề văn hóa, nghệ thuật, du lịch của
học sinh nam, nữ
Case Processing Summary
Unweighted Casesa N Percent
Selected Cases Included in Analysis 264 37.4
Missing Cases 442 62.6
Total 706 100.0
Unselected Cases 0 .0
Total 706 100.0
a. If weight is in effect, see classification table for the total number of cases.
Classification Tablea,b
Observed
Predicted
Nnghe3M Nam chọn nghề văn hóa,
nghệ thuật, du lịch
Percentage
Correct
.00 Không 1.00 Chọn
Step 0 Nnghe3M Nam chọn nghề
văn hóa, nghệ thuật, du lịch
.00 Không 244 0 100.0
1.00 Chọn 20 0 .0
Overall Percentage 92.4
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 0 Constant -2.501 .233 115.663 1 .000 .082
196
Variables not in the Equation
Score df Sig.
Step 0 Variables Hocluc .039 1 .843
ĐKG 5.161 1 .023
nghebo 2.926 1 .087
ngheme 5.177 1 .023
HVbo 5.895 1 .015
HVme 4.820 1 .028
Mucsong 6.538 1 .011
KV 4.190 1 .041
Overall Statistics 16.532 8 .035
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1 Step 17.015 8 .030
Block 17.015 8 .030
Model 17.015 8 .030
Model Summary
Step -2 Log likelihood
Cox & Snell R
Square
Nagelkerke R
Square
1 124.639a .062 .150
a. Estimation terminated at iteration number 7 because
parameter estimates changed by less than .001.
Classification Tablea
Observed
Predicted
Nnghe3M Nam chọn nghề văn hóa,
nghệ thuật, du lịch Percentage
Correct
.00 Không 1.00 Chọn
Step 1 Nnghe3M Nam chọn nghề
văn hóa, nghệ thuật, du lịch
.00 Không 244 0 100.0
1.00 Chọn 20 0 .0
Overall Percentage 92.4
a. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
95% C.I.for EXP(B)
Lower Upper
Step 1a Hocluc -.105 .559 .035 1 .852 .901 .301 2.694
ĐKG -1.509 .778 3.762 1 .052 .221 .048 1.016
197
nghebo -.541 .839 .415 1 .519 .582 .112 3.016
ngheme .631 .746 .715 1 .398 1.880 .435 8.117
HVbo .930 .947 .963 1 .326 2.534 .396 16.228
HVme .078 .854 .008 1 .927 1.081 .203 5.768
Mucsong .919 .535 2.953 1 .086 2.508 .879 7.157
KV .417 .525 .631 1 .427 1.517 .543 4.242
Constant -3.142 .502 39.176 1 .000 .043
a. Variable(s) entered on step 1: Hocluc, ĐKG, nghebo, ngheme, HVbo, HVme, Mucsong, KV.
Case Processing Summary
Unweighted Casesa N Percent
Selected Cases Included in Analysis 347 49.2
Missing Cases 359 50.8
Total 706 100.0
Unselected Cases 0 .0
Total 706 100.0
a. If weight is in effect, see classification table for the total number of
cases.
Classification Tablea,b
Observed
Predicted
Nnghe3F Nữ chọn nghề văn hóa,
nghệ thuật, du lịch Percentage
Correct .00 Không 1.00 Chọn
Step 0 Nnghe3F Nữ chọn nghề văn
hóa, nghệ thuật, du lịch
.00 Không 266 0 100.0
1.00 Chọn 81 0 .0
Overall Percentage 76.7
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 0 Constant -1.189 .127 87.788 1 .000 .305
Variables not in the Equation
Score df Sig.
Step 0 Variables Hocluc .018 1 .894
ĐKG 2.287 1 .130
nghebo .708 1 .400
ngheme .128 1 .720
HVbo 1.168 1 .280
HVme .085 1 .770
Mucsong 1.452 1 .228
KV 6.385 1 .012
Overall Statistics 14.903 8 .061
198
Model Summary
Step -2 Log likelihood
Cox & Snell R
Square
Nagelkerke R
Square
1 361.977a .043 .064
a. Estimation terminated at iteration number 4 because
parameter estimates changed by less than .001.
Classification Tablea
Observed
Predicted
Nnghe3F Nữ chọn nghề văn hóa,
nghệ thuật, du lịch Percentage
Correct
.00 Không 1.00 Chọn
Step 1 Nnghe3F Nữ chọn nghề văn
hóa, nghệ thuật, du lịch
.00 Không 265 1 99.6
1.00 Chọn 81 0 .0
Overall Percentage 76.4
a. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
95% C.I.for EXP(B)
Lower Upper
Step 1a Hocluc -.097 .269 .130 1 .718 .908 .536 1.536
ĐKG -.415 .318 1.704 1 .192 .660 .354 1.232
nghebo .554 .562 .971 1 .324 1.740 .578 5.238
ngheme -.891 .529 2.831 1 .092 .410 .145 1.158
HVbo .475 .629 .570 1 .450 1.607 .469 5.511
HVme .024 .579 .002 1 .967 1.024 .329 3.185
Mucsong -.426 .287 2.207 1 .137 .653 .372 1.146
KV .844 .310 7.419 1 .006 2.325 1.267 4.267
Constant -1.072 .218 24.309 1 .000 .342
a. Variable(s) entered on step 1: Hocluc, ĐKG, nghebo, ngheme, HVbo, HVme, Mucsong, KV.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_khac_biet_gioi_trong_dinh_huong_nghe_nghiep_cua_hoc.pdf
- Trichyeu_TruongThuyHang.pdf