Luận án Vận dụng một số phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trong dạy học Giải tích ở trường Cao đẳng Sư phạm Nước CHDCND Lào

MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào đang trong thời kỳ đổi mới, đòi hỏi ngành giáo dục và đào tạo có những bước đi đổi mới về mọi mặt, nhằm đào tạo con người lao động có đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân lực của đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ IX đã khẳng định: Phát triển hệ thống giáo dục quốc gia sao cho có chất lượng và sự đổi mới tích cực, tiến tới hiện đại. T

doc42 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Vận dụng một số phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trong dạy học Giải tích ở trường Cao đẳng Sư phạm Nước CHDCND Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong điều kiện khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và là yếu tố quyết định sự phát triển của thế giới, thì công tác giáo dục càng đóng vai trò quan trọng. Nếu công tác giáo dục con người của chúng ta có chất lượng thì sẽ giúp cho sự phát triển có tốc độ nhanh hơn và nước ta sẽ bắt kịp xu thế phát triển chung của thế giới. Trong công tác giáo dục và đào tạo, chúng ta cần phải chú ý hai mặt đi đôi với nhau: Thứ nhất là cần phải chú ý đào tạo về tư tưởng chính trị và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, giáo dục ý thức pháp luật và kỷ luật, thứ hai là phải mở rộng quy mô đào tạo các chuyên gia đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn trong các ngành khoa học giáo dục hiện nay, từng bước sánh kịp với các nước trên thế giới. Tập trung phát triển nền giáo dục của Lào, tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Lào, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập (HT). Phấn đấu đưa nền giáo dục Lào thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao, cán bộ quản lí, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập cơ sở. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp (PP), chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học (PPDH); đổi mới quản lí giáo dục tạo cơ sở pháp lí và phát huy nội lực phát triển giáo dục. Nghị quyết của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã nêu rõ: Trong đào tạo ở bậc cao đẳng và đại học, cần đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học, từng bước áp dụng các PP tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học (DH), đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên (SV). Việc DH môn Giải tích ở trường cao đẳng sư phạm (CĐSP) Lào trong thực tế vẫn còn những khó khăn, tồn tại: Nặng về truyền đạt kiến thức từ thầy sang trò theo một chiều, nặng về thuyết trình, giảng giải. SV lĩnh hội kiến thức thụ động, chủ yếu nhờ vào giáo viên (GV), sự giao lưu giữa GV với SV và môi trường DH chưa được được coi trọng, thói quen và khả năng của SV giúp đỡ nhau trong việc lĩnh hội các kiến thức còn nhiều hạn chế, ... Nhằm khắc phục được tình trạng trên, GV phải đổi mới cách thức tổ chức DH. Một trong những hướng đổi mới là biết cách phối hợp sử dụng cả những PPDH truyền thống và không truyền thống trong bài dạy của mình. Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông trong xã hội, việc sử dụng phương tiện DH hiện đại, trong đó ứng dụng CNTT, được coi là một yếu tố tích cực trong quá trình đổi mới PPDH. Trên thế giới đã có nhiều trường đại học và các công ty phần mềm cung cấp dịch vụ đào tạo trực tuyến trên mạng internet góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người học: Học mọi lúc, học được ở mọi nơi, HT suốt đời, HT một cách mở và mềm dẻo. Ở Nước CHDCND Lào, trong thời gian gần đây, computer, internet, phần mềm, ... trở thành là những phương tiện hỗ trợ DH không thể thiếu các trường cao đẳng, đại học; nói riêng là các trường sư phạm. Thực trạng về DH môn Toán ở Lào cho thấy chưa có sự đổi mới đáng kể. Trước tình hình đó, mục tiêu của chúng tôi là cập nhật những kiến thức mới về PPDH môn Toán và vận dụng một cách thích hợp nhằm tích cực hoá hoạt động (HĐ) HT cho SV CĐSP Nước CHDCND Lào; để từng bước đổi mới việc DH môn Toán ở các trường CĐSP, nâng cao chất lượng HT, góp phần đào tạo thế hệ SV mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng phát triển của đất nước. Chúng tôi tập trung nghiên cứu vận dụng một số PPDH nhằm tích cực hoá HĐ HT của SV Toán ở trường CĐSP của Lào, thông qua một số nội dung DH Giải tích. Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: Vận dụng một số phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trong dạy học Giải tích ở trường Cao đẳng Sư phạm Nước CHDCND Lào. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xây dựng một phương án vận dụng một số PPDH vào DH “Giải tích” nhằm tích cực hóa HĐ HT cho SV ngành Toán ở trường CĐSP Nước CHDCND Lào. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU + Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn. + Xây dựng giải pháp vận dụng một số PPDH trong DH Giải tích cho SV CĐSP Lào. + Vận dụng các biện pháp sư phạm trong những nội dung cụ thể nhằm tích cực hóa HĐ HT của SV CĐSP Lào trong DH Giải tích. + Thử nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của giải pháp. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU PPDH môn Toán và CNTT đều là những lĩnh vực khoa học rộng lớn; mặt khác môn Giải tích dành cho SV CĐSP Lào bao gồm nhiều nội dung kiến thức. Trong khuôn khổ luận án này, với đối tượng SV CĐSP ở Lào, để tích cực hóa HĐ HT Giải tích, chúng tôi tập trung vào việc vận dụng một số PPDH và phần mềm Maple vào DH một số nội dung kiến thức tương đối cơ bản của Giải tích là Giới hạn, liên tục, nguyên hàm và tích phân, phương trình vi phân tuyến tính cấp hai với hệ số là hằng số. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xây dựng được cách thức vận dụng hợp lý một số PPDH trong DH “Giải tích” ở trường CĐSP của Nước CHDCND Lào, thì có thể tích cực hóa HĐ HT của SV Toán, góp phần nâng cao chất lượng DH “Giải tích” ở trường CĐSP. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu, sách, báo liên quan đến PPDH nhằm tích cực; nghiên cứu chương trình, nội dung Giải tích ở Trường CĐSP Nước CHDCND Lào để đề xuất được những biện pháp phù hợp nhằm tích cực hóa HĐ HT của SV. + Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và quan sát: Điều tra, tìm hiểu thực tiễn dạy và học Giải tích ở Trường CĐSP Lào. + Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến đồng nghiệp và chuyên gia trong lĩnh vực PPDH Toán, Giáo dục học, Tâm lý học về những vấn đề nghiên cứu. + Phương pháp thực nghiệm (TN) sư phạm: Tiến hành dạy TN một số tiết của môn Giải tích tại trường CĐSP Luông Nặm Thà - Nước CHDCND Lào, nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. + Phương pháp thống kê toán học: Xử lý và đánh giá kết quả điều tra trước và sau thực nghiệm. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu thao khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2. Vận dụng một số PPDH nhằm tích cực hóa HĐ HT Giải tích cho SV CĐSP Nước CHDCND Lào. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỌC TẬP TÍCH CỰC 1.1.1. TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP 1.1.1.1. Tính tích cực Theo từ điển tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học, 2001), tích cực nghĩa là có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển. Người tích cực là người tỏ ra chủ động, có những HĐ nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển. Theo một nghĩa khác, tích cực là đem hết khả năng, và tâm trí vào làm việc. Chẳng hạn: Tích cực đấu tranh chống tham nhũng, PP phòng bệnh tích cực, tích cực HT, làm việc rất tích cực, ... Theo những công trình nghiên cứu đã có, có thể hiểu tính cực là sự chủ động, hăng hái, nhiệt tình với nhiệm vụ được giao ([36]). Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Để tồn tại và phát triển, con người luôn tìm tòi, khám phá cải biến môi trường để phục vụ cho con người. Tuy vậy, TTC có mặt tự phát và tự giác ([44]): - Mặt tự phát của TTC là những yếu tố tiềm ẩn bên trong, bẩm sinh tính tò mò, hiếu kì, linh hoạt trong đời sống hàng ngày. - Mặt tự giác của TTC là trạng thái tâm lý tích cực có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoat động để chiếm lĩnh đối tượng đó. TTC tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học, Nhờ TTC tự giác, có ý thức con người có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời sống và phát triển nhanh hơn so với TTC tự phát. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC của con người là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những người lao động năng động thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. 1.1.1.2. Tính tích cực học tập HT là một trong những HĐ của con người để nhận thức thế giới, ở lứa tuổi đi học thì đây là HĐ chủ yếu của người học. Thông qua quá trình HT (trong và ngoài nhà trường), con người nhận thức được, lĩnh hội được những tri thức loài người đã tích lũy được, đồng thời có thể nghiên cứu và tìm ra những tri thức khoa học mới. Tham khảo kết quả nghiên cứu về TTC HT trong những công trình của I.F Kharlamop (1978) [51], I. Aristôva (2005) [53], Ôkôn.V (2003) [62], Nguyễn Bá Kim (2009) [21], ... có thể thấy rằng: TTC trong HĐ HT thực chất là TTC của nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình người học chiếm lĩnh tri thức. Trong HĐ HT, nó diễn ra ở nhiều HĐ khác nhau: Tri giác tài liệu (đọc tài liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ nội dung), luyện tập, vận dụng tri thức, ... và được thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Các hình thức biểu hiện đó là: + Xúc cảm HT: Thể hiện ở niềm vui, sốt sắng thực hiện yêu cầu của người dạy, hăng hái trả lời các câu hỏi của người dạy, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra. Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ. + Chú ý: Thể hiện ở việc tập trung chú ý học, lắng nghe theo dõi mọi hành động của người dạy. + Sự nỗ lực của ý chí: Thể hiện ở sự kiên trì, nhẫn nại, vượt khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản lòng trước những tình huống khó khăn. Có quyết tâm, có ý chí vượt lên trong HT. + Hành vi: Hăng hái tham gia vào mọi hình thức của HĐ học tập, hay giơ tay phát biểu ý kiến, bổ sung các câu trả lời của bạn, ghi chép cẩn thận đầy đủ, cử chỉ khẩn trương trong các hành động tư duy. + Kết quả lĩnh hội: nhanh, đúng, tái hiện được khi cần, chủ động vận dụng được kiến thức, kỹ năng khi gặp tình huống mới để nhận thức những vấn đề mới. Đặc biệt, TTC HT có mối liên hệ nhân quả với những phẩm chất nhân cách của người học như: - Tính tự giác: Đó là sự tự nhận thức được nhu cầu HT của mình và có giá trị thúc đẩy HĐ có kết quả. - Tính độc lập tư duy: Đó là sự tự phân tích, tìm hiểu, giải quyết những nhiệm vụ nhận thức. Đây là biểu hiện cao của TTC. - Tính chủ động: Thể hiện ở việc làm chủ các hành động trong toàn bộ hoặc trong từng giai đoạn của quá trình nhận thức như đặt ra nhiệm vụ. lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đó, tự đọc thêm, làm thêm các bài tập, tự kiểm traLúc này, TTC đóng vai trò như một tiền đề tiến hành HĐ HT của người học. - Tính sáng tạo: Thể hiện khi chủ động nhận thức tìm ra cái mới, cách giải quyết mới không phụ thuộc vào cái đó. Đây là mức độ biểu hiện cao nhất của TTC. Tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động, sáng tạo của người học, xem người học là chủ thể của quá trình nhận thức đã có từ lâu. Nhà giáo dục J.J.Rousseau (Pháp) đã nói: “vấn đề không phải là đưa chân lý cho sinh viên mà làm thế nào để sinh viên cũng có thể biết cách tìm đến chân lý”. (Giáo dục học đại học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,1997, tập I trang 231). Đầu thế kỉ XX, nhà Giáo dục học Mỹ là John Dewey ([87]) đề xuất việc cho người học tự lựa chọn nội dung HT, tự nghiên cứu, DH phải kích thích được TTC của người học, người dạy là người tổ chức, hướng dẫn, thiết kế, cố vấn. Khuynh hướng chú trọng đến người học, nhằm phát huy tiềm năng sáng tạo của người học đang được nhiều nước tiên tiến trên thế giới coi là tư tưởng chỉ đạo đổi mới PPDH. Do đó, nhiều PPDH tích cực đang được áp dụng ngày càng phổ biến hơn. Cùng với sự phát triển của công nghệ mà nhiều phương tiện kỹ thuật DH mới cũng xuất hiện giúp nâng cao hiệu quả của việc sử dụng những PPDH theo hướng tích cực hóa người học. Ví dụ: Khi sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm để dạy “PP từng phần để tính tích phân” cho SV CĐSP Lào, những biểu hiện của TTC có thể xác định là: + Xúc cảm HT: Trước vấn đề "Làm thế nào để tính được tích phân dạng ?", SV hứng thú tìm hiểu vấn đề, hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, muốn trình bày ý kiến của mình, mong muốn GV giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa hiểu rõ, ... + Sự chú ý: SV tập trung chú ý, quan sát, lắng nghe trong quá trình HĐ, trao đổi và tranh luận với nhau trong nhóm để tìm ra kết quả của bài toán tính tích phân . + Sự nỗ lực của ý chí: Thể hiện ở sự kiên trì, nhẫn nại, vượt khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ được giao, các nhóm SV ganh đua nhau trong quá trình giải bài toán nói trên. + Hành vi: SV hăng hái tham gia các HĐ HT: tính toán, biến đổi, tranh luận, giơ tay phát biểu ý kiến, đánh giá nhận xét và bổ sung các câu trả lời của bạn, ... + Kết quả lĩnh hội: Nắm vững quy trình tiến hành PP từng phần để tính tích phân, chủ động vận dụng (nhận dạng và thể hiện) được công thức khi giải dạng toán này. Ngoài ra, cũng có thể nhận thấy tính chủ động và độc lập của SV trong quá trình giải quyết nhiệm vụ đặt ra cho mỗi nhóm. Tính độc lập là không tương đồng với nhau đối với từng cá nhân. 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa tích cực HT và hứng thú nhận thức Để tích cực hóa HĐ nhận thức của người học, hứng thú là vấn đề mà GV thường quan tâm trong quá trình DH. Theo những kết quả nghiên cứu tổng hợp trong công trình PPDH truyền thống và đổi mới ([44]), các nhà lý luận DH trên thế giới đã chỉ rõ quan hệ mật thiết giữa hứng thú nhận thức của con người với TTC HT, thể hiện ở: A.Kômenski xem hứng thú là một trong các con đường chủ yếu để “làm cho HT trong nhà trường trở thành niềm vui” A.Đ.Usinski xem hứng thú là một cơ chế bên trong đảm bảo HT có hiệu quả. Lý luận DH hiện đại xem hứng thú là yếu tố có ý nghĩa trong quá trình DH, trong sự phát triển và hình thành nhân cách của người học. Hứng thú là yếu tố dẫn đến sự tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo TTC và độc lập sáng tạo trong HT. Hứng thú là động cơ quan trọng của quá trình nhận thức và biểu lộ dưới dạng tính tò mò, lòng khao khát cái mớiDưới ảnh hưởng của hứng thú người học tích cực tri giác hơn, tri giác sâu sắc hơn, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ ảnh diễn ra tích cực hơn. Vai trò hứng thú đối với kiến thức giữ vị trí quan trọng trong việc làm cho người học tích cực HT và nhờ vậy mà qúa trình DH sẽ có hiệu quả hơn. Để hình thành nhu cầu, động cơ hay ý chí HT cho người học thì phải tạo được hứng thú cho họ trong quá trình DH. Muốn vậy, thông qua các yếu tố của quá trình DH như: nội dung, PP, phương tiện, người học cần tạo ra các HĐ để gây được hứng thú cho người học. Con người chỉ hứng thú tìm hiểu những vấn đề gì cần biết, quan trọng gắn liền với kinh nghiệm bản thân và sự phát triển của họ. Chính vì vậy, người dạy khi thiết kế nội dung DH cần bám sát vào khả năng, trình độ vốn có của người học. Đưa ra nội dung phù hợp, không dễ quá mà cũng không khó quá. Nội dung học chứa dựng cái mới, hấp dẫn người học để kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của họ, từ đó thúc đẩy HĐ nhận thức. Tạo ra các tình huống có vấn đề đòi hỏi dự đoán, nêu giả thiết, tranh luận để từ đó phát huy được tư duy tích cực của người học. Tạo ra không khí thuận lợi cho lớp học. Tạo ra sự đồng cảm trong quan hệ giữa GV với người học, quan hệ giữa các thành viên trong lớp, khiến người học có hứng thú hơn khi đến lớp. GV cần tạo uy tín về kiến thức cũng như tác phong đối với người học, từ đó chiếm được cảm tình cũng như sự tin cậy của người học. Bằng uy tín và tổ chức lớp học hợp lý, GV sẽ tạo được hứng thú cho người học trên lớp, do đó, kích thích được TTC HT của họ. 1.1.2. NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP Theo Thái Duy Tuyên (trong [43], [44]) thì dấu hiệu của TTC HT thể hiện ở: + Dấu hiệu bề ngoài qua thái độ, hành vi và hứng thú: - Thích thú, chủ động tiếp xúc với đối tượng. người học thường đặt những câu hỏi thắc mắc với GV và mong muốn có được giải thích cặn kẽ. Việc đặt câu hỏi thể hiện lòng ham muốn được hiểu biết vấn đề một cách sâu hơn. - Chú ý quan sát, chăm chỉ lắng nghe và theo dõi người học làm. - Giơ tay phát biểu, nhiệt tình hưởng ứng, bổ sung ý kiến vào câu trả lời của bạn. - Biểu hiện bên ngoài còn thể hiện ở niềm vui, sự hoan hỉ, hài lòng, + Dấu hiệu bên trong như sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực HĐ, sự phát triển tư duy, ý chí và cảm xúc, - Người học tích cực sử dụng các thao tác nhận thức để giải quyết các nhiệm vụ HT. Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết các tình huống mới, giải các bài tập. - Hiểu được lời người khác và diễn đạt theo ý hiểu của mình. Nắm bắt được nội dung học một cách nhanh chóng và chính xác. - Có sự sáng tạo trong HT, có ý chí vượt khó HT. + Kết quả HT là một dấu hiệu quan trọng và có tính khái quát của TTC HT. Tích cực HT thường xuyên, liên tục. tự giác mới có kết quả cao trong HT. Theo các tác giả Trần Kiều, Nguyễn Thị Lan Phương [20], Đặng Thành Hưng [15], trong quá trình HT, TTC của người học diễn ra ở nhiều phương diện khác nhau: tri giác tài liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ, luyện tập, vận dụng Đặc biệt TTC HT biểu hiện thông qua tính cách của người học như: - Tính tự giác: đó là sự tự nhận thức được nhu cầu HT của mình và có giá trị thúc đẩy HĐ có kết quả. - Tính độc lập tư duy: đó là sự phân tích, tìm hiểu, giải quyết các nhiệm vụ nhận thức: Đây là biểu hiện cao của TTC. - Tính chủ động: thể hiện ở việc làm chủ các hành động trong toàn bộ hoặc từng giai đoạn của quá trình nhận thức như đặt ra nhiệm vụ, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đó - Tính sáng tạo: thể hiện khi chủ thể nhận thức tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị phụ thuộc vào cái đã có. Đây là mức độ cao nhất của TTC. 1.1.3. CÁC CẤP ĐỘ CỦA TTC TRONG HT Theo những kết quả nghiên cứu trong các công trình của G.I. Sukina (tham khảo qua tài liệu [48]), ông đã chia TTC trong HT thành ba cấp độ như sau: 1.1.3.1. Tính tích cực bắt chước, tái hiện Đây là cấp độ thấp nhất của TTC, chủ yếu dựa vào trí nhớ để tái hiện những điều đã nhận thức được. Ở cấp độ này, TTC xuất hiện do tác động kích thích bên ngoài (yêu cầu của GV). Trong trường hợp, người học thao tác trên đối tượng bắt chước theo mẫu hoặc mô hình của người học, nhằm chuyển đối tượng từ ngoài vào trong theo cơ chế “ HĐ bên ngoài và bên trong có cùng cấu trúc”. Nhờ đó kinh nghiệm HĐ được tích lũy thông qua kinh nghiệm của người khác. 1.1.3.2. Tính tích cực tìm tòi TTC ở cấp độ này đi liền với quá trình hình thành khái niệm, giải quyết các tình huống nhận thức, tìm tòi những phương thức hành động trên cơ sở có tính tự giác, có động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý chí của người học. TTC của người học xuất hiện không chỉ do yêu cầu của GV mà còn hoàn toàn tự phát trong quá trình nhận thức. Nó tồn tại không chỉ ở dưới dạng trạng thái cảm xúc mà còn ở dạng thuộc tính bền vững của HĐ. Ở mức độ này tính độc lập cao hơn mức trên, người học tự tìm cho mình phương tiện thực hiện nhiệm vụ. 1.1.3.3. Tính tích cực sáng tạo Đây là cấp độ cao nhất của TTC nhận thức. Nó được đặc trưng bằng sự khẳng định còn đường suy nghĩ riêng của người học, vượt ra khỏi khuôn mẫu tạo ra cái mới, cái có giá trị. Tính sáng tạo tạo điều kiện cho sự phát triển các khả năng và tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Tính sáng tạo biểu thị khả năng tự tìm kiếm nhiệm vụ mới, PP giải quyết mới, khả năng sử dụng kiến thức, kĩ năng trong những tình huống mới. Ba cấp độ của TTC luôn bộc lộ đủ trong một lớp học. Vì vậy, khi thực hiện quá trình DH GV cần lưu lý đặc điểm này để thiết kế, tổ chức một giờ học sao cho hợp lý, thích hợp với từng đối tượng. Từ đó tạo được không khí HT, kích thích được TTC của tất cả người học trong lớp học, do đó quá trình DH đạt hiệu quả cao. 1.1.4. NGUYÊN TẮC PHÁT HUY TTC HT CỦA SV 1.1.4.1. Tạo động lực để SV chủ động, tự giác HT a) Thu hút sự chú ý và lôi cuốn SV Để lôi cuốn SV tập trung vào nội dung bài học thì PPDH của GV cần đảm bảo những nguyên tắc sau: - Sử dụng hiệu quả những PPDH tích cực, nắm rõ các bước thực hiện từng PPDH. - Vận dụng PPDH tích cực vào trong mỗi bài giảng một cách có chọn lọc. - Hình thành và rèn luyện cho SV các kỹ năng HT trong khi GV sử dụng những PPDH tích cực.. - Phân bố thời gian hợp lí cho các nội dung bài học, chuẩn bị, soạn câu hỏi. - Sử dụng những phương tiện DH một cách hiệu quả, thu hút được sự chú ý của SV. - Tạo cơ hội cho tất cả SV có thể tham gia xây dựng bài học. b) Tạo tình huống có vấn đề Để thực hiện PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề (PH và GQVĐ), điểm xuất phát là tạo ra tình huống có vấn đề, tốt nhất là tình huống gây được cảm xúc và làm cho SV ngạc nhiên. Có nhiều cách để gợi vấn đề, tiếp cận một khái niệm hay định lí, dưới đây là một số cách thường dùng để tạo ra các tình huống có vấn đề ([21]). Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc HĐ thực tiễn. Lật ngược vấn đề; Xem xét tương tự; Khái quát hóa; Sử dụng tư duy hàm; Khai thác kiến thức cũ đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; Nêu một bài toán mà việc giải quyết cho phép dẫn đến kiến thức mới; Tìm sai lầm trong lời giải và sửa chữa sai lầm đó; ... c) Hướng SV tham gia PH và GQVĐ Các pha của PPDH PH và GQVĐ (tham khảo Nguyễn Bá Kim, [21]): Để phát huy đầy đủ vai trò tự chủ của SV trong HĐ cá nhân và thảo luận tập thể nhằm GQVĐ cũng như vai trò của GV trong việc tổ chức, kiểm tra, định hướng các HĐ đó thì với mỗi nhiệm vụ nhận thức cần phải được thực hiện theo các pha như sau: i) Pha “Chuyển giao nhiệm vụ, phát biểu vấn đề" - Pha thứ nhất: "Chuyển giao nhiệm vụ, bất ổn hoá tri thức, phát biểu vấn đề". Trong pha này, GV giao cho SV một nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn đề. Dưới sự hướng dẫn của GV, SV quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ đó, quan niệm và giải pháp ban đầu của SV được thử thách và SV ý thức được khó khăn. Lúc này vấn đề đối với SV xuất hiện, dưới sự hướng dẫn của GV vấn đề đó được chính thức diễn đạt. ii) Pha “SV hành động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tòi GQVĐ” Pha thứ hai: “SV hành động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tòi GQVĐ”. Sau khi đã phát biểu vấn đề, SV độc lập HĐ, xoay trở để vượt qua khó khăn. Trong quá trình đó, khi cần phải có sự định hướng của GV. Trong quá trình tìm tòi GQVĐ, SV diễn đạt, trao đổi với người khác trong nhóm về cách GQVĐ của mình và kết quả thu được, qua đó có thể chỉnh lý, hoàn thiện tiếp. Dưới sự hướng dẫn của GV, hành động của SV được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học và thông qua các tình huống thứ cấp khi cần. Qua quá trình DH, cùng với sự phát triển năng lực GQVĐ của SV, các tình huống thứ cấp sẽ giảm dần. Sự định hướng của GV chuyển dần từ định hướng khái quát chương trình hoá (theo các bước tuỳ theo trình độ của SV) tiệm cận dần đến định hướng tìm tòi sáng tạo, nghĩa là GV chỉ đưa ra cho SV những gợi ý sao cho SV có thể tự tìm tòi, huy động hoặc xây dựng những kiến thức và cách thức HĐ thích hợp để giải quyết nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Nghĩa là dần dần bồi dưỡng cho SV khả năng tự xác định hành động thích hợp trong những tình huống không phải là quen thuộc đối với họ. Để có thể thực hiện tốt vai trò định hướng của mình trong quá trình DH, GV cần phải nắm vững quy luật chung của quá trình nhận thức khoa học, lôgic hình thành các kiến thức toán học, những hành động thường gặp trong quá trình nhận thức toán học, những PP nhận thức toán học phổ biến để hoạch định những hành động, thao tác cần thiết của SV trong quá trình chiếm lĩnh một kiến thức hay một kỹ năng xác định. iii) Pha “Tranh luận, thể chế hoá, vận dụng tri thức mới” Pha thứ ba: “Tranh luận, thể chế hoá, vận dụng tri thức mới”. Trong pha này, dưới sự hướng dẫn của GV, SV tranh luận để bảo vệ (hoặc bác bỏ) kết quả xây dựng được. GV chính xác hoá, bổ sung, thể chế hóa tri thức mới. SV chính thức ghi nhận tri thức mới và vận dụng. 1.1.4.2. Đảm bảo vừa sức, mức độ khó khăn tăng dần - Căn cứ vào mục tiêu và nội dung bài dạy, GV sẽ chọn hình thức DH thích hợp đối với cả lớp, đối với các nhóm, đối với cá nhân. - Có một số nội dung phù hợp với tất cả hình thức DH, nhưng cũng có một số nội chỉ phù hợp cho một vài hình thức DH nhất định vì vậy cần có những PPDH phù hợp đảm bảo tính vừa sức đối với SV. - Tuỳ theo điều kiện khách quan và chủ quan cho phép mà lựa PPDH phù hợp với nội dung cũng như đối tượng SV. - Cần cho SV rèn luyện các kĩ năng giải toán theo hướng tăng dần độ khó. 1.1.4.3. Tạo các điều kiện để phát huy được TTC HT của SV Để kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập của SV và tạo hứng thú HT cho SV, đòi hỏi ở người GV rất nhiều điều.Trước hết GV phải có tay nghề vững vàng, phải biết yêu nghề, mến trẻ, tức là phải có năng lực sư phạm. Ngoài ra GV muốn phát huy TTC, tự giác, độc lập của SV cần phải biết lựa chọn PP và hình thức tổ chức DH thích hợp với nội dung và đặc điểm người học, như: đàm thoại; quan sát trực quan; thảo luận nhóm; PH và GQVĐ, ... Việc đổi mới PP giáo dục tất yếu phải đổi mới hình thức tổ chức DH để tạo một sự tương ứng cần thiết. Sự đa dạng của PPDH trong sự phối hợp đòi hỏi phải có một số hình thức tổ chức DH thích hợp. Mỗi hình thức tổ chức DH đều có tác dụng tích cực phát triển SV những khía cạnh nào đó. Vì vậy, chúng ta cần biết kết hợp nhiều hình thức tổ chức và PPDH, khai thác thế mạnh của chúng, tạo cơ hội cho SV suy nghĩ làm việc, trao đổi thảo luận với nhau nhiều hơn. Căn cứ vào số lượng học sinh trong đơn vị HT, xem xét từ góc độ phân hóa ngoài, có ba hình thức tổ chức DH: Hình thức DH cá nhân: GV tổ chức SV làm việc với phiếu HT, làm bài tập trong sách, tham gia các trò chơi, tiến hành các thí nghiệm, ... Ngoài ra cũng có thể là những HĐ thể hiện khả năng cá nhân như: Sưu tầm tranh ảnh, thu tập tài liệu, khảo sát thực tế nơi mình ở, ... Tổ chức HT cá nhân có ưu thế chú ý phát triển năng lực riêng của từng SV. Đồng thời rèn cho các em có thói quen tự học, tự làm việc, tính độc lập, ... Hình thức DH theo nhóm: GV tổ chức SV tiến hành các HĐ HT theo từng nhóm. Hình thức này đề cao vai trò hợp tác, trách nhiệm cá nhân với tập thể; giúp cho SV rèn luyện những kĩ năng: Biết lắng nghe lựa chọn, tiếp nhận ý kiến của người khác để bổ sung vào sự hiểu biết của mình, đồng thời SV biết trình bày ý kiến của mình cho bạn nghe và học được công tác tổ chức, điều khiển, ... Hình thức DH theo lớp: GV tổ chức SV tiến hành các HĐ HT theo đơn vị lớp học thông thường. 1.1.5. SỰ CẦN THIẾT PHÁT HUY TTC HT CỦA SV CĐSP Ở LÀO 1.1.5.1. Học tập là quá trình HĐ tích cực và chủ động của người học Hiện nay và trong tương lai, xã hội loài người đang và sẽ phát triển tới một hình mẫu “xã hội có sự thống trị về kiến thức” dưới tác động của sự bùng nổ về khoa học và công nghệ cùng nhiều yếu tố khác. Để có thể tồn tại và phát triển được trong một xã hội như vậy, con người phải HT suốt đời và ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường người SV phải HT một cách tích cực, độc lập và sáng tạo. Tác giả I.F.Kharlamop ([51]) đã khẳng định: HT là một quá trình nhận thức tích cực. Tuy nhiên, không phải chỉ đến bây giờ chúng ta mới nhận ra được bản chất của việc HT như là sự lĩnh hội chân chính, tức là một quá trình tích cực gắn liền với việc giải quyết, những nhiệm vụ nhận thức khác nhau mà ngay từ thời cổ Hy Lạp, Xôcrat đã đề xướng nguyên lý “hoạt động tích cực”, trong đó ông đề cao vai trò chủ động của người học. Sau đó, J.A.Cômenxki (dẫn theo [44]) cũng đã cho rằng “Dạy thanh thiếu niên một cách đúng đắn không có nghĩa là cứ nhồi nhét vào đầu họ một mớ hỗn độn các từ, các câu, các quy tắc, ý kiến thu thập được của mọi tác giả, mà trái lại phải khêu gợi năng lực trí tuệ phát triển, ...”. Theo J.Piaget ([54]) đã khẳng định: Chỉ có sự HĐ, được GV thường xuyên định hướng và khích lệ, những vẫn luôn luôn tự do trong việc mò mẫm và ngay cả trong những sai lầm, mới có thể đưa tới sự độc lập về trí tuệ của người học. Như vậy, phát huy TTC nhận thức của người học từ lâu đã trở thành một nguyên tắc trong DH: “Nguyên tắc TTC”, hay “Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của thày với vai trò tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của trò”. 1.1.5.2. Đặc điểm của SV CĐSP Lào với yêu cầu tích cực hóa HĐ HT a) Đặc điểm chung của SV Lào Theo báo cáo tổng kết của Vụ Đào tạo giáo viên Lào năm học 2011-2012 ([79]), SV Lào có độ tuổi từ 18 – 21 tuổi, đây là giai đoạn quan trọng của tuổi thanh niên. Sự phát triển tâm lí của lứa tuổi này chịu tác động của hai yếu tố: sinh lí và xã hội. Sự phát triển tương đối hoàn thiện về mặt cơ thể đã làm cho các em có sức khỏe tốt, tạo điều kiện tích cực HĐ HT cũng như ở những lĩnh vực khác. Do vậy, SV vừa có khả năng độc lập tự chủ trong HĐ cá nhân (lao động, HT, ...), lại vừa hình thành và phát triển tính cộng đồng thông qua những HĐ tập thể. Sự phát triển nhanh về tâm lí, đặc biệt điều kiện giao tiếp rộng rãi về mặt xã hội giúp cho các em có khả năng tiếp nhận và xử lý được nhiều thông tin. SV đã có sự chín chắn và có kinh nghiệm hơn trong HĐ của mình, các em có thể hiểu được bản chất của từng vấn đề, biết phân biệt chúng một cách tương đối nhanh chóng, phát triển khả năng tiếp thu tri thức trừu tượng. b) Đặc điểm học tập của SV CĐSP Lào Với đối tượng người học ở đây là SV, ngoài những đặc điểm chung về nhận thức ở lứa tuổi thanh niên, HĐ HT của SV còn có những đặc điểm riêng, khác với học sinh phổ thông. Có thể thấy những điểm khác biệt mang tính đặc thù trong HĐ HT của SV Nước CHDCND Lào như sau: + HĐ HT mang tính định hướng nghề nghiệp (ở đây là nghề DH, phục vụ DH ở các trường phổ thông của Nước CHDCND Lào); + HĐ HT mang tính chủ động, nghiêng về tự học. + HĐ HT có tính đối tượng chứa đựng nhu cầu cần khám phá (ở đây là khám phá cách thức vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành nghề DH); + HĐ HT có động cơ mạnh mẽ (ở đây là SV đã vào học trường CĐSP thì chỉ có nguyện vọng là học nghề DH để trở thành giáo viên); + HĐ HT có tính tập dượt nghiên cứu khoa học (ở đây chủ yếu là tập dượt nghiên cứu vận dụng kiến thức vào thực hành DH ở trường phổ thông của Lào); + HĐ HT ma

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_van_dung_mot_so_phuong_phap_day_hoc_nham_tich_cuc_ho.doc
  • docBia tom tat - Jab Vongthavy.doc
  • docBia tom tat - Jab Vongthavy.doc
  • docBia-Muc luc - Jab Vongthavy.doc
  • docChuong 2 - Jab Vongthavy.doc
  • docChuong 3 - Jab Vongthavy.doc
  • docPhu luc - Jab Vongthavy.doc
  • docThông tin về những kết luận mới _Jab Vongthavy_Lao.doc
  • docTom tat 24 trang - Jab Vongthavy.doc
  • docTom tat 24 trang - Jab Vongthavy.doc
Tài liệu liên quan