BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
-------------------------------------
Nguyễn Thị Thu Tâm
NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ BAO LAM TRONG MỘT SỐ
CHÙA VIỆT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
-------------------------------------
Nguyễn Thị Thu Tâm
NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ BAO LAM TRONG MỘT SỐ
CHÙA V
308 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghệ thuật trang trí bao lam trong một số chùa việt ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật
Mã số: 9210101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Hoàng Minh Phúc
Hà Nội – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, bản luận án tiến sĩ Nghệ thuật trang trí bao lam
trong một số chùa Việt ở thành phố Hồ Chí Minh là công trình nghiên cứu do
tôi viết và chƣa công bố.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 20
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thu Tâm
ii
M C C
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. iii
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN V T NG QUAN VỀ NGHỆ THUẬT TRANG
TRÍ, BAO LAM TRONG CH A VIỆT Ở TH NH PH H CH MINH ...... 11
1.1. Cơ sở lý luận, khái niệm và cơ sở h nh thành nghệ thuật trang trí, bao lam
trong ch a Việt ở thành phố H Ch Minh .......................................................... 11
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu nghệ thuật trang trí, bao lam trong
ch a Việt ở thành phố H Ch Minh .................................................................. 40
Tiểu ết ................................................................................................................. 53
Chƣơng 2. HÌNH TƢỢNG TRANG TRÍ BAO LAM TRONG CHÙA VIỆT Ở
THÀNH PH H CHÍ MINH ............................................................................ 56
2.1. H nh tƣợng về đề tài Tứ linh ......................................................................... 58
2.2. H nh tƣợng về đề tài Tứ quý ......................................................................... 69
2.3. H nh tƣợng về đề tài Phật gi o ...................................................................... 76
2.4. H nh tƣợng thực vật và động vật ................................................................... 82
2.5. C c h nh tƣợng khác.................................................................................... 102
Tiểu kết ............................................................................................................... 114
Chƣơng 3. BÀN LUẬN VỀ GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ BAO LAM
CH A VIỆT TH NH PH H CHÍ MINH VÀ MỘT S VẤN ĐỀ KHÁC.117
3.1. Nghệ thuật trang trí bao lam chùa Việt ở thành phố H Chí Minh thể hiện sự
tiếp nối truyền thống dân tộc .............................................................................. 117
3.2. Giá trị nội dung, h nh tƣợng mới mang sự linh hoạt đậm nét dân gian trên
bao lam ............................................................................................................... 128
3.3. Hiệu quả tạo hình của nghệ thuật trang trí bao lam chùa ............................ 136
3.4. Giao lƣu và tiếp biến mỹ thuật trong h nh tƣợng nghệ thuật trang trí bao lam chùa
............................................................................................................................ 152
3.5. Kế thừa và phát huy giá trị nghệ thuật trang trí bao lam trong chùa Việt tại
thành phố H Chí Minh ...................................................................................... 161
Tiểu ết ............................................................................................................... 166
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 169
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG B ........................ 175
T I IỆU THAM HẢO .................................................................................. 176
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 188
iii
BẢNG DANH M C CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BL : Bao lam
ĐATT : Đ án trang trí
GS : Gi o sƣ
NCS : Nghiên cứu sinh
Nxb : Nhà xuất bản
PGS : Phó gi o sƣ
PL : Phụ lục
TLTK : Tài liệu tham khảo
Tp : Thành phố
TS : Tiến sĩ
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọ ề
“Anh tú của trời đất tụ thành sông núi. Sự linh thiêng của sông núi đúc ra
thánh thần. Thánh thần linh thiêng hóa làm mây gió sấm mƣa để nhuần tƣới cho
sinh dân và còn mãi muôn đời c ng non nƣớc đất trời vậy” dòng chữ đƣợc ghi trên
tấm bia ở chùa Bối Khê (Thanh Oai, Hà Nội) thuộc về tinh thần, dẫn mọi tầng lớp
nhân dân về với đạo và đạo Phật chính là biểu hiện của v n hóa trong một h a cạnh
nhất định.
Mặc d đến định cƣ và sinh sống ở v ng đất phƣơng Nam, nhƣng trong suốt
mấy tr m n m qua, ngƣời Việt tại đây vẫn gìn giữ và phát huy những truyền thống
v n hóa của cha ông trên mọi lĩnh vực. Tất nhiên, theo quy luật tự nhiên, sống ở
một v ng đất mới cùng với những cƣ dân h c, để sinh t n và phát triển, ngƣời Việt
tại miền Nam không chỉ phải thích nghi với điều kiện tự nhiên và xã hội mới, mà
còn phải thƣờng xuyên tiếp nhận những kinh nghiệm sống và những thành tựu của
c c cƣ dân bản địa. Và, cũng theo quy luật tự nhiên, theo thời gian và truyền thống
v n hóa của ngƣời Việt tại phƣơng Nam cũng dần dần thay đổi cho phù hợp với
những điều kiện tự nhiên trong bối cảnh xã hội mới. Nhƣ trong cuốn sách Kiến trúc
đình, chùa Nam Bộ, nhà nghiên cứu Phạm Anh Dũng đã nói về nét h c “ iến trúc
đ nh chùa Nam Bộ, từ khởi nguyên, luôn là bộ phận của v n hóa Việt Nam Tuy
nhiên, do hông gian cƣ trú biến đổi, V vậy các hình thức biểu hiện có nhiều
biến đổi linh hoạt” [32, tr.162]. Vậy, dù vẫn có chức n ng là đ nh, là ch a hay là
miếu, nhƣng iến trúc và nghệ thuật đ nh, ch a, miếu của ngƣời Việt miền
Nam có nhiều nét khác so với của ngƣời Việt ở miền Bắc.
V n hóa Phật giáo Nam Bộ mang đặc điểm chung ngƣời Việt nhƣng do ảnh
hƣởng về địa lý, lịch sử và quá trình cộng cƣ mà hình thành những nét riêng và khác
biệt mang tính chất của lƣu dân đi hai hoang. Nói một c ch h c v ng đất phƣơng
Nam là nơi hội tụ nhiều nền v n hóa và tôn gi o, v n hóa Phật gi o đón nhận c c
2
gi trị, ảnh hƣởng của nhiều nền v n hóa tôn gi o h c nhau. Đó ch nh là một thực
ti n lịch sử có gi trị về mặt nghệ thuật ở v ng đất này cần đƣợc nghiên cứu đầy đủ.
Trải qua bao biến cố lịch sử, rất nhiều ngôi chùa cổ, có gi trị ở Nam Bộ đã
bị mất đi vĩnh vi n. Theo thống kê của thƣ viện Khoa học Tổng hợp thành phố H
Ch Minh t nh đến n m 2018 tại thành phố H Chí Minh có tổng số 933 ngôi chùa,
trong đó có 54 di t ch cấp quốc gia: 2 di tích khảo cổ, 26 di tích lịch sử, 26 di tích
kiến trúc nghệ thuật. Trong số 26 di tích về kiến trúc nghệ thuật, ngoài chùa Hoa, có
sáu công trình kiến trúc chùa Việt, cụ thể g m c c ngôi ch a: Phƣớc Tƣờng, Giác
Lâm, Sắc tứ Trƣờng Thọ, Giác Viên, Hội Sơn, Phụng Sơn. S u ngôi cổ tự đƣợc xây
dựng khoảng thế kỷ XIX, sau nhiều lần tr ng tu nhƣng vẫn giữ đƣợc những nét cổ
kính, mang phong cách dân gian Nam Bộ xƣa. Trong đó, gi trị đặc trƣng của nghệ
thuật ch a đƣợc thể hiện đậm nét trên bao lam. Việc nghiên cứu bao lam trong sáu
ngôi chùa trên, sẽ mang lại cái nhìn khái quát và những nét riêng về nghệ thuật
trang trí chùa Việt tại thành phố H Chí Minh.
Nghiên cứu nghệ thuật trang trí bao lam chùa ở thành phố H Chí Minh là
một đề tài có giá trị thiết thực trong việc bổ sung làm sáng rõ một số vấn đề về mỹ
thuật và góp phần nhận diện nghệ thuật trang trí ở thành phố H Chí Minh thời kỳ
trƣớc đây. Đề tài bƣớc đầu nêu ra đặc điểm nghệ thuật trang trí bao lam chùa Việt ở
thành phố H Chí Minh. Việc thực hiện đề tài này là có ý nghĩa hoa học và ý nghĩa
thực ti n, góp phần quan trọng vào việc nghiên cứu về kho tàng di sản v n hóa nghệ
thuật ở thành phố H Ch Minh. Trên cơ sở đó, hẳng định giá trị nghệ thuật tạo
hình, phản ánh diện mạo của nghệ thuật trang trí Phật giáo và là sự tiếp nối truyền
thống nghệ thuật trang trí của dân tộc trong quá trình lịch sử. Một số nghiên cứu của
luận n mong đóng góp cho chuyên ngành ý luận và Lịch sử Mỹ thuật về ý nghĩa
khoa học và làm rõ, khẳng định giá trị nghệ thuật trang trí của một số bao lam cổ
trong sáu chùa Việt tại thành phố H Ch Minh. Qua đó bổ sung phần nghiên cứu về
3
mỹ thuật trang trí cổ của ngƣời Việt ở phía Nam, một mảng nghiên cứu còn rất ít
đƣợc quan tâm.
Cho đến nay, chƣa có công tr nh nào nghiên cứu riêng biệt về mỹ thuật bao
lam chùa ở thành phố H Chí Minh. Phần lớn c c công tr nh quan tâm đến trang trí
mỹ thuật trong ngôi chùa miền Bắc và miền Trung, còn ở miền Nam rất nhiều công
trình nghiên cứu về v n hóa và lịch sử, còn trang trí mỹ thuật bao lam trong chùa ở
miền Nam th chƣa đi sâu phân t ch. Do đó NCS chọn đề tài Nghệ thuật trang trí
bao lam trong một số chùa Việt ở thành phố Hồ Chí Minh. Dựa vào những kết quả
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trƣớc, NCS sử dụng ngôn ngữ tạo h nh để
phân tích nghệ thuật trang trí bao lam chùa, hệ thống, tổng hợp, khái quát, từ đó nêu
ra những nhận định cụ thể về h nh tƣợng trang tr trên bao lam và những nhận định
chung về nghệ thuật trang trí bao lam ch a Việt ở thành phố H Ch Minh trong thế
kỷ XIX. Đề tài của luận án tập trung nghiên cứu nghệ thuật trang trí bao lam thuộc
lĩnh vực mỹ thuật trong một số ngôi chùa Việt tiêu biểu ở thành phố H Chí Minh.
Đề tài tiếp cận từ góc độ mỹ thuật học, xem xét bao lam qua đặt và giải quyết các
vấn đề thẩm mỹ tạo hình, ngôn ngữ, yếu tố, quy luật tạo hình theo nguyên tắc của
nghệ thuật trang trí gắn với kiến trúc và công n ng sử dụng của bao lam. Đối tƣợng
nghiên cứu của đề tài là bao lam, là nghệ thuật điêu hắc trang trí trên kiến trúc, bao
lam bằng gỗ trong chùa Việt, một trong những mảng trang trí nội thất đặc trƣng và
đặc biệt phát triển của các chùa Việt ở miền Nam. Do vậy, đề tài của luận án, ngoài
ý nghĩa hoa học và tính mới, còn có giá trị thực ti n và tính thời sự trong việc gìn
giữ, bảo t n, tu bổ và phát huy những giá trị nghệ thuật của các ngôi chùa cổ nổi
tiếng tại thành phố H Chí Minh. Từ đó tạo dựng những cơ sở lý luận, hƣớng tới
phát hiện những giá trị trong nghệ thuật trang trí thuộc mỹ thuật truyền thống ở
thành phố H Chí Minh, bổ sung luận cứ và là cơ sở cho công tác bảo t n di tích tại
thành phố H Chí Minh hiện nay. Đ ng thời việc phát huy giữ g n v n hóa nghệ
4
thuật của dân tộc cần thiết phải làm rõ những yếu tố thẩm mỹ trong v n hóa nghệ
thuật truyền thống.
2. M
2.1. Mục đích tổng quát
Nghiên cứu đặc điểm của nghệ thuật trang tr bao lam trong sáu ngôi chùa
Việt ở thành phố H Ch Minh đƣợc xếp hạng di tích cấp quốc gia. Nghiên cứu giá
trị nghệ thuật trang tr bao lam qua một số công trình tiêu biểu trên. hẳng định
những gi trị về mặt lý luận và gi trị về thực ti n của nghệ thuật trang tr bao lam
trong ch a Việt ở thành phố H Ch Minh trong nền mỹ thuật Việt Nam.
Các kết quả thu đƣợc của luận án sẽ là ngu n tài liệu tham khảo có giá trị cho
các nhà nghiên cứu tìm hiểu, tham khảo, bổ sung những kiến thức và là cơ sở khoa
học cho những công trình nghiên cứu tiếp theo trong tƣơng lai.
2.2. Mục đích cụ thể
Nghiên cứu về h nh tƣợng trang tr trên bao lam tại s u ngôi ch a tiêu biểu.
Hệ thống, mô tả đ án trang trí bao lam trên kiến trúc trong chùa. Nghiên cứu nghệ
thuật điêu hắc trang trí kiến trúc, bao lam bằng gỗ trong chùa Việt. Tiếp cận từ góc
độ mỹ thuật, xem xét bao lam chùa Việt qua đặt và giải quyết vấn đề thẩm mỹ tạo
hình, ngôn ngữ và yếu tố, quy luật tạo hình theo nguyên tắc của nghệ thuật trang trí
gắn với kiến trúc cùng công n ng sử dụng của bao lam. So s nh, h i qu t, nhận
định về điểm giống và h c nhau của bao lam ở Nam Bộ, cửa võng ở Bắc Bộ,
khung thanh vọng ở Trung Bộ trong cùng bối cảnh lịch sử. Từ đó rút ra những nét
riêng - đặc trƣng tiêu biểu của nghệ thuật trang tr bao lam trong ch a Việt ở thành
phố H Ch Minh.
3. Đố
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hình tượng nghệ thuật trong trang trí trên bao lam tại sáu ngôi
chùa Việt: Phƣớc Tƣờng, Giác Lâm, Sắc tứ Trƣờng Thọ, Giác Viên, Hội Sơn,
Phụng Sơn ở thành phố H Chí Minh.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian: một số bao lam bằng gỗ tiêu biểu trong sáu công
trình chùa Việt xếp hạng cấp quốc gia về kiến trúc, nghệ thuật:
Phƣớc Tƣờng, phƣờng T ng Nhơn Phú A, quận 9, Tp.H Ch Minh.
Gi c âm, phƣờng 10, quận Tân B nh, Tp.H Ch Minh.
Sắc tứ Trƣờng Thọ, phƣờng 7, quận Gò Vấp, Tp.H Ch Minh.
Gi c Viên, phƣờng 3, quận 11, Tp.H Ch Minh.
Hội Sơn, phƣờng ong B nh, quận 9, Tp.H Ch Minh.
Phụng Sơn, phƣờng 2, quận 11, Tp.H Ch Minh.
3.2.2. Phạm vi thời gian: bao lam trong sáu di tích chùa Việt đƣợc xếp hạng
di tích cấp quốc gia chủ yếu trong thế kỷ XIX.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên c u
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Nghệ thuật trang trí bao lam là một loại hình thuộc nghệ thuật tạo hình Việt
Nam hay không?
Giá trị đặc trƣng của nghệ thuật trang trí chùa ở Nam Bộ có thể hiện đậm nét
trên bao lam ở một số chùa Việt tiêu biểu thành phố H Chí Minh không?
Ngôn ngữ biểu đạt thông qua h nh tƣợng, bố cục, kỹ thuật trên bao lam chùa
Việt ở thành phố H Chí Minh có cho thấy sự liên tục trong dòng chảy v n hóa
truyền thống Việt không?
Nghệ thuật trang trí bao lam chùa Việt thành phố H Chí Minh cho thấy tính
c ch v n hóa mới của ngƣời Việt ở v ng đất phƣơng Nam đƣợc biểu hiện thế nào?
Bao lam có biểu đạt nhiều giá trị nội dung mới mang tính hiện thực, dân gian
mang nét riêng Nam Bộ không?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Một là, x c định nghệ thuật trang trí bao lam là một loại hình thuộc nghệ
thuật tạo hình Việt Nam.
6
Hai là, làm rõ giá trị đặc trƣng của nghệ thuật trang trí chùa Việt ở Nam Bộ
đƣợc thể hiện đậm nét trong trang trí bao lam trong một số chùa tiêu biểu ở thành
phố H Chí Minh. Đ ng thời thấy đƣợc những quan niệm nhân sinh quan của con
ngƣời ở v ng đất Phƣơng Nam.
Ba là, qua h nh tƣợng, bố cục, kỹ thuật trên bao lam, thấy sự liên tục trong
dòng chảy v n hóa truyền thống Việt. Khẳng định bao lam vẫn còn nguyên giá trị
mỹ thuật, giá trị v n hóa tới ngày nay.
Nghệ thuật trang trí bao lam chùa Việt thành phố H Chí Minh cho thấy sự
sáng tạo trong thể hiện h nh tƣợng cũng nhƣ t nh c ch v n hóa mới của ngƣời Việt
ở v ng đất phƣơng Nam là sự cởi mở, hoan dung và hòa đ ng, sẵn sàng tiếp thu
các giá trị của các dân tộc h c để làm mới, đa dạng hơn sắc thái cho mình. Khẳng
định nghệ thuật trang trí bao lam là sự tiếp nối lịch sử mỹ thuật Việt Nam ở một
diện mạo mới.
Bốn là, bao lam biểu đạt nhiều giá trị nội dung mới mang tính hiện thực, sự
linh hoạt dân gian, mang nét riêng Nam Bộ. Sự biến đổi phù hợp với tập tục, quan
niệm gần gũi với những nét sinh hoạt của cƣ dân v ng và mang t nh riêng biệt.
Bốn giả thuyết này bƣớc đầu làm sáng tỏ đặc điểm của nghệ thuật trang tr
bao lam. Nhằm phân tích bao lam trong sáu ngôi chùa Việt ở thành phố H Chí
Minh đƣợc xếp hạng di tích cấp quốc gia, từ đó chỉ ra gi trị về mặt lý luận và gi
trị về thực ti n của nghệ thuật trang tr bao lam trong ch a Việt ở thành phố H Ch
Minh đối với nền mỹ thuật Việt Nam.
5. P
NCS sử dụng lý thuyết về mỹ học [41], ký hiệu học nghệ thuật, mỹ thuật học
[140] nhƣ một cơ sở lý luận, phƣơng ph p luận để tiếp cận, phƣơng ph p nghiên
cứu này đƣợc vận dụng giúp phân tích về ngôn ngữ tạo hình trên bao lam (theo đề
tài h nh tƣợng thể hiện) để tìm ra cái mới.
Tiếp cận nghiên cứu theo hướng phư ng pháp tiếp cận i n ngành
7
Sử dụng ết hợp một số ngành nhƣ Triết học, Tôn gi o học, Sử học nghệ
thuật, V n hóa học, Kiến trúc, Mỹ thuật để tiếp cận, phân tích các biểu hiện, hiện
tƣợng, ý nghĩa của hình tƣợng trong qu tr nh h nh thành và ph t triển nghệ thuật
trang tr bao lam ở ch a, đ nh gi hệ thống đề tài và kiểu thức trang tr bao lam
ch a mang đặc điểm chung và riêng. Từ đó t m ra gi trị nghệ thuật bao lam chùa.
Tiếp cận nghiên cứu theo hướng phân tích tổng hợp
Phƣơng ph p phân t ch tổng hợp là tổng hợp khái quát về mặt lịch sử, v n
hóa gắn liền với sự phát triển kinh tế, xã hội. Sự t c động của xã hội ảnh hƣởng sự
hình thành và phát triển t n ngƣỡng và nghệ thuật phục vụ t n ngƣỡng. T nh đặc thù
riêng biệt về nghệ thuật, ngôn ngữ tạo hình của trang trí chạm khắc trên bao lam
trong chùa ở thành phố H Chí Minh thế kỷ XIX. Những tài liệu, s ch và điền dã
nhằm thiết lập cơ sở cơ bản cho đề tài luận n trên cơ sở kế thừa tài liệu của các nhà
nghiên cứu đi trƣớc.
Phư ng pháp nghi n cứu điền dã
Phƣơng ph p điền dã tiếp cận trực tiếp từng bao lam, khảo sát, ghi chép, đo
đạc, chụp ảnh, thống ê cụ thể h nh tƣợng trên bao lam và hệ thống, phân loại bao
lam ở sáu ch a. Từ đó có cơ sở để so s nh, phân t ch giữa c c bao lam với nhau,
giữa bao lam với cửa võng c c v ng. T m ra c i h c và giống nhau của bao lam so
với cửa võng, rút ra những đặc điểm chung và riêng của bao lam để hiểu t nh đa
dạng của nghệ thuật trang tr bao lam ch a thành phố H Ch Minh. Nhằm đánh giá
hệ thống đề tài, kiểu thức, phong c ch trang tr bao lam ch a và đúc kết về gi trị
nghệ thuật bao lam ch a.
Tất cả những phƣơng ph p nêu trên nhằm mục đ ch làm nổi rõ giá trị nghệ
thuật trang trí chạm khắc trên bao lam trong chùa Việt ở thành phố H Chí Minh.
6. Đ ớ ậ
Từ những nghiên cứu, tìm hiểu các luận điểm của các nhà nghiên cứu, NCS
xin đƣa ra một số đóng góp mới:
8
Trƣớc hết, luận án là một công trình khoa học, toàn diện ở Nam Bộ trong
việc dùng ngôn ngữ tạo hình đi sâu khảo tả, phân t ch và đ nh gi nghệ thuật trang
trí bao lam trong một số ngôi chùa tiêu biểu ở thành phố H Chí Minh.
Đề tài bƣớc đầu đã chỉ ra đặc điểm nghệ thuật trang trí bao lam chùa Việt ở
thành phố H Chí Minh. Bổ sung phần nghiên cứu về mỹ thuật trang trí cổ của
ngƣời Việt ở phía Nam, một mảng nghiên cứu còn rất t đƣợc quan tâm.
Lần đầu tiên, gần 150 bao lam tại s u ngôi ch a đƣợc xem xét, thống kê, phân
tích, đ nh gi một cách chi tiết và cụ thể về giá trị nghệ thuật thông qua việc khảo tả.
Những tài liệu điều tra, khảo s t đƣợc thực hiện cụ thể và chi tiết này cũng
nhƣ là một trong những đóng góp mới của luận án.
6.1. h h h c
Đề tài là một công trình nghiên cứu có tính hệ thống về một số ngôi chùa
Việt tiêu biểu trên cơ sở phân loại, so s nh nghệ thuật trang tr trên bao lam theo
ngôn ngữ tạo h nh. Dựa trên việc nghiên cứu một số đối tƣợng về trang tr chạm
khắc bao lam tại c c ch a hu vực thành phố H Ch Minh làm cơ sở đ nh gi về
h nh thức, ý nghĩa của từng biểu hiện mỹ thuật. Phân định những điểm giống nhau
h c nhau trong cấu trúc bao lam. Phân t ch sự nối tiếp và c ng hiện diện của một
số t n ngƣỡng trong nghệ thuật trang tr bao lam ch a để tìm ra đ c đi m nghệ thuật
ao am chùa ở hu vực thành phố H Ch Minh. Trên cơ sở đó nêu lên gi trị thẩm
mỹ của nghệ thuật trang tr bao lam ch a. Đề tài đóng góp vào hiểu biết chung của
ngành hoa học trên góc độ lý thuyết về nghệ thuật trang tr ch a Việt ở thành phố
H Ch Minh thế ỷ XIX. Đây à công trình nghi n cứu mỹ thuật về một sản phẩm làm
đẹp, mang ý nghĩa xã hội, ý nghĩa tâm inh trong không gian trong ngôi chùa Việt.
6.2. h th c ti
Tính thực ti n, sự t n tại phát triển nghệ thuật trang tr bao lam ch a gắn liền
với nghệ thuật tạo hình của v ng đất Nam Bộ và gắn liền với lịch sử v n hóa truyền
thống của ngƣời Việt, để góp phần làm sáng tỏ các nhận định trong nội dung nghiên
cứu nghệ thuật trang tr bao lam ch a ở thành phố H Chí Minh.
9
Qua việc tổng hợp, phân t ch về nghệ thuật trang tr bao lam ch a ở thành
phố H Ch Minh giúp học viên, sinh viên có điều iện học tập, nghiên cứu và tiếp
cận với nghệ thuật trang tr của hu vực. Đề tài cũng bƣớc đầu đóng góp vào việc
xây dựng c c công tr nh nghiên cứu nghệ thuật trang tr bao lam ở miền Nam nói
riêng và bổ sung vào việc nghiên cứu nghệ thuật trang tr Việt Nam nói chung.
Nêu thực trạng bao lam ch a Việt ở thành phố H Ch Minh và giải ph p bảo
t n tr ng tu di t ch hông làm mất đi những gi trị nghệ thuật dân tộc sẵn có và vận
dụng hợp lý vào c c công tr nh xây dựng hiện nay.
6.3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Nghệ thuật trang trí bao lam chùa Việt thành phố H Chí Minh thực sự có giá
trị thực ti n và phản nh đậm nét v n hóa v ng miền với những giá trị nghệ thuật
tạo h nh đặc trƣng.
Một là, x c định nghệ thuật trang trí bao lam là một loại hình thuộc nghệ
thuật tạo hình Việt Nam.
Hai là, giá trị đặc trƣng của nghệ thuật trang trí chùa Việt ở Nam Bộ đƣợc
thể hiện đậm nét trong trang trí bao lam trong một số chùa tiêu biểu ở thành phố H
Chí Minh. Đ ng thời thấy đƣợc những quan niệm nhân sinh quan của con ngƣời ở
Phƣơng Nam.
Ba là, ngôn ngữ biểu đạt thông qua h nh tƣợng, bố cục, kỹ thuật trên bao lam
chùa Việt ở thành phố H Ch Minh đã cho thấy sự liên tục trong dòng chảy v n
hóa truyền thống Việt. Khẳng định nghệ thuật trang trí bao lan vẫn còn nguyên giá
trị mỹ thuật, giá trị v n hóa tới ngày nay. Tuy nhiên, nghệ thuật trang trí bao lam
chùa Việt thành phố H Ch Minh cũng cho thấy sự sáng tạo trong nghệ thuật cũng
nhƣ t nh c ch v n hóa mới của ngƣời Việt ở v ng đất phƣơng Nam đó là sự cởi mở,
hoan dung và hòa đ ng sẵn sàng tiếp thu các giá trị của các dân tộc h c để làm
mới, đa dạng hơn sắc thái cho mình. Khẳng định nghệ thuật trang trí bao lam thể
hiện di n biến lịch sử mỹ thuật Việt Nam ở sự kết nối chạm khắc gỗ Bắc Bộ, tiếp
nối và nâng lên một diện mạo mới.
10
Bốn là, Bao lam biểu đạt nhiều giá trị nội dung mới mang tính hiện thực, sự
linh hoạt dân gian, mang nét riêng Nam Bộ. Sự biến đổi phù hợp tập tục, quan niệm
gần gũi với những nét riêng.
7. Cấu trúc c ậ
Ngoài phần Mở đầu (10 trang), Kết luận (6 trang), Tài liệu tham khảo
(12 trang), nội dung của luận án cấu trúc g m có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về nghệ thuật trang trí, bao lam trong
ch a Việt ở thành phố H Ch Minh (45 trang).
Chƣơng 2: H nh tƣợng trang trí bao lam trong chùa Việt ở thành phố H Chí
Minh (61 trang).
Chƣơng 3: Bàn luận về giá trị nghệ thuật trang trí bao lam chùa Việt thành
phố H Chí Minh và một số vấn đề khác (52 trang).
11
C 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN V TỔNG QUAN VỀ NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ,
BAO LAM TRONG CH A VIỆT Ở TH NH PHỐ HỒ CH MINH
1.1. C sở lý luận, khái niệ sở ệ thuật trang trí,
bao lam V ệ ở ố Hồ C M
1.1.1. Cơ sở lý luận
Để nêu bật đƣợc những đặc điểm riêng và v luận án thuộc chuyên
ngành Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật nên phải sử dụng c sở lý thuyết với
những tiếp cận nghiên cứu theo hƣớng mỹ học Hegel [41], theo hƣớng mỹ
thuật học [140], lý thuyết giao lƣu, tiếp biến v n hóa [1], [7] và lý thuyết địa
v n hóa [41], [47].
1.1.1.1. Tiếp cận nghiên cứu theo hướng mỹ thuật học [140]
Trên góc độ tạo h nh, hƣớng tiếp cận này đƣợc rất nhiều nhà nghiên
cứu đi trƣớc tiếp cận và sử dụng. uận điểm:
Hoa v n trên dải đất chữ S không chỉ nhằm mục đ ch đơn thuần để trang
trí cho kiến trúc hoặc các hiện vật nào đó, mà, chúng là sự kết tinh
“muôn đời muôn thuở” của dân tộc Việt. Đã một thời rất dài, hoa v n
gắn vào cuộc sống thƣờng ngày trƣớc việc ứng xử với c i đẹp, để trở
thành những mảnh tâm h n nhân thế và cõng trên lƣng biết bao vấn đề
lịch sử, xã hội của dân tộc [11, tr.8].
Của nhà nghiên cứu Trần âm Biền là một luận điểm rất quan trọng. Từ
luận điểm này, NCS tập trung nghiên cứu nghệ thuật trang tr bao lam trong ch a
Việt ở thành phố H Ch Minh, đó là v đẹp biểu hiện cho một hông gian của cõi
hƣ vô trong Phật ph p. Nghệ thuật trang tr bao lam nhƣ những điểm nhấn trang tr ,
là tiếng nói của nhân gian trong ngôi ch a Việt. Trên cơ sở lý luận nghệ thuật tạo
h nh hi nghiên cứu h nh tƣợng nghệ thuật chạm hắc trang tr bao lam trong ch a
Việt ở Nam Bộ, một phƣơng ph p nghiên cứu chủ đạo nhằm giải quyết hiệu quả
những lập luận x c thực những nhận định của c nhân, trƣớc sự hiện t n của bao
12
lam. Dùng hệ thống ý thuyết, ý uận và các kiến thức chuy n ngành mỹ thuật để
làm rõ t nh mới của luận n trong qu tr nh đ nh gi phân t ch c c t c phẩm bao
lam và hông tr ng lặp với những nghiên cứu đi trƣớc.
Lý thuyết chỉ ra nghệ thuật, ký hiệu học, h nh ảnh trong tự nhiên là c i
gốc mà con ngƣời đã sử dụng nó để biểu đạt suy nghĩ, mong muốn của m nh,
chữ viết cũng bắt ngu n từ đó. Qua qu tr nh ph t triển của loài ngƣời th sự
biểu đạt ngày càng phức tạp và gắn liền với cuộc sống đƣơng đại. Mỗi tổ hợp
hoa v n trên bao lam là tập hợp của những ký hiệu hay những t n hiệu của
ngƣời xƣa để lại. Đây là phƣơng thức truyền đạt đặc biệt mang tính chất ký
hiệu hay cũng có thể gọi là c c yếu tố đặc th của nghệ thuật trang tr . C c
yếu tố của nghệ thuật trang tr đƣợc ết hợp lại với cảm xúc, mong muốn và
ỹ n ng của ngƣời tạo t c sẽ tạo nên một tổng hòa t n hiệu và đó ch nh là bố
cục của bao lam. Giữa chúng hình thành mối tƣơng quan h phức tạp, và mỗi
phƣơng thức loại h nh là một loại ký hiệu riêng. Vì vậy những lý thuyết theo
hƣớng mỹ thuật học, mỹ học đƣợc sử dụng trong luận n để giải mã ý hiệu
của nghệ thuật trang trí nhằm tổng hợp, phân t ch, đ nh gi bao lam. ý
thuyết đó chỉ ra nghệ thuật trên bao lam chùa và xác định trang trí bao lam
là một loại hình của nghệ thuật tạo hình Việt Nam.
1.1.1.2. ý thuyết về giao ưu và tiếp iến văn h a [1], [7]
Để thấy rõ đƣợc sự t c động qua lại trong v n hóa: Việt - Ch m, Việt - Hoa,
Việt - Khmer hay Việt - Ấn trong ch a Việt. ý thuyết giao lƣu và tiếp biến đƣợc
một số nhà lý luận áp dụng khi phân tích sự tƣơng t c giữa sự gặp gỡ trao đổi, tiếp
thu học hỏi lẫn nhau nhằm tìm ra yếu tố cộng sinh.
V n hóa là một hệ thống hữu cơ c c gi trị vật chất và tinh thần do con
ngƣời s ng tạo và t ch lũy qua qu tr nh hoạt động thực ti n, trong sự tư ng
tác với môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Giao lƣu v n hóa bao hàm trong đó sự
chung sống của t nhất hai nền v n hóa và giao lƣu là h nh thức quan hệ trao
đổi v n hóa c ng có lợi, giúp đ p ứng một số nhu cầu hông thể tự thỏa mãn
13
của mỗi bên, giúp t ng sự hiểu biết lẫn nhau giữa c c nền v n hóa để từ đó
làm nảy sinh nhiều nhu cầu mới. Tiếp biến v n hóa là một h nh thức biến
nhiều lợi ch tiềm n ng mà giao lƣu v n hóa đem lại thành lợi ch thực tế - là
hiện tƣợng tiếp nhận có chọn lựa một số yếu tố v n hóa ngoại lai và biến đổi
chúng cho ph hợp với điều iện sử dụng bản địa, tức ph hợp với v n hóa
bản địa và sau một thời gian sử dụng và biến đổi tiếp th chúng trở thành
những yếu tố v n hóa bản địa ngoại sinh.
Ở phƣơng Tây, h i niệm giao lƣu và tiếp biến v n hóa đƣợc d ng bởi
những từ h c nhau, ngƣời Anh d ng: Cultural change (trao đổi v n hóa ,
ngƣời Mỹ lại d ng: Acculturation (đan xen v n hóa, giao thoa v n hóa , t y
tr nh độ ph t triển và đặc điểm riêng của mỗi dân tộc, giao lƣu và tiếp biến
v n hóa là sự gặp gỡ, thâm nhập và học hỏi lẫn nhau giữa c c nền v n hóa.
Trong qu tr nh này, c c nền v n hóa bổ sung, tiếp nhận và làm giàu cho
nhau, dẫn đến sự biến đổi, ph t triển và tiến bộ v n hóa. Giao lƣu v n hóa là
sự trao đổi qua lại hai chiều những sản phẩm v n hóa giữa c c cộng đ ng dân
tộc, quốc gia với nhau, là sự giao thoa học tập lẫn nhau, ảnh hƣởng lẫn nhau,
bổ sung cho nhau để làm phong phú cho v n hóa của m nh.
Tiếp biến v n hóa là sự tiếp nhận một chiều c c yếu tố v n hóa từ bên
ngoài (ngoại sinh và biến đổi cho ph hợp với c c yếu tố v n hóa bên trong
(nội sinh để làm giàu cho v n hóa của m nh. h i niệm tiếp biến v n hóa
đƣợc sử dụng từ những n m 1875 - 1880, giao lƣu v n hóa thực chất là sự gặp
gỡ, đối thoại giữa c c nền v n hóa. Qu tr nh này đòi hỏi mỗi nền v n hóa
phải biết dựa trên c i nội sinh để lựa chọn tiếp nhận c i ngoại sinh, từng bƣớc
bản địa hóa để làm giàu, ph t triển v n hóa dân tộc. Trong tiếp nhận c c yếu
tố ngoại sinh, hệ gi trị xã hội và tâm thức dân tộc có vai trò rất quan trọng.
Đó là “màng lọc” để tiếp nhận những yếu tố v n hóa của c c dân tộc h c,
giúp cho v n hóa dân tộc ph t triển mà vẫn giữ đƣợc sắc th i riêng của m nh.
14
Tiếp biến v n hóa là ết quả của qu tr nh tiếp xúc, giao lƣu giữa v n
hóa bản địa (yếu tố nội sinh và một nền v n hóa từ bên ngoài (yếu tố ngoại
sinh . Qu tr nh giao lƣu tiếp biến gắn với di n tr nh giao lƣu tiếp biến v n
hóa giữa v n hóa của ngƣời Việt với c c dân tộc h c trên đất nƣớc Việt Nam
và với nền v n hóa bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Đây là thuyết về sự tiếp
nhận, một chiều, mang t nh ảnh hƣởng, c c yếu tố, gi trị, đặc điểm v n hóa
từ bên ngoài, biến đổi cho ph hợp với c c yếu tố, gi trị, quan niệm v n hóa
bản địa, để biểu đạt, phản nh tâm h n, t nh c ch ƣớc muốn của chủ thể đƣợc
tiếp nhận.
Nói về sự giao lƣu v n hóa, nhà nghiên cứu Trần âm Biền đã viết
“Việt Nam là nơi tụ hội c c dòng v n hóa dƣới dạng giao lƣu (cả vô thức lẫn
hữu thức ” [10, tr.67]. Còn theo t c giả Radugin trong cuốn s ch đi n
Bách khoa văn h a học đã viết :
Tiếp nhận v n hóa ( .ad-cultura. P.Acculturation qu tr nh một nhóm
sắc tộc tiếp nhận v n hóa của một nhóm sắc tộc h c tiến bộ hơn
trong tiến tr nh giao lƣu v n hóa giữa hai bên. Trong nhân loại học,
“tiếp nhận v n hóa” có nghĩa một nhóm sắc tộc này ảnh hƣởng đến
một sắc tộc h c về mặt v n hóa trong hi hai bên quan hệ chặt chẽ
với nhau. Tiếp nhận v n hóa là một h nh th i của truyền b v n hóa
và để chỉ qu tr nh tiếp xúc này. Nói c ch chặ t chẽ, tiếp nhận v n
hóa bao g m việc biến đổi về v n hóa giữa cả hai bên trong hi tiếp
xúc một thời gian dài [1, tr.448-449].
“Tiếp xúc v n hóa - những mối liên hệ giao lƣu nhiều mặt, dẫn đến sự
trao đổi inh nghiệm, c c gi trị vật chất và tinh thần giữa những cộng đ ng
dân tộc, quốc gia và tổ chức v n minh hóa” [1, tr.449 . Nhận định trên cho
thấy lý thuyết giao lƣu tiếp biến v n hóa là lý thuyết hoa học hi p dụng
vào đề tài luận n để thấy bối cảnh v n hóa làm cơ sở cho việc t m hiểu nghệ
thuật trang tr bao lam. Thuyết giao lƣu v n hóa là thuyết lấy ết quả của sự
15
giao lƣu tiếp biến để NCS phân t ch. Việc tiếp thu v n hóa trên v ng đất mới
đƣợc c c nhà nghiên cứu nh n nhận dƣới nhiều góc độ, giao lƣu tiếp biến,
hẳng định bản sắc dân tộc, ghi lại dấu ấn địa phƣơng c ng chiều dài lịc...Điều này dẫn đến câu chuyện trong một ngôi chùa ở miền
Nam vừa mang âm hƣởng của chùa vừa mang âm hƣởng của đ nh. Nhƣ vậy từ v n
hóa dân gian đƣợc bảo lƣu th hành trang này lại bị mai một và theo thời gian, theo
hoàn cảnh lại có những biến đổi. Khi kinh tế phát triển, có lúa gạo để n, hông bị
c i n ở chi phối nữa cộng với xã hội ở Bắc Bộ lệ thuộc công xã nông thôn, còn ở
miền Nam tổ chức làng xã đại điền chủ, t điền đƣợc địa chủ chiêu đãi. Trƣớc tình
hình ấy dẫn đến sự tự lục vấn tinh thần, tƣ tƣởng do nhận thức dẫn dắt, họ đi t m sự
30
cân bằng để giải quyết sự hụt hẫng tinh thần. Khi Phật giáo phát triển mức độ nhất
định, v ng đất này lại bắt tay vào xây dựng đô thị, từ đó tạo nên v n hóa Phật giáo
thành phố H Chí Minh với một đô thị - trong một khía cạnh nhất định là hòn cô
đảo ở biển đông dân.
Tóm lại, “Sự vận động muôn hình muôn v của chính bản thân cuộc sống
con ngƣời” [99, tr.9 là cơ sở để chúng ta quan sát, nghiên cứu, chắt lọc trong đó
những tinh hoa của dân tộc.
1.1.5. ược s s u ch Việt được xếp hạng c p quốc gia tại thành phố Hồ
Chí Minh
Hiện nay, thành phố H Chí Minh có sáu chùa Việt (niên đại khoảng thế kỷ
XIX đƣợc công nhận là di tích Kiến trúc, Nghệ thuật cấp quốc gia, bao g m chùa
Phƣớc Tƣờng (quận 9), Giác Lâm (quận Tân Bình), Sắc tứ Trƣờng Thọ (quận Gò
Vấp), Giác Viên (quận 11), Hội Sơn (quận 9) và Phụng Sơn (quận 11).
1 1 5 1 hùa Phước ường
Ch a đƣợc thành lập khoảng n m 1741 do hòa thƣợng Tổ Linh Quang Phật
Chiếu xây dựng [PL 6, hình 1.1, tr.tr.250], [PL 2, sơ đ 3, tr.198] nhƣng thực tế
niên đại chính thức hiện có của ngôi ch a th hông nói rõ đƣợc. Kiến trúc chùa là
kiến trúc tứ trụ, hầu hết làm bằng gỗ, theo h sơ xếp hạng di tích, số tƣợng Phật có
tại chùa khoảng 70 pho và 13 hiện vật giá trị. Đặc biệt ch a lƣu giữ đƣợc đầu tƣợng
Phật bằng sa thạch của dòng Phật gi o Ch m và pho tƣợng bằng đ ng phong cách
Th i an đƣợc thờ trong Ch nh điện. Trong trang trí bao lam có 7 bao lam cổ. Đ nh
giá về bao lam ch a Phƣớc Tƣờng, c c chuyên gia đã có nhận xét rất sâu sắc “Nghệ
nhân đã tập trung nơi đây tài n ng và tr tuệ cao nhất để tạo nên những bức chạm
nổi tinh xảo” [119, tr.5]. Đây là ngôi ch a mang gi trị về lịch sử, giao lƣu v n hóa,
nghệ thuật, chạm khắc trang trí trên bao lam.
1.1.5.2. Chùa Giác Lâm
Chùa Giác Lâm xây dựng trên gò cao bao quanh là rừng cây giác, Trịnh Hoài
Đức cho biết “M a xuân n m Gi p Tý Thế Tông thứ 7 (1744) ngƣời xã Minh
31
Hƣơng là ý Thụy Long bỏ của ra dựng, chùa Phật nghiêm trang, cung thiền vắng
v ” [39, tr.182] [PL 6, hình 1.2, tr.250], [P 2, sơ đ 4, tr.193]. Hiện nay chùa còn
lƣu giữ đƣợc 118 pho tƣợng phần lớn là gỗ, 23 hoành phi chạm trổ tinh xảo. Điều
đ ng chú ý, trong ch a có 9 bao lam cổ, 98 cột gỗ chạm khắc công phu với 86 li n
đối chạm khắc trực tiếp lên thân cột. Ngoài giá trị về nghệ thuật trang tr , v n hóa,
lịch sử, “Vƣợt lên trên các lu ng ảnh hƣởng của v n hóa Trung Quốc, Khmer, Ấn
Độ, Tây Phƣơng th trong toàn bộ tổng thể của nó, chùa Giác Lâm vẫn thể hiện
đƣợc nét riêng” [162, tr.45], ngôi chùa thể hiện về sự giao lƣu v n hóa Phật giáo và
t nh địa phƣơng v ng miền thể hiện đậm nét trên bao lam.
1.1.5.3. Chùa Sắc tứ rường Thọ
Hiện nay chƣa x c định đƣợc chùa Sắc tứ Trƣờng Thọ [PL 6, hình 1.3,
tr.251], [PL 2, sơ đ 7, tr194] xây dựng vào n m nào, NCS chỉ tạm đƣa ra một giả
thuyết là ch a đã có từ trƣớc khi Nguy n Ánh đến Sài Gòn - Gia Định để tránh quân
Tây Sơn (giữa thế kỷ XVIII). Ngôi chùa thuộc phái Lâm Tế đƣợc nhà sƣ Việt là
Thiền Diệu húy là Li u Quán từ miền Trung (sông Cầu Phú ên c ng hòa thƣợng
Đại N ng (1702 - 1800) xây dựng. Thời nội chiến với Tây Sơn, Nguy n Ánh đã vào
chùa ẩn náu, nhờ một trận mƣa lớn nên thoát nạn, sau này hi lên ngôi, ch a đƣợc
vua Nguy n ban Sắc phong là Sắc tứ. Theo h sơ xếp hạng di tích, trong chùa có
bao lam, biển sắc phong, 51 pho tƣợng thờ có giá trị (21 tƣợng đất nung, 29 tƣợng
gỗ, 1 tƣợng đ . Đ ng chú ý là tƣợng Tổ sƣ Đạt Ma bằng đ , tay cầm chiếc hài (hiện
nay chiếc hài của vị Tổ đã bị mất và 21 pho tƣợng bằng đất nung thuộc dòng gốm
Cây Mai. Đây là ngôi ch a mang gi trị về nghệ thuật trang trí, về bảo t n di sản
của làng nghề gốm Cây Mai và lƣu giữ 2 biển Sắc phong của triều đ nh Nguy n.
1.1.5.4. Chùa Giác Viên
Ch a Gi c Viên đƣợc hình thành trong thời gian trùng tu chùa Giác Lâm
(1798 - 1804) [PL 6, hình 1.4, tr.251], [PL 2, sơ đ 1, 2, tr.192]. “Ch a này đã có từ
n m Gia ong thứ 2 (1803 ” [114, tr.195]. Theo h sơ xếp hạng di tích, chùa còn
lƣu giữ 153 pho tƣợng, một bộ sám bài 5 vị (Phật Thích Ca và bốn vị B t t và đặc
32
biệt là hệ thống gần 60 bao lam chạm lộng là những công trình nghệ thuật độc đ o
mang tƣ c ch điển hình của ngƣời Việt ở miền Nam. “C c bao lam ch a Gi c Viên
là những công tr nh điêu hắc vô cùng giá trị” [162, tr.29]. Các bao lam chùa Giác
Viên „Tiêu biểu cho nghệ thuật chạm khắc gỗ của Gia Định - Sài Gòn thế kỷ XIX”
[162, tr.81]. Trên gần 60 bao lam trong chùa Giác Viên đã ghi dấu tinh hoa, tài n ng
của những hậu duệ ngƣời Việt ở đất Tổ. Điều này cho thấy có sự liên tục trong dòng
chảy v n hóa truyền thống dân tộc. Và một bao lam trong hệ thống gần 60 bao lam
của ch a Gi c Viên là bao lam B ch Điểu đã đƣợc cấp bằng chứng nhận xác lập kỷ
lục là “Bao am Bách đi u lớn nhất Việt Nam”.
1.1.5.5. Chùa Hội S n
Chùa Hội Sơn [PL 6, hình 1.5, tr.252], [PL 2, sơ đ 5, tr.194] nằm trên gò đất
cao 15 mét so với mặt nƣớc biển, khu vực chùa tọa lạc là khu khảo cổ thuộc di chỉ
lƣu vực sông Đ ng Nai. Ch a đƣợc xây dựng vào khoảng cuối thế kỷ XVIII, do
thiền sƣ h nh ong lập. Diện tích chùa khoảng 81.180 mét vuông và chùa đã qua
11 đời sƣ trụ tr . Điều đ ng chú ý là sự giao lƣu v n hóa hmer - Việt - Hoa thể
hiện rất rõ ở chùa Hội Sơn qua iến trúc, điêu hắc và trang trí. Theo h sơ xếp
hạng di t ch, ch a có 30 pho tƣợng, 6 bức hoành phi, ngoài ra còn nhiều ô hộc, bao
lam cùng các chạm khắc gỗ dày đặc trên 4 cột tứ trụ, kèo quyết, vì kèo, cột li n, ấp
quả, chày cối, cánh cửa, cửa thông gió nhƣng rất tiếc ngôi ch a đã bị hỏa hoạn do
chập điện ch y vào đêm 17 th ng 7 n m 2012. Những bảo vật quý hầu nhƣ đã ch y
hết kể cả chuông đ ng cũng bị tan vỡ, đây là mất mát lớn không chỉ đối với v n hóa
Phật giáo mà cả với ngành nghiên cứu nghệ thuật.
1.1.5.6. Chùa Phụng S n
Đƣợc hòa thƣợng Li u Thông Chơn Gi c thành lập, chùa Phụng Sơn hiện
còn giữ đƣợc bài vị chạm khắc rất đẹp của vị Tổ sƣ, bài vị cho biết thời gian tổ Li u
Thông đƣợc sinh ra vào n m Quý Dậu (1753) và mất n m Canh Tý (1840 , cũng
dựa vào bài vị của vị Tổ sƣ đầu tiên, NCS tạm đƣa ra giả thuyết, chùa Phụng Sơn
[PL 6, hình 1.6, tr.252], [PL 2, sơ đ 6, tr194] đƣợc thành lập trong khoảng thời
33
gian của Tổ Li u Thông trụ trì. Vị trí ngôi chùa nằm trên một gò đất cao, theo cuốn
T đi n Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh [100], cho NCS thêm thông tin quý
(cùng với hai cuộc khai quật khảo cổ trong ch a : ch a đƣợc xây dựng trên nền một
ngôi đền Bà La Môn của ngƣời Phù Nam và trên nền ngôi đền ấy một ngôi chùa
Khmer cổ đã từng hiện hữu. Hiện nay ch a còn lƣu giữ các cổ vật chạm khắc gỗ nhƣ
bao lam, bài vị, một tƣợng Phật bằng đ đào đƣợc ở kinh Cây Gõ và tƣợng Phật
bằng đ ng của ngôi ch a hmer cũ đƣợc vớt lên từ bàu sen (h sen) bao quanh chùa.
Điều độc đ o, trong ch a có những pho tƣợng quý nhƣ tƣợng B Đề Đạt Ma, tƣợng
Tiêu Diện Đại Sĩ bằng gốm xuất xứ từ làng gốm Cây Mai, bộ tƣợng gỗ 5 vị, 2 tƣợng
chân dung Sƣ Tổ Nơi đây còn hai quật đƣợc quanh hố thờ và dƣới miếu Ông Tà
toàn bộ hiện vật quan trọng g m tƣợng bán thân và linga. “Ch a Phụng Sơn đã góp
phần mang lại một giá trị v n hóa - nghệ thuật phong phú, đa dạng” [162, tr.57].
“Bằng nhiều kiểu d ng và đƣờng nét chạm khắc cũng nhƣ hoa v n trang tr
khác nhau, các bao lam trong những ngôi chùa Nam Bộ cũng có những đƣờng nét
riêng biệt, đặc th ” [163, tr.25].
Nhận định s ộ, trang trí mỹ thuật chùa ở thành phố H Ch Minh đơn giản
do ngƣời Việt tuy mang theo hành trang v n hóa truyền thống nhƣng hoàn cảnh lịch
sử của việc hội nhập và họ cũng hông đủ thời gian, vật lực để tạo t c nhƣ ch a Tây
Phƣơng, Bút Th p... nên trang tr mỹ thuật chùa Nam tập trung ở phần nội thất, mang
tính dân gian rất đậm nét. Đ ng thời trang trí mỹ thuật chùa thành phố H Chí Minh
còn mang yếu tố kinh tế của giai đoạn đầu hai hoang mà đặc trƣng là sự mộc mạc.
Một đặc điểm rất riêng, mang tính đặc trƣng, xuyên suốt và ảnh hƣởng lớn
đến hệ thống bao lam ch a Việt ở thành phố H Ch Minh vào thế ỷ XIX là cấu
tr c tứ trụ của ngôi chùa. Tứ trụ h nh vuông, là trung tâm hông gian quan trọng
nhất, tỏa về bốn phƣơng t m hƣớng. Hƣớng về chân t nh, chân nhƣ, bất sinh, bất
diệt, độc nhất vô nhị trong vũ trụ. Và từ trung tâm tứ trụ iến trúc nghệ thuật tỏa ra
4 hƣớng với ch thƣớc lớn. Sự kết hợp giữa một stupa (ch a hay th p đã mở ra
khả n ng dung nạp nhiều đối tƣợng. Từ trung tâm đỉnh của tứ trụ, c c èo đấm, èo
34
quyết đƣợc đƣa ra bốn hƣớng x c lập một hông gian đa chiều. Do vậy gian trung
tâm của ch a đƣợc coi là nơi linh thiêng để thờ Phật. Có nhà nghiên cứu h c cho
rằng tứ trụ là kiểu thức kiến trúc bắt ngu n từ Dịch lý gọi là kiểu nhà tứ tƣợng: thái
âm, thiếu dƣơng, th i dƣơng, thiếu âm. Quan niệm này mang t nh chất phong thủy,
định vị ngũ phƣơng theo thuyết ngũ hành mang ảnh hƣởng của Nho gi o.
Tứ trụ với gian nhà trung tâm có không gian nội thất hình vuông (tất cả các
cạnh đều bằng nhau , mang ý nghĩa của việc vuông vức, không thiên, không lệch về
bất kỳ hƣớng nào là biểu hiện cho sự linh thiêng. Sự linh thiêng - sự vuông vức của
ngôi chùa tứ trụ nhƣ một chuẩn mực của quy luật tự nhiên đƣợc biểu hiện trong
kiến trúc chùa Nam. Tứ trụ là sự tái lập có t nh tƣợng trƣng ngọn núi Tu Di - một
ngọn núi trung tâm thế giới theo thuyết vũ trụ của Phật giáo. Điều này cũng một
phần có ý nghĩa rộng hơn rằng ngôi tứ trụ Nam Bộ ảnh hƣởng cấu trúc tháp thờ
vuông của Ấn Độ. Trong một khía cạnh nào đó tứ trụ còn là biểu hiện một đ án
của vũ trụ, với một Phật điện vuông có nhiều lớp bao xung quanh với cái tâm nằm
giữa trống rỗng (hóa hƣ hông . Những lớp ngoài là lực lƣợng linh thiêng với đầy
đủ quyền n ng Phật pháp, bảo hộ cho những ngƣời tu hành. Tại nơi tứ trụ, ngƣời tu
hành lĩnh hội sự linh thiêng của Phật pháp chiếu rọi xuống thế gian. Trong không
gian linh thiêng, tứ trụ mang ý nghĩa và biểu hiện cho nhiều nguyên lý sâu rộng của
quyền n ng Phật pháp. Kiến trúc tứ trụ đã dẫn đến việc bố trí vị trí bao lam trong
chùa Nam có xu hƣớng vây quanh, bao xung quanh ngang, dọc khu tứ trụ.
1.1.6. Khái quát về bao lam trong sáu chùa iệt được ế hạ c uốc
gia tại thành phố Hồ Chí Minh
1.1.6.1. Giới thiệu s nét về bao lam trong sáu chùa
Bao lam bắt ngu n từ c ch đặt tên vị tr c c đ án trang trí của thợ mộc vùng
Bắc Bộ có từ trƣớc thế kỷ XVII. Bao lam là một sản phẩm tâm linh, có cách bài trí
nội thất đặc biệt ở những không gian thờ tự linh thiêng. Tổng số bao lam tại sáu
chùa thực trạng luận án thống ê đƣợc khoảng 146 bao lam [PL 4, Bảng 1, tr.209]
và toàn bộ phụ lục 3.
35
Tại ngôi ch a Phƣớc Tƣờng, có tất cả là 13 bao lam chiếm 9,3% trên tổng số
bao lam của s u ch a, trong đó Ch nh điện có 8 bao lam (61%) [PL 3, sơ đ 2, tr.197],
Nhà Tổ có 3 bao lam (24%), Nhà Giảng có 2 bao lam (15%) [PL 3, sơ đ 3, tr.198].
Còn ở ngôi chùa Giác Lâm, tổng số bao lam là 23 bao lam chiếm 15,3% trong
tổng số bao lam s u ch a, trong đó Ch nh điện có 5 bao lam (22%) [PL 3, sơ đ 4,
tr.199], Nhà Tổ có 6 bao lam (26%) [PL 3, sơ đ 4, tr.199], Nhà Trai có 9 bao lam
(39%) [PL 3, sơ đ 5, tr.200], Nhà Giảng có 3 bao lam (13%) [P 3, sơ đ 6, tr.201].
Ngôi chùa Sắc tứ Trƣờng Thọ có tổng cộng 12 bao lam chiếm 8% trong tổng
số bao lam của s u ch a, trong đó Ch nh điện có 3 bao lam (25%), Nhà Tổ có 4 bao
lam (33%), Nhà Trai có 5 bao lam (42%) [PL 3, sơ đ 7, tr.202].
Trong hi đó ngôi ch a Gi c Viên có số bao lam chiếm nhiều nhất với số
lƣợng là 55 bao lam chiếm 36,7% trong tổng số bao lam tại s u ch a, trong đó
Ch nh điện có 9 bao lam (16,4%), Nhà Tổ có 5 bao lam (9%) [PL 3, sơ đ 8,
tr.203], Nhà Trai có 23 bao lam (41,8%) [PL 3, sơ đ 9, tr.204], Đông ang có 9
bao lam (16,4%), Tây Lang có 9 bao lam (16,4%) [PL 3, sơ đ 10, 11, tr.205].
Sau khi phục dựng, chùa Hội Sơn có 9 bao lam chiếm tỉ lệ 8% trong tổng số
bao lam tại s u ch a, trong đó Ch nh điện có 3 bao lam (33,3%), Nhà Tổ và Hậu Tổ
có 4 bao lam (44,4%), Nhà Trai có 2 bao lam (22,3%) [P 3, sơ đ 12, tr.206].
Ngôi chùa Phụng Sơn có tổng số bao lam là 34 bao lam với tỉ lệ 22,7% trên
số bao lam tại s u ch a, trong đó Ch nh điện có 6 bao lam (17,6%), Nhà Tổ có 7
bao lam (20,6%), Hậu Tổ có 21 bao lam (61,8% . Đặc biệt bao lam chạm khắc hai
mặt có 20 cái [P 3, sơ đ 1, tr.207].
1.1.6.2. Vị trí bao lam
Bao lam thƣờng được trang trí ở vị trí ph a trước bàn thờ, phía trên, giữa hai
cột gỗ [P 3, sơ đ 1, tr.196]. Vị trí bao lam là khu phức hợp trang tr , đƣợc chạm
lộng, chạm nổi, chạm thủng, trên cơ sở lắp ghép vào kèo, xà, cột, ô hộc, li n đối
Kiến trúc tứ trụ đã ảnh hƣởng lớn đến vị trí hệ thống bao lam [PL 6, hình 1.7
(a,b), tr.253]. Với không gian kiến trúc Tứ trụ, bao lam đƣợc sắp xếp trang trí cả
nằm ngang và nằm dọc, bao quanh khu tứ trụ của bàn thờ Phật, Tổ. Vị trí bao lam
36
dƣờng nhƣ cũng mang ý nghĩa Phật giáo rõ ràng. Tùy theo tầm cỡ không gian kiến
trúc mà sẽ có số lƣợng nhiều hay ít bao lam. Ngôi ch a Phƣớc Tƣờng, có hệ thống
g m 8 bao lam bao bọc xung quanh khu tứ trụ của bàn thờ Phật ở gian Ch nh điện.
Chùa Phụng Sơn có 2 khu Tứ trụ, gian Tứ trụ thứ nhất ở hu Ch nh điện và Nhà Tổ
có hệ thống g m 18 bao lam bao bọc xung quanh khu Tứ trụ (trong đó có 10 bao
lam chạm 2 mặt giống nhau), khu Tứ trụ thứ 2 là gian Hậu Tổ có hệ thống g m 16
bao lam bao bọc xung quanh khu Tứ trụ (trong đó có 10 bao lam chạm 2 mặt giống
nhau . Ch a Gi c Viên có 23 bao lam bao dày đặc xung quanh khu tứ trụ của nhà
Trai trong đó có 3 bao lam hai mặt. Ch a Phƣớc Tƣờng có 13 bao lam bố trí ngang,
dọc quanh khu tứ trụ bàn thờ Ch nh điện và bàn thờ Tổ.
Nhƣ vậy việc bố trí bao lam trong không gian tứ trụ cũng lấy trung tâm ở
phần vuông vức nhất làm điểm chính để dùng hệ thống bao lam - bao bọc - ngang -
dọc - vuông xung quanh khu tứ trụ tạo nên một điểm riêng trong nghệ thuật trang trí
chùa của ngƣời Việt. Tất cả đều nhằm tạo ra không gian khép kín trong trang trí bài
trí của kiến trúc mang tính mở nhƣng n, đầy đặn, trọn vẹn khu vực nội thất chùa.
1.1.6.3. Cấu trúc của bao lam
Bao lam có “h nh chữ U ngƣợc” [143, tr.76], g m có 3 tấm: 2 tấm dọc và 1
tấm ngang. Tấm ngang đƣợc chạm thành một tấm diềm lớn che chắn từ xuyên hạ
(xà), thƣờng có cấu trúc võng ở giữa. Trong tấm ngang h nh tƣợng phải đối xứng
qua một họa tiết nằm giữa nhƣ mặt trời, hoa tấm ngang có chung kiểu thức trang
trí với hai tấm dọc ở hai bên. Hai tấm dọc ở hai bên, lắp ghép chạy dài xuống dƣới
theo hai cây cột đứng, đ ng đối với nhau về họa tiết trang trí. Khoảng không gian
chạm trổ trang trí che chắn bên trên giữa xuyên hạ, xuyên trung và thƣợng là liên ba
chứ không phải là bao lam. Liên ba có cấu tạo đa dạng, liên kết nhiều hình thức với
nhau nhƣ ô hộc, song tiện, ván chạm lộng, ván khảm xà cừ.
1.1.6.4. Vai trò, chức năng của bao lam
Một, bao lam là một vật dụng kết cấu che chắn các không gian trống, mục
đ ch đƣợc làm ra nhƣ một tấm màn chắn trƣớc bàn thờ, mang chức n ng bao thanh
lam của cấu kiện trong kiến trúc.
37
Hai, bao lam có vai trò làm đẹp, có chức n ng tạo/phân định không gian
riêng biệt của khu thờ (bao lam là công cụ tạo ra không gian vì Nam Bộ mang tính
thực dụng). Và tuy bao lam không là yếu tố tạo ra t nh thiêng nhƣng nó nâng cao
giá trị thiêng.
Ba, bao lam gắn với kiến trúc và làm đẹp hơn cho nội thất. Các chạm lộng,
chạm thủng trên bao lam có tác dụng làm đẹp cho bao lam. Bao lam đặt trong dòng
chảy nghệ thuật là đại diện cho lịch sử thời đại, lịch sử mới, cuộc sống mới, mang
tính riêng ở Nam Bộ.
1.1.6.5. Bao lam có gắn với hiện tượng sản xuất hàng loạt không?
Trong quá trình tìm hiểu, NCS thấy rằng, nếu tổng thời gian xây một ngôi
chùa ở Nam Bộ khoảng mƣời mấy n m với thời gian hoàn thiện phần kiến trúc mất
khoảng vài n m, nhƣng thời gian để ngƣời thợ chạm khắc xong hệ thống bao lam
trong nội thất chùa phải lên đến hơn chục n m. Ở miền Nam trong những ngôi chùa
Việt, nếu không có bao lam thì ngôi chùa sẽ không làm l khánh thành, không có
bao lam thì ngôi chùa sẽ mất đi điểm nhấn về nghệ thuật trang trí. Vậy nên tất cả nét
đẹp hình thức và tiềm ẩn, phần chìm và phần nổi trang trí của ngôi chùa tập trung
nhiều nhất tại bao lam. Hơn thế, vì làm bằng tay, phải trang trí về hình thức và nội
dung sao cho n hớp với ý nghĩa của vị Thần, Phật đƣợc thờ phía sau bao lam. Bao
lam đặt ở vị trí nào thì nội dung trên bao lam phải gắn với ý nghĩa của Đức Phật
ng i thờ bên trong vị trí ấy. Hệ thống này còn phản nh ý nghĩa về một làn ranh giới
của Thần, Phật. Vị trí bao lam phải phù hợp với ẩn ý nhà Phật về việc bài tr tƣợng
thờ ở một không gian giới hạn giữa không gian thờ, gian thờ với các không gian
khác làm t ng v tôn nghiêm.
Nếu c c đ án trên cửa võng, y môn, diềm trang trí ở đình làng Bắc Bộ từ thế
kỷ XVII, XVIII có nhiều vị trí chạm thẳng vào cột, xà, cốn, khung kiến trúc th điều
này cho phép suy di n không thể sản xuất hàng loạt. Tuy nhiên bao lam th độc lập,
đƣợc gắn, gá vào khung kiến trúc, do vậy có thể di dời từ nơi h c, hay nói c ch h c
xuất hiện khả n ng sản xuất nhái lại theo mẫu. Đ thờ chất liệu đ ng Việt cũng tƣơng
38
tự nhƣ vậy, do sản xuất hàng loạt, sản phẩm hàng loạt nên để có t nh đặc trƣng cần ở
sự gia cố sau đúc ở mỗi phƣơng thờ khác nhau. Vấn đề ở đây, luận án cần phân tích
h nh tƣợng bao lam ở chƣơng 2 để chứng minh sự đa dạng, tính không sản xuất hàng
loạt ở sự h c nhau trong đ n trang tr bao lam trên phƣơng diện nghệ thuật tạo
hình, kỹ thuật tạo hình, hình thức, h nh tƣợng biểu đạt trên bao lam.
Tóm lại, qua việc xem xét trang tr mỹ thuật bao lam ch a thành phố H Ch
Minh ta thấy rõ trong chùa Nam Bộ là sự tiếp nối truyền thống, tuy vậy, bao lam
trong sáu ngôi chùa Việt ở Nam Bộ vẫn có những đ c đi m riêng “Ngay từ buổi đầu
Phật giáo Nam Bộ đã mang tính chất phong phú, đa dạng do vậy đã trở nên phức tạp”
[41, tr.322].
1.1.7. Kh i lược u t h h h th h h t t iể h h tượng trang trí
bao lam t s u ch iệt ở th h hố ồ Chí i h
Thời gian tạo tác bao lam gắn liền với thời khai hoang mở cõi của dân tộc.
Niên đại bao lam luận án chủ yếu dựa vào:
Một, qua tìm hiểu lịch sử chùa, thông tin từ các vị sƣ trụ trì chùa.
Hai, sử dụng tất cả các tài liệu từ nhiều ngu n, luận án tổng hợp, đối chiếu,
kiểm tra để x c định tƣơng đối sự ra đời của các bao lam. Luận án chọn một số bao
lam tiêu biểu, có giá trị và thể hiện rõ điểm mới để nghiên cứu và tạm x c định thời
điểm bao lam đƣợc tạo t c theo c c tiêu ch đã nêu trên .
Việc xem xét ngu n gốc thợ chạm khắc ở miền Nam sẽ làm sáng tỏ ít nhiều
về quá trình hình thành nghệ thuật trang trí bao lam trong chùa ở thành phố H Chí
Minh. Hầu hết các nghệ nhân chạm khắc gỗ giỏi đều có ngu n gốc từ các làng nghề
miền Bắc nhƣ làng nghề Ph hê, Thị xã Từ Sơn, TP. Bắc Ninh ngày nay hay làng
nghề Đông Giao, Hải Dƣơng đƣợc mời vào inh đô Huế để trang tr cho cung điện,
nhà ở và cả đền thờ, ch a Cũng từ đây con ch u của nghệ nhân di dân vào vùng
Nam Bộ khai hoang mở cõi. Họ phát triển nghề chạm từ việc cha truyền con nối
nhỏ l theo gia đ nh và chƣa trở thành những làng nghề nhƣ ở miền Bắc hay ở Huế
vào thời Nguy n. Trong quá trình cộng cƣ, v đƣợc tạo tác tại chỗ nên đã dẫn đến sự
39
ảnh hƣởng qua lại giữa các nhóm thợ tạo nên tính tổng hợp trong trang trí bao lam.
Chính sự đa dạng này đã dẫn đến phức tạp khi NCS nghiên cứu về lai lịch và đặc
điểm nghệ thuật của hệ thống bao lam trong chùa. Theo h sơ di t ch th thế kỷ XIX
là thời gian ph t triển h nh tƣợng trang trí bao lam trong s u ch a Việt ở thành phố
H Ch Minh. H nh tƣợng trang trí bao lam trong sáu chùa có hai mảng đề tài:
Một là, đề tài truyền thống
Hai là, đề tài phi truyền thống
Vào thế kỷ XIX, lần từ ngọn ngu n, rà soát lại quá trình phát triển, biến đổi
các dạng hình tƣợng trên bao lam chùa ở thành phố H Chí Minh, nhằm tìm hiểu
đặc thù mang tính dân gian trong mối tƣơng quan chung, ta thấy có bốn giai đoạn:
Giai đoạn một là sự biến đổi trên bao lam bắt đầu từ việc kết hợp h nh tƣợng
chim sâu rình cào cào trong một mảng nhỏ trên bao lam Tứ quý tại chùa Giác Lâm.
Giai đoạn hai là sau đó tiến thêm bƣớc nữa trong bao lam Tứ linh chùa Giác
Viên, có h nh tƣợng chim mớm m i, vịt giỡn nƣớc đƣợc bố cục thành một trong
những mảng chính bên cạnh h nh tƣợng r ng.
Giai đoạn ba là từ ý tƣởng điểm thêm từ t đến nhiều một số h nh tƣợng
mang tính dân gian vào hệ thống trang trí bao lam truyền thống, phát triển lên thành
đề tài truyền thống kết hợp với huynh hƣớng tả thực. Ở đề tài truyền thống không
chỉ có những con vật linh thiêng mà đã xuất hiện sự kết hợp/hỗn hợp trong một đ
án trang trí bao lam vừa c ch điệu vừa tả thực.
Giai đoạn bốn là giai đoạn phát triển sau cùng ở thế kỷ XIX, những bao lam,
ô hộc, li n đối chùa với đề tài phi truyền thống xuất hiện dày đặc nhƣ đ án chuột
cắn đuôi nhau trang tr trong Ch nh điện, các họa tiết nhƣ xoài, hổ qua, chôm
chôm, mãng cầu xiêm, tr i gi c, m ng cụt, ch m bao xuất hiện tần suất ngày một
đa dạng, phong phú mang t nh địa phƣơng hóa, thể hiện sự kết hợp mỹ thuật Phật
giáo với mỹ thuật dân gian, nói lên đầy đủ triết lý về Đạo Phật nhập thế.
Qua thực tế NCS đã thống ê đƣợc rất nhiều bao lam có đề tài phi truyền
thống. So sánh liên hệ với các di tích ở Bắc Bộ, Cố Đô Huế và ở miền Nam thì
40
không di tích nào có số lƣợng h nh tƣợng phi truyền thống, tả thực lại chiếm tỉ lệ
nhiều nhƣ ở trong sáu chùa tại khu vực thành phố H Chí Minh.
Suy cho cùng, phân tích về h nh tƣợng trên bao lam để làm sáng tỏ giá trị
nghệ thuật trên bao lam và tài hoa của nghệ nhân Việt.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên c u nghệ thuật trang trí, bao lam
V ệ ở ố Hồ C M
Trong nghệ thuật trang trí bao lam chùa Việt ở thành phố H Chí Minh hiện
hữu một nghệ thuật có lịch sử và t n tại song hành với giai đoạn mở cõi của cƣ dân
Việt. Trải qua bao biến thiên của lịch sử, nghệ thuật trang trí chạm khắc bao lam
trong chùa vẫn t n tại tạo nên những dấu ấn đặc trƣng. Hơn thế chất liệu tạo hình
chạm khắc gỗ bao lam đang bị mờ đi theo n m th ng. Với nhu cầu bảo t n di sản
trong giai đoạn hiện nay, càng thôi thúc NCS phải nghiên cứu nghệ thuật trang trí
chạm khắc bao lam độc đ o này dƣới góc độ ngôn ngữ tạo hình.
Đối với NCS, một trong những phƣơng ph p nghiên cứu đƣợc xem nhƣ điều
kiện bắt buộc, đó là tập hợp những tài liệu, tƣ liệu, t m đọc những công trình nghiên
cứu đã đƣợc công bố có liên quan đến đề tài đã chọn. Cụ thể từ trƣớc đến nay đã có
công trình, bài viết nghiên cứu về nghệ thuật chùa Việt ở Nam Bộ và thành phố H
Ch Minh, đó là ngu n tài liệu quan trọng, quý giá cho việc tham khảo, nghiên cứu
để hoàn thành luận án.
Chọn lọc tƣ liệu từ những công tr nh đã công bố, nghiêm túc tìm hiểu lịch sử
những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài, sắp xếp hệ thống theo từng vấn đề
quan tâm, NCS mong muốn tìm ra khoảng trống để có thể biện luận và xác minh
đƣợc tính mới của luận án.
Tuy đã t n tại và song hành với ngƣời Việt ở Phƣơng Nam rất lâu, nhƣng
cho tới nay chƣa có công tr nh nghiên cứu nào nghiên cứu về mỹ thuật Phật giáo ở
khu vực thành phố H Chí Minh một cách chi tiết, nhất là về nghệ thuật chạm khắc
ở góc độ yếu tố tạo hình trên gần 150 bao lam. Đề tài này của NCS chỉ mong đóng
góp một phần trong nhiều mảng của nghệ thuật ở đất Nam Bộ trong dòng chảy
41
chung của mỹ thuật Việt Nam. Qua việc nghiên cứu h nh tƣợng trên chạm khắc bao
lam trong sáu chùa tiêu biểu ở thành phố H Chí Minh, tìm ra sự nối tiếp giá trị
truyền thống và những giá trị nội dung mới.
1.2.1. Những công trình nghiên cứu liê u đến nghệ thuật trang trí chùa
Trong lĩnh vực nghệ thuật trang trí chùa, những tài liệu là ngu n tƣ liệu phản
ánh, ghi chép rất phong phú về nhiều mặt trong xã hội. Đây là những tài liệu có giá
trị, các bài viết ngày một nhiều và nghiên cứu ngày càng tỉ mỉ hơn. Theo từng góc
độ nghiên cứu nhƣ v n hóa, lịch sử, xã hội t y vào vấn đề và quan điểm nghiên
cứu mà các học giả có những đ nh gi h c nhau về giá trị nghệ thuật trang trí trong
các ngôi chùa của ngƣời Việt. Nhƣng cũng ch nh những công trình nghiên cứu ấy
đã cho NCS một góc nhìn toàn diện và khách quan.
N m 1996, công tr nh nghiên cứu Chùa Việt của tác giả Trần Lâm Biền, Nxb
V n hóa thông tin, Hà Nội đƣợc công bố, công tr nh có 274 trang với 3 chƣơng. Công
tr nh là tài liệu quý giúp nghiên cứu và là cơ sở đối chiếu, so s nh với việc nghiên
cứu ch a ở Nam Bộ, thành phố H Ch Minh bao g m cho cả chƣơng 1 và chƣơng 2
của luận n. Với những nghiên cứu sâu sắc, công phu, coi trọng giá trị khoa học. Từ
sau khi cuốn sách này ra mắt, đã cung cấp cho các nhà nghiên cứu và bạn đọc những
quan điểm về mỹ thuật chùa Việt với c i nh n h ch quan, đúng mực. Tác giả đã viết
“Đã một thời rất dài chùa gắn vào cuộc sống thƣờng ngày trƣớc việc ứng xử với cái
đẹp, để trở thành những mảnh tâm h n nhân thế và cõng trên lƣng biết bao vấn đề của
lịch sử dân tộc” [10, tr.5]. Nhà nghiên cứu Phạm Anh Dũng đã đ nh gi công tr nh
nghiên cứu này: “Tác giả rất tinh tế khi xem xét giá trị của các ngôi cổ tự từ việc phân
tích lịch sử hình thành và phát triển Phật giáo trong lòng lịch sử xã hội Việt Nam. Từ
đó ông đã hắc họa đƣợc di n biến của ngôi chùa Việt xuyên suốt qua các thời kỳ
lịch sử, những bƣớc th ng trầm, thịnh suy của nó” [32, tr.8].
Đây thực sự là cuốn sách có giá trị và là đóng góp mới trong việc nghiên cứu
chùa Việt của dân tộc. Song vì cuốn sách mang tính chất nghiên cứu chuyên sâu nên
chỉ giới thiệu nghệ thuật trang trí chùa ở Nam Bộ với những hình ảnh gợi ý, công
42
trình này tập trung nghiên cứu sâu mảng nghệ thuật trang trí chùa vùng châu thổ
sông H ng, còn ngôi chùa ở miền Nam th đƣợc đề cập đến t. Đây sẽ là phần nối
tiếp ở trong luận án này. Do vậy, NCS sẽ dựa vào những phân tích của tác giả nhằm
để so sánh những nét giống và khác nhau giữa nghệ thuật trang trí trong ngôi chùa
Nam Bộ và nghệ thuật trang trí chùa ở Bắc Bộ của ngƣời Việt.
Cũng bàn về vấn đề này, trong số những tài liệu nƣớc ngoài, đ ng chú ý là
cuốn ìm hi u mỹ thuật Phật giáo của Meher McArthur đƣợc Phạm Quang Định
dịch do Nxb Mỹ thuật, Hà Nội in và ph t hành n m 2005 [84]. Đây là cuốn s ch
hƣớng dẫn có minh họa về những ý hiệu và biểu tƣợng Phật gi o, tài liệu giúp cho
việc hiểu và xem xét, so s nh c c biểu tƣợng nghệ thuật trang trí tại c c ngôi ch a là
đối tƣợng nghiên cứu trong luận n. Đ ng thời tài liệu giúp NCS phân định đƣợc
nghệ thuật trang trí của c c t n ngƣỡng h c nhau hiện t n tại trong những ngôi
ch a ở thành phố H Ch Minh mà đề tài đề cập tới. Dựa vào những kết quả nghiên
cứu mang tính khoa học về nghệ thuật trang trí chùa, các tác giả đã cung cấp những
kiến thức cơ bản sâu sắc. Qua đó, NCS t ng cƣờng hiểu biết khi phân tích nghệ
thuật trang trí chùa từ nội dung đến hình thức thể hiện, trong đó NCS quan tâm đến
Trang trí trong mỹ thuật truyền thống của người Việt (2011) của tác giả Trần Lâm
Biền [11]. Đây là tƣ liệu quý, bằng những nghiên cứu quan trọng mang tính khoa
học và nghệ thuật về nghệ thuật trang trí truyền thống, tác giả đã cung cấp những
kiến thức cơ bản sâu sắc về “dụng ý của tiền nhân”. Thật vậy, nghệ thuật trang trí
truyền thống của ngƣời Việt đƣợc thể hiện rõ nét qua kiến trúc, điêu hắc và trang
trí. Ngoài ra sự gắn liền của nghệ thuật điêu hắc và trang tr đƣợc thể hiện qua đ
thờ trong chùa (bàn thờ, sập thờ, khám thờ c ng c c h nh mảng chạm khắc trang
tr ph điêu . Khi hiểu ý nghĩa về biểu tƣợng, ngƣời nghệ nhân có thể chủ động,
tái tạo, sử dụng có hiệu quả nghệ thuật trang trí truyền thống Việt trong c c đề tài
trang trí. Trong nghệ thuật tạo hình còn có cuốn sách Đồ án trang trí Mỹ thuật ở hai
đền vua Đinh - vua (Hoa ư - Ninh Bình) do ê V n Thao (chủ biên) 2015, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội xuất bản [126]. Cuốn s ch đã đi vào phân t ch
43
mối quan hệ qua lại giữa các loại hình nghệ thuật, đ án trang trí mỹ thuật nhằm nêu
bật những đặc trƣng cơ bản của nghệ thuật trang trí, những thành tố đóng vai trò
quan trọng, t c động tới những giá trị thẩm mỹ góp phần nâng gi trị của nghệ thuật
trang tr đền vua. Nguyên tắc của NCS phải luôn luôn so sánh và phải tìm liên hệ
với những hiện tƣợng tƣơng đ ng để nghiên cứu, nên cuốn sách là cứ liệu gần, nhất
là những đ án trang trí mỹ thuật có hiện tƣợng tƣơng đ ng nhiều nhất với đề tài
luận án. Ngoài ra, còn có các nhà khoa học, tác giả nổi tiếng đi vào vấn đề lịch sử lý
luận, cách tiếp cận về v n ho , còn có nhiều cuốn sách đi vào từng vấn đề cụ thể về
nghệ thuật học, mỹ thuật tạo hình, nghệ thuật trang trí ch a, xã hội học nghệ thuật,
trong đó, nhiều công trình và bài viết đã xuất phát từ cơ sở lý thuyết v n ho , thực
ti n trong nghệ thuật đƣợc coi nhƣ s ch có gi trị làm cơ sở cho việc nghiên cứu
của đề tài luận án.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về nghệ thuật t t í t ch ở
Nam Bộ - th h hố ồ Chí i h
Từ ngu n sách xuất bản, NCS rất quan tâm đến công trình nghiên cứu về lịch
sử có tên Địa ch văn h a thành phố Hồ Chí Minh, tập I, do gi o sƣ Trần V n Giàu,
Trần Bạch Đằng chủ biên (1998 . Tài liệu g m 670 trang, 7 phần, trong đó phần 3
từ trang 193 đến trang 294 nói về lƣợc sử thành phố Sài Gòn từ thế ỷ XVII đến hi
Ph p xâm chiếm 1859. Đây là phần giúp cho NCS có cơ sở làm rõ nội dung sự h nh
thành v ng đất Nam Bộ ở chƣơng 1 của luận n. Ngoài ra c c phần h c của tập I
cũng là những thông tin quan trọng giúp nắm rõ cả tiến tr nh dài h nh thành v ng
đất phƣơng Nam. Ở phần 7, t c giả đã nói về sự hình ...gà bao lam đều chạm La Hán (một số ngƣời cho là Phật). Điều
nổi bật nhất trong bảng thống kê này là có sự h c nhau trong đ án trang trí bao
lam trên phƣơng diện hình thức biểu đạt.
223
Phụ lục 4. Bảng 7. BẢNG TH NG Ê HÌNH TƢỢNG TRANG TRÍ
TRÊN 3 BAO LAM TIÊU BIỂU TRONG CHÙA HỘI SƠN
S
T
T
Động/
Thực vật
ai, đi u Song long chầu
nhật
Tứ linh Tổng cộng
Vị trí bao
lam
Bao lam sập Bao lam ghế Bao lam trong
tháp Tổ
STT
bao lam Bao lam 1 Bao lam 2 Bao lam 3
3
bao lam
1 Hạc 4 4
2 R ng 2 2 4
3 Lân 2 2
4 Rùa 2 2
5 Phụng 2 2
6 Chim 4 4
7 Mai x x
8 Mây x x
Hoạ tiết giữa
bao lam
Chữ Thọ và
chấm nhỏ (tinh
tú
Mắt trời, tinh tú Mặt trời + chữ
Phúc
Đặc điểm
riêng
Cành mai nhiều
hoa. BL tả thực.
Dƣới thành ghế
là hổ phù. BL
c ch điệu
Trên bao lam
là ô hộc chạm
song long
Trụ trì chùa Hội Sơn: Hòa thƣợng Thích Thiện Hảo.
Chùa nằm trên nền của di tích khảo cổ Đ ng Nai xƣa.
Ch a đã bị ch y vào đêm 17 th ng 7 n m 2012.
C c h nh tƣợng bao lam có sự đa dạng, th hiện sự tinh xảo. Không
phải là loại sản phẩm sản xuất hàng loạt.
224
Phụ lục 4. Bảng 8. BẢNG TH NG Ê HÌNH TƢỢNG TRANG TRÍ TRÊN
6 BAO LAM TIÊU BIỂU TRONG CHÙA PHỤNG SƠN
S
T
T
Động/
Thực
vật
Mai,
đi u,sóc,
nho
ai, đi u,
sóc, nho
Mẫu
đ n, trĩ
Mẫu
đ n, trĩ
Mẫu
đ n, trĩ
Hoa, đi u Tổng
cộng
Vị trí
bao lam
BL bàn
Hộ Pháp ở
Chính
điện
BL bàn
Tiêu Diện
ở Chính
điện
BL ở
bàn thờ
Chính
điện
BL ở
hậu Tổ
BL ở
trƣớc
hậu Tổ
BL ở đối
diện bàn
thờ Tổ
STT
bao lam Bao lam 1 Bao lam 2 Bao lam
3
Bao lam
4
Bao lam
5
Bao lam
6
6
bao
lam
1 Trĩ 2 8 2 12
2 Phụng 4 4
3 Chim sâu 6 10 2 2 20
4 Bìm bịp 2 2 4
5 Sóc 2 2 4
6 Mẫu đơn 7 21 11 8 47
7 Cúc 10 10
8 Mai 2 cây 2 cây 4 cây
9 Nho 6 chùm 3 chùm 9
chùm
10 Cây hóa
r ng
2 2
Hoạ tiết
giữa bao
lam
Lá nho và
chùm nho
Lá nho,
chùm
nho, hoa
mai và 2
con sóc
đ ng đối
Mẫu
đơn
Mẫu
đơn
Mẫu
đơn
Lá cách
điệu
Đặc
điểm
riêng
Trổ thủng,
tả thực,
trơn l ng.
BL kết
hợp nét và
mảng
4 con
chim
mớm m i
cho nhau.
Thân nho
xoắn vào
nhau
Chạm
nổi ra
ngoài,
dạng ô
hộc
Hai bên
giống
BL số 3
Kết hợp
phong
cách cách
điệu và tả
thực
Trụ trì chùa Phụng Sơn: Hòa thƣợng Th ch Tr Định. C c bao lam đƣa c c
loài chim có t nh địa phƣơng vào trang tr trên bao lam hoa, điểu.
225
Phụ lục 4. Bảng 9. BẢNG PHÂN LOẠI HÌNH TƢỢNG TRÊN BAO LAM
6 CHÙA
S
T
T
Tên chùa/
H nh tƣợng Phƣớc
Tƣờng
Giác
Lâm
Sắc tứ
Trƣờng
Thọ
Giác
Viên
Hội
Sơn
Phụng
Sơn
Tổng
cộng
1 La Hán 18 46 64
2 Cu đất 6 4 10
3 Chim sâu 1 16 20 27
4 Chim sáo 52 52
5 Chào mào 2 18 8 28
6 Chích chòe 4 4 8
7 Trĩ 12 34 66 12 124
8 Chim én 4 6 10
9 S đất 16 16 32
10 Hạc 12 12 4 28
11 S 20 20
12 Chim két 2 4 6
13 Chim yến 6 6
14 Bìm bịp 28 4 32
15 Chim khác 2 12 34 4 52
16 Vịt 12 12
17 Cò 4 4
18 B nông 4 4
19 Le le 4 4
20 Bói cá 8 8
21 Công 4 4 14 22
22 Đại bàng 4 4 8
23 Dơi 3 3 4 11 21
24 Bƣớm 3 4 7
25 Cào cào 1 1
26 Sâu 4 4
27 R ng 2 11 8 7 4 32
28 Phụng 4 2 16 28 2 4 56
29 Lân 2 2 8 4 2 18
30 Rùa 2 2 8 2 2 16
31 Cá chép hóa
r ng
2 2
32 Chim hóa r ng 2 2
33 Cây hóa r ng 2 2
226
34 Sƣ tử 1 1
35 Hổ 5 5
36 Voi 2 2
37 Hƣơu 13 13
38 Nai 1 1
39 Mèo 1 1
40 Sóc 4 28 4 36
41 Chó 1 1
42 Nghé 2 2
43 Trâu 1 1
44 Bê 1 1
45 Ngựa 8 8
46 Dê 1 1
47 Heo 2 2
48 Trúc 8 8 16
49 Mai 2 22 4 28
50 Cúc 10 6 32 10 58
51 Lan 2 2
52 Sen 3 2 9 4 18
53 H ng 6 6
54 Hoa gao 34 34
55 Tùng 4 4
56 Bách 4 4
57 Li u 4 4
58 Sala 12 30 14 12 68
59 Phù dung 32 32
60 Mẫu đơn 14 56 47 117
61 Chùm giác 24 96 120
62 Chùm bao 48 48
63 Chùm nho 4 9 13
64 Khổ qua 26 26
65 Chôm chôm 24 24
66 Tr i đào 22 22
67 Bầu 56 56
68 Đ ng tiền 6 6
69 Bình hoa 4 4
70 Cây kiếm 4 4
Qua bảng thống kê cho thấy hình tượng muông thú, hoa và cây trái mang
t nh địa phư ng Nam Bộ sử dụng rất nhiều trong trang trí trên bao lam ở 6 chùa.
Chứng minh rằng các dạng này là phổ biến, tạo n n đ c đi m riêng. Xem xét trong
tư ng quan chung, c sự ảnh hưởng của chúng lên các bao lam ở vùng Nam Bộ.
227
Phụ lục 4. Bảng 10. BẢNG PHÂN LOẠI BAO LAM
THEO KHUYNH HƢỚNG (THẾ KỶ XIX)
a. huynh hƣớng c ch điệu
STT Tên chùa
Đề tài
Tứ linh
Đề tài
hoa, điểu
Đề tài
hoa, lá
Đề tài
dơi
Đề tài
khác
Tổng
số
1 Phƣớc Tƣờng 1 1
2 Giác Lâm 2 2
3 Sắc tứ Trƣờng Thọ
4 Giác Viên 2 2 4
5 Hội Sơn
6 Phụng Sơn
b. huynh hƣớng tả thực
STT Tên chùa
Đề tài
Tứ
quý
Đề tài
hoa,
điểu
Đề tài
trúc,
điểu
Đề tài địa
phƣơng hóa
Đề tài
khác
Tổng
số
1 Phƣớc Tƣờng 5 5
2 Giác Lâm 1 2 3 1 7
3 Sắc tứ Trƣờng Thọ
4 Giác Viên 1 12 8 21 42
5 Hội Sơn
6 Phụng Sơn 3 1 4
c. huynh hƣớng kết hợp c ch điệu và tả thực
STT Tên chùa Đề tài Phật
giáo
Đề tài bách
điểu
Đề tài khác Tổng
số
1 Phƣớc Tƣờng
2 Giác Lâm
3 Sắc tứ Trƣờng Thọ
4 Giác Viên 3 1 5 9
5 Hội Sơn
6 Phụng Sơn
Ch a Trƣờng Thọ và Hội Sơn do hoàn cảnh nên không còn ao am cũ. Hiện
trạng trong 74 bao lam niên đại TK 19, bao lam cũ còn t n tại theo huynh hƣớng
c ch điệu chiếm tỉ lệ khoảng 1/3 số lƣợng bao lam. Hầu hết các bao lam cũ còn lƣu
giữ đƣợc, thiên về tả thực (thực trạng do NCS khảo sát 12/2017).
228
Phụ lục 4. Bảng 11. BẢNG THÔNG S KỸ THUẬT BAO LAM 6 CHÙA
CHÙA / BAO LAM
GIAN (bao lam in đậm
là bao lam TK 19 dựa
theo lời vị sƣ
THỚT NGANG 2 THỚT ĐỨNG
GHI CHÚ
DÀI
(cm)
RỘNG
(cm)
CAO
(cm)
RỘNG
(cm)
Chùa 1: P ớ T ờng
3 bao lam nhà Tổ
Bao lam 2
Bao lam 3
Bao lam 4
296
240
240
40
44
44
150
150
150
30
40
40
Ch a Phƣớc
Tƣờng có
tổng cộng
13 bao lam
2 bao lam nhà Giảng
Bao lam 5
Bao lam 6
292
290
43
44
188
200
30
40
8 ao am h nh điện
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
Bao lam 10
Bao lam 11
Bao lam 12
Bao lam 13
Bao lam 14
295
240
240
240
240
235
235
300
50
39
39
39
39
45
45
40
267
145
145
145
145
173
173
170
22
35
35
35
35
44
44
50
Chùa 2: Giác Lâm
6 bao lam nhà Tổ
Bao lam 1
Bao lam 2
Bao lam 3
Bao lam 4
Bao lam 5
Bao lam 6
320
320
380
320
320
380
20
20
45
36
36
45
170
170
175
325
325
330
30
30
40
30
30
30
Chùa Giác
Lâm có tổng
cộng 23 bao
lam
5 ao am h nh điện
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
Bao lam 10
Bao lam 11
380
380
380
320
320
42
40
50
50
50
330
450
340
290
290
30
40
45
40
40
9 bao lam nhà Trai
Bao lam 1
Bao lam 2
Bao lam 3
320
390
320
50
60
50
190
240
190
20
40
20
229
Bao lam 4
Bao lam 5
Bao lam 6
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
390
390
320
390
320
390
55
40
50
50
50
50
283
200
200
175
200
150
40
40
40
40
40
30
3 bao lam nhà Giảng
Bao lam 1
Bao lam 2
Bao lam 3
320
380
320
50
50
50
200
220
200
40
40
40
Chùa 3: Sắc t T ờng Thọ
Bao lam 1
Bao lam 2
Bao lam 3
Bao lam 4
Bao lam 5
Bao lam 6
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
Bao lam 10
Bao lam 11
Bao lam 12
223
220
220
224
233
233
224
233
233
230
230
233
55
60
60
60
46
46
40
40
40
43
43
50
200
200
200
140
70
70
100
146
146
150
150
155
50
50
50
45
20
20
40
40
40
50
50
40
Chùa Sắc tứ
Trƣờng Thọ
có tổng
cộng 12 bao
lam
Chùa 4: Giác Viên
9 l Chí h điện
Bao lam 1
Bao lam 2
Bao lam 3
Bao lam 4
Bao lam 5
Bao lam 6
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
220
220
330
220
220
330
320
320
330
46
46
50
46
46
65
46
46
50
180
180
190
245
245
250
170
170
180
40
40
40
40
40
45
35
35
40
Chùa Giác
Viên có
tổng cộng
55 bao lam
5 bao lam nhà Tổ
Bao lam 1
Bao lam 2
Bao lam 3
Bao lam 4
Bao lam 5
300
300
330
220
220
30
30
20
20
20
133
133
160
160
160
47
47
20
20
20
23 bao lam nhà Trai
Bao lam 1
235
20
170
20
230
Bao lam 2
Bao lam 3
Bao lam 4
Bao lam 5
Bao lam 6
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
Bao lam 10
Bao lam 11
Bao lam 12
Bao lam 13
Bao lam 14
Bao lam 15
Bao lam 16
Bao lam 17
Bao lam 18
Bao lam 19
Bao lam 20
Bao lam 21
Bao lam 22
Bao lam 23
235
340
230
230
340
340
320
320
240
210
210
230
230
276
276
230
230
220
220
340
230
230
20
25
40
40
45
65
40
40
54
25
25
25
25
36
36
23
23
30
30
40
40
40
170
130
240
240
250
340
250
250
250
200
200
230
230
283
283
285
285
180
180
160
177
177
20
20
23
23
50
40
33
33
30
25
25
22
22
30
30
32
32
30
30
20
27
27
9 l Đô
Bao lam 1
Bao lam 2
Bao lam 3
Bao lam 4
Bao lam 5
Bao lam 6
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
250
250
240
250
250
250
340
250
340
40
30
47
30
40
27
50
27
10
200
200
200
200
200
280
300
280
270
30
25
26
25
30
30
25
30
62
9 bao lam Tây Lang
Bao lam 1
Bao lam 2
Bao lam 3
Bao lam 4
Bao lam 5
Bao lam 6
250
250
330
250
250
250
15
26
30
26
15
40
280
190
170
190
280
180
15
30
30
30
15
30
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
330
250
330
43
40
98
280
180
270
30
30
50
231
Chùa 5: Hộ S
9 bao lam
Bao lam 4
Bao lam 5
Bao lam 6
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
Bao lam 10
Bao lam 11
Bao lam 12
365
354
354
370
335
348
360
347
347
45
67
65
40
57
62
50
60
60
230
360
348
230
340
300
230
345
353
42
48
45
45
50
48
40
50
50
Chùa Hội
Sơn có tổng
cộng 9 bao
lam
Số
1,2,3:Bao
lam Sập,
Ghế và Tháp
Chùa 6: Ph S
34 bao lam
Bao lam 3
Bao lam 4
Bao lam 5
Bao lam 6
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
Bao lam 10
Bao lam 11
Bao lam 12
Bao lam 13
Bao lam 14
Bao lam 15
Bao lam 16
Bao lam 17
Bao lam 18
Bao lam 19
Bao lam 20
Bao lam 21
Bao lam 22
Bao lam 23
Bao lam 24
Bao lam 25
Bao lam 26
Bao lam 27
Bao lam 28
Bao lam 29
Bao lam 30
Bao lam 31
360
363
370
376
346
300
300
220
220
297
297
215
215
286
286
336
224
224
304
304
218
218
300
300
372
294
294
310
310
60
54
35
42
62
55
55
47
47
67
67
45
45
35
35
40
34
34
38
38
35
35
40
40
32
32
32
43
43
220
210
166
156
200
146
146
75
75
200
200
80
80
158
158
113
126
126
127
127
100
100
136
136
130
115
115
248
248
35
40
40
33
40
20
20
20
20
35
35
25
25
40
40
31
45
45
39
39
30
30
29
29
53
30
30
42
42
Chùa 6:
Ph S
34 bao lam
Bao lam 3
Bao lam 4
Bao lam 5
Bao lam 6
Bao lam 7
Bao lam 8
Bao lam 9
Bao lam 10
Bao lam 11
Bao lam 12
Bao lam 13
Bao lam 14
Bao lam 15
Bao lam 16
Bao lam 17
Bao lam 18
Bao lam 19
Bao lam 20
Bao lam 21
Bao lam 22
Bao lam 23
Bao lam 24
Bao lam 25
Bao lam 26
Bao lam 27
Bao lam 28
Bao lam 29
Bao lam 30
232
Bao lam 32
Bao lam 33
Bao lam 34
Bao lam 35
Bao lam 36
365
300
300
300
300
50
43
43
50
50
200
220
220
150
150
60
50
50
50
50
Bao lam 31
Bao lam 32
Bao lam 33
Bao lam 34
Bao lam 35
Bao lam 36
Toàn bộ bao lam của 6 chùa thống kê trong bảng trên đều có ch thƣớc
tƣơng đƣơng một gian thờ. hông có bao lam nào có ch thƣớc giống nhau, chứng
tỏ các bao lam không phải là loại chế tác hàng loạt theo một mẫu có sẵn. T thông
số kỹ thuật của bảng sẽ làm ra giá trị bao lam. Lý giải: do các bao lam ở những
chùa được đ t tại các vị trí không gian c đ c đi m kiến trúc và nội thất khác nhau
nên tỷ lệ giữa phần chính bên trên và hai bên không giống nhau Điều này xác định
vẻ đẹp, tính nghệ thuật của chúng trong tổng th mối quan hệ kiến tr c, đi u khắc
và nội thất Đây ch nh à quy uật, đ c trưng của các dạng trang trí bao lam.
233
Ph l c 5
M C L C MỘT SỐ BẢN VẼ MINH HỌA BAO LAM TRANG TRÍ
Phụ lục 5. Bản vẽ 1. Bao lam ch a Gi c Viên.
Phụ lục 5. Bản vẽ 2. Bao lam chùa Hội Sơn
Phụ lục 5. Bản vẽ 3. Bao lam ch a Gi c Viên.
Phụ lục 5. Bản vẽ 4. Bao lam chùa Hội Sơn...
Phụ lục 5. Bản vẽ 5. Bao lam ch a Gi c Viên...
Phụ lục 5. Bản vẽ 6. Bao lam chùa Hội Sơn...
Phụ lục 5. Bản vẽ 7. Bao lam chùa Hội Sơn..
Phụ lục 5. Bản vẽ 8. Bao lam ch a Gi c âm.
Phụ lục 5. Bản vẽ 9. Bao lam ch a Gi c Viên...
Phụ lục 5. Bản vẽ 10. Bao lam ch a Gi c Viên..
Phụ lục 5. Bản vẽ 11. Bao lam ch a Phƣớc Tƣờng....
Phụ lục 5. Bản vẽ 12. Bao lam chùa Hội Sơn..
Phụ lục 5. Bản vẽ 13. Bao lam chùa Phụng Sơn.......
Phụ lục 5. Bản vẽ 14. Bao lam chùa Phụng Sơn...
Phụ lục 5. Bản vẽ 15. Bao lam chùa Hội Sơn
Phụ lục 5. Bản vẽ 16. Bao lam ch a Phƣớc Tƣờng..
Phụ lục 5. Bản vẽ 17. Bao lam chùa Giác Lâm.
Phụ lục 5. Bản vẽ 18. ĐATT. Chùa Hội Sơn..
Phụ lục 5. Bản vẽ 19. ĐATT. Ch a Hội Sơn...
Phụ lục 5. Bản vẽ 20. ĐATT. Ch a Phƣớc Tƣờng..
Phụ lục 5. Bản vẽ 21. ĐATT. Ch a Hội Sơn..
Phụ lục 5. Bản vẽ 22. Bao lam Ch a Gi c Viên.
Phụ lục 5. Bản vẽ 23. ĐATT. Ch a Hội Sơn...
Phụ lục 5. Bản vẽ 24. ĐATT. Ch a Hội Sơn..
Phụ lục 5. Bản vẽ 25. ĐATT. Ch a Hội Sơn...
Phụ lục 5. Bản vẽ 26. Bao lam chùa Hội Sơn....
Phụ lục 5. Bản vẽ 27. ĐATT. Ch a Phƣớc Tƣờng..
234
234
235
235
236
236
237
237
237
238
239
239
240
240
240
241
241
242
242
243
243
244
245
245
245
246
246
234
Phụ lục 5. Bản vẽ 1. Bao lam Chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 2. Bao lam Chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
235
Phụ lục 5. Bản vẽ 3. Bao lam Chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 4. Bao lam chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
236
Phụ lục 5. Bản vẽ 5. Bao lam Chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 6. Bao lam Chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
237
Phụ lục 5. Bản vẽ 7. Bao lam Chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 8. Bao lam Chùa Giác Lâm
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 9. Bao lam Chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
238
Phụ lục 5. Bản vẽ 10. Bao lam Chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
239
Phụ lục 5. Bản vẽ 11. Bao lam Ch a Phƣớc Tƣờng
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 12. Bao lam chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
240
Phụ lục 5. Bản vẽ 15. Bao lam tại chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 13. Bao lam chùa Phụng Sơn
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 14. Bao lam tại chùa Phụng Sơn
Ngu n: TLTK 142
241
Phụ lục 4. Bản vẽ 15. B . Ch a Phƣớc Tƣờng.
Ngu n: Tài liệu tham khảo 147
Phụ lục 5. Bản vẽ 17. Bao lam chùa Giác Lâm
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 16. Bao lam chùa Phƣớc Tƣờng
Ngu n: TLTK 142
242
Phụ lục 5. Bản vẽ 18.
ĐATT, chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 19.
ĐATT, chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
243
Phụ lục 5. Bản vẽ 20. Họa tiết dơi, trang trí chạm khắc tại ch a Phƣớc Tƣờng
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 21.
Họa tiết dơi đƣợc
trang trí chạm khắc tại
chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
244
Phụ lục 5. Bản vẽ 22. Bao lam Chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
245
Phụ lục 5. Bản vẽ 23. ĐATT tại chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 24. ĐATT tại chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 25. Họa tiết trang trí chạm khắc tại chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
246
Phụ lục 5. Bản vẽ 26. Bao lam tại chùa Hội Sơn
Ngu n: TLTK 142
Phụ lục 5. Bản vẽ 27. ĐATT dơi tại ch a Phƣớc Tƣờng
Ngu n: TLTK 142
247
Ph l c 6
DANH M C HÌNH ẢNH MINH HỌA
HÌNH ẢNH MINH HỌA CHƢƠNG 1 - SÁU CHÙA VÀ VỊ TRÍ BAO LAM
H nh 1.1. Ch a Phƣớc Tƣờng, quận 9, thành phố H Ch Minh.
Hình 1.2. Chùa Giác Lâm, quận Tân Bình, thành phố H Ch Minh.....
Hình 1.3. Chùa Sắc tứ Trƣờng Thọ, quận Gò Vấp, TP. H Ch Minh...
Hình 1.4. Chùa Giác Viên, quận 11, thành phố H Ch Minh...
Hình 1.5. Chùa Hội Sơn, quận 9, thành phố H Ch Minh...
Hình 1.6. Chùa Phụng Sơn, quận 11, thành phố H Ch Minh.
Hình.1.7 (a,b). Bao lam bố trí ngang, dọc trong hệ thống kiến trúc tứ trụ
MINH HỌA CHƢƠNG 2 - HÌNH TƢỢNG VỀ ĐỀ TÀI TỨ LINH
Hình 2.1. Bao lam Tứ linh, ch a Gi c âm.
Hình 2.2. Bao lam Tứ linh, ch a Phƣớc Tƣờng..
Hình 2.3. Bao lam R ng, hổ, ch a Gi c Viên..
Hình 2.4a. Bao lam Chín r ng, ch a Gi c âm...
Hình 2.4b. Bao lam Chín r ng, ch a Gi c âm....
Hình 2.5. Bao lam Lá hóa r ng, chùa Phƣớc Tƣờng..
Hình 2.6. Bao lam Mai hóa r ng, chùa Phụng Sơn....
Hình 2.7. Bao lam Cá chép hóa r ng, ch a Gi c Viên..
Hình 2.8. Bao lam Chim hóa r ng, ch a Gi c Viên..
HÌNH TƢỢNG VỀ ĐỀ TÀI TỨ QUÝ
Hình 2.9 (a,b). Bao lam Mai, lan, cúc, trúc, Ch nh điện, ch a Gi c âm.
Hinh 2.10 (a,b). Bao lam Mai, lan, cúc, trúc, Ch nh điện, ch a Gi c Viên...
HÌNH TƢỢNG VỀ ĐỀ TÀI PHẬT GIÁO
Hình 2.11 (a,b). Bao lam Thập b t a H n, Nhà Trai, ch a Gi c Viên...
Hình 2.12a. Bao lam La Hán tại Ch nh điện, ch a Gi c Viên....
Hình 2.12b. Tr ch đoạn bao lam La Hán tại Ch nh điện, chùa Gi c Viên.
250
250
251
251
252
252
253
254
255
256
257
258
259
259
260
261
262
263
264
264
265
266
248
HÌNH TƢỢNG THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT
Hình 2.13 (a,b). Bao lam Hoa, điểu, nhà Tổ, chùa Giác Viên ....
Hình 2.13c. Bao lam Hoa, điểu, nhà Tổ, ch a Gi c Viên....
Hình 2.14 (a,b). Bao lam Hoa, điểu, nhà Trai, ch a Gi c Viên.
Hình 2.15 (a,b). Bao lam Hoa, điểu, nhà Trai, ch a Gi c Viên..
Hình 2.15c. Bao lam Hoa, điểu, nhà Trai, chùa Giác Viên
Hình 2.16 (a,b). Bao lam Hoa nhụy dài, Ch nh điện, ch a Gi c Viên.
Hình 2.16 (c,d). Bao lam Hoa nhụy dài, Ch nh điện, chùa Giác Viên
Hình 2.17 (a,b). Bao lam Hoa nhụy dài, nhà Tổ, ch a Phƣớc Tƣờng
Hình 2.17 (c,d). Bao lam Hoa nhụy dài, nhà Tổ, ch a Phƣớc Tƣờng ...
Hình 2.18 (a,b). Bao lam Trái Chùm Bao, nhà Tổ, ch a Gi c âm..
Hình 2.19 (a,b). Bao lam Trái Giác, nhà Tổ (giữa , ch a Gi c âm...
Hình 2.20. Bao lam Mây hóa dơi, Tây lang, ch a Gi c Viên...
Hình 2.21 (a,b). Bao lam Mãng cầu Xiêm, Đông lang, ch a Gi c Viên...
Hình 2.22 (a,b). Bao lam Khổ qua, nhà Trai, ch a Gi c Viên
Hình 2.22 (c,d). Bao lam Khổ qua, nhà Trai, chùa Giác Viên ...
Hình 2.23 (a,b). Bao lam B ch điểu, Ch nh điện, ch a Gi c Viên
Hình 2.23c. Tr ch đoạn bao lam B ch điểu, Ch nh điện, chùa Giác Viên
Hình 2.23d. Tr ch đoạn bao lam B ch điểu, Ch nh điện, chùa Giác Viên.
CÁC HÌNH TƢỢNG KHÁC
Hình 2.24a. Bao lam Bình H Lô (quả bầu), nhà Trai, chùa Giác Viên
Hình 2.24 (b,c). Bao lam Bình H Lô, nhà Trai, chùa Giác Viên.
Hình 2.25 (a,b). Bao lam Khỉ bắt chim, Tây lang, ch a Gi c Viên..
Hình 2.26 (a,b). Bao lam Mỹ hầu dâng quả, Đông lang, ch a Gi c Viên..
Hình 2.27. Bao lam Mộc Miên (Hoa gạo), nhà Trai, ch a Gi c Viên...
Hình 2.28a. Bao lam Li u, mã, điểu, chạm hai mặt, chùa Giác Viên..
Hình 2.28b. Bao lam Li u, mã, điểu, chạm hai mặt, chùa Giác Viên..
Hình.2.28c. Bao lam Li u, mã, điểu, chạm hai mặt, chùa Giác Viên....
267
368
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
249
Hình.2.29 (a,b). Bao lam chạm hai mặt, chùa Giác Viên.
Hình.2.30a. Bao lam Thạch, hạc, t ng, hƣơu, dơi (Phúc, ộc, Thọ),
nhà Trai, chùa Giác Viên...
Hình.2.30 (b,c). Bao lam Thạch, hạc, t ng, hƣơu, dơi (Phúc, ộc, Thọ),
nhà Trai, chùa GiácViên...
MINH HỌA CHƢƠNG 3 - MỘT S TR CH ĐOẠN BAO LAM TIÊU BIỂU
Hình.3.1. Bao lam Phật thủ, dựa vào t ch “Võ Tòng đả hổ”..
Hình.3.2. Bao lam Mãng cầu Xiêm, dựa vào t ch “Ngƣ, tiều, canh, độc”..
Hình.3.3. Bao lam Đào tiên, dựa vào t ch “Mỹ hầu dâng quả”
Hình.3.4. Bao lam Mãng cầu Xiêm, dựa vào t ch “Ngƣ, tiều, canh, độc”.
Hình.3.5, 6. Cảnh sinh động trong Bao lam chùa (Đạo Phật nhập thế ...
Hình.3.7. Bao lam cảnh sóc n tr i gi c, thể hiện tính dân gian trong ch a..
Hình.3.8, 9. Bao lam Trái xoài, dựa vào truyện cổ t ch “Tr i xoài”.
Hình.3.10,11. Bao lam Chùm bao và Tr i gi c.
Hình.3.12 (a,b,c,d . So s nh h nh tƣợng hoa nhụy dài trên bao lam..
Hình.3.13. H nh tƣợng Chuột cắn đuôi nhau trong Ch nh điện ch a...
293
294
295
296
296
297
298
299
299
300
301
302
303
330
250
HÌNH ẢNH MINH HỌA CHƢƠNG 1 - SÁU CHÙA VÀ VỊ TRÍ BAO LAM
H nh.1.1. Ch a Phƣớc Tƣờng, quận 9, TP.H Chí Minh
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
Hình.1.2. Chùa Giác Lâm, quận Tân Bình, TP.H Chí Minh
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
251
Hình.1.3. Chùa Sắc tứ Trƣờng Thọ, quận Gò Vấp, TP.H Chí Minh
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
Hình.1.4. Chùa Giác Viên, quận 11, TP.H Chí Minh
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
252
Hình.1.5. Chùa Hội Sơn, quận 9, TP.H Chí Minh
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2011
Hình.1.6. Chùa Phụng Sơn, quận 11, TP.H Chí Minh
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2011
253
Hình.1.7 a,b. Bao lam đƣợc bố trí ngang, dọc trong hệ thống kiến trúc tứ trụ
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
254
HÌNH ẢNH MINH HỌA CHƢƠNG 2 - BAO AM THEO HÌNH TƢỢNG
HÌNH ẢNH MINH HỌA BAO LAM HÌNH TƢỢNG VỀ ĐỀ TÀI TỨ LINH
Hình.2.1. Bao lam Tứ linh, ở vị tr trƣớc bàn thờ Tổ,
chùa Giác Lâm
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
255
Hình.2.2. Bao lam Tứ linh, ở vị tr trƣớc bàn thờ Phật Ch nh điện,
ch a Phƣớc Tƣờng
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
256
Hình.2.3.
Bao lam R ng, hổ
Ở vị trí chính giữa, cuối, khu thờ
ở nhà Trai, chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
257
Hình.2.4a.
Bao lam Chín r ng, ở vị tr trƣớc
bàn thờ Phật Ch nh điện,
chùa Giác Lâm
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
258
Hình.2.4b. Bao lam Chín r ng, ở vị tr trƣớc bàn thờ Phật Ch nh điện,
chùa Giác Lâm
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
259
Hình.2.5. Bao lam Lá hóa r ng, ở vị tr trƣớc bàn thờ Thập bát La Hán và
Thập điện Diêm Vƣơng tại ch a Phƣớc Tƣờng
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
Hình.2.6. Bao lam Mai hóa r ng, ở vị tr trƣớc bàn thờ Tổ,
chùa Phụng Sơn
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
260
Hình.2.7. Bao lam Cá chép hóa r ng, ở vị trí khu tứ trụ
giữa khu thờ ở nhà Trai, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
261
Hình.2.8. Bao lam Chim hóa r ng, ở vị trí chính giữa,
đầu, khu thờ ở nhà Trai, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
262
HÌNH TƢỢNG VỀ ĐỀ TÀI TỨ QUÝ
Hình.2.9 (a,b). Bao lam Mai, lan, cúc, trúc, ở vị trí lớp ngoài,
trƣớc bàn thờ Phật Ch nh điện, chùa Giác Lâm
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
263
Hình.2.10 (a,b)
Bao lam Mai, lan, cúc, trúc
Bao lam kết hợp ô hộc, ở vị trí lớp ngoài cùng,
trƣớc bàn thờ Phật Ch nh điện, chùa Giác Viên
Ngu n 11a: Ảnh của tác giả - 2016
Ngu n 11b: TLTK 142
264
HÌNH TƢỢNG VỀ ĐỀ TÀI PHẬT GIÁO
Hình.2.11 (a,b)
Bao lam Thập bát La Hán, ở vị trí tứ trụ khu thờ ở nhà Trai, hƣớng bao lam
quay mặt về cửa sau chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
265
Hình.2.12a. Bao lam La Hán, ở vị trí lớp giữa, trƣớc bàn thờ B Tát
Đại Thế Chí và Quan Thế Âm tại Ch nh điện, chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
266
Hình.2.12b. Tr ch đoạn, Bao lam La Hán, ở vị trí lớp giữa, trƣớc bàn thờ
B T t Đại Thế Chí và Quan Thế Âm tại Ch nh điện, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
267
HÌNH TƢỢNG THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT
Hình.2.13 (a,b). Bao lam Hoa, điểu,
ở vị trí trƣớc bàn thờ Tổ, chùa Giác Viên
Ngu n 13a: TLTK 142
Ngu n 13b: Ảnh của tác giả - 2016
268
Hình.2.13c.Tr ch đoạn bao lam Hoa, điểu, ở vị tr trƣớc bàn thờ Tổ,
chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
269
Hình.2.14 (a,b).
Bao lam Hoa, điểu, ở vị tr đầu,
Khu thờ nhà Trai, kế khu thờ Tổ,
chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả -2016
270
Hình.2.15 (a,b). Bao lam Hoa, điểu, ở vị trí
sát vách cuối khu thờ ở nhà Trai, chùa Giác Viên
Ngu n 15a: TLTK 142
Ngu n 15b: Ảnh của tác giả - 2016
271
Hình.2.15c.
Bao lam Hoa, điểu, ở vị trí
sát vách cuối khu thờ nhà Trai,
chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
272
Hình.2.16 (a,b). Bao lam Hoa nhụy dài, ở vị trí hai bên,
lớp ngoài, trƣớc bàn thờ B T t Đại Thế Chí và
Quan Thế Âm tại Ch nh điện, chùa Giác Viên
Ngu n 16a: TLTK 142
Ngu n 16b: Ảnh của tác giả - 2016
273
Hình.2.16 (c,d). Bao lam Hoa nhụy dài, ở vị trí hai bên, lớp ngoài, trƣớc bàn thờ
B T t Đại Thế Chí và Quan Thế Âm tại Ch nh điện, chùa Giác Viên
Ngu n 16c: Ảnh của tác giả - 2016
Ngu n 16d: TLTK 142
274
Hình.2.17 (a,b). Bao lam Hoa nhụy dài, ở vị trí hai bên,
trƣớc bàn thờ Tổ, ch a Phƣớc Tƣờng
Ngu n 17a: TLTK 142
Ngu n 17b: Ảnh của tác giả - 2016
275
Hình.2.17 (c,d). Bao lam Hoa nhụy dài, ở vị trí hai bên,
trƣớc bàn thờ Tổ, ch a Phƣớc Tƣờng
Ngu n: TLTK 142
276
Hình.2.18 (a,b). Bao lam Chùm bao, ở vị trí hai bên, lớp ngoài cùng,
trƣớc bàn thờ Tổ, chùa Giác Lâm
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
277
Hình.2.19 (a.b). Bao lam Trái giác, ở vị trí chính giữa,
lớp ngoài c ng, trƣớc bàn thờ Tổ, chùa Giác Lâm
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
278
Hình.2.20. Mây hóa dơi,
ở vị trí hai bên, lớp ngoài cùng,
trƣớc bàn thờ ở Tây Lang,
chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
279
Hình.2.21 (a,b). Bao lam Mãng cầu Xiêm, ở vị trí
hai bên, lớp ngoài c ng, trƣớc bàn thờ ở Đông Lang,
chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
280
Hình.2.22 (a,b). Bao lam Khổ qua, ở vị trí khu thờ ở nhà Trai, chùa Giác Viên
Ngu n 22a: TLTK 142
Ngu n 22b: Ảnh của tác giả - 2016
281
Hình.2.22 (c,d). Bao lam Khổ qua, ở cuối khu thờ nhà Trai,
chùa Giác Viên. Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
282
Hình.2.23 (a,b). Bao lam B ch điểu, ở vị trí lớp giữa,
trƣớc bàn thờ Phật Ch nh điện, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
283
Hình.2.23c. Bao lam B ch điểu, ở vị trí lớp giữa,
trƣớc bàn thờ Phật Ch nh điện, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
284
Hình.2.23d. Bao lam B ch điểu, ở vị trí lớp giữa,
trƣớc bàn thờ Phật Ch nh điện, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
285
CÁC HÌNH TƢỢNG KHÁC
Hình.2.24a. Bao lam quả bầu, trúc, ở vị trí hai bên,
kế cuối khu thờ ở nhà Trai, chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
286
Hình.2.24 (b,c). Bao lam quả bầu,
ở vị trí hai bên, kế cuối
khu thờ ở nhà Trai, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
287
Hình.2.25 (a,b). Bao lam Khỉ bắt chim, ở lớp giữa,
gian thờ chính ở Tây Lang, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
288
Hình.2.26 (a,b). Bao lam Mỹ hầu dâng quả, ở vị trí gian giữa, lớp ngoài
Trƣớc bàn thờ Giám Trai, Đông Lang, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
289
Hình.2.27. Bao lam
Mộc Miên (Hoa gạo), ở vị trí
ngoài cùng, hai bên, khu thờ ở
đầu nhà Trai, chùa Giác Viên
Ngu n:Ảnh của tác giả - 2016
290
Hình 2.28a. Bao lam Li u, mã, điểu, ở vị trí lớp thứ hai, khu thờ ở đầu nhà Trai,
Kỹ thuật chạm hai mặt, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
291
Hình 2.28b. Bao lam Li u, mã, điểu, ở vị trí lớp thứ hai khu thờ đầu nhà Trai,
Kỹ thuật chạm hai mặt, chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
292
Hình.2.28c. Bao lam Li u, mã, điểu, ở vị trí lớp thứ hai khu thờ
ở đầu nhà Trai, chạm hai mặt, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
293
Hình.2.29 (a,b). Bao lam Chôm chôm, ở vị trí gian giữa, kế đầu khu thờ ở
nhà Trai, chạm hai mặt, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
294
Hình.2.30a. Bao lam Thạch, hạc, t ng, hƣơu, dơi
(Phúc, Lộc, Thọ), ở vị trí hàng dọc cuối khu thờ
ở nhà Trai, chùa Giác Viên
Ngu n:Ảnh của tác giả - 2016
295
Hình.2.30 (b,c). Bao lam Thạch, hạc, t ng, hƣơu, dơi
(Phúc, Lộc, Thọ), ở vị trí hàng dọc cuối khu thờ nhà Trai,
chùa Giác Viên
Ngu n 30b: TLTK 142
Ngu n 30c: Ảnh của tác giả - 2016
296
Hình.3.1. Bao lam Phật thủ,
dựa vào tích
“Võ Tòng đả hổ”, ở vị trí lớp ngoài, khu
thờ Đông ang, ch a Gi c Viên
Ngu n:Ảnh của tác giả - 2016
Hình.3.2. Bao lam Mãng cầu Xiêm,
dựa vào tích
“Ngƣ, tiều, canh, độc”, ở vị trí lớp ngoài,
khu thờ Đông ang, Gi c Viên
Ngu n:Ảnh của tác giả - 2016
MINH HỌA CHƢƠNG 3 - MỘT S TR CH ĐOẠN BAO LAM TIÊU BIỂU
297
Hình.3.3. Bao lam Đào tiên,
dựa vào tích
“Mỹ hầu dâng quả”, ở vị trí
lớp ngoài, khu thờ
Đông ang, ch a Gi c Viên
Ngu n:Ảnh của tác giả - 2016
298
Hình.3.4. Bao lam Mãng cầu Xiêm, dựa vào tích
“Ngƣ, tiều, canh, độc”, ở vị trí lớp ngoài,
khu thờ Đông ang, ch a Gi c Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
299
Hình.3.5, 6. Cảnh sinh động trong bao lam chùa,
nói về triết lý nhập thế của Phật giáo, vị trí bao lam ở đầu khu thờ nhà Trai,
chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
Hình.3.7. Bao lam cảnh sóc n tr i gi c, thể hiện tính dân gian trong chùa,
ở vị trí lớp giữa, trƣớc bàn thờ Phật Ch nh điện chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
300
Hình.3.8, 9. Bao lam trái xoài, dựa vào truyện cổ t ch “Tr i xoài”.
H nh tƣợng dâng rƣợu cho tiên ông và trên thân cây chú sâu nằm trong ổ,
vị trí bao lam ở lớp ngoài cùng, khu thờ Tây Lang, chùa Giác Viên
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
301
Hình.3.10,11. Bao lam chùm bao và trái giác kề nhau, có mảng giống nhau
nhƣng h c nhau họa tiết, thể hiện yếu tố đ ng đối trong trang trí,
vị trí bao lam ở lớp ngoài, trƣớc bàn thờ Tổ, chùa Giác Lâm
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
302
Hình.3.12. SO SÁNH HÌNH TƢỢNG HOA NHỤY DÀI TRÊN BAO LAM
(So sánh liên hệ trong phạm vi v ng để thấy đề tài ở dạng này là phổ biến)
Hình.3.12a.
Hình tƣợng hoa nhụy dài
chùa Giác Viên
Ngu n: TLTK 142
Hình.3.12b,c.
H nh tƣợng hoa nhụy dài
ch a Phƣớc Tƣờng
Ngu n: TLTK 142
Hình.3.12d.
H nh tƣợng hoa nhụy dài
chùa Hội Linh, Cần Thơ
Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016
303
Hình.3.13.
H nh tƣợng Chuột cắn đuôi nhau trong hu thờ Phật Ch nh điện,
Chùa Giác Lâm. Ngu n: Ảnh của tác giả - 2016