Luận án Mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam hiện nay

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------- NGUYỄN THỊ HẢO MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ ỔN ĐỊNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------- NGUYỄN THỊ HẢO MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ ỔN ĐỊNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: CNDVBC & CNDVLS Mã số: 9.22.90.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đặng Hữu Toàn

pdf168 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN tr u r t s u s tr u tru t N t u u tr u ở t tr TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Hảo MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................................................. 6 1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến một số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định .............................................................................................. 6 1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quan niệm về đổi mới, ổn định ..... 6 1.1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ......................................................................................................................... 11 1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới .......................................... 16 1.2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến việc đánh giá những thành tựu giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam ..................................... 16 1.2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến việc đánh giá những hạn chế trong giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam ............................ 21 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến phương hướng, giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam .................... 24 1.4. Đánh giá về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .................................................................................................. 28 1.4.1. Đánh giá về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ............................. 28 1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án ........................................ 30 Chƣơng 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ ỔN ĐỊNH ............................................................................................................................ 32 2.1. Quan niệm về đổi mới và ổn định ........................................................................... 32 2.1.1. Quan niệm về đổi mới ....................................................................................... 32 2.1.2. Quan niệm về ổn định ....................................................................................... 37 2.2. Mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định .................................................................... 44 2.2.1. Đổi mới và ổn định là hai mặt gắn bó với nhau trong sự vận động, phát triển của đời sống xã hội ............................................................................................. 44 2.2.2. Đổi mới là phương thức để phát triển, là tiền đề cho ổn định ........................... 46 2.2.3. Ổn định là điều kiện, môi trường cho đổi mới .................................................. 49 2.2.4. Phát triển với tư cách mục tiêu của đổi mới và ổn định .................................... 53 2.3. Quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định vì mục tiêu phát triển ............................................................................ 57 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................ 66 Chƣơng 3 MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ ỔN ĐỊNH Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ..... 68 3.1. Một số thành tựu trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam thời kỳ đổi mới ................................................................................... 68 3.1.1. Giữ vững ổn định trên các lĩnh vực của đời sống xã hội - điều kiện, môi trường thúc đẩy quá trình đổi mới thành công ............................................................ 68 3.1.2. Tăng cường đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội - tiền đề cho sự ổn định vững chắc, lâu dài ........................................................................................... 77 3.2. Một số hạn chế trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam thời kỳ đổi mới ........................................................................................... 89 3.2.1. Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện - hệ quả dẫn đến sự thiếu vững chắc trong ổn định xã hội .................................................................................................... 90 3.2.2. Sự mất ổn định trong các lĩnh vực - một yếu tố cản trở đổi mới ...................... 95 3.3. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam ................................. 101 3.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế ............................................... 101 3.3.2. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam ................................................................................................... 108 Chƣơng 4 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT CÓ HIỆU QUẢ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ ỔN ĐỊNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 117 4.1. Phương hướng nhằm giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................ 117 4.1.1. Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định .............................................................. 117 4.1.2. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ........................................................................................ 120 4.2. Một số giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................ 124 4.2.1. Nâng cao nhận thức của Đảng, Nhà nước và nhân dân về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ..................................................................................................... 124 4.2.2. Kết hợp giữa đổi mới và ổn định vì sự phát triển toàn diện, hài hoà trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ........................................................................... 128 4.2.3. Tạo nguồn lực trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ............................................................................................................................ 139 Tiểu kết chương 4 .............................................................................................................. 146 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................. 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 152 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Đổi mới và ổn định là hai mặt của một vấn đề có tính quy luật trong quá trình phát triển xã hội. Do vậy, nhận thức cũng như vận dụng đúng mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định trong quá trình phát triển xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới nhằm mục tiêu phát triển bền vững, phát triển vì con người ở Việt Nam hiện nay. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chọn phương thức đổi mới để phát triển đất nước, tạo tiền đề cho sự ổn định cần thiết của xã hội. Trong quá trình đó, vấn đề đổi mới, ổn định và phát triển ở nước ta luôn nhất quán với định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. ơ ĩ d t ớc trong thời k qu ộ lên ch ĩ ội (Bổ sung và phát triể ă 2011) của Đảng nhấn mạnh “phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn”; trong đó, giải quyết m i quan h gi ổi mới, ổ ịnh và phát triển đóng vai trò nền tảng cho việc giải quyết các mối quan hệ khác. Trên thực tế, sau hơn 30 năm kiên trì đường lối đổi mới, đất nước ta đã thu được “nh ng thành t u to lớ , ý ĩ ịch s ”[34, tr.16]. Nhờ đường lối, chính sách đúng đắn trong quá trình đổi mới, chúng ta đã vực dậy một nền kinh tế kém phát triển, bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh, đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, bước vào nhóm những nước có thu nhập trung bình. Bên cạnh đó, chúng ta đã duy trì được một nền chính trị ổn định, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để thực hiện đổi mới thành công. Văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác của đời sống đạt nhiều thành tựu đáng kể. Cũng nhờ đó, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt. Vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta từng bước được làm sáng tỏ về phương diện lý luận và đang dần được thực hiện trên 2 thực tiễn. Song, bên cạnh những thành quả đạt được, trong quá trình đổi mới, đất nước ta cũng gặp phải không ít hạn chế, yếu kém với những khó khăn, trở ngại vô cùng phức tạp, có nguy cơ mất ổn định cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, như kinh tế, chính trị, văn hoá, Thực tiễn cho thấy, trong những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam có bước phát triển mạnh mẽ, nhưng sự phát triển đó chưa ổn định, phát triển chưa đạt yêu cầu và đang có nguy cơ tụt hậu so với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa hình thành đầy đủ cùng với nhiều bất ổn như lạm phát, nợ công Nhìn tổng thể, hệ thống chính trị ở nước ta tương đối ổn định, song thực tế, mặc dù thường xuyên tiến hành đổi mới nhưng cho đến nay, hệ thống chính trị của đất nước vẫn còn cồng kềnh và hoạt động chưa hiệu quả. Cùng với đó, tệ quan liêu, tham nhũng và tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên lại có nguy cơ gia tăng làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của xã hội và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, gây ra những hoài nghi cho nhân dân vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hơn nữa, các thế lực phản động vẫn ra sức thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” và nhiều hoạt động chống phá sự nghiệp cách mạng của nước ta với các hình thức, “chiêu bài” ngày càng tinh vi Tất cả những vấn đề đó, ở mức độ này hay mức độ khác đều sẽ là lực cản cho công cuộc đổi mới và phát triển ở nước ta. Hiện nay, quá trình xây dựng và phát triển đất nước vẫn đang đặt ra yêu cầu, đòi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta vừa phải tiến hành đổi mới để đạt được mục tiêu phát triển trên mọi mặt của đời sống xã hội, phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại; vừa phải giữ vững ổn định chính trị - xã hội để đảm bảo sự phát triển một cách bền vững, không phá vỡ những quy luật chung. Do đó, vấn đề đặt ra là chúng ta phải tiếp tục đổi mới như thế nào để vừa đạt được mục tiêu phát triển, vừa không phá vỡ sự ổn định chung của xã 3 hội. Chúng ta phải làm sao để sự ổn định của xã hội hiện thời không trở thành yếu tố cản trở, kìm hãm quá trình đổi mới, phát triển trong tương lai. Chúng ta nên đổi mới theo chiều rộng hay theo chiều sâu, đổi mới trên những lĩnh vực nào, với mức độ ra sao thì phù hợp; giữ vững ổn định đến đâu thì không làm cho đất nước rơi vào trì trệ? Kết hợp đổi mới với ổn định như thế nào thì tránh được mâu thuẫn, đối lập; đổi mới như thế nào thì tạo được sự phát triển?... Đó là hàng loạt câu hỏi, hàng loạt vấn đề đang đặt ra cho công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Và những câu hỏi, những vấn đề này cần phải được tiếp tục nghiên cứu, làm rõ và tìm ra hướng giải quyết trong thời gian tới. Với tính cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn của vấn đề như trên, chúng tôi lựa chọn “M i quan h gi ổi mới và ổ ịnh ở Vi t Nam hi ” làm đề tài nghiên cứu Luận án tiến sĩ Triết học, nhằm góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam qua hơn 30 năm đổi mới; đồng thời, đề xuất một số giải pháp để giải quyết hiệu quả mối quan hệ này trong thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Từ những luận giải lý luận về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định, luận án phân tích làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam qua hơn 30 năm đổi mới để trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả mối quan hệ này trong những năm đổi mới tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Th nh t, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, luận án về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam hiện nay. Th hai, luận giải một số vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định. Th ba, phân tích thực trạng (thành tựu và hạn chế) giải quyết mối quan 4 hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam qua hơn 30 năm đổi mới, nguyên nhân của thực trạng đó và một số vấn đề đang đặt ra. Th t , đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam trong những năm đổi mới tiếp theo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Phạm vi nghiên c u về không gian của đề tài luận án là ở Việt Nam. Phạm vi nghiên c u về thời gian của đề tài luận án là trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam (từ năm 1986 đến nay). Phạm vi nghiên c u về nội dung của đề tài luận án là mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội như lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận - Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Cụ thể là vận dụng phép biện chứng duy vật, quan niệm duy vật về lịch sử làm cơ sở giải quyết những vấn đề nghiên cứu trong luận án. - Luận án xuất phát từ quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam để phân tích, luận giải về thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam qua hơn 30 năm đổi mới. - Ngoài ra, luận án còn kế thừa các thành tựu nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước đã được công bố có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, luận án sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội, như phương pháp 5 phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp khái quát hoá, phương pháp tiếp cận liên ngành trong việc phân tích mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam hiện nay. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Th nh t, trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định, luận án đi đến khẳng định giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới là mối quan hệ biện chứng. Th hai, luận án bước đầu phân tích thực trạng (thành tựu và hạn chế) mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam qua hơn 30 năm đổi mới, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng đó và xác định một số vấn đề hiện đang đặt ra. Th ba, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp mang tính định hướng nhằm giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam trong những năm đổi mới tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Luận án góp phần hoàn thiện hơn cách hiểu về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định nói chung và mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam hiện nay nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc tư vấn hoạch định chính sách của Đảng, Nhà nước, cho việc nghiên cứu, giảng dạy triết học về mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới và ổn định và sự vận dụng mối quan hệ này vào thực tiễn ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả và tài liệu tham khảo, luận án được trình bày trong 4 chương, 12 tiết. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Tầm quan trọng của đổi mới và ổn định từ lâu đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, xác định là một trong các nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), Đảng ta đã chính thức đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Cùng với đó, Đảng cũng coi ổn định xã hội là nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát “trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên”. Kể từ đó đến nay, nhận thức về đổi mới và ổn định ở Việt Nam cũng không ngừng được hoàn thiện trong sự phát triển chung của đất nước. Trên lĩnh vực nghiên cứu, trong những năm qua (từ 1986 đến nay, đặc biệt là 15 năm trở lại đây), đã có nhiều công trình bàn đến vấn đề đổi mới, ổn định nói chung, đổi mới và ổn định ở Việt Nam nói riêng từ những góc độ với mức độ khác nhau. Trước những nghiên cứu đa dạng như vậy, chúng tôi tiếp cận các tài liệu có liên quan đế đề tài chủ yếu theo các nhóm vấn đề chính sau: 1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến một số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định Đổi mới và ổn định là vấn đề của nhiều ngành nghiên cứu như triết học, chính trị học, giáo dục học Từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, các vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam ngày càng trở nên rõ nét. Trước hết, phải kể đến các công trình nghiên cứu đề cập đến quan niệm về đổi mới, ổn định. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quan niệm về đổi mới, ổn định * Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quan niệm về đổi mới Trong cuốn Tri t h c và v ề ổi mới xã hội, tác giả Nguyễn Thế Nghĩa khi đưa ra quan niệm về hi ại hóa đã cho rằng, ở những nước đang phát triển, hiện đại hóa thực chất là quá trình ổi mới toàn di n, sâu sắc và tri t ể mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển lên một trạng thái mới về chất[99]. Trong khi đó, tác giả Trần Nhâm, với cuốn Đổi mới và phát triển bền v ng ới ng n cờ t t ởng c a giai c p công nhân [101] lại đưa ra quan niệm cụ thể về đổi mới, rằng đó là quá trình rời bỏ khỏi mình những gì đang kìm hãm và cản trở sự phát triển; tổ chức lại xã hội, đưa vào cơ chế vận hành của xã hội một cáchhệ thống đồng bộ các yếu tố vật chất và tinh thần, tạo nên lực lượng cho sự phát triển vượt 7 bậc. Theo tác giả, đổi mới tư duy - một lĩnh vực của đổi mới là điểm khởi đầu của hành trình đổi mới. Đổi mới tư duy có vai trò định hướng cho việc đổi mới hoạt động thực tiễn của con người, mở đường cho việc đổi mới trên các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Tác giả cho rằng, đổi mới tư duy chính là một cuộc giải phóng về tư tưởng, thoát khỏi căn bệnh giáo điều và những điều không giải thích đ úng của người khác về chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời, trong quá trình đổi mới, cần ngăn ngừa những chao đảo, ngả nghiêng, chệch hướng rơi vào chủ nghĩa xét lại [101]. Cuốn Đổi mới - B ớc phát triển t t y u ĩ ội ở Vi t Nam của tác giả Nguyễn Khánh lại đưa ra một số ý kiến phân tích ở tầm vĩ mô về sự cần thiết, khách quan của đổi mới và khẳng định, đổi mới chính là bước phát triển tự nhiên, tất yếu của cách mạng Việt Nam trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Theo tác giả, đổi mới có thể hiểu một cách chung nhất là thay đổi cái cũ không còn phù hợp bằng cái mới tốt hơn. Tác giả cũng cho rằng, đổi mới ở nước ta là sự thay đổi tiến bộ ở tầm vĩ mô, thay đổi có ý nghĩa hệ thống, từ nhận thức đến chủ trương và tổ chức hành động [64]. Khác với quan điểm trên của tác giả Nguyễn Khánh, trong cuốn Cải cách và s phát triển, tác giả Nguyễn Trần Bạt lại phân biệt đổi mới với cải cách và cách mạng để từ đó, làm rõ bản chất và mục tiêu của cải cách. Theo tác giả, đổi mới là công việc diễn ra hàng ngày mà bất kỳ sự vật, hiện tượng, cá nhân, cộng đồng và dân tộc nào cũng luôn trải qua như là bản năng để tự thích nghi với những thay đổi của môi trường sống [9]. Về vấn đề đổi mới ở nước ta, tác giả Nguyễn Trọng Phúc, trong cuốn Một s kinh nghi m c Đảng Cộng sản Vi t N tr qu tr ạo s nghi p ổi mới khẳng định, đến thời điểm chuẩn bị Đại hội VI của Đảng, từ “đổi mới” được dùng nhiều trong một số bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Đảng ta để chỉ cuộc cải cách lớn về đường lối, chính sách, về cách nghĩ, cách làm của Đảng lãnh đạo và nhân dân để đưa đất nước vượt qua khó khăn, tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội. Đổi mới ở đây không phải là thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa, mà là làm cho m c tiêu ợc th c hi n có hi u quả bằng những quan niệm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội [109]. Nói đến đổi mới, khi phân tích vai trò của ổn định chính trị - xã hội, cuốn Ổn ịnh chính trị - xã hội trong công cuộ ổi mới ở Vi t Nam, tác giả Nguyễn Văn Cư cho rằng, ổi mới là một quá trình vận động của những mâu thuẫ e a cái ũ v ới, gi a cái bảo th , trì tr với cái ti n bộ, vă , a s ều và sáng tạo. Đây cũng là quá trình đấu tranh gay go, lâu dài, phức tạp nhằm đem lại 8 thắng lợi cho cái mới, cái tiến bộ, là sự thay đổi có ý nghĩa hệ thống từ nhận thức, chủ trương đến tổ chức và hành động [Xem: 18, tr.46]. Trong cuốn Đổi mới và phát triển ở Vi t Nam: Một s v ề lý lu n và th c tiễn [138], các tác giả đã đưa ra một số khái niệm cơ bản như đổi mới, phát triển; quy luật khách quan của vấn đề đổi mới, phát triển; bối cảnh ra đời, quá trình hình thành, phát triển đường lối đổi mới ở Việt Nam. Các tác giả còn đề cập đến vấn đề đổi mới và phát triển trong một số lĩnh vực chủ yếu trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, như đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị, đổi mới văn hoá - xã hội Các tác giả khẳng định, đổi mới có cả mục tiêu lý luận và mục tiêu thực tiễn. Về lý lu n, đổi mới nhằm xác lập hệ thống quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Về th c tiễn, đổi mới để xã hội xã hội chủ nghĩa từng bước được xác lập vững chắc. Hai mục tiêu đó có quan hệ biện chứng với nhau: Mục tiêu lý luận phục vụ cho mục tiêu thực tiễn; mục tiêu thực tiễn vừa là yêu cầu, là đòi hỏi nâng cao chất lượng mục tiêu lý luận, vừa là phương thức kiểm tra thành quả đạt được của mục tiêu lý luận[138]. Cuốn Tri t h v ổi mới trình bày những suy ngẫm, kiến giải của tác giả về một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách từ giác độ triết học, như vấn đề ổi mới nh n th c về ch ĩ ội và thời k qu ộ, vấn đề ổi mới nh n th c về th giớ v í s i ngoại; từ đó, chỉ ra một số đặc điểm của quá trình đổi mới ở Việt Nam. Tác giả cũng đã phân biệt đổi mới với cải cách rằng, cải cách tuy cũng tạo ra sự thay đổi về chất trong đời sống xã hội, nhưng chỉ tạo nên những biến đổi riêng lẻ, bộ phận, còn đổi mới bao hàm cả nội dung cải cách nhưng là sự thay đổi toàn diện dẫn đến thay đổi mô hình phát triển. Từ việc làm rõ khái niệm đổi mới, tác giả còn chỉ ra tính tất yếu của công cuộc đổi mới ở Việt Nam và khẳng định, trong quá trình đổi mới, Việt Nam tham khảo những bài học kinh nghiệm của cải tổ ở Liên xô, cải cách ở Đông Âu, Trung Quốc và các nước khác, nhưng không rập khuôn, áp dụng máy móc, mà có những chủ trương và cách làm khác. Đó cũng chính là đặc điểm của quá trình đổi mới ở Việt Nam [48]. Trong cuốn Về các m i quan h lớn cầ ợc giải quy t t t trong quá trình ổi mớ ĩ ội ở ớc ta do GS.TS. Nguyễn Phú Trọng (chủ biên), các tác giả khẳng định rằng, khó có thể có một định nghĩa duy nhất, chính xác tuyệt đối về đổi mới. Đổi mới chính là quá trình nhằm làm cho h th t ổi từ trạng t ũ s trạng thái mới, ti n bộ ơ . Đó là một cuộc đấu tranh giữa cái mới tiến bộ hơn với cái cũ lạc hậu, giữa năng động, sáng tạo với bảo thủ, trì trệ [Xem: 139, tr.9-15]. Cụ thể hơn, trong cuốn Giả p , ổi mới, phát triển vì ch ĩ ội 9 nhấn mạnh, thực chất của đổi mới là tạo sự thay đổi cho căn bản phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh mới, làm cho thích nghi với những điều kiện, hoàn cảnh mới để tiếp tục tồn tại và phát triển. Đổi mới cũng là định hướng và vươn tới cái mới. Các tác giả cũng lý giải thêm về các khái niệm có như “canh tân”, “cách tân” hay “cải cách” và cho rằng đó đều là những nội dung quan trọng của đổi mới khi hiểu đổi mới theo nghĩa rộng, nghĩa là mang tính tổng thể và trên một quy mô lớn. Còn canh tân, cách tân, cải cách thường đề cập đến đổi mới các lĩnh vực cụ thể và trong phạm vi hẹp hơn [62]. Liên quan đến khái niệm đổi mới, còn có khái niệm “kế thừa”. Tác giả Nguyễn Văn Lý, trong K thừ v ổi mới các giái trị ạ c truyền th ng trong quá trình chuyển sang nền kinh t thị tr ờng ở Vi t Nam, cho rằng, đổi mới và kế thừa gắn bó chặt chẽ với nhau trong sự phát triển của sự vật, nhưng không đồng nhất nhau. Bởi bản thân phạm trù đổi mới có tính độc lập tương đối của nó. Đổi mới nói chung, là sự thay thế cái cũ bởi cái mới có chất lượng cao hơn[81]. Các tác giả còn khẳng định tính tất yếu của sự nghiệp đổi mới ở nước ta; đánh giá những kết quả bước đầu của sự nghiệp đổi mới và chỉ ra những bài học kinh nghiệm về tiến hành công cuộc đổi mới. Theo tác giả, đổi mới là lôgíc tất yếu của cuộc sống, vì thế, đổi mới là yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam phải bắt đầu từ đổi mới tư duy lý luận để tạo nền tảng cần thiết cho đổi mới thực tiễn. Martin Gainsborough, Vietnam: Rethinking the State, Zed Books (September 15, 2010). Cuốn sách đã đưa ra một cái nhìn thú vị về nền chính trị tại Việt Nam, qua đó, tác giả phân tích quá trình chuyển đổi từ một nền “kinh tế ngược” sang một xã hội năng động và hiện đại. Cuốn sách còn đề cập đến sự tranh cãi về khái niệm cải cách, đồng thời tác giả trang bị những hiểu biết sâu sắc hơn cho người đọc về vai trò của các yếu tố ngoài nhà nước trong quá trình đổi mới. Dưới con mắt của một nhà nghiên cứu nước ngoài, quá trình đổi mới của Việt Nam được phân tích từ góc độ chính trị đã mang đến những đánh giá khách quan trong sự nghiệp phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây [160]. Ngoài các công trình sách kể trên, liên quan đến những quan niệm về đổi mới, còn một số bài nghiên cứu đăng trên các Tạp chí khoa học bàn về vấn đề đổi mới, phát triển. Chẳng hạn, bài V ộng, phát triển, ti n bộ vớ t là nh ng phạm trù tri t h c (Phạm Văn Đức, 1997) đã khái quát một số cách hiểu khác nhau trong giới triết học mácxít hiện đại về phạm trù vận động, phát triển, tiến bộ; bài Đổi mớ t u tr s nghi p ổi mới toàn di t ớc (Nguyễn Duy Quý, 10 1998), làm rõ năm bước chuyển tư duy trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước; bài Đổi mới - linh hồn c t t ởng Hồ Chí Minh (Tạp chí Triết học, số 6, 2003), tác giả Đỗ Huy đã trình bày tư tưởng của Hồ Chí Minh về đổi mới * Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quan niệm về ổn định Tác giả Vũ Văn Hiền, trong bài Ổn ịnh xã hội và vai trò c i với s nghi p công nghi p hoá - hi n ạ t ớc (Tạp chí Triết học, số 2/1997) đã nêu ra một số vai trò củaổn định xã hội đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng và đối với sự phát triển xã hội nói chung. Các vai trò như: 1/ Tạo điều kiện cho xã hội tự khẳng định bản chất của mình; 2/ tạo điều kiện tốt hơn cho quá trình đổi mới, phát triển tiếp theo; 3/ kế thừa, bảo vệ được những giá trị tích cực của truyền thống; 4/ tạo điều kiện tốt hơn cho sự xuất hiện những mối quan hệ quốc tế... [46]. Cuốn Tri t lý phát triển: M , P Ă e , V I L , Hồ Chí Minh của Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) phân tích quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh về triết lý phát triển; trong đó, khi nói về vận động trong cân bằng, tác giả cho rằng, mọi sự vật, hiện tượng đều ở trong quá trình vận động không ngừng và quá trình đó bao hàm cả sự đứng im tương đối. Thiếu sự đứng im tương đối này, mọi sự vật, hiện tượng sẽ không thể tồn tại và phát triển [60]. Trong cuốn Một s giải pháp góp phần ổ ịnh và phát triển ở Tây Nguyên hi n nay, các tác giả đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn về ổn định chính trị; những nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Tây nguyên; từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần giữ vững ổn định chính trị vùng này trong giai đoạn hiện nay. Các tác giả cho rằng, nói một cách khái quát, ổn định chính trị là giai cấp cầm quyền phải giữ vững và tăng cườngđược quyền lực chính trị của mình, nhà nước của giai cấp đó phải mạnh và có hiệu lực, luật pháp phải nghiêm minh, chế độ xã hội đã xác lập phải được giữ vững [44]. Trong Ổ ịnh chính trị - xã hội trong công cuộ ổi mới ở Vi t Nam, tác giả Nguyễn Văn Cư trình bày các vấn đề như ổn định chính trị - xã hội, vai trò của ổn định chính trị - xã hội đối với công cuộc đổi mới đất nước; nêu lên thực trạng ổn định chính trị - xã hội nước ta trong công cuộc đổi mới và phương hướng, giải pháp tiếp tục giữ vững ổn định chính trị - xã hội nước ta trong những năm đầu thế kỷ XXI [Xem:18, tr.20]. Về ổ ịnh chính trị - xã hội, theo tác giả, đó là trạng thái xã hội có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với...ếu tố đổi mới, ổn định, phát triển và chỉ đạo tương đối thành công việc tạo dựng các yếu tố này để đưa đất nước tiến lên. Tuy nhiên, đổi mới ở nước ta là quá trình chưa có tiền lệ, cho nên phải vừa làm vừa tìm tòi, rút kinh nghiệm, không tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế, như đổi mới chưa đồng bộ; vẫn còn mất ổn định xã hội; yếu tố phát triển luôn được quan tâm nhưng chưa đi vào chiều sâu, [Xem: 142, tr.28-29]. Cuốn Giả p , ổi mới, phát triển vì ch ĩ ội (Nguyễn Văn Huyên (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012) cũng khẳng định rằng, mặc dù giành được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội thời gian qua, song cũng còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ về lý luận, còn không ít những hạn chế. Chính những vấn đề chưa sáng tỏ và những hạn chế đó đang gây nên khó khăn và tạo các lực cản đối với sự phát triển của chủ nghĩa xã hội, thậm chí là đe doạ đến sự tồn vong của chế độ. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta đang đòi hỏi các nhà khoa học phải tiếp tục lý giải để tạo động lực cho sự phát triển tiếp theo. Những vấn đề đặt ra ở nước ta hiện nay là: Mối quan hệ giữa tăng trưởng tốc độ cao và phát triển bền vững, liên tục của nền kinh tế, giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội, giữ vững tính chất xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường; giữa nắm bắt thời cơ và ứng phó với những thách thức trong hội nhập quốc tế; giữa phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản với việc phát huy năng lực và hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, [62]. Cuốn Một s v ề lý lu n và th c tiễ qu 30 ă ổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội của Nhị Lê (2016) ngoài việc khẳng định những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử cũng như những yếu kém, hạn chế và những vấn đề lớn, phức tạp của nước ta cần phải giải quyết hướng tới phát triển bền vững, các tác giả còn tập trung luận giải những vấn đề mang tính quy luật về sự cầm quyền của Đảng ta, phân tích những vấn đề về đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, khẳng định sự lãnh đạo tài tình của Đảng là “nhân tố quyết định thành công của công cuộc đổi mới”; phân tích “trụ cột” của công cuộc đổi mới và đặc điểm lý thuyết đổi mới cùng những bài học từ thực tiễn 30 năm qua; phân tích thực trạng suy thoái chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; đồng thời đưa ra 23 một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lý luận cho thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế [Xem: 71]. Tác giả Lê Thị Thanh Hà, trong bài G ả qu t qu ổ ớ , ổ ị v p t tr ể ở ớ t đã chứng minh sự cần thiết phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển ở nước ta qua sự phân tích quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ này. Những biểu hiện mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển cụ thể như: Một , về kinh tế, biểu hiện ở những bất ổn trong lĩnh vực thu hồi, đền bù đất; mâu thuẫn về lợi ích của người lao động dẫn đến đình công. Hai là, về chính trị - xã hội, biểu hiện ở sự “thờ ơ, dao động về tư tưởng chính trị, bàng quan trước vận mệnh của Đảng, của dân tộc, trước khó khăn của đất nước, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc; phai nhạt lý tưởng cách mạng, thiếu niềm tin vào chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, hoài nghi về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội”. Ba là, về tôn giáo, dân tộc, diễn ra ở “một số vụ lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo để gây rối trật tự công cộng, đi ngược lại lợi ích của cộng đồng”. B , về môi trường, biểu hiện ở “vấn nạn ô nhiễm môi trường, suy giảm tầng ôzôn, cạn kiệt các nguồn tài nguyên và đa dạng sinh học; xung đột, tranh chấp về môi trường... là nguyên nhân gây mất ổn định chính trị - xã hội, ảnh hưởng đến ổn định và phát triển đất nước” [Xem: 171]. Ian Jeffries, Vietnam: A Guide to Economic and Political Developments (Guides to Economic and Political Developments in Asia) (Vi t Nam: Một chỉ dẫn ể phát triển kinh t và chính trị (Bài h ể phát triển kinh t và chính trị ở Châu Á)), 2006 - Routledge. Cuốn sách tập trung phân tích tình hình Việt Nam sau khi thống nhất đất nước từ năm 1975 đã phải đối mặt với các vấn đề về làm thế nào để một nền kinh tế nghèo, tập trung quan liêu với các hình thức sở hữu nhà nước giữ vai trò kiểm soát tuyệt đối trong nền kinh tế có thể tiếp thu một nền kinh tế thị trường tiên tiến. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận định sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản và kết thúc chiến tranh lạnh đã báo trước một thời đại mới trong quan hệ nội bộ và bên ngoài của Việt Nam. Nội dung cuốn sách cũng tập trung vào những đặc điểm phát triển kinh tế, chính trị Việt Nam sau khi chiến tranh kết thúc, và việc tái lập quan hệ với Hoa Kỳ. Nó cung cấp cho người đọc một tổng quan toàn diện và thông tin về tình hình chính trị và kinh tế ở Việt Nam hiện nay [158]. Mark Sidel, Law and Society in Vietnam: The Transition from Socialism in Comparative Perspective (Pháp lu t và xã hội Vi t Nam: S u ể ổ từ 24 ĩ ộ tr qu ể s s ), Cambridge University Press, 2008. Cuốn sách là tập hợp một số bài báo trước đó của Sidel được cập nhật để phản ánh những phát triển gần đây nhất về luật pháp ở Việt Nam. Trong đó, tác giả không chỉ đơn thuần là đưa ra các kiến thức luật và thực thi pháp luật mà thông qua đó, còn làm nổi bật nên những xu hướng quan điểm luật pháp của Việt Nam hiện nay. Tác giả đã theo dõi cuộc tranh luận về quá trình thực thi pháp luật Việt Nam, đồng thời qua các bài báo, hội nghị đi sâu vào tìm hiểu quan điểm của chính phủ, Đảng Cộng sản. Cuốn sách tập trung vào các nội dung cơ bản sau: Chương 1, tác giả phân tích điều kiện xã hội đến các đặc điểm pháp lý Việt Nam và vai trò của pháp luật Việt Nam trong quá trình đổi mới. Chương 2, đánh giá việc thực hiện pháp luật và tác động của nó đến các vấn đề xã hội ở Việt Nam. Chương 3, 4,5,6,7 tác giả tập trung vào phân tích các hiện tượng cụ thể như việc có quá nhiều xe máy ở Việt Nam lưu thông trên đường hay vấn đề xuất khẩu lao động; các vấn đề liên quan đến tự do báo chí, các vấn đề về xã hội dân sự, luật hội; các vấn đề về lãi suất công, từ đó đưa ra các phân tích cụ thể về chính sách, mối quan hệ giữa luật Việt Nam với luật quốc tế và sự cần thiết phải thay đổi của hệ thống pháp lý của Việt Nam hiện nay [161]. Qua khảo cứu một số công trình liên quan đến thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định vì mục tiêu phát triển cho thấy: Một số công trình đã xem xét thực trạng hơn 30 năm đổi mới ở nước ta trên từng lĩnh vực cụ thể, như đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị, đổi mới văn hóa, xã hội Một số công trình khác lại chuyên sâu tổng kết, đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế của đất nước ta quan 20 năm, 25 năm, 30 năm đổi mới; từ đó, chỉ ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Các tác giả nước ngoài cũng có những nhìn nhận, đánh giá về tình hình phát triển hiện nay của Việt Nam, những triển vọng cho phát triển bền vững; vai trò của nhà nước trong việc thực thi chính sách, vai trò của các tổ chức xã hội đến sự chuyển đổi trong xã hội Việt Nam, từ một xã hội tương đối khép kín với nền kế hoạch hóa tập trung, quan liêu sang quá trình đô thị hóa hội nhập toàn cầu một cách nhanh chóng. 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam Bằng lý luận và thực tiễn phong phú, trong cuốn Một s kinh nghi m c a Đảng Cộng sản Vi t N tr qu tr ạo s nghi p ổi mới, GS.TS. Nguyễn Trọng Phúc và tập thể tác giả đã khái quát một số kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam qua những năm đổi mới. Cụ thể các vấn đề như: Kiên định chủ 25 nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; Kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị được coi là kinh nghiệm thành công của Đảng ta trong thời gian qua; Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết đúng đắn các chính sách xã hội; Tăng cường đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh toàn dân trong sự nghiệp đổi mới...[109]. Cuốn sách Tri t lý phát triển ở Vi t Nam - M y v ề c t y u lại phân tích quan điểm, luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tiếp thu có lựa chọn những nhân tố hợp lý trong các lý thuyết phát triển trên thế giới; tham khảo kinh nghiệm của một số nước đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đi sâu phân tích thực tiễn của đất nước trước và trong quá trình đổi mới, từ đó, góp phần làm rõ và đề xuất một số quan điểm, luận điểm có ý nghĩa triết lý phát triển ở Việt Nam trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay[93]. Cuốn Góp phầ ẩ ù u ơ, ả ảm ổn ịnh và phát triển t ớc¸ Lý luận Chính trị, 2005 do Nguyễn Văn Vĩnh (chủ biên) đã trình bày lý luận về ổn định chính trị - xã hội; các nhân tố có khả năng gây bất ổn chính trị - xã hội, bao gồm nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị - tư tưởng, nhân tố văn hoá - xã hội... Từ việc đánh giá những nhân tố có thể gây mất ổn định chính trị - xã hội đó, các tác giả đưa ra phương hướng và một số giải pháp khắc phục, đẩy lùi các nhân tố chủ yếu có khả năng gây mất ổn định chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay[148]. Từ thành tựu về sự đổi mới tư duy lý luận của Đảng, soi rọi vào thực tiễn, với cách nhìn lịch sử, cuốn sách Đảng Cộng sản Vi t Nam - nh t tò v ổi mớ tr ờng lên ch ĩ ội đã cho thấy những bước chuyển về tư duy lý luận của Đảng ta trên nhiều lĩnh vực, trong đó có bước chuyển về tư duy kinh tế, đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là yêu cầu lịch sử cụ thể của thời đại, cũng như nhu cầu hoàn thiện lý luận, tìm tòi con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm dân tộc[57]. Tác giả Nguyễn Trọng Phúc, trong Đổi mới ở Vi t Nam - Th c tiễn và nh n th c lý lu n, từ việc phân tích thực tiễn đất nước, đã rút ra một số kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong những năm đổi mới như: Một là, trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, đổi mới tư duy lý luận nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Hai là, không ngừng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm rõ mục tiêu và mô hình chế độ xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Ba là, giữ 26 vững nguyên tắc nhưng nhạy bén nắm bắt cái mới, sử dụng có hiệu quả nhiều giải pháp trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Từ đó, tác giả cũng chỉ ra một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công cuộc đổi mới ở Việt Nam: Một là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới tư duy lý luận với đổi mới chủ trương, chính sách và hoạt động, chỉ đạo thực tiễn. Hai là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa sự kiên định các nguyên tắc với sự linh hoạt, sáng tạo, nhạy cảm và chủ động nắm bắt những vấn đề mới đặt ra, “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Ba là, “kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị”. B n là, chú trọng mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, giữa kinh tế và văn hóa, kinh tế và môi trường, phát triển, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Nă , giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng hợp tác kinh tế với các nước, các khu vực trên thế giới[110]. Trong Về một s ặ ểm c qu tr ổi mới ở Vi t Nam, GS, TS. Dương Phú Hiệp cũng khẳng định tính tất yếu của đổi mới ở Việt Nam và bài học từ quá trình đổi đó. Theo tác giả, quá trình đổi mới của nước ta chứng tỏ rằng, đổi mới không phải là con đường thẳng tắp, dễ dàng, thuận buồm xuôi gió, mà là quá trình đầy khó khăn trong cuộc đấu tranh giữa cái mới bắt đầu hình thành và cái cũ chưa bị xóa bỏ hoàn toàn. Trong quá trình đổi mới, Việt Nam phải đấu tranh với lối tư duy chủ quan, duy ý chí, giáo điều, bám vào những luận điểm, quan điểm lỗi thời, sử dụng những khái niệm không còn thích hợp, kiên trì công thức cũ, trong khi thế giới đã có nhiều thay đổi. Một bài học nữa được rút ra là, đổi mới không thể thành công nếu Đảng không tự đổi mới. Do đó, Đảng ta phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao tầm tư tưởng và trí tuệ, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước[49]. Các tác giả trong Về các m i quan h lớn cầ ợc giải quy t t t trong quá tr ổi mớ ĩ ội ở ớc ta đã nêu lên một số vấn đề cần quan tâm trong giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển ở Việt Nam thời gian sắp tới như: Nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; phát huy được giá trị đích thực của ba cặp mối quan hệ: Ổn định và phát triển; đổi mới và phát triển; đổi mới và ổn định [Xem: 142, tr.32-45]. Cuốn Giả p , ổi mới, phát triển vì ch ĩ hội, cũng chỉ ra hai phương hướng và một số giải pháp tiếp tục giải phóng, phát triển vì chủ nghĩa xã 27 hội ở Việt Nam. Hai phương hướng chủ yếu đó là: Giải phóng, đổi mới, phát triển đảm bảo đúng hướng và đúng bản chất của chủ nghĩa xã hội; giải phóng, đổi mới, phát triển vì một xã hội hài hòa[62]. Tiếp cận từ góc độ đạo đức học, tác giả Nguyễn Văn Lý, trong K thừ v ổi mới các giái trị ạ c truyền th ng trong quá trình chuyển sang nền kinh t thị tr ờng ở Vi t Nam (2013), tập trung đi sâu nghiên cứu, phân tích tính quy luật của kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống; từ thực trạng đó, tác giả đưa ra một số phương án và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình phát triển nền kinh tế của Việt Nam hiện nay[84]. Trong bài Về qu ổ ị v p t tr ể tr t ờ ổ ớ từ việc phân tích mối quan hệ giữa ổn định và phát triển ở Việt Nam, PGS.TS Bùi Tất Thắng đã chỉ ra một số phương hướng cơ bản đảm bảo phát triển để ổn định và ổn định để phát triển như: Một là, cần tập trung ổn định kinh tế vĩ mô; hai là, phát triển cùng thời đại, theo kịp bước tiến của thời đại; ba là, phát triển có hiệu suất; b là, phát triển vì con người; nă là, mở cửa, hội nhập để phát triển. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến vấn đề sống còn trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay thì vấn đề phát triển kinh tế, “nâng cao năng lực cạnh tranh và và khả năng thích nghi với sự biến đổi mau lẹ của tình hình kinh tế quốc tế” là vấn đề đang đặt ra và cần giải quyết hơn bao giờ hết [170]. Ngoài ra, còn kể đến một số bài viết như: S ổi mới nh n th c c Đảng Cộng sản Vi t Nam về kinh t thị tr ờng (9/2014), Nh ng bài h c từ ổi mới ở Vi t Nam (3/2015) của tác giả Dương Phú Hiệp đăng trên Tạp chí Triết học; bài Đẩy mạnh toàn bộ công cuộ ổi mớ t ớ ạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 - Một s t u ý u n mới (2014) của tác giả Đặng Hữu Toàn... cũng đề xuất một số tư duy mới về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, về một số bài học cơ bản trong công cuộc đổi mới trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam. Yasushi Hirosato, Yuto Kitamura, The Political Economy of Educational Reforms and Capacity Development in Southeast Asia: Cases of Cambodia, Laos and Vietnam (Kinh t chính trị, cải cách giáo d c và phát triể ă c ở Đ N Á: r ờng hợp Vi t Nam, Lào, Campuchia), Springer, 2009. Cuốn sách trình bày những tranh luận về mặt chính sách, đồng thời phân tích quy trình, năng lực và bối cảnh cải cách giáo dục ở các quốc gia Đông Nam Á. Các khái niệm về nguồn ngân sách cho giáo dục, các chủ thể liên quan được đề cập đến. Từ đó, đòi hỏi 28 những cải cách giáo dục phát triển năng lực phải dựa trên tiền đề là hội nhập quốc tế, phù hợp cho một nền kinh tế chính trị mới. Cuốn sách cung cấp thông tin cho các nhà nghiên cứu và giúp các nhà hoạch định chính sách phân tích đưa ra các biện pháp cải cách giáo dục và phát triển năng lực cho những quốc gia đang phát triển như Việt Nam[169]. Tiến sĩ Stefan Kaufmann (2016), trong bài Đổ ớ qu t t ẹp Đ v V t N v ò ẩ ợp t t , v in trong kỷ yếu V t N 30 ă ổ ớ - t u v tr ể v (Do Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện Konrad Adenauer - CHLB Đức tổ chức), có đã có những đánh giá cao về thành tựu mà Việt Nam đạt được từ sau đổi mới (Đại hội Đảng VI), đặc biệt là về kinh tế. Tuy nhiên, tác giả cho rằng, mặc dù đổi mới đã tạo ra sự thay đổi và phát triển kinh tế mang tính động lực, Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức trong các vấn đề tự do chính trị. Do vậy,theo tác giả, cần có một chính phủ và chính quyền được tổ chức tốt và đặc biệt là một có chế hoạt động tốt giữa ba nhánh quyền lực nhà nước, bao gồm cả sự tham gia của cộng đồng ở nước ngoài [Xem: 174, tr.101]. Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy, một số công trình khác đã đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ cụ thể như: Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; mối quan hệ giữa kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa; mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội... Hệ thống các giải pháp được các tác giả đưa ra từ những cách tiếp cận khác nhau. Một số tác giả còn so sánh sự phát triển của kinh tế Việt Nam với các nước xung quanh như Lào, Campuchia sau chiến tranh và trong bối cảnh toàn cầu hoá. So sánh con đường phát triển của Việt Nam với con đường phát triển của Trung Quốc, rằng phát triển để ổn định hay ổn định để phát triển?... Qua đó, một số tác giả đánh giá tầm quan trọng của các quyết sách đổi mới và kết quả mà Việt Nam đạt được thông qua các quyết sách này. 1.4. Đánh giá về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 1.4.1. Đánh giá về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Qua sự khảo cứu tài liệu như trên cho thấy, mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam đã được nghiên cứu khá nhiều, không chỉ trong các cuốn sách chuyên 29 khảo, trên các bài tạp chí khoa học trong nước, mà cả trong các nghiên cứu nước ngoài. Cụ thể như sau: Th nh t, về lý luận, trong một số công trình nghiên cứu đã đưa ra quan niệm, khái niệm về đổi mới, về ổn định, về phát triển, phát triển bền vững từ những góc độ khác nhau như chính trị học, kinh tế học, triết học... và bước đầu phân biệt các khái niệm đó với những khái niệm gần nghĩa như vận động, cải cách, cách tân, đứng im... Một vài công trình cũng đã xem xét, luận giải về mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển, hay mối quan hệ giữa ổn định và phát triển, giải phóng và phát triển... Tuy nhiên, đổi mới và ổn định có mối quan hệ với nhau như thế nào, đổi mới ra sao để không mâu thuẫn với ổn định, không phá vỡ ổn định; ổn định như thế nào để không cản trở đến đổi mới vẫn còn là những vấn đề lý luận cần tiếp tục được nghiên cứu, làm rõ. Th hai, khi nghiên cứu thực tiễn, một số công trình đã xem xét thực trạng hơn 30 năm đổi mới ở nước ta trên từng lĩnh vực cụ thể, như đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị, đổi mới văn hóa, xã hội Một số công trình khác lại chuyên sâu tổng kết, đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế của đất nước ta quan 20 năm, 25 năm, 30 năm đổi mới; từ đó, chỉ ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, đi sâu phân tích thành tựu và hạn chế trong việc giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở nước ta biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống để làm sáng tỏ lý luận về mối quan hệ này trong công cuộc đổi mới ở nước ta thì vẫn còn là vấn đề cần làm rõ. Th ba, qua những nghiên cứu về thực trạng công cuộc đổi mới của nước ta từ năm 1986 đến nay, một số công trình đã đưa ra phương hướng, giải pháp cho việc tiếp tục đổi mới, phát triển vì chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Một số công trình khác đã đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ cụ thể như: Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; mối quan hệ giữa kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa; mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội... Tuy nhiên, hầu như chưa có công trình nào trực tiếp đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở nước ta trong những năm tới. Nhìn chung, tùy theo góc độ tiếp cận và mục đích đặt ra, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề đổi mới, ổn định, phát triển ở Việt Nam đã làm 30 sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan. Qua những công trình kể trên, các tác giả đã khẳng định ổn định, đổi mới như là yêu cầu tất yếu cho sự phát triển của đất nước. Từ thực tiễn cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ những năm 2007 - 2012 và hậu quả của nó kéo dài cho đến ngày nay trên toàn thế giới, cũng như những bất ổn trên một số mặt đang diễn ra ở Việt Nam, nhiều tác giả đã nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải nhận thức và giải quyết thấu đáo hơn về mối quan hệ giữa đổi mới với ổn định nhằm mục tiêu phát triển. Phát triển là yêu cầu bức thiết của Việt Nam hiện nay khi chúng ta đang muốn bước lên ngang tầm khu vực và thế giới. Nhưng, phát triển quá nóng mà bất chấp các quy tắc cũng như không đúng trình tự có thể gây ra những hậu quả lớn cho nền kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc gia, có thể dẫn đến khủng hoảng, tụt hậu trên toàn xã hội. Nguyên nhân của sự khủng hoảng đó có thể rất nhiều, nhưng một trong những nguyên nhân đầu tiên đó là chưa nhận thức và giải quyết tốt bài toán giữa đổi mới và ổn định, giữa phát triển và bền vững, giữa mục tiêu hướng đến và cơ sở hiện tại Từ góc độ triết học, nghiên cứu riêng đề tài về m i quan h gi ổi mới và ổ ịnh ở Vi t Nam hi n nay vẫn còn nhiều vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Cho nên, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định vì mục tiêu phát triển ở Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề bỏ ngỏ. Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học kể trên sẽ là cơ sở tư liệu quan trọng cho nghiên cứu sinh trong việc xác định nội dung, phương pháp thực hiện đề tài luận án này. 1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Từ việc khảo cứu về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, trên cơ sở tôn trọng, kế thừa và phát triển kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, nghiên cứu sinh xác định những nội dung cơ bản mà luận án cần hướng tới giải quyết như sau: Th nh t, từ góc độ triết học, luận án tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định như: Quan niệm về đổi mới, về ổn định, phát triển; luận giải mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới và ổn định; phân tích quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ này. Th hai, luận án phân tích thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam qua hơn 30 năm đổi mới. Cụ thể là: Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định; những hạn chế trong 31 quá trình thực hiện mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định; nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế đó và một số vấn đề đang đặt ra trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam. Th ba, luận án đề xuất phương hướng nhằm giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam trong giai đoạn đổi mới tiếp theo, như kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa Luận án còn đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng để gia8ỉ quyết vấn đề này, như: giải pháp nâng cao nhận thức; giải pháp kết hợp các mối quanh hệ; giải pháp tạo nguồn lực trong quá trình giải quyết mối quan hệ 32 Chƣơng 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ ỔN ĐỊNH 2.1. Quan niệm về đổi mới và ổn định 2.1.1. Quan niệm về đổi mới Theo cách hiểu thông thường, đổi mới là thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Quan điểm siêu hình xem đổi mới là nghĩ và làm hoàn toàn khác với trước; để phát triển, phải hoàn toàn đoạn tuyệt với quá khứ, cho nên, theo quan điểm này, đổi mới và phát triển là quá trình phi mâu thuẫn. Từ đây, nảy sinh quan niệm phủ định sạch trơn về quá khứ - quan niệm nghèo nàn và phi thực tế về đổi mới và phát triển. Theo quan điểm biện chứng duy vật, đổi mới là quá trình đấu tranh giữa liên tục và gián đoạn, giữa giữ lại và loại bỏ, giữa cái mới và cái cũ. Đó là cái vốn có của mọi vận động và phát triển trong tự nhiên, xã hội cũng như trong tư duy. Đổi mới là một quá trình vận động của những mâu thuẫn đan xen giữa cái cũ và cái mới, giữa cái bảo thủ, trì trệ với cái tiến bộ, văn minh, giữa sự giáo điều và sáng tạo. Đây cũng là “quá trình đấu tranh gay go, lâu dài, phức tạp nhằm đem lại thắng lợi cho cái mới, cái tiến bộ, là sự thay đổi từ nhận thức đến hành động thực tiễn” [18, tr.46]. Không phải cái gì cũng cần làm mới, mà cần có quan điểm lịch sử - cụ thể, “phân tích một tình hình cụ thể”. Đổi mới là một cuộc đấu tranh giữa cái mới tiến bộ với cái cũ lạc hậu, giữa sự năng động, sáng tạo với sự bảo thủ, trì trệ và nó thường vấp phải những trở lực của thói quen được hình thành trước đó. Đổi mới cần phải hiểu là quá trình nằm trong quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Tuy không phải là cách mạng xã hội, nhưng đổi 33 mới mang tính cách mạng, có ý nghĩa cách mạng nhằm tạo ra những bước nhảy trong sự phát triển đất nước và xây dựng mô hình phát triển mới. Do đó, đổi mới có thể làm thay đổi làm thay đổi cơ sở, nguồn gốc, nguyên nhân bên trong của xã hội. Còn cải cách, tuy cũng tạo ra sự thay đổi về chất trong đời sống xã hội, nhưng cải cách không làm thay đổi cơ sở, nguồn gốc, nguyên nhân bên trong của xã hội. Đó là sự khác biệt của đổi mới so với cải cách. Đổi mới không phủ định sạch trơn những gì đã có, mà đổi mới là giữ lại những gì còn phù hợp và loại bỏ những cái đã lỗi thời và thay nó bằng cái mới tiến bộ hơn. Đổi mới không chỉ đơn giản là nghĩ khác, làm khác cái cũ. Bởi, có những cái cũ đã lạc hậu, nhưng cũng có không ít cái cũ còn đúng, còn phù hợp. Phủ định sạch trơn cái cũ sẽ dẫn đến cực đoan, dễ sa vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, chủ nghĩa duy vật siêu hình. Đổi mới cũng không phải là hoàn toàn nghĩ ngược lại, làm ngược lại cái đã và đang diễn ra. Không phải tất cả những cái đang có đều đã sai, đã trở thành vô nghĩa, mà và trong những cái cũ và cái hiện thời vẫn còn không ít cái tích cực cần được kế thừa, tiếp tục song hành với cái mới. Cái mới mà đổi mới cần vươn tới là cái thích hợp với yêu cầu của thời đại, cái phù hợp với thành quả của khoa học, kỹ thuật hiện đại, thường khác với cái cũ, thậm chí ngược hẳn cái cũ và dĩ nhiên phải tiến bộ hơn cái cũ. Đổi mới còn là sự bổ sung yếu tố mới vào sự vật đã có hoặc đưa nội dung mới vào hình thức cũ của sự vật, hoặc mở rộng chức năng của nó Đổi mới cũng là quá trình loại bỏ những gì kìm hãm và cản trở sự phát triển xã hội. Đó cũng là quá trình thay đổi mang ý nghĩa toàn diện để phục vụ cho sự phát triển con người, bảo đảm tự do, sáng tạo của nhân dân. Đổi mới cũng là quá trình sửa lại những nhận thức không đúng về “cái cũ”, làm rõ và bổ sung cái gì là đúng của ngày hôm qua, nhưng do hoàn cảnh đã thay đổi, ngày hôm nay không còn thích hợp. Như vậy, ổi mới trong xã hội có thể hiểu một cách chung nhất là s 34 t ổi, ộ t ổi ũ ò p ù ợp bằng cái mới t t ơ , ti n bộ ơ , p ng yêu cầu c a s phát triển xã hội. Từ Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), thuật ngữ “đổi mới” được Đảng và Nhà nước ta sử dụng khá phổ biến trong các văn kiện, nghị quyết và từ đó đến nay, “đổi mới” được sử dụng rộng rãi trong các công trình khoa học, trở thành cụm từ quen thuộc của người dân. Thậm chí, một số sách báo, khi dịch ra tiếng nước ngoài từ “đổi mới” còn được để nguyên như một danh từ riêng của Việt Nam. Lúc đầu, ổi mới được Đảng ta nhận thức như là những suy nghĩ, hành động riêng lẻ; về sau, Đảng đã nhận thức đầy đủ hơn, coi ổi mới là v ề chi ợc lâu dài trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, bao quát toàn diện tất cả các lĩnh vực. í ặc thù c ổi mới ở Vi t Nam hiện nay chính là tạo sự thay đổi căn bản về mô hình phát triển cho phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh mới để tiếp tục tồn tại và phát triển. Và, nói chung, đó là sự thay thế cái cũ bởi cái mới có chất lượng cao hơn. Đổi mới cũng là định hướng và vươn tới cái mới, là sự thay thế cái này bằng cái khác cao hơn, hoàn thiện hơn; là quá trình diễn ra thường xuyên với nhiều mức độ, hình thức, phạm vi khác nhau. Đổi mới ở Việt Nam được tiến hành trên nhiều mặt, nhưng trước tiên là đổi mới về tư duy phát triển. Đó là quá trình đấu tranh về nhận thức, tư tưởng để có cái nhìn mới về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, về mô hình phát triển kinh tế, tiến tới đổi mới các mặt khác của xã hội, nhưng không gây ra những biến động lớn về mặt chính trị và con đường phát triển. Ch thể c a hoạt ộ ổi mới xã hội chính là con người, mà cụ thể là Đảng cầm quyền, Nhà nước và nhân dân. Do vậy, sự thành, bại của hoạt động đổi mới phụ thuộc vào năng lực lãnh đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước và sự ủng hộ của mỗi người dân. Nội dung c t lõi c ổi mới ở nước ta là đổi mới tư duy phát triển và 35 phương thức phát triển để tìm ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam, chứ không phải là thay đổi mục tiêu phát triển. Đổi mớ t u ý u n là khâu đột phá trong quá trình đổi mới ở Việt...qua lại, gắn bó với nhau mà không ai có thể phủ nhận được. Do vậy, việc nghiên cứu, hiểu và tìm cách giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định trong phạm vi, khả năng cho phép sẽ giúp con người ngày càng mở rộng sự làm chủ của mình đối với tự nhiên cũng như xã hội. Chặng đường hơn 30 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự đồng thuận của nhân dân ta đã thu được nhiều thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử về mọi mặt, từ tư duy đến hoạt động thực tiễn. Nhìn một cách tổng thể, trong những năm qua, bộ mặt xã hội Việt Nam cũng như đời sống của nhân dân ta đã được cải thiện đáng kể, vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế đang ngày càng được nâng cao. Đó là động lực mạnh mẽ cho đất nước ta chủ động đương đầu với những khó khăn, thử thách, tận dụng thời cơ phát triển nhanh, bền vững trên cơ cơ sở giải quyết hài hoà các mối quan hệ, trong đó có mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định. Bên cạnh những thành công đã đạt được và cơ hội đang mở ra, cũng cần thấy rằng, những hạn chế, yếu kém trong việc thực hiện mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định suốt 30 năm đổi mới đã và đang nảy sinh làm cản trở mục tiêu phát triển bền vững, đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Những hạn chế đó, một mặt, do khách quan từ bản chất của sự phát triển xã hội; mặt khác, do chủ quan của chúng ta trong việc nhận thức chưa đúng, giải quyết chưa hiệu quả mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam những năm qua. Vậy, làm thế nào để thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới mà không 149 gây nên những bất ổn trên phạm vi toàn xã hội cũng như trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội; làm thế nào để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, vừa đảm bảo sự ổn định vĩ mô của nền kinh tế; làm thế nào để vừa vừa không ngừng đổi mới chính trị, vừa giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa Đó là những câu hỏi mà thực tiễn đang đặt ra và cần có những lý giải, những câu trả lời cho thỏa đáng để xây dựng đất nước ta tiếp tục phát triển nhanh, bền vững trong thời gian tới. Tiếp cận vấn đề từ góc độ triết học, đề tài đã chỉ ra, phân tích và luận giải một số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định, như quan niệm về đổi mới, ổn định, mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới và ổn định, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định...; sự vận dụng lý luận về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định vào thực tiễn Việt Nam trên cơ sở đánh giá những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong việc giải quyết mối quan hệ này qua hơn 30 năm đổi mới. Từ việc phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn kể trên, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định ở Việt Nam trong những năm đổi mới tiếp theo. Qua nghiên cứu cho thấy, biện chứng giữa đổi mới và ổn định vì mục tiêu phát triển đất nước được thể hiện xuyên suốt hơn 30 năm qua. Đổi mới trở thành tiền đề tất yếu cho sự phát triển, còn ổn định lại tạo điều kiện thuận lợi để triển khai đường lối đổi mới. Đồng thời, những thành quả của đổi mới và phát triển, về phần mình, lại đặt ra yêu cầu cho công cuộc đổi mới tiếp theo. Cả hai mặt đổi mới và ổn định đều rất quan trọng, cho nên không thể xem nhẹ mặt nào, mà cần có tư duy hài hòa trong việc giải quyết mối quan hệ giữa giữa hai mặt này nhằm vừa đảm bảo đưa đất nước phát triển nhanh, vừa giữ vững sự ổn định cần thiết của xã hội trong tình cảnh thế giới và trong nước có những biến động, với nhiều diễn biến khó lường như hiện nay. 150 Thực tiễn đổi mới đất nước và những thành tựu đạt được nêu trên đã thêm một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của triết lý “ổn định để phát triển, phát triển vì ổn định và trong ổn định” để từ đó, tiếp tục đề ra yêu cầu phải phải đổi mới. Với quyết tâm vững bước trên con đường đã lựa chọn, mạnh dạn, tích cực, khẩn trương hoàn thành các mục tiêu đổi mới trên cơ sở vừa tranh thủ tốt mọi cơ hội thuận lợi, vừa sẵn sàng đối mặt để vượt qua mọi thách thức khó khăn, chúng ta tin tưởng rằng toàn Đảng, toàn dân ta sẽ thu được nhiều thành công hơn trong công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, tiến lên ngang tầm khu vực và trên thế giới. 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN [1]. Nguyễn Thị Hảo (2014), “Một số vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển”, Tạp chí Tri t h c, số 11(282), tr.90-96. [2]. Nguyễn Thị Hảo (2015), “Một số thành tựu trong việc giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định vì mục tiêu phát triển ở Việt Nam”, Tạp chí Tri t h c, số 11(294), tr.25-32. [3]. Nguyễn Thị Hảo (2017), “Sự phát triển quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công bằng phân phối trong thời kỳ đổi mới”, Tạp í L ộng và Công , số 623+624 (tháng 7), tr.24-25. [4]. Nguyễn Thị Hảo (2017), “Đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam: Từ lý luận đến thực tiễn”, Tạp chí Khoa h Đại h c Sài gòn, số 55(7/2017), tr.121-127. [5]. Nguyễn Thị Hảo (2017), “Biện chứng giữa đổi mới và ổn định trong xã hội - Mấy vấn đề lý luận”, Tạp í L ộ v , số 628 (kỳ 2 tháng 9), tr.40-41. [6]. Nguyễn Thị Hảo (2017), “Một số quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định trong thời kỳ đổi mới”, Kỷ y u Hội thả 100 ă ĩ ội hi n th c và lý thuy t vă u t ản, Hà Nội, 10/2017, tr.431-440. [7]. Nguyễn Thị Hảo (2018), “Bàn về biện chứng giữa ổn định xã hội và phát triển bền vững”, Tạp í L ộ v , số 642 (7/2018), tr.32-33. [8]. Nguyễn Thị Hảo (2018), Từ qu ểm c M qu ểm c a Đảng Cộng sản Vi t Nam về dân ch và v ề phát huy dân ch ở Vi t Nam hi n nay, trong: Nguyễn Tài Đông - Trần Tuấn Phong - Cao Thu Hằng (Đồng chủ biên), t ởng c a C.Mác về công bằng xã hội với dân ch v ý ĩ hi n thời c a nó (Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.229 - 241. 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TRONG NƢỚC 1. Lê Quý An (1992), Nh qu ểm ch y u về tr ờng và phát triển tại Hội nghị Rio - 92, Tạp chí t tr ờng, số 03, tr.3-7. 2. Đặng Nguyên Anh (2015), An sinh xã hội ở Vi t N s u 30 ă ổi mới và ị ớ n 2030, Viện Xã hội học - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 3. Thi Anh (biên soạn), (2008), Nh ng chính sách và bi n pháp c a Chính ph về kiềm ch lạm phát, ổ ịnh v tă tr ởng kinh t , Nxb Lao động. 4. Đinh Văn Ân (chủ biên) (2005), Quan ni m và th c tiễn phát triển kinh t , xã hội t ộ nhanh, bền v ng ch t ợng cao ở Vi t Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr.9-10. 5. Hoàng Chí Bảo (1993), Ch ĩ ội hi n th c: Kh ng hoả , ổi mới và u ớng phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Hoàng Chí Bảo (2005), “Hệ thống chính trị và sự ổn định chính trị trong những năm đổi mới - Thành quả và kinh nghiệm”, Tạp chí Lý lu n Chính trị, số 3, tr.16-20. 7. Hoàng Chí Bảo (2010), Lu n c và giải pháp phát triển xã hội và quản lý xã hội ở ớc ta thời k ổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 8. Hoàng Chí Bảo (2012), Từ th c tiễ ổi mớ n nh n th c lý lu n mới về ch ĩ ội ở Vi t Nam (1986 - 2011), Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 9. Nguyễn Trần Bạt (2005), Cải cách và s phát triển, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. 10. Trần Văn Bính (2015), Vă V t N tr ờ ổi mới: Thờ ơ v t th c, Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội. 11. Nguyễn Đức Bình (2003), Về ch ĩ ội và ờ ĩ xã hội ở Vi t Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Giáo trình Tri t h c Mác - Lênin. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 13. Trường Chinh (1986), Đổi mới, v ề có tầm quan tr ng s ng còn, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Doãn Chính, Đinh Ngọc Thạch (chủ biên), (2003), V ề tri t h c trong tác phẩm c a C.Mác - P Ă e , L , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 15. Nguyễn Trọng Chuẩn (chủ biên) (1991), Về s phát triển c a xã hội ta hi n nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 16. Nguyễn Trọng Chuẩn (1997), “Mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới chính sách kinh tế và đổi mới chính sách xã hội”, Tạp chí Tri t h c, số 3 (91), tr.13-17. 153 17. Nguyễn Trọng Chuẩn (chủ biên), (2000), Ti n bộ xã hội - Một s v ề lý lu n c p bách, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 18. Nguyễn Văn Cư (2004), Ổ ịnh chính trị - xã hội trong công cuộ ổi mới ở Vi t Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 19. Phạm Như Cương (1999), Đổi mớ p t u , Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 20. Đoàn Minh Duệ (2007), “Đổi mới hệ thống chính trị và phát huy dân chủ”, Tạp chí Tri t h c, số 9 (196), tr.14-19. 21. Bùi Văn Dũng (2002), “Thống nhất quan niệm về sự phát triển, xây dựng đồng bộ hệ thống chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường”, Tạp chí Tri t h c, số 1, tr.10-13. 22. Phan Dũng (2012), Sáng tạ v ổi mới (giới thi u p ơ p p u n sáng tạo v ổi mới), Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 23. Nguyễn Bá Dương (2012), Động l c phát triển bền v ng s nghi p ổi mới, xây d ng và bảo v Tổ qu c (sách chuyên khảo), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c lần th VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c lần th VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c lần th VIII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c lần th IX, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), ơ ĩ t ớc trong thời k qu ộ lên ch ĩ ội, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng k t: Một s v ề lý lu n - th c tiễ qu 20 ă ổi mới (1986 - 2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c lần th X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Vă Đảng về phát triển kinh t trong thời k ổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c thời k ổi mới (khóa VI, VII, VIII, IX, X), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c lần th XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c lần th XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 35. Hà Đăng (2010), Nhìn lạ 20 ă ổi mớ : Đổi mới, nh ng thành t u lớn (trong 154 cuốn: 35 năm thành tựu kinh tế Việt Nam và doanh nghiệp, doanh nhân trong thời đổi mới), Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 36. Nguyễn Văn Đặng (2010), Nhìn lạ 20 ă ổi mới: Mô hình kinh t tổng quát trong thời k qu ộ lên ch ĩ ội, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 37. Phạm Duy Đức (2010), Thành t u trong xây d ng và phát triể vă V t N 25 ă ổi mới (1986 - 2010), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 38. Phạm Văn Đức (2013), Một s v ề lý lu n và th c tiễn mới về ị ớng xã hội ch ĩ ở Vi t N ạn hi n nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 39. Phạm Văn Đức (2016), Một s v ề tri t h c xã hội ở Vi t Nam hi n nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 40. Dương Thị Hồng Gấm (2011), “Tăng trưởng kinh tế và ổn định chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa h c Chính trị, số 5, tr.65-71. 41. Lương Đình Hải (2010), “Mấy vấn đề về đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tri t h c, số 7(230), tr.3-9. 42. Lương Việt Hải (2002), “Những yếu tố chủ yếu của tiến trình đổi mới”, Tạp chí Tri t h c, số 3 (130), tr5-9. 43. Lương Việt Hải (chủ biên) (2008), V ề sở h u và phát triển bền v ng ở Vi t Nam và Trung Qu c nh ă ầu th kỷ XXI, Nxb Khoa học xã hội, tr.277. 44. Phạm Hảo (chủ biên) (2007), Một s giải pháp góp phần ổ ịnh và phát triển ở Tây Nguyên hi n nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 45. Vũ Văn Hiền (1997), “Ổn định xã hội và vai trò của nó đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí Tri t h c, số 2, tr.11. 46. Vũ Văn Hiền (2000), Một s v ề về m i quan h gi a ổ ịnh xã hội và công nghi p hóa, hi ại hóa ở ớc ta hi n nay (Lu n án TS. Tri t h c), Hà Nội. 47. Vũ Văn Hiền (2017), Gi v ộc l p - t ch trong hội nh p qu c t , Nxb Chính trị Quốc gia, Sự thật, Hà Nội. 48. Dương Phú Hiệp (2008), Tri t h v ổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 49. Dương Phú Hiệp (2008), Về một s ặ ểm c qu tr ổi mới ở Vi t Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 50. Dương Phú Hiệp (2014), “Sự đổi mới nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế thị trường”, Tạp chí Tri t h c, số 9, tr.11-21. 51. Dương Phú Hiệp (2015), “Những bài học từ đổi mới ở Việt Nam”, Tạp chí Tri t h c, số 3, tr.3 - tr.9. 52. Học viện Chính trị Công an Nhân dân (2017), Đ u tranh ch qu ểm, lu u xuyên tạc ch ĩ M - L , t t ởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị - Quốc gia, Sự Thật, Hà Nội. 53. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2016), Vă Đại hội XII c a Đảng: Một s v ề lý lu n và th c tiễn, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. 155 54. Hội đồng biên tập - xuất bản (2013), Tổng k t 30 ă ổi mới (Tài li u tham khảo ph c v nghiên c u), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 55. Hội đồng biên tập (2013), Một s v ề ặt ra trong phát triển kinh t Vi t N ạn 2011 - 2020, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 56. Nguyễn Phương Hồng (2005), “Tính tất yếu và một số nguyên tắc cơ bản của việc đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay”, Tạp chí tri t h c, số 12(175), tr.5-10. 57. Doãn Hùng, Nguyễn Ngọc Hà, Đoàn Minh Tuấn (2007), Đảng Cộng sản Vi t Nam - Nh t tò v ổi mới trên con ờng lên ch ĩ ội (1986 - 2006), Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. 58. Đỗ Huy (2013), “Văn hóa Việt Nam trên con đường giải phóng, đổi mới, hội nhập và phát triển”, Tạp chí Thông tin và Truyền thông. 59. Nguyễn Huy (2003), “Đổi mới - linh hồn của tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Tri t h c, số 6, tr.19-26. 60. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) (2000), Tri t lý phát triể ( M , P Ă e , V.I. Lênin, Hồ Chí Minh), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 61. Nguyễn Văn Huyên (2002), M y v ề tri t h c về xã hội và phát triển con ời, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 62. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) (2012), Giả p , ổi mới, phát triển vì ch ĩ ội, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 63. Đinh Thế Huynh, Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thông (đồng chủ biên) (2015), 30 ă ổi mới và phát triển ở Vi t Nam, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 64. Nguyễn Khánh (1999), Đổi mới - B ớc phát triển t t y u ĩ hội ở Vi t Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 65. Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Văn Dân (2006), Vi t N 20 ă ổi mới và phát triể t e ị ớng xã hội ch ng ĩ , Nxb Lao động, Hà Nội. 66. Võ Văn Kiệt (2010), Một s v ề về tổng k t lý lu n và th c tiễ ơ ă ổi mớ tr ĩ v c kinh t (trong cu : 35 ă t t u kinh t Vi t Nam và doanh nghi p, doanh nhân trong thờ ổi mới), Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 67. Kinh t Vi t N ổi mới: Nh p tí v qu tr ng (2002), Nxb Thống kê, Hà Nội. 68. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia: Động l c phát triển kinh t Vi t Nam giai ạn 2016 - 2020, tầ n 2035, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, 8/2016. 69. Đinh Xuân Lâm, Nguyễn Văn Hồng (1998), Xu ớ ổi mới trong lịch s Vi t Nam, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 70. Vũ Trọng Lâm (2017), Đổi mới s ạo c Đả tr ều ki n xây d ng 156 71. Nhị Lê (2016), Một s v ề lý u và t t ễ qua 30 ă ổ ớ , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 72. V.I.Lênin (1979), Toàn t p, t.8, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 73. V.I.Lênin (1980), Toàn t p,t.20, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 74. V.I.Lênin (1980), Toàn t p, t.21, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 75. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, t.23, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 76. V.I.Lênin (1980), Toàn t p, t.29, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 77. V.I.Lênin (1980), Toàn t p, t.30, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 78. V.I.Lênin (1976), Toàn t p, t.33, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 79. Nguyễn Văn Linh (1987), Đổi mới sâu sắc và toàn di n trên m ĩ v c hoạt ộng, Nxb Sự thật, Hà Nội. 80. Nguyễn Văn Linh (1991), Đổi mớ ể ti n lên, t.1, Nxb Sự thật, Hà Nội. 81. Võ Đại Lược (2007), Kinh t Vi t N ổi mới và phát triển, Nxb Thế giới, Hà Nội. 82. Đinh Xuân Lý (2009), Đả ạo phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội thời k ổi mới: Một s v ề lý lu n và th c tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 83. Đinh Xuân Lý (2013), Qu tr ổi mớ ờng l i ngoại và hội nh p qu c t c a Vi t Nam (1986 - 2012), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 84. Nguyễn Văn Lý (2013), K thừ v ổi mới các giá trị ạ c truyền th ng trong quá trình chuyển sang nền kinh t thị tr ờng ở Vi t Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 85. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), Toàn t p, t.2, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 86. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn t p, t.20, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 87. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn t p, t.21, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 88. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn t p, t.23, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 89. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, t.7, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 90. Đỗ Mười (1996), Đẩy mạnh s nghi p ổi mới về ch ĩ ội, Nxb Chính trị Quốc gia. 91. Đỗ Hoài Nam (chủ biên) (2008), Vị trí cầm quyề v v trò ạo c Đảng Cộng sản Vi t N tr ều ki n mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 92. Phạm Xuân Nam (1991), Đổi mới kinh t - xã hội: Thành t u, v ề và giải pháp, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 93. Phạm Xuân Nam (chủ biên) (2005), Tri t lý phát triển ở Vi t Nam – M y v ề c t y u, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 94. Phạm Xuân Nam (2015), Một s v ề phát triển xã hội ở Vi t Nam trong ti n tr ổi mới: Lu n c và giải pháp, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 95. Phạm Quang Nghị (2005), Công cuộ ổi mới - ộng l c lý lu v vă , Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 157 96. Lê Hữu Nghị (1994), “Giữ vững ổn định chính trị và đổi mới hệ thống chính trị, Tạp chí Cộng sản, số 2, tr.42. 97. Lê Hữu Nghĩa, Hoàng Chí Bảo, Bùi Đình Bôn (đồng chủ biên) (2008), Đổi mới quan h gi Đả v N ớc và các tổ ch c chính trị xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 98. Lê Hữu Nghĩa (2010), Nắm v ng bài h c c 20 ă ổi mới (trong cu n: 35 ă t t u kinh t Vi t Nam và doanh nghi p, doanh nhân trong thờ ổi mới), Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 99. Nguyễn Thế Nghĩa (1995), Tri t h c và v ề ổi mới xã hội, Nxb Trẻ, Hà Nội. 100. Dương Xuân Ngọc (chủ biên) (2012), Quan h gi ổi mới kinh t v ổi mới chính trị ở Vi t Nam, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 101. Mai Đức Ngọc (2007), Vai trò cán bộ ạo ch ch t c p xã trong vi c gi v ng ổ ịnh chính trị - xã hội ở nông thô ớc ta hi n nay, Luận án tiến sĩ Triết học (chuyên ngành Chính trị học), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 102. Trần Nhâm (chủ biên) (1997), Có một Vi t N t - ổi mới và phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 103. Trần Nhâm (1999), Đổi mới và phát triển bền v ới ng n cờ t t ởng c a giai c p công nhân, Nxb Lao động, Hà Nội. 104. Trần Nhâm (2004), u ý u n với s nghi p ổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 105. Ổ ịnh và phát triển kinh t : P tí í s vĩ (2012), Nxb Khoa học và Kinh tế. 106. Bùi Đình Phong (2015), Hồ Chí Minh - Sáng tạ , ổi mới, Nxb Tổng hợp, Tp. Hồ Chí Minh. 107. Trần Văn Phòng (2017), “Một số vấn đề về ổn định và phát triển bền vững chế độ chính trị, Tạp chí Tri t h c, số 1 (308), tr.69-76. 108. Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thông (đồng chủ biên) (2016), Một s v ề lý lu n - th c tiễn Về ch ĩ ội và con ờ ĩ ội ở Vi t N qu 30 ă ổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 109. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Một s kinh nghi m c Đảng Cộng sản Vi t N tr qu tr ạo s nghi p ổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 110. Nguyễn Trọng Phúc (2007), Đổi mới ở Vi t Nam - Th c tiễn và nh n th c lý lu n, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 111. Nguyễn Trọng Phúc (2010), Đ ờng l ổi mới c Đảng và thành t u th c tiễn, lý lu qu 20 ă ổi mới, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 158 112. Thang Văn Phúc (2002), Vai trò c ơ ộ tr ổi mới và phát triển t ớc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 113. Phạm Ngọc Quang (2005). “Công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay – Nhìn từ giác độ mâu thuẫn của quá trình phát triển”. Tạp chí Tri t h c, số 10 (173), tr.5-10. 114. Phạm Ngọc Quang (2006), “Biện chứng xã hội của công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Tri t h c, số 7(182), tr.3-12. 115. Phạm Ngọc Quang (2006), “Góp phần tìm hiểu quan niệm về đổi mới, cải tổ, cải cách”, Tạp í t t t t ởng - Lý lu n, số 1. 116. Nguyễn Văn Quang (2015), Đổi mới quan h gi Đả v N ớc trong ều ki n xây d N ớc pháp quyền xã hội ch ĩ ở Vi t Nam hi n nay, Viện Nhà nước và Pháp luật - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 117. Lê Minh Quân (2014), “Sự phát triển lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa đổimới kinh tế và đổi mới chính trị”, Tạp chí Khoa h c xã hội, số 10(83), tr.13-19. 118. Nguyễn Duy Quý (1998), “Đổi mới tư duy trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước”, Tạp chí Tri t h c, số 4, tr.5. 119. Nguyễn Duy Quý (2010), Đổi mớ t u ý u n - Thành t u và một s v n ề ặt ra, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 120. Hồ Sĩ Quý (1995), “Về khái niệm tiến bộ xã hội”, Tạp chí Tri t h c, số 4, tr.24. 121. Hồ Sĩ Quý (2010), M i quan h gi ời và t nhiên trong s phát triển xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 122. Hồ Sĩ Quý (2014), Một s v ề về dân ch , ộc tài và phát triển, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. 123. Nguyễn Văn Sáu (2013), Ch tr ơ Đảng về xây d ng, phát triển nền kinh t ộc l p, t ch , hội nh p qu c t thời k ổi mới, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 124. Đặng Quang Tài (2005), “Với tôi, ổn định rồi mới phát triển”, Tạp í Đ Nam Á, số 4, tr.81. 125. Nhật Tân (2007), “Giữ vững ổn định chính trị - xã hội để phát triển đất nước trong thời kỳ mới”, Tạp chí Cộng sản, số 2, tr.86-91. 126. Trương Bá Thanh, Bùi Quang Bình (2014), “Mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ đổi mới đến nay; Những thành tựu và hạn chế”, Tạp chí Thông tin Khoa h c xã hội, số 08, tr.18-24. 127. Đặng Đức Thành (chủ biên) (2010), u t Vi t N tr ổi mới và hội nh p, Nxb Thanh niên. 159 128. Ngô Ngọc Thắng (2005), “Vấn đề nhận thức và giải quyết mối quan hệ chính trị - kinh tế trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Tri t h c, số 4 (167), tr.10-16. 129. Nguyễn Xuân Thắng, Vũ Văn Phúc, Phạm Văn Đức, Nguyễn Linh Khiếu (đồng chủ biên) (2013), Vă Đại hội XI c Đảng - Một s v ề lý lu n và th c tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 130. Trần Đình Thảo (2010), “Về mối quan hệ giữa ổn định chính trị và phát triển kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Tri t h c, số 3, tr.10-16. 131. Bùi Tất Thắng (2013), Về quan h gi a ổ ịnh và phát triển trong thờ ổi mới (trong: Nguyễn Xuân Thắng, Vũ Văn Phúc, Phạm Văn Đức, Nguyễn Linh Khiếu (đồng chủ biên), Vă Đại hội XI c Đảng: Một s v ề lý lu n và th c tiễn, Nxb Khoa học xã hội, 2013). 132. Phạm Tất Thắng, Nguyễn Linh Khiếu (đồng chủ biên) (2017), Qu ộ lên ch ĩ ội, bỏ qua ch ộ t ản ch ĩ ở Vi t Nam hi n nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Sự thật, Hà Nội. 133. Phạm Quý Thọ (2015), Kinh t Vi t Nam - 30 ă u ể ổi, Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội. 134. Lưu Thị Bích Thu (2001), M i quan h bi n ch ng gi ổi mới kinh t và ổi mới chính trị ở ớc ta hi n nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 135. Vương Thị Bích Thuỷ (2002), “Tính tất yếu của công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Tạp chí Tri t h c, số 12 (139), tr.10-13. 136. Đặng Hữu Toàn (2007), “Một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua tổng kết 20 năm đổi mới trong các văn kiện Đại hội X của Đảng”, Tạp chí Tri t h c, số 8 (195), tr.3 - 15. 137. Đặng Hữu Toàn (2014), “Đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ công cuộc đổi mới đất nước giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030 - Một số tư duy lý luận mới”, Tạp chí Tri t h c, số 9(280), tr.3 -10. 138. Đặng Hữu Toàn (2017), “Tư duy lý luận mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường phát triển đất nước”, Tạp chí Tri t h c, số 2 (309), tr.3 - tr.11. 139. Lô Quốc Toản (2014), “Thực hiện dân chủ trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo d c lý lu n, Số 217 (tháng 8), tr. 26-29. 140. Nguyễn Thị Mỹ Trang (2008), “An sinh xã hội với ổn định và phát triển ở nước ta”, Tuyên giáo, số 5, tr.53-55. 141. Nguyễn Phú Trọng (chủ biên) ( 2008), Đổi mới và phát triển ở Vi t Nam: Một s v ề lý lu n và th c tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 142. Nguyễn Phú Trọng (chủ biên) (2011), Về các m i quan h lớn cầ ợc giải quy t t t tr qu tr ổi mớ ĩ ội ở ớc ta, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 160 143. Đinh Văn Trung (2014), “Đổi mới tư duy kinh tế và tái cấu trúc nền kinh tế - sự phát triển nhận thức của Đảng về lãnh đạo quản lí kinh tế”, Tạp chí Lịch s Đảng, số 4, tr.52-56. 144. Nguyễn Văn Tuân (2016), An sinh xã hội ở Vi t N s u 30 ă ổi mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 145. Trần Thanh Tùng (1990), Đổi mới - Nh ng k t quả và kinh nghi ớ ầu, Nxb Sự thật, Hà Nội. 146. Nguyễn Minh Tú (2002), Vi t Nam trên chặ ờ ổi mới và phát triển kinh t , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 147. Từ ển tri t h c (1986), Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 148. Nguyễn Văn Vĩnh (chủ biên) (2005), Góp phầ ẩ ù u ơ, ả ảm ổn ịnh và phát triể t ớc, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. 149. Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (1995), Một s v ề tri t h c Mác - Lênin với công cuộ ổi mới, Nxb Hà Nội. 150. Ngô Doãn Vịnh (2008), “Một vài suy nghĩ về mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển”, Tạp chí Kinh t và d báo, số 17 (457), tr.8-11. 151. Tô Huy Rứa (2012), ă ờng s ạo c Đảng vì công cuộ ổi mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 152. Tô Huy Rứa (2012), Một s v ề về công tác lý lu , t t ởng và tổ ch c c Đảng trong thời k ổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. II. TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI 153. W.Neil Adger (2001), Living With Environmental Change: Social Vulnerability and Resilience in Vietnam (Global Environmental Change) (Chung s vớ ổ tr ờ : ộ v ả ă p ồ ở V t Nam). 154. A. Afuah (2012), Quản trị qu tr ổi mới và sáng tạo, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 155. Claes Brundenius, John Weeks (2001), Globalization and Third-World Socialism: Cuba and Vietnam (Qu tr t ầu v ĩ ộ ở ớ t ớ t : V t N - Cu Ba), Palgrave Macmillan; 2001 edition (March 29). 156. Ronald Bruce St John (2005), Revolution, Reform and Regionalism in Southeast Asia: Cambodia, Laos and Vietnam (Routledge Contemporary Southeast Asia Series) (Cách mạng, cải cách và ch tạ Đ N Á: V t Nam, Lào, Campuchia), Routledge. 157. Stephanie Balme, Mark Sidel (2006), Vietnam's New Order: International Perspectives on the State and Reform in Vietnam (Sciences Po Series in 161 International Relations and Political Economy) (Tr t t mới c a Vi t Nam: quan ểm qu c t về ớc và cải cách ở Vi t Nam). 158. Christensen, Michael E. Raynor (2013), Giải pháp cho ổi mới và sáng tạo (Hoàng Ngọc Bích dịch), Nxb Thế giới. 159. Lisa Drummond (Editor), Mandy Thomas (Editor), Consuming Urban Culture in Contemporary Vietnam (S chi ph Vă t ị ở Vi t Nam hi n nay), Outledge; 1 edition (July 29, 2003). 160. Đặng Tiểu Bình (1995), Bàn về cải cách và mở c a c a Trung Qu c, Nxb Thế giới, Hà Nội. 161. Thomas Heberer (2003), Private entrepreneurs in China and Vietnam, Brill. 162. Yasushi Hirosato, Yuto Kitamura (2009), The Political Economy of Educational Reforms and Capacity Development in Southeast Asia: Cases of Cambodia, Laos and Vietnam (Kinh t chính trị, cải cách giáo d c và phát triển ă c ở Đ N Á: r ờng hợp Vi t Nam, Lào, Campuchia), Springer, 2009. 163. Ian Jeffries (2006), Vietnam: A Guide to Economic and Political Developments (Guides to Economic and Political Developments in Asia) (Vi t Nam: Một chỉ dẫ ể phát triển kinh t và chính trị (Bài h ể phát triển kinh t và chính trị ở Châu Á)), Routledge. 164. Ma Gainsborough (2003), Changing Political Economy of Vietnam: The Case of Ho Chi Minh City (S chuyể ổi kinh t chính trị ở Vi t N : r ờng hợp c a Hồ Chí Minh và Hà Nội, (Routledgecurzon Research on Southeastasia). 165. Mark Sidel (2008), Law and Society in Vietnam: The Transition from Socialism in Comparative Perspective (Pháp lu t và xã hội Vi t Nam: S u ể ổ từ ĩ ộ tr qu ể s s ), Cambridge University Press. 166. Martin Gainsborough (2010), Vietnam: Rethinking the State, Zed Books (September 15). 167. Martin Ravallion, Dominique Van De Walle (2008), Land in Transition: Reform and Poverty in Rural Vietnam (Equity and Development), 2008, World Bank Publications (April 30). 168. B. Richard (1995), Phản phát triển - cái giá c a ch ĩ t do, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội, 169. Tuong Vu (2010), Paths to Development in Asia: South Korea, Vietnam, China, and Indonesia, Cambridge University Press. III. TÀI LIỆU NGUỒN INTERNET 170. 0105201511342446/index-210520151128314620.html. PGS.TS Bùi Tất Thắng, Về qu ổ ị v p t tr ể tr t ờ ổ ớ , 12/10/2016. 162 171. Traodoi/2016/38540/Giai-quyet-moi-quan-he-giua-doi-moi-on-dinh-va- phat.aspx. TS. Lê Thị Thanh Hà, Viện Triết học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, G ả qu t qu ổ ớ , ổ ị v p t tr ể ở ớ t , 26/4/2016. 172. https://news.zing.vn/doi-moi-o-viet-nam-nhung-quyet-sach-kho-khan- post620557.html. N qu t s ă : V t N tr ạ u ể ổ , 20/01/2016. 173. phat-trien-khac-trung-quoc.html. Vi t Nam và l a ch n mô hình phát triển khác Trung Qu c. 174. Vi t N 30 ă ổi mới - Thành t u và triển vọng, tr.101. 175. https://vietnammoi.vn/10-nam-co-hon-100000-vu-vi-pham-phap-luat-ve- moi-truong-11547.html 176. https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217, Tổng cục thống kê, Tình hình kinh tế - xã hội năm các năm 1986-2018. 177. https://moha.gov.vn/nghi-quyet-tw4/van-ban-chi-dao/toan-van-nghi-quyet- trung-uong-4-khoa-xii-38020.html 178. https://download.com.vn/docs/toan-van-hoi-nghi-trung-uong-6-khoa- xii/download 179. dot-pha-dam-nghi-dam-lam-331901.html 180. https://baomoi.com/nam-2019-tao-buoc-dot-pha-trong-phat-trien-kinh-te-xa- hoi/c/29164640.epi 181. khoa-xii-ve-hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu- nghia-440462.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_moi_quan_he_giua_doi_moi_va_on_dinh_o_viet_nam_hien.pdf
  • pdfTrichyeu_NguyenThiHao.pdf