BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO 
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI 
PHẠM HỒNG NGÂN 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC TÍNH GÂY BỆNH 
CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI, SALMONELLA 
GÂY TIÊU CHẢY Ở BÊ GIỐNG SỮA NUƠI TẠI NGOẠI 
THÀNH HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG, TRỊ 
 Chuyên ngành: Vi sinh vật thú y 
 Mã số: 62 62 50 10 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP 
 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG 
HÀ NỘI - 2010 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… i 
LỜI CAM ðOAN 
Tơi x
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
175 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2402 | Lượt tải: 1
              
            Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số đặc tính gây bệnh của vi khuẩn ESCHERICHIA, SALMONELLA gây tiêu chảy ở bê giống sữa nuôi tại ngoại thành Hà Nội và biện pháp phòng, trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung 
thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thơng tin trích dẫn 
trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. 
Tác giả luận văn 
Phạm Hồng Ngân 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… ii
LỜI CẢM ƠN! 
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tơi luơn nhận được sự giúp đỡ, ủng 
hộ vơ giá về kiến thức, tài liệu, kinh nghiệm nghề nghiệp cũng như động viên 
khuyến khích về tinh thần của thầy hướng dẫn. Tơi vơ cùng trân trọng và ghi 
nhớ bền lâu cơng ơn của PGS. TS. Trương Quang. 
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ðại học Nơng nghiệp 
Hà Nội, Ban Chủ nhiệm cùng tập thể cán bộ Khoa Thú y, Viện ðào tạo Sau 
đại học về sự giúp đỡ tận tình và đầy tinh thần trách nhiệm. 
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn cán bộ, cơng nhân viên Bộ mơn Vi sinh vật - 
Truyền nhiễm, Bộ mơn Ký sinh trùng, Bộ mơn Thú y cộng đồng, Bộ mơn Nội 
- Chẩn - Dược - ðộc chất Khoa Thú y, Truờng ðại học nơng nghiệp Hà Nội, 
Bộ mơn Vi trùng Viện Thú y, Chi cục Thú y Hà Nội, Cơng ty giống gia súc 
Hà Nội, Trạm thú y Gia Lâm, Long Biên, ðơng Anh, Thanh Trì vì sự giúp đỡ 
tinh thần và ủng hộ cơ sở vật chất, thiết bị trong quá trình thực hiện đề tài. 
Một số kết quả nghiên cứu trong luận án này thực hiện được nhờ sự tài 
trợ của dự án Ford Foundation (Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội), Dự án 
Việt – Bỉ, FAO Việt Nam. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này. 
Trong quá trình thực hiện đề tài tơi đã nhận được sự giúp đỡ về nguyên 
vật liệu, dụng cụ và tài liệu của G.S. Maria Fe C. Vizmanos ðại học Quốc gia 
Philippin, G.S. Chris J. Murray Viện khoa học y học và thú y, Úc, GS Marion 
Duchet-Suchax Viện nghiên cứu nơng nghiệp Quốc gia Cộng hồ Pháp, tơi vơ 
cùng biết ơn sự giúp đỡ quý báu đĩ. 
Nhân dịp này, tơi xin chân thành cảm ơn sự động viên, khuyến khích, 
ủng hộ về tinh thần và vật chất của bạn bè, bố, mẹ, vợ và các con. 
Hà Nội, tháng 12 năm 2010 
Tác giả luận án 
Phạm Hồng Ngân 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… iii 
MỤC LỤC 
Lời cam đoan i 
Lời cảm ơn ii 
Mục lục iii 
Danh mục các từ viết tắt viii 
Danh mục bảng x 
Danh mục hình xii 
Danh mục ảnh xiii 
MỞ ðẦU 1 
1 Tính cấp thiết của đề tài 1 
2 Mục tiêu nghiên cứu 3 
3 Ý nghĩa khoa học của đề tài 4 
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 
1.1 Một số yếu tố độc lực cơ bản của vi khuẩn E.coli 5 
1.1.1 Giáp mơ 7 
1.1.2 Thành tế bào 8 
1.1.3 Kháng nguyên pili 9 
1.1.4 Plasmid 13 
1.1.5 Enterotoxin 13 
1.1.6 Hệ thống thu nhận sắt 19 
1.2 ðặc điểm cấu tạo và đặc tính huyết thanh học các yếu tố kháng 
nguyên của vi khuẩn E.coli 20 
1.2.1 Kháng nguyên O 20 
1.2.2 Kháng nguyên K 25 
1.2.3 Kháng nguyên pili 29 
1.2.4 Kháng nguyên M 35 
1.2.5 Kháng nguyên H 35 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… iv
1.3 Một số yếu tố độc lực cơ bản của vi khuẩn Salmonella 36 
1.3.1 Lipopolisaccharide (LPS) 36 
1.3.2 Enterotoxin 43 
1.3.3 Cytotoxin 44 
1.3.4 Flagella 45 
1.3.5 Khơng bào chứa sắt 45 
1.3.6 Heat - Shock protein 46 
1.3.7 Khả năng bám dính và xâm nhập tế bào 46 
1.3.8 Plasmid độc lực 46 
1.3.9 Khả năng tồn tại và nhân lên trong tế bào đại thực bào 47 
1.4 Phương pháp phịng và điều trị bệnh do E.coli và Salmonella gây 
ra ở bê 48 
1.4.1 Phịng bệnh 48 
1.4.2 ðiều trị 53 
Chương 2 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54 
2.1 Nội dung 54 
2.2 Nguyên liệu 54 
2.2.1 ðộng vật thí nghiệm 54 
2.2.2 Giống vi khuẩn và kháng huyết thanh 55 
2.2.3 Dụng cụ, hố chất và mơi trường 55 
2.3 Phương pháp nghiên cứu 56 
2.3.1 Phương pháp lấy mẫu 56 
2.3.2 Phương pháp phân lập và giám định vi khuẩn 56 
2.3.3 Xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí, số lượng E.coli và 
Salmonella trong 1g phân 56 
2.3.4 Xác định kháng nguyên pili của các chủng E.coli 57 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… v 
2.3.5 Xác định khả năng sản sinh độc tố enterotoxin của vi khuẩn 
E.coli và Salmonella 58 
2.3.6 Phương pháp xác định LD50 59 
2.3.7 Phương pháp kiểm tra độc lực các chủng E.coli, Salmonella 
phân lập 60 
2.3.8 Phương pháp kiểm tra tính mẫn cảm của các chủng E.coli và 
Salmonella với kháng sinh và hố dược 60 
2.3.9 Phương pháp xác định serotype của các chủng Salmonella 61 
2.3.10 Phương pháp xác định Coliform và E.coli trong nước thải 63 
2.3.11 Phương pháp xác định các chỉ tiêu lâm sàng 63 
2.3.12 Xác định các chỉ tiêu sinh lý, sinh hố máu 63 
2.3.13 Phương pháp gây bệnh thực nghiệm trên bê với vi khuẩn 
enterotoxigenic E.coli 64 
2.3.14 Bố trí thí nghiệm xử lý phân bị sữa bằng kỹ thuật ủ hiếu khí 
vi sinh vật 65 
2.3.15 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu lý, hĩa, vi sinh vật của 
đống ủ thí nghiệm kỹ thuật ủ hiếu khí vi sinh vật xử lý phân 
bị sữa 65 
2.3.16 Xử lý số liệu 66 
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 67 
3.1 Kết quả phân lập, xác định tỷ lệ nhiễm E.coli, Salmoneella ở bê 
giống sữa 67 
3.1.1 Kết quả xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong 
phân bê khơng tiêu chảy và tiêu chảy 67 
3.1.2 Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E.coli trong 1 gram phân 
của bê khơng tiêu chảy và bê tiêu chảy 69 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… vi
3.1.3 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella từ phân bê tại một số 
cơ sở chăn nuơi bị sữa ở Hà Nội 73 
3.1.4 Kết quả xác định số lượng vi khuẩn Salmonella spp trong 1 
gram phân bê khơng tiêu chảy và bê tiêu chảy 75 
3.2 Kết quả nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn E.coli 
và Salmonella 77 
3.2.1 Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh học các chủng E.coli 
phân lập từ bê giống sữa 77 
3.2.2 Kết quả nghiên cứu một số đặc tính sinh học của một số 
chủng Salmonella spp phân lập từ bê giống sữa 83 
3.3 Kết quả nghiên cứu một số yếu tố độc lực cơ bản của vi khuẩn 
E.coli và Salmonella 86 
3.3.1 Kết quả nghiên cứu một số yếu tố độc lực cơ bản của vi khuẩn 
E.coli 86 
3.3.2 Kết quả nghiên cứu một số yếu tố độc lực của vi khuẩn 
Salmonella 100 
3.4 Kết quả nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hĩa máu 
của bê gây nhiễm thực nghiệm với vi khuẩn Enterotoxigenic E.coli 110 
3.4.1 Số lượng hồng cầu, tỷ khối hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố ở 
bê gây bệnh thí nghiệm với enterotoxigenic Escheriachia coli 110 
3.4.2 Số lượng và cơng thức bạch cầu ở bê gây bệnh thí nghiệm với 
vi khuẩn enterotoxigenic E.coli 112 
3.4.3 Hàm lượng đường huyết và độ dự trữ kiềm trong máu bê gây 
nhiễm enterotoxigenic E.coli 116 
3.4.4 Kết quả xác định hàm lượng protein tổng số và các tiểu phần 
protein trong huyết thanh bê gây nhiễm enterotoxigenic E.coli 118 
3.5 Kết quả nghiên cứu một số biện pháp phịng và điều trị bệnh 122 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… vii 
3.5.1 Kết quả nghiên cứu một số biện pháp xử lý mơi trường 
chuồng nuơi bị sữa vì mục đích phịng bệnh 122 
3.5.2 Kết quả điều trị tiêu chảy do E.coli và Salmonella gây ra ở bê sữa 132 
KẾT LUẬN - ðỀ NGHỊ 138 
1 Kết luận 138 
2 ðề nghị 139 
Danh mục các cơng trình đã cơng bố cĩ liên quan đến luận án 140 
Tài liệu tham khảo 141 
Phụ lục 157 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
ATP Adenosin triphosphate 
BGA Brilliant green agar 
BHI Brain Heart Infusion 
cAMP Cyclic adenosine monophosphate 
CFA Colonization factor antigen 
CFU Colony forming unit 
CHO Chinese Hamster Ovary 
CNF Cytotoxic necrotizing factors 
CT Choleratoxin 
DNA Deoxyribonucleic axit 
E.coli Escherichia coli 
EAEC Enteroaggrigative E.coli 
EHEC Enterohaemorrhagic E.coli 
EIEC Enteroinvasive E.coli 
EM Effective Microorganisms 
EMB Eosin-Methylene Blue 
EPEC Enteropathogenic E.coli 
ETEC 
FAO 
Enterotoxigenic E.coli 
Food and Agriculture Organization 
FDA Food & Drug Administration 
Gr (-) Gram âm 
Gr (+) Gram dương 
GTP Guanosin triphosphate 
Hb Hemoglobin 
HF Holstein Friesian 
hLT Human heat labile enterotoxin 
HSP Heat-shock protein 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… ix
IMViC Indole, Methyl Red, Voges Proskauer và Citrat 
kDa Kilodalton 
KDO 2-keto-3-deoxymanlunosotonic axit 
LD50 Lethal Dose 50 
LPS Lipopolysaccharide 
LT Heat labile enterotoxin 
MacC. MacConkey 
mEq Milliequivalent 
MPN Most Probable Number 
MR Methyl red 
mRNA Messenger Ribonucleic Axit 
NAD Nicotinamide Adenine Dinucleotide 
NADP Nicotinamide Adenine Dinucleotide Phosphate 
NADPH Dihydronicotinamide Adenine Dinucleotide Phosphate 
PGE2 Prostaglandin E2 
pLT Porcine heat labile enterotoxin 
PMN Polymorphonuclear Leukocytes 
RNA Ribonucleic axit 
SLT Shigalike toxin 
ST Heat stable enterotoxin 
TNF Tumor necrosis factor 
TSA Triple soy agar 
TSI Triple sugar iron 
VP Voges proskauer 
VT Verotoxin 
WHO 
XLD 
World Health Organization 
Xylolysin deoxychocolat 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… x 
DANH MỤC BẢNG 
STT Tên bảng Trang 
3.1 Tổng số vi khuẩn hiếu khí và số loại khuẩn lạc trong 1 gram 
phân bê khơng tiêu chảy và tiêu chảy 68 
3.2 Tổng số vi khuẩn E.coli trong 1 gram phân bê khơng tiêu chảy 
và tiêu chảy 70 
3.3 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella trong phân bê 73 
3.4 Kết quả xác định số lượng vi khuẩn Salmonella trong phân bê 
khơng tiêu chảy và bê tiêu chảy 77 
3.5 Kết quả kiểm tra một số đặc tính nuơi cấy, sinh vật hố học của 
các chủng E.coli phân lập từ bê khơng tiêu chảy và tiêu chảy 79 
3.6 Kết quả xác định kháng nguyên pili cĩ mặt ở các chủng E.coli 
phân lập từ bê 87 
3.7 Tỷ lệ các chủng E.coli phân lập từ bê sản sinh enterotoxin 93 
3.8 Kết quả xác định LD50 của chủng enterotoxigenic E.coli 95 
3.9 Kết quả kiểm tra độc lực của vi khuẩn enterotoxigenic E.coli 
trên chuột bạch 96 
3.10 Kết quả kiểm tra lâm sàng bê gây nhiễm enterotoxigenic E.coli 97 
3.11 Kết quả kiểm tra tổng số vi khuẩn hiếu khí và số lượng vi khuẩn 
E.coli trong chất chứa ruột non bê thí nghiệm 99 
3.12 Kết quả kiểm tra khả năng bám dính của các chủng Salmonella 
spp phân lập từ bê 100 
3.13 Khả năng sản sinh độc tố đường ruột của các chủng Salmonella 
phân lập từ bê 102 
3.14a Kết quả định type kháng nguyên O theo nhĩm các chủng 
Salmonella spp phân lập từ bê 104 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… xi
3.14b Kết quả xác định kháng nguyên H của vi khuẩn Salmonella phân 
lập từ bê 106 
3.15 Kết quả xác định LD50 của vi khuẩn Salmonella phân lập từ bê 107 
3.16 Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng Salmonella trên chuột bạch 108 
3.17 Kết quả kiểm tra lâm sàng trên bê gây nhiễm Salmonella dublin 109 
3.18 Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối hồng cầu 
của bê gây bệnh bằng enterotoxigenic E.coli 110 
3.19 Số lượng và cơng thức bạch cầu của bê gây bệnh thực nghiệm 
với enterotoxigenic E.coli. 112 
3.20 Hàm lượng đường huyết, hàm lượng Natri, Kali huyết thanh và 
hàm lượng kiềm dự trữ trong máu bê thí nghiệm 117 
3.21 Hàm lượng protein tổng số và các tiểu phần protein ở bê thí 
nghiệm 119 
3.22 Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật nước thải chuồng 
nuơi bị sữa 123 
3.23 Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật nước thải chuồng 
nuơi bị sữa sau khi xử lý bằng chế phẩm EM 124 
3.24a ðộ ẩm mẫu nguyên liệu ban đầu 128 
3.24b ðộ ẩm của các lơ thí nghiệm trong quá trình xử lý 128 
3.25a Một số chỉ tiêu vi sinh vật của nguyên liệu compost 129 
3.25b Một số chỉ tiêu vi sinh vật của sản phẩm compost sau khi ủ 28 ngày 130 
3.26 Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh và hĩa dược của 
các chủng enterotoxigenic E.coli phân lập từ bê 133 
3.27 Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng 
Salmonella spp phân lập từ bê 135 
3.28 Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy ở bê 136 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… xii 
DANH MỤC HÌNH 
STT Tên hình Trang 
3.1 Biến động số lượng vi khuẩn hiếu khí trong 1 gram phân bê 72 
3.2 Biến động số lượng vi khuẩn E.coli trong 1 gram phân bê 72 
3.3 Kết quả phân lập Salmonella ở bê giống sữa 76 
3.4 Số lượng vi khuẩn Salmonella trong 1 gram phân bê 76 
3.5 Kết quả xác định kháng nguyên pili cĩ mặt ở các chủng E.coli 
phân lập từ bê 93 
3.6 Tỷ lệ các chủng E.coli phân lập từ bê sản sinh enterotoxin 94 
3.7 Số lượng hồng cầu của bê gây bệnh bằng enterotoxigenic E.coli 113 
3.8 Số lượng bạch cầu ở bê gây bệnh thí nghiệm enterotoxigenic E.coli 113 
3.9a Hàm lượng Natri trong huyết thanh bê thí nghiệm 120 
3.9b Hàm lượng Kali huyết thanh bê thí nghiệm 120 
3.10 Biểu đồ biểu diễn sự biến thiên nhiệt độ của 3 lơ thí nghiệm 126 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… xiii
DANH MỤC ẢNH 
STT Tên ảnh Trang 
3.1 Khuẩn lạc E.coli trên mơi trường MacC 80 
3.2 Khuẩn lạc E.coli trên mơi trường Min ca 80 
3.3 Vi khuẩn E.coli phát triển trên mơi trường TSI 81 
3.4 Khuẩn lạc E.coli trên mơi trường EMB 81 
3.5 Vi khuẩn E.coli (x 900) 82 
3.6 Các phản ứng sinh hĩa của vi khuẩn E.coli 82 
3.7 Khuẩn lạc Salmonella spp trên mơi trường MacC 83 
3.8 Khuẩn lạc Salmonella spp trên mơi trường BGA 84 
3.9 Khuẩn lạc Salmonella spp trên mơi trường XLD 84 
3.10 Vi khuẩn Salmonelle phát triển trên mơi trường TSI 85 
3.11 Vi khuẩn Salmonella (x 900) 86 
3.12 Chuột bạch sơ sinh thí nghiệm 90 
3.13 Kiểm tra độc tố ruột 91 
3.14 Bê thí nghiệm 98 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 1 
MỞ ðẦU 
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 
Chăn nuơi bị là một trong những nghề truyền thống, gắn bĩ với người 
nơng dân Việt Nam. Từ lâu, người ta chăn nuơi bị để lấy sức kéo, phân bĩn 
cho cây trồng, thịt, sữa và nguyên liệu phục vụ cơng nghiệp, thủ cơng mỹ 
nghệ. Sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước đạt 262160 tấn trong năm 2008, 
234438 tấn trong năm 2007, năm 2006 là 215953 tấn so với 64703 tấn năm 
2001 (Tổng cục thống kê, 2009). 
Chăn nuơi bị đang giữ vị thế quan trọng trong tiến trình phát triển kinh 
tế của đất nước, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, xĩa đĩi giảm nghèo. 
Tốc độ tăng trưởng đàn bị liên tục tăng lên trong suốt 10 năm qua. Năm 2001 
tổng đàn bị trong cả nước là 3899700 con, năm 2007 đạt con số 6724700 con 
so với năm 2006 là 6510800 con (Cục Chăn nuơi, 2007). Từ năm 2001 đến 
nay số lượng đàn bị sữa tăng lên rất nhanh. Chính phủ đã cĩ chủ trương đẩy 
mạnh phát triển chăn nuơi bị sữa ở Việt Nam thơng qua Quyết định 
167/2001/Qð/TTg về chính sách phát triển chăn nuơi bị sữa. Theo chủ trương 
này từ năm 2001 đến 2004 một số địa phương trong cả nước đã nhập một số 
lượng lớn bị sữa (10000 con) từ các nước cĩ ngành chăn nuơi bị sữa phát 
triển như Mỹ, New Zealand. Cho đến năm 2006 tổng đàn bị sữa của cả nước 
đạt trên 113.200 con, tăng trưởng bình quân 25%/năm. Sản lượng sữa năm 
2006 đạt 215953 tấn, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 31%/năm. Hiện cả 
nước cĩ khoảng 19600 hộ chăn nuơi bị sữa, trung bình 5,3 con/hộ (Hà Yên, 
2006). Theo ước tính, 94,5% đàn bị sữa được nuơi trong khu vực gia đình, 
khoảng 0,5% trong các liên doanh, cịn lại 5% thuộc sở hữu các cơ sở chăn 
nuơi Nhà nước. Nhu cầu tiêu thụ sữa tươi của người tiêu dùng nước ta đang 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 2 
ngày càng tăng, hiện nay mức tiêu thụ bình quân trong nước chỉ mới đạt 7 
kg/người/năm. Khả năng tự sản xuất sữa tươi trong nước mới đạt 0,8 
kg/người/năm, như vậy nước ta phải nhập khẩu 90% lượng sữa phục vụ nhu 
cầu tiêu dùng trong nước (Nguyễn Hữu Lương, 2003). 
Như vậy cĩ thể thấy bức tranh tổng quan về lợi ích thiết thực và xu thế 
phát triển của nghề chăn nuơi bị, đặc biệt chăn nuơi bị sữa ở nước ta. Cùng 
với chủ trương phát triển đàn bị sữa của Chính phủ, chăn nuơi bị sữa đang 
ngày càng phát triển, trong đĩ cĩ Hà Nội. Mặc dù vậy, chăn nuơi bị ở nước 
ta, đặc biệt bị sữa đang đối mặt với một số nguy cơ làm chậm tốc độ tăng 
trưởng. Trong đĩ cĩ những nguyên nhân về điều kiện tự nhiên như khí hậu 
nĩng ẩm, thiếu đồng cỏ xanh, thiếu nguồn nước sạch và dịch bệnh là những 
thách thức phát triển đàn bị sữa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 
Kết quả điều tra dịch bệnh ở gia súc và gia cầm các tỉnh phía Bắc cho 
thấy: Một số bệnh thường gặp ở trâu, bị khơng gây thành dịch lớn nhưng lại 
cĩ tỷ lệ chết trung bình hàng năm lên đến (6,62%). Hội chứng tiêu chảy do 
một số nguyên nhân gây ra gĩp phần làm tăng tỷ lệ chết ở đàn trâu, bị nước 
ta. Tỷ lệ chết do các bệnh đường tiêu hĩa (ngoại trừ các bệnh ký sinh trùng 
đường tiêu hĩa) trung bình là 1,28%, giao động trong phạm vi 0,39 - 2,83% 
(Hồ ðình Chúc, 1999). Bệnh tiêu chảy đặc biệt trầm trọng ở gia súc non, phổ 
biến ở hầu khắp các vùng sinh thái nước ta. ðặc biệt ở bê, nghé, cĩ tới 70% - 
80% tổn thất nằm trong thời kỳ nuơi dưỡng bằng sữa đầu và 80% - 90% trong 
số đĩ là do hậu quả của tiêu chảy gây ra (Lê Minh Chí, 1995; Trích dẫn bởi 
Nguyễn Văn Sửu, 2005). 
E.coli và Salmonella là hai thành viên của họ vi khuẩn đường ruột 
(enterobacteriaceae) đĩng vai trị quan trọng gây nên các quá trình bệnh lý ở 
đường tiêu hĩa các lồi gia súc. Bệnh do chúng gây ra cĩ phạm vi phân bố 
rộng trên tồn thế giới (Wray và Sojka, 1977). Ở Việt Nam, một số tác giả đã 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 3 
nghiên cứu vai trị gây bệnh của vi khuẩn E.coli, Salmonella ở trâu, bị, bê, 
nghé địa phương, trên nhiều khía cạnh khác nhau như nghiên cứu của các tác 
giả: Hồ Văn Nam và cs (1994), Nguyễn Quang Tuyên (1996), Phạm Ngọc 
Thạch (1998), Nguyễn Bá Hiên (2001), Nguyễn Văn Quang và cs (2002), 
Nguyễn Thị Oanh, Phùng Quốc Chướng (2003), Nguyễn Văn Sửu (2005). 
Các cơng trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá tác động và vai trị của vi 
khuẩn gây tiêu chảy ở trâu, bị, bê, nghé. 
Mặc dù vậy, chưa cĩ tác giả nào nghiên cứu một cách hệ thống về các 
yếu tố gây bệnh của vi khuẩn enterotoxigenic E.coli gây ra trên đàn bê giống 
sữa nuơi tại thành phố Hà Nội và một số tỉnh chăn nuơi bị sữa chủ yếu ở miền 
Bắc Việt Nam.Từ năm 2001 đến nay khi đàn bị sữa tăng nhanh về số lượng 
đã bộc lộ những yếu kém về chăm sĩc, nuơi dưỡng và quản lý dịch bệnh tại 
một số địa phương, trong đĩ cĩ bệnh tiêu chảy ở bê đã gây khơng ít khĩ khăn 
cho nghề chăn nuơi bị sữa. Chính vì vậy tại Hội nghị về Chương trình phát 
triển đàn bị sữa Việt Nam vào ngày 15/08/2006 tại Long An, Bộ trưởng Bộ 
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã nhận xét: “Năm năm qua, chăn nuơi 
bị sữa đang chập chững những bước đi đầu tiên. ðây là ngành chăn nuơi cơng 
nghệ cao, khơng giống nuơi trâu, bị thường nên cần phải học tập” (Hà Yên, 
2006). Xuất phát từ những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn nêu trên, 
chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc tính gây bệnh 
của vi khuẩn Escherichia coli, Salmonella gây tiêu chảy ở bê giống sữa 
nuơi tại ngoại thành Hà Nội và biện pháp phịng trị”. 
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
+ Xác định một số đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E.coli, Salmonella 
phân lập từ bê tiêu chảy. 
+ ðề xuất biện pháp phịng trị bệnh tiêu chảy do E.coli và Salmonella 
gây ra ở bê. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 4 
3 Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung, làm phong phú thêm lý luận 
cơ sở về căn bệnh E.coli và Salmonella. 
+ Bổ sung, ứng dụng các phương pháp nghiên cứu về vi khuẩn E.coli 
và Salmonella. 
+ Kết quả nghiên cứu thu được của đề tài là cơ sở khoa học cho các 
nghiên cứu tiếp theo đồng thời đĩng gĩp thêm tài liệu tham khảo cho nghiên 
cứu, giảng dạy chuyên mơn chuyên ngành Thú y tại tại các trường ðại học, 
Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp, cho cán bộ thú y và người chăn nuơi. 
+ Bổ sung các biện pháp phịng, trị hội chứng tiêu chảy ở bê, gĩp 
phần giải quyết một số vấn đề mà thực tiễn sản xuất đặt ra, đặt biệt là chăn 
nuơi bị sữa. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 5 
Chương 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1 MỘT SỐ YẾU TỐ ðỘC LỰC CƠ BẢN CỦA VI KHUẨN E.COLI 
E.coli tên của vi khuẩn bắt nguồn từ tên của người phát hiện Theobald 
Escherich và nơi cư trú thường xuyên của chúng ở kết tràng (colon). Vi khuẩn 
E.coli cĩ mặt rất sớm trong đường tiêu hố của động vật cĩ vú, chỉ 24h kể từ 
khi động vật non sinh ra, chúng đã đạt số lượng cực đại. Theo sự tăng lên về 
lứa tuổi của gia súc, số lượng E.coli giảm dần rồi ổn định khi đến tuổi trưởng 
thành của vật chủ và tồn tại ở đường tiêu hố trong suốt đời sống của chúng 
như một vi khuẩn yếm khí tuỳ tiện chính của hệ vi khuẩn đường ruột. Hầu hết 
các chủng E.coli là vơ hại; Vì vậy, trong một thời gian dài, vai trị gây bệnh của 
chúng bị bỏ qua. Tuy nhiên những tổn thất kinh tế do chúng gây ra ngày càng 
nghiêm trọng đã thu hút nhiều nhà khoa học lưu tâm nghiên cứu đối với một số 
chủng cĩ khả năng gây bệnh nhờ cĩ các yếu tố độc lực (Timoney và cs, 1988). 
E.coli là căn bệnh quan trọng nhất gây ỉa chảy và nhiễm trùng ngồi 
đường tiêu hĩa kể cả nhiễm trùng huyết ở bê sơ sinh. Một số chủng E.coli 
nhất định phân lập ở động vật là nguyên nhân gây bệnh ở người truyền qua 
thực phẩm bị ơ nhiễm. Vi khuẩn E.coli thường cư trú tự nhiên trong đường 
tiêu hĩa của động vật, do vậy việc phân biệt các chủng gây bệnh với các 
chủng thuộc hệ vi sinh đường ruột bình thường dựa trên cơ sở xác định các 
yếu tố độc lực của chúng (Guler và cs, 2008). 
 Các chủng E.coli gây bệnh mang các yếu tố độc lực khác nhau vì vậy 
thể hiện bệnh ở động vật dưới các biểu hiện bệnh lý lâm sàng khác nhau. Dựa 
vào các yếu tố độc lực và triệu chứng lâm sàng ở vật chủ, cho đến nay, bảy 
nhĩm E. coli gây tiêu chảy chính đã được thừa nhận. Chúng bao gồm: 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 6 
ETEC (enterotoxigenic E.coli) là nhĩm E.coli mang kháng nguyên pili và sản 
sinh độc tố đường ruột enterotoxin; EPEC (enteropathogenic E.coli) khơng 
sản sinh độc tố enterotoxin và gây viêm ruột bởi những cơ chế cho đến nay 
vẫn chưa được hiểu biết tường tận; EIEC (enteroinvasive E.coli) xâm nhập 
vào trong tế bào niêm mạc ruột gây nên các biến đổi bệnh lý giống như trực 
khuẩn lỵ Shigella; EHEC (enterohaemorrhagic E.coli) gây xuất huyết ruột; 
VTEC (verotoxin E.coli) hay cịn gọi STEC (Shigaliketoxin E.coli) sản sinh 
độc tố tế bào (verotoxin hoặc Shigalike toxin) tác động đến kết tràng, hệ tiết 
niệu và hệ thần kinh; EAEC (enteroaggregative E. coli) bám dính và kết tập 
đường ruột đặc trưng bởi hiện tượng tập trung số lượng lớn, bám dính cục bộ 
trên vùng biểu mơ lơng nhung và sản sinh độc tố ST; Nhĩm NTEC 
(necrotoxigenic E. coli) sản sinh độc tố hoại tử tế bào ruột (Bela và Peter, 
2005; Nagi và cs, 2008). Trong các nhĩm trên đây, ETEC là căn bệnh phổ 
biến gây tiêu chảy ở bê (Varnam và Evan, 1996; DeBroy và Maddox, 2001; 
Guler và cs, 2008). 
Nhĩm ETEC gây tiêu chảy ở hầu hết các lồi động vật và người. Chúng 
được ghi nhận như một căn bệnh phổ biến gây tiêu chảy cho trẻ em sơ sinh 
các nước đang phát triển và là nguyên nhân gây bệnh cho khách du lịch từ các 
quốc gia phát triển đến các quốc gia đang phát triển. Bệnh được gọi là: 
“Traveller disease”. Người trưởng thành ở các nước đang phát triển thường 
khơng mắc bệnh này. Bệnh đặc biệt nặng ở gia súc non trong thời kỳ bú sữa, 
gặp ở hầu hết các lồi gia súc. Nhĩm EPEC gây tiêu chảy chính cho lợn. Các 
nhĩm EIEC và EAEC gây bệnh chính ở người, riêng ở động vật ít gặp. Những 
vụ dịch tiêu chảy, gây chết trẻ em được mơ tả trong thời gian gần đây ở Mỹ, 
Nhật, Tây Ban Nha là do nhĩm VTEC gây ra với các loại độc tố mạnh như 
verotoxin hoặc Shigalike toxin. Một vài thành phần cấu trúc của tế bào vi 
khuẩn E.coli và sản phẩm do chúng tiết ra tham gia vào các yếu tố độc lực, tác 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 7 
động lên ruột và các mơ bào khác. Thành phần cấu trúc liên quan đến độc lực 
của vi khuẩn bao gồm: Giáp mơ (capsule), thành tế bào, kháng nguyên pili. 
Sản phẩm do chúng tiết ra đảm nhận chức năng các yếu tố độc lực bao gồm: 
độc tố đường ruột (enterotoxin), độc tố tế bào (cytotoxins), yếu tố dung huyết 
(hemolysin) và aerobactin (Gyles và Theoen, 1993). 
1.1.1 Giáp mơ 
Rất nhiều serotypes E.coli gây tiêu chảy ở động vật cĩ khả năng sinh 
giáp mơ với bản chất hố học là polysaccharide mà cấu tạo, đặc tính huyết 
thanh học, di truyền học đã được nghiên cứu kỹ từ nhiều năm qua. Bằng các 
phương pháp nghiên cứu siêu cấu trúc tế bào vi khuẩn E.coli cho thấy giáp mơ 
gĩp phần giúp cho vi khuẩn xâm nhập vào tế bào biểu mơ ruột. Do cĩ bản 
chất hố học là polysaccheride mang tính axit, chúng tạo ra trên bề mặt vi 
khuẩn điện tích âm gây nên một lực hút với lớp màng trong tế bào biểu mơ 
ruột mang điện tích dương. Hiện tượng trên giúp cho vi khuẩn bám dính, xâm 
nhập tế bào vật chủ một cách thuận lợi (Orskov và cs, 1977). 
Giáp mơ cịn được coi là một yếu tố bảo vệ tế bào vi khuẩn chống lại 
hiện tượng thực bào bằng cách ngăn trở quá trình hoạt hố bổ thể, đặc biệt là 
thành phần bổ thể C3b. Bổ thể C3b liên quan đến quá trình sản sinh 
anaphylatoxin, một chất hình thành trong huyết thanh sau khi bổ thể C3b hoạt 
hố, đến lượt mình anaphylatoxin phân giải tế bào mặt nạ giải phĩng histamin 
và tăng tính thấm thành mạch. Hai kết quả trên do hoạt động của bổ thể C3b 
dẫn đến phản ứng viêm phịng vệ. Giáp mơ ngăn trở bổ thể C3b hoạt hố và 
do vậy bảo vệ tế bào vi khuẩn đề kháng với quá trình tiêu diệt trung gian bổ 
thể của huyết thanh và quá trình thực bào của bạch cầu nhân đa hình thái 
(Gyles và Thoen, 1993). 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 8 
1.1.2 Thành tế bào 
Thành tế bào vi khuẩn E.coli cĩ cấu tạo phức tạp, một số thành phần 
cấu trúc gĩp phần tăng độc lực của chúng. Quan trọng nhất là 
lipopolysaccharide (LPS) và protein màng ngồi của chúng. Mặc dù kháng 
nguyên O khơng liên quan đến cơ chế gây tiêu chảy ở động vật nhưng nĩ 
được coi là một yếu tố quan trọng tương tác với vật chủ. Chiều dài và thành 
phần hố học chuỗi kháng nguyên O tác động ảnh hưởng đến tế bào và hệ 
thống phịng vệ của cơ thể. Chiều dài chuỗi kháng nguyên O làm tăng độc lực 
của vi khuẩn bởi vì chúng tạo phức hợp với bổ thể ở một vị trí cách xa màng 
nguyên sinh chất tế bào vi khuẩn do vậy bảo vệ chúng khơng bị dung giải. 
Thành phần hố học của chuỗi kháng nguyên O hoạt hố bổ thể ở mức độ 
chậm hơn so với khả năng của chúng vì vậy làm chậm quá trình opsonin hố, 
tiêu diệt tế bào vi khuẩn (Gyles và Thoen, 1993). 
Tác động độc lực chính của LPS là do thành phần lipit A quyết định. 
Lipit A kích thích tế bào đại thực bào và một số tế bào khác sản sinh một loạt 
hoạt chất sinh học thuộc nhĩm cytokine gây nên những biến đổi đáng kể ở cơ 
thể vật chủ. TNF (tumor necrosis factor) và interleukin – 1 là những hoạt chất 
sinh học nĩi trên được sản sinh dưới tác động của lipit A. Phản ứng shock, 
tăng tính thấm thành mạch, rối loạn hoạt động tuần hồn và hơ hấp là những 
triệu chứng thường thấy trong chứng nhiễm trùng do E.coli gây ra (Gyles, 
1992). Protein màng ngồi tế bào vi khuẩn E.coli là một yếu tố làm tăng độc 
lực của chúng. Dạng protein này được gọi là TraT, cĩ bản chất hố học là 
lipoprotein. Yếu tố độc lực này liên quan đến khả năng đề kháng với hoạt 
động diệt khuẩn của huyết thanh. Hiện nay TraT được chiết tách từ màng 
ngồi tế bào vi khuẩn và chức năng sinh học của nĩ đã được chứng minh. 
TraT ngăn trở quá trình kết kợp với bổ thể C6. Nghiên cứu các chủng ETEC 
gây tiêu chảy ở gia súc cho thấy vai trị gây tiêu chảy của LPS là khơng rõ 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 9 
ràng. Tuy nhiên một số nhĩm kháng nguyên O đảm bảo điều kiện thuận lợi 
đối với plasmid mang nguyên liệu di truyền mã hố cho quá trình tổng hợp 
độc tố đường ruột enterotoxin và kháng nguyên pili. Vì lẽ đĩ, chỉ cĩ một số 
nhĩm kháng nguyên O nhất định của E.coli là cĩ khả năng gây tiêu chảy cho 
động vật và người nhờ các yếu tố độc lực: kháng nguyên pili và độc tố đường 
ruột enterotoxin (Acres, 1977). 
1.1.3 Kháng nguyên pili 
Một số serotype E.coli cĩ khả năng hình thành pili, yếu tố bám dính 
quan trọng giúp cho vi khuẩn tiếp cận các tế bào đích của cơ thể vật chủ. Mỗi 
seotype lại sản sinh các loại pili khác nhau và hướng tới các tổ chức mơ bào 
khác nhau và do vậy cũng gây nên các biểu hiện bệnh lý phân biệt. Nhờ khả 
năng bám dính, vi khuẩn vượt qua hàng rào bảo vệ đầu tiên đĩ là nhu động 
ruột. Pili là yếu tố độc lực quan trọng nhất của vi khuẩn E.coli. Nhờ yếu tố 
độc lực này, vi khuẩn bám dính vào tế bào đích và gây nên các quá trình bệnh 
lý. Yếu tố độc lực này bao gồm một số dạng pili cơ bản sau: 
1.1.3.1 Type 1 pili 
ðĩ là những sợi protein mảnh nhơ lên trên bề mặt tế bào vi khuẩn. 
Dưới kính hiển vi điện tử chúng cĩ dạng hình mũi tên, chiều dài 2µ, khác biệt 
với các dạng pili khác cĩ cấu tạo hình sợi xoắn. Hơn nữa phân tử bám dính 
nằm ở đỉnh của pili. Type 1 pili là yếu tố độc lực của các chủng E.coli gây nên 
bệnh đường tiết niệu, khơng tham gia vào các quá trình bệnh lý đường tiêu 
hố gây tiêu chảy ở động vật (Jones và cs, 1992). Type 1 pili cĩ khả năng 
ngưng kết hồng cầu người nhĩm A, hồng cầu chuột lang, khả năng đĩ bị cản 
trở bởi đường D-manoza. Gen điều khiển tổng hợp type 1 pili nằm trên 
plasmid bao gồm 10-11 gen mã hố cho quá trình tổng hợp type 1 pili quyết 
định chiều dài và đỉnh của chúng (De Graff và Roorda, 1982). 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 10
1.1.3.2 F4 pili 
F4 pili là một yếu tố độc lực của một số serotypes E.coli gây tiêu chảy 
ở lợn con. F4 pili giúp cho E.coli bám dính vào tế bào biểu mơ nhung mao 
phần trước ruột non lợn con, đặc biệt vùng khơng tràng và hồi tràng tập trung 
một số lượng lớn vi khuẩn, nơi mà trong điều kiện sinh lý bì._.nh thường, số 
lượng E.coli thấp hoặc khơng cĩ mặt. ðể cĩ thể gây bệnh, F4 pili cần cĩ các 
receptor đặc hiệu trên tế bào biểu mơ nhung mao ruột non cho quá trình bám 
dính. Những receptor đĩ là đặc hiệu với lồi, các lồi gia súc khác khơng cĩ 
receptor cho F4 pili và do vậy chúng cĩ khả năng đề kháng với các chủng 
E.coli thuộc nhĩm này. Hơn nữa những receptor này chỉ tồn tại trong thời gian 
nhất định ở lợn con sơ sinh. Sau đĩ, theo lứa tuổi tăng lên chúng bị mất dần, 
vì vậy lợn trưởng thành mang mầm bệnh E.coli cĩ F4 pili nhưng chúng cĩ khả 
năng đề kháng với vi khuẩn này. Hơn nữa trong cùng lồi, một số cá thể lợn 
khơng cĩ receptor đặc hiệu nĩi trên nên chúng cĩ khả năng đề kháng với căn 
bệnh. Gen mã hố quá trình tổng hợp receptor đặc hiệu cho F4 là gen trội, 
những cá thể mang gen lặn đồng hợp tử cĩ khả năng đề kháng với yếu tố độc 
lực F4 (Gaastra và De Graaf, 1982). 
1.1.3.3 F5 pili 
Giống như F4, F5 pili thực hiện chức năng bám dính vào tế bào biểu 
mơ nhung mao ruột non. Bám dính của các chủng ETEC mang yếu tố độc lực 
F5 là cơ chế chính cho phép vi khuẩn vượt qua hàng rào bảo vệ đầu tiên, 
khơng bị nhu động ruột đào thải ra ngồi theo phân. Dựa vào khả năng này vi 
khuẩn tăng nhanh về số lượng, đủ để gây bệnh cho động vật. Trong điều kiện 
sinh lý bình thường, số lượng E.coli trong chất chứa ruột non (khơng tràng, 
hồi tràng) chỉ giao động trong phạm vi 104-106 CFU/g, ít khi vượt quá 107 
CFU/g. Khi bê bị tiêu chảy do E.coli, số lượng vi khuẩn này tăng lên trên 1010 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 11
CFU/g. Trong điều kiện sinh lý tiêu hĩa bình thường, bê khơng tiêu chảy, 
phần lớn E.coli lơ lửng trong chất chứa ruột, rồi bị đào thải ra ngồi theo phân 
(Acres, 1975). 
Nghiên cứu cơ chế bám dính ở mức phân tử của yếu tố độc lực F5, 
Acres (1985) thơng báo: cấu trúc bề mặt màng ngồi tế bào vi khuẩn E.coli và 
bề mặt màng ngồi tế bào biểu mơ nhung mao ruột đều mang điện tích âm. 
Theo lẽ tự nhiên, chúng sẽ đẩy nhau bằng lực đẩy trái dấu điện tích. Nhờ cấu 
trúc pili lồi lên khỏi bề mặt màng tế bào, vượt qua vùng chịu ảnh hưởng của 
lực đẩy trái dấu điện tích nĩi trên, tiếp cận với các receptor đặc hiệu trên tế 
bào biểu mơ nhung mao ruột. Sau khi bám được vào tế bào ruột, giáp mơ phát 
huy vai trị như một chất bao bọc và kết dính vi khuẩn với tế bào ruột, đảm 
bảo cho chúng khơng bị đào thải rồi nhân lên nhanh chĩng. 
Yếu tố độc lực F5 thường phát hiện được ở các chủng E. coli gây tiêu 
chảy ở bê, nghé, dê, cừu và lợn (Gyles và Thoen, 1993). 
1.1.3.4 F6 pili 
Yếu tố độc lực F6 pili thực hiện chức năng bám dính lên các receptor 
đặc hiệu của tế bào biểu mơ nhung mao ruột theo cơ chế giống như F4 và F5. 
F6 pili cĩ mặt ở các chủng E.coli, phân lập được từ gia súc nhai lại và lợn. Một 
số serotype O:9, O:20, O:101, O:141 mang yếu tố độc lực F6, gây tiêu chảy ở 
lợn con sơ sinh. Lợn lớn tuổi hơn cĩ khả năng đề kháng với yếu tố độc lực này. 
Một số chủng ETEC gây tiêu chảy ở lợn con sơ sinh mang cả hai yếu tố độc lực 
F4 và F6 (Schneider và cs, 1982). 
1.1.3.5 F41 pili 
F41 pili là yếu tố độc lực của các chủng ETEC thuộc nhĩm O9, O101 
gây tiêu chảy ở gia súc nhai lại và lợn. Thành phần cấu tạo hố học và chức 
năng sinh học của yếu tố độc lực F41 pili giống như F4, F5 và F6. Chúng đều 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 12
là protein và thực hiện chức năng bám dính. Dưới kính hiển vi điện tử chúng 
cĩ hình thái khác biệt với các dạng pili nĩi trên (Duchet-Suchaux và cs, 1988). 
1.1.3.6 Pili liên hệ với bệnh tiêu chảy và phù ở lợn con sau cai sữa. 
Một số các chủng ETEC thuộc nhĩm O:25, O:108, O:138, O:139, 
O:141và O:147 gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa. Các chủng E.coli này 
khơng mang các dạng pili F4, F5, F6 và F41 giống như đã mơ tả trên đây, 
chúng hình thành một dạng pili mới được gọi là F107 pili. F107 pili cĩ bản 
chất hố học và đặc tính hình thái gần giống với các dạng pili đã mơ tả trên 
đây. Tuy nhiên, F107 cĩ đặc tính kháng nguyên và chức năng sinh học khác 
với các dạng pili đã mơ tả. F107 pili thực hiện chức năng độc lực gây tiêu 
chảy ở lợn con sau cai sữa bằng cách bám dính vào tế bào biểu mơ nhung mao 
ruột non tạo điều kiện cho vi khuẩn nhân lên và sản sinh độc tố. Tuy nhiên, 
chúng chỉ bám được vào các receptor đặc hiệu cĩ mặt ở lợn con sau cai sữa. 
Trong khi đĩ ở lợn con sơ sinh và trước cai sữa khả năng bám dính của chúng 
là rất kém và do vậy chúng chỉ gây bệnh ở lợn con sau cai sữa với tên bệnh 
postweaning diarrheal and edema disease (Nagy và cs, 1992). 
Gen mã hố quá trình tổng hợp F107 pili nằm trên plasmid và cĩ quan 
hệ gần gũi với gen điều khiển tổng hợp độc tố Shigalike toxin gây phù đầu ở 
lợn ký hiệu là fedA. Gen này cĩ mặt ở 20-24 serotype E.coli gây bệnh tiêu 
chảy và phù ở lợn con sau cai sữa (Methyiapun và cs, 1984). 
1.1.3.7 Một số yếu tố kháng nguyên pili khác 
CFAI và CFAII (colonization factors I, II) là những yếu tố độc lực của 
các chủng ETEC phân lập từ người. ðĩ là những pili thực hiện chức năng 
bám dính tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xâm nhập tế bào ruột và gây 
tiêu chảy ở trẻ em. CFAI và CFAII ngưng kết tế bào hồng cầu người, đề 
kháng với manoza, mang đặc tính kháng nguyên khác các dạng pili trên đây. 
Gen mã hố tổng hợp chúng nằm trên plasmids (Gyles và Thoen, 1993). 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 13
Một số ít các chủng E.coli gây nhiễm trùng bại huyết ở gia súc sản sinh 
Vir pili. Cho đến nay cĩ rất ít thơng tin về dạng pili này. Các chủng E.coli 
phân lập từ bị sữa viêm vú sản sinh curli, chúng thực hiện chức năng bám 
dính vào các tế bào biểu mơ tuyến vú, để từ đĩ gây bệnh viêm vú ở bị sữa do 
E.coli gây ra. Bệnh viêm vú do E.coli khá phổ biến ở bị sữa. Theo thống kê, ở 
Mỹ 49-50% số bị sữa bị viêm vú là do các chủng E.coli này gây ra (Acres và 
cs, 1977). 
1.1.4 Plasmid 
Các chủng ETEC gây tiêu chảy cho động vật nhờ hai yếu tố độc lực cơ 
bản: kháng nguyên pili và độc tố đường ruột. Hai sản phẩm trên được điều 
khiển bởi các gen nằm ngồi nhiễm sắc thể, trong plasmids tồn tại trong nguyên 
sinh chất tế bào vi khuẩn E.coli. ðiều đĩ cho thấy plasmid là yếu tố độc lực 
gắn liền với một số nhĩm kháng nguyên O và K nhất định. Những serotype này 
được coi như là những cá thể mang và bảo tồn yếu tố độc lực plasmid. Bằng 
phương pháp đột biến làm thay đổi các đoạn DNA mã hố quá trình tổng hợp 
kháng nguyên pili và độc tố đường ruột enterotoxin, tạo ra các chủng khơng cĩ 
khả năng tổng hợp các yếu tố độc lực trên. Các chủng đột biến này khơng cĩ 
khả năng gây bệnh. Như vậy một lần nữa khẳng định rằng palasmid là một yếu 
tố độc lực mang thơng tin di truyền mã hố cho quá trình tổng hợp một số yếu 
tố độc lực cơ bản của vi khuẩn E.coli (Acres, 1985). 
1.1.5 Enterotoxin 
Các chủng ETEC cĩ khả năng sản sinh hai loại độc tố đường ruột: heat 
labile enterotoxin (LT) và heat stable enterotoxin (ST). 
1.1.5.1 Heat labile enterotoxin 
Các chủng ETEC gây tiêu chảy ở lợn con và trẻ em cĩ khả năng sản 
sinh độc tố LT chịu tác động của nhiệt. ðộc tố LT của các chủng ETEC nguồn 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 14
gốc từ người ký hiệu là hLT (human LT), cịn ở lợn ký hiệu là pLT (porcine 
LT). Các chủng ETEC cĩ nguồn gốc từ lợn sản sinh một loại độc tố LT giống 
nhau, trong khi đĩ hLT cĩ hai dạng khác nhau được ký hiệu là LTI và LTII, 
chúng cĩ cùng cơ chế tác động nhưng khác nhau về đặc tính kháng nguyên và 
đặc tính sinh vật học. LT là một protein, trọng lượng phân tử lớn (88 kDa), 
cấu tạo bởi một tiểu phần A và 5 tiểu phần B. Tiểu phần A, trọng lượng phân 
tử 30 kDa, bao gồm hai đoạn A1 và A2 (21kDa). ðoạn A1 chiếm các vị trí 
hoạt động và đoạn A2 với các chức năng nối đoạn A1 với tiểu phần B. Tiểu 
phần B chứa các điểm thực hiện chức năng liên kết với tế bào biểu mơ ruột. 
Tiểu phần A và B được tổng hợp bên trong tế bào rồi được vận chuyển qua 
màng tế bào, tại đây chúng liên kết với nhau tạo thành độc tố LT tồn phần 
(Gyles và Thoen, 1993). 
Cơ chế tác động của LT dựa trên hoạt động kích hoạt hệ thống men 
adenylat cyclaza tồn tại trên màng tế bào ruột, làm tăng cAMP dẫn đến tăng 
cường bài xuất nước và các chất điện giải từ tế bào vào xoang ruột, gây nên 
hiện tượng tiêu chảy (Fishman, 1990). 
Cơ chế tác động đĩ được tĩm tắt như sau: tiểu phần B của LT gắn với 
tế bào biểu mơ ruột thơng qua các receptor đặc hiệu trên bề mặt màng tế bào. 
Tiếp đĩ đoạn A1 được vận chuyển qua bề mặt màng nhầy cho phép chúng 
tương tác với hệ thống adenylat cyclaza, tồn tại bên trong màng tế bào. Hệ 
thống adenylat cyclaza bao gồm ít nhất là 3 thành phần: phần thứ nhất thực 
hiện chức năng chuyển ATP thành cAMP. Phần thứ hai điều khiển chức năng 
enzym phụ thuộc GTP và phần thứ ba hoạt động như một receptor cho hĩc 
mơn. Bình thường hệ thống men này sẽ hoạt động hay liên kết các hĩc mơn 
với các receptor của chúng sau đĩ gắn GTP vào vị trí hoạt động nằm trên 
protein điều khiển. Adenylat cyclaza được hoạt hố khi nĩ tạo thành protein 
phức hợp với GTP và protein điều khiển. Hệ thống trên bị vơ hoạt khi GTP 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 15
chuyển thành GDP với sự xúc tác của men GTPaza. ðoạn A1 của phân tử LT 
cĩ bản chất là một enzym adenosin diphotphat ribosyltransferaza xúc tác 
chuyển ADP – riboza từ nicotinamid adenin dinucleotit (NDA) tới protein 
điều khiển gây nên hiện tượng ức chế GTPaza. Do GTPaza bị ức chế, hệ 
thống enzym trên thường xuyên hoạt động, dẫn đến tăng cAMP, hậu quả cuối 
cùng là bài xuất nước và các chất điện giải như Cl-, Na+ từ tế bào vào xoang 
ruột gây nên hiện tượng tiêu chảy (Gyles, 1992). Bằng thực nghiệm trên tế 
bào thận chuột cống trắng, Lasaro và cộng sự (2009) cho biết với liều 1 µg LT 
đã làm tăng nồng độ cAMP trong tế bào. Mức cAMP trong tế bào đạt giá trị 
3500 pmol/ml sau 2 h thí nghiệm. 
1.1.5.2 Heat stable enterotoxins (STs) 
STs là độc tố đường ruột chịu nhiệt, trọng lượng phân tử thấp. Cĩ hai 
nhĩm độc tố ST chúng được ký hiệu là STa và STb hay STI, STII. 
STa: Kích thích tập trung dịch mơ bào ruột vào ống ruột ở chuột bạch 
sơ sinh sau khi cho uống hoặc tiêm thẳng độc tố vào dạ dày, ruột. Cơ chế tác 
động trên được áp dụng rộng rãi như là một phương pháp phát hiện độc tố 
STa chính xác, tiết kiệm và đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Dạng độc tố 
này cĩ thể được sản sinh bởi các chủng ETEC nguồn gốc từ người, động vật 
nhai lại và lợn. ðây là dạng độc tố đường ruột chính do các chủng ETEC phân 
lập từ bê, nghé, dê, cừu sản sinh, cĩ bản chất cấu trúc là một mạch peptit. STa 
do các chủng ETEC nguồn gốc từ lợn và các gia súc sản sinh bao gồm 18 
amino axit, trong khi đĩ peptit cấu tạo nên STa chứa 6 gốc cystein tham gia 
tạo nên các cầu nối disulfit. Vị trí hoạt động nằm ở các bon cuối cùng của 14 - 
amino axit. STa đề kháng với nhiệt, chịu đựng điều kiện pH thấp và khơng bị 
các men phân giải protein phân huỷ (Gyles và Thoen, 1993). 
 Cơ chế tác động chính của STa cĩ thể được tĩm tắt như sau: cGMP 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 16
hoạt hố enzym 86 - kDa proteinkinaza cĩ mặt ở tế bào biểu mơ ruột dẫn đến 
hiện tượng photphoryl hố phosphotidyl enositol tạo ra diacyl glycerol và 
enositol 1, 4, 5 triphosphat, đồng thời hoạt hố enzym C – kinaza. Ba sản 
phẩm trên làm tăng hàm lượng Ca+2 nội bào. Chính nồng độ Ca+2 nội bào cao 
cản trở hấp thu Na+ và Cl- bởi nhĩm tế bào vili và kích thích bài xuất Cl- từ 
nhĩm tế bào crypt vào xoang ruột (Acres, 1985). 
Receptor cho STa là protein hoặc glycoprotein, thực hiện chức năng 
như là điểm bám dính đặc hiệu của độc tố với tế bào ruột. Bên cạnh đĩ, bản 
thân enzym guanylat cyclaza tự nĩ cũng là receptor cho STa. Khả năng bám 
dính của STa vào receptor đặc hiệu phụ thuộc vào lứa tuổi động vật. Lợn sơ 
sinh dưới 1 tuần tuổi cho khả năng bám dính STa vào tế bào ruột gấp 2 lần lợn 
sau cai sữa và lợn trưởng thành. Số lượng receptor cho STa ở tế bào kết tràng 
lớn gấp 3 lần ở hồi tràng. ðiều đĩ cho thấy hiện tượng cản trở hấp thu các 
chất điện giải ở kết tràng, kết hợp tăng cường phân tiết ở hồi tràng gây nên 
tình trạng tiêu chảy do STa gây ra (Gyles và Thoen, 1993). 
 STb: STb là độc tố đường ruột bền với nhiệt được sản sinh bởi các 
chủng ETEC phân lập từ lợn và trẻ em tiêu chảy. Nĩ cĩ thể được sản sinh đơn 
lẻ hoặc kết hợp với STa, LT. ðộc tố này khơng hồ tan trong cồn methanol, 
khơng cĩ khả năng kích thích bài xuất dịch từ mơ bào vào ruột non chuột bạch 
sơ sinh và do vậy khơng phát hiện được độc tố này bằng phương pháp dùng 
chuột bạch sơ sinh. Chính những khác biệt trên đã dẫn tới ký hiệu độc tố ST 
thành 2 dạng riêng rẽ STa và STb (Acres, 1985). 
Trong thời gian gần đây độc tố STb đã được tinh chiết, bản chất cấu tạo 
là một chuỗi polypeptide bao gồm 48 amino axit với 2 cầu nối disulfit 
(Dubreuil và cs, 1991; Bela và Peter, 2005). Cho đến nay, những hiểu biết về 
cơ chế tác động của STb vẫn cịn rất ít. Urban và cs (1990), Dubreuil (1997) 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 17
cho rằng độc tố này khơng tác động đến hệ thống men guanilat cyclaza trên 
màng tế bào biểu mơ ruột vật chủ, STb tác động mở kênh trao đổi Ca2+ màng 
tế bào, tăng nồng độ Ca+2 trong tế bào, do vậy hoạt hĩa enzyme prostaglandin 
endoperoxydaza làm tăng hàm lượng prostaglandin E2 (PGE2) ở tế bào màng 
nhày ruột gây nên hiện tượng tiêu chảy. Tác động chính là kích thích bài xuất 
các muối bicarbonat từ mơ bào vào xoang ruột. 
Hiện tượng tiêu chảy được giải thích bằng cơ chế do LT, ST gây ra như 
đã trình bày ở trên đây. Ngồi ra một số tác giả như Stephen và Osborne 
(1988), Peterson và Ochoa (1989) cho rằng LT và ST tác động lên tế bào 
enterochromafin, nhĩm tế bào liên quan đến việc sản sinh serotonin và một số 
peptide hoạt động thành mạch đường ruột làm tăng cường quá trình phân tiết 
dịch từ mơ bào vào xoang ruột gây hiện tượng tiêu chảy. Bên cạnh đĩ LT và 
ST cịn tác động lên lớp tế bào villi làm mất chức năng hấp thu, gây tiêu chảy 
giống như tác động do nhĩm rotavirus gây ra. Cịn nhĩm ST tác động mạnh 
lên nhĩm tế bào crypt làm biến đổi nhĩm tế bào này, kích thích bài xuất Cl- và 
Na+ từ tế bào vào xoang ruột. 
1.1.5.3 Shigalike toxin (Verotoxin) 
Một nhĩm độc tố khơng bền vững với nhiệt do các chủng E.coli phân 
lập từ lợn con cai sữa bị phù đầu (edema disease) sản sinh được gọi là 
shigalike toxin (SLT) hoặc verotoxin (VT). Nhĩm độc tố này là một thành 
viên của nhĩm độc tố cĩ bản chất protein. Tên gọi verotoxin dựa trên tác động 
của độc tố, gây chết tế bào vero dùng nuơi cấy tế bào. Cịn shigalike toxin bản 
thân tên gọi đĩ cho biết độc tố này cĩ cấu trúc và chức năng sinh học giống 
với độc tố shiga do Shigella dysenteria sản sinh. Nhĩm độc tố này liên quan 
đến bệnh phù ở lợn con cai sữa được gọi là VTe hay SLT-IIe (trước đây gọi là 
SLT-IIv). Một số chủng E.coli phân lập từ bơ, sản phẩm của bị sữa cĩ khả 
năng sản sinh verotoxin, chúng được gọi là verotoxigenic E.coli (VTEC). 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 18
VTEC cĩ nguồn gốc kể trên là nguồn gây bệnh quan trọng cho con người 
(Karmali, 1989). VTs cĩ bản chất cấu tạo là protein bao gồm tiểu phần A và 5 
tiểu phần B. Tiểu phần A gồm hai đoạn A1 và A2 giống như đã mơ tả với LT 
(Gyles và Thoen, 1993). 
Cơ chế tác động của VTs đã được Gyles và Thoen (1993) tĩm tắt như 
sau: VTs gắn với globotriosyl hoặc globotetraosyl-ceramit ở màng tế bào rồi 
gây tác động độc bằng cách ức chế hoạt động của men glycosidaza cĩ mặt ở 
hệ thống men 28S ribosome thuộc RNA. Hoạt động trên cản trở quá trình gắn 
amino acyl-tRNA với ribosome, từ đĩ cản trở quá trình tổng hợp protein. Một 
đặc điểm phổ biến đối với bệnh do VTEC gây ra là quá trình phá huỷ nội mạc 
thành mạch do VTs. Quá trình gây bệnh hình như cĩ liên quan đến quá trình 
xâm nhập tế bào ruột bởi EIEC, sau đĩ sản sinh VTs ở ruột non, rồi chúng 
được hấp thu vào máu và gắn vào tế bào nội mạc thành mạch ở các cơ quan 
đích, gây tổn thương các tế bào đĩ dẫn tới triệu chứng phù, sốt, xuất huyết và 
tắc mạch (thrombosis). Rất nhiều nghiên cứu trong phịng thí nghiệm đã 
chứng minh rằng quá trình tổng hợp và bài xuất VTs sẽ được tăng cường khi 
cĩ các yếu tố như sắc tố mật, trypsin, và các tác nhân diệt khuẩn tồn tại trong 
đường tiêu hố. 
1.1.5.4 Hemolysin 
Alpha - hemolysin được sản sinh bởi một số serotype E.coli gây tiêu 
chảy và phù ở lợn con sau cai sữa. Hemolysin cũng là một sản phẩm do các 
chủng E.coli liên quan đến các quá trình nhiễm trùng khác ngồi đường ruột ở 
người và bị. ðộc tố này giữ vai trị duy trì và nâng cao hàm lượng sắt cần 
thiết cho sự phát triển của vi sinh vật bằng cách dung giải tế bào hồng cầu vật 
chủ. Gen mã hố cho quá trình tổng hợp độc tố này nằm trên nhiễm sắc thể. 
Một số ít chủng VTEC cĩ nguồn gốc từ động vật nhai lại và người cĩ khả 
năng sản sinh enterohemolysin cĩ tác dụng dung giải chậm tế bào hồng cầu và 
xuất huyết ruột. Các chủng enteroinvasive E.coli (EIEC) sản sinh dạng 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 19
hymolysin khác gọi là contact hemolysin. ðộc tố này đĩng vai trị quan trọng 
trong quá trình gây bệnh của chủng EIEC, phân giải các thể vùi nội bào cho 
phép vi khuẩn xâm nhập vào nguyên sinh chất tế bào ruột. Gen mã hố cho 
quá trình tổng hợp độc tố này nằm trên plasmid (Gyles và Thoen, 1993). 
1.1.5.5 Cytotoxic necrotizing factors (CNF) 
Một số chủng E.coli cĩ độc lực mạnh gây nhiễm trùng bại huyết ở gia 
súc sản sinh dạng độc tố gọi là vir toxin. Vir toxin là một thành viên của họ 
độc tố cytotoxic necrotizing factors (CNF) gần đây được đặt tên là CNF2. 
CNF1 là độc tố liên hệ với các chủng E.coli phân lập từ các trường hợp trẻ em 
tiêu chảy, hoặc các trường hợp nhiễm trùng máu, nhiễm trùng đường tiết niệu 
ở người. CNF2 là độc tố liên quan đến các chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn, 
người, bê, nghé, dê, cừu, chĩ. CNF2 là một protein cĩ trọng lượng phân tử 
100-KDa, cĩ quan hệ miễn dịch với 115 - kDa CNF1 protein. Bằng thực 
nghiệm cho thấy cả hai dạng CNF gây phân chia nhân và biến đổi hoại tử tế 
bào Hela và tế bào da thỏ (De Rycke và cs, 1990). 
1.1.6 Hệ thống thu nhận sắt 
Một số chủng E.coli gây bại huyết ở người và gia súc cĩ khả năng thu 
nhận sắt nhờ một hệ thống đặc biệt. Hệ thống này cho phép vi khuẩn tồn tại và 
nhân lên trong điều kiện mơi trường cĩ nồng độ sắt thấp khơng đáp ứng nhu cầu 
phát triển của chúng ở trong tế bào và dịch mơ bào vật chủ. Hệ thống này bao 
gồm acrobactin (một dạng khơng bào chứa sắt) và protein màng ngồi tế bào vi 
khuẩn. Protein đảm bảo chức năng như một receptor phức hợp sắt - acrobactin. 
Trong điều kiện nồng độ sắt thấp vi khuẩn tổng hợp acrobactin và bài xuất chúng 
vào mơi trường. Do cĩ ái lực mạnh với sắt, acrobactin tăng cường khả năng thu 
nhận sắt và hình thành phức hợp sắt - acrobactin. Phức hợp trên bám trở lại trên 
các receptor protein màng ngồi tế bào và được vận chuyển vào trong tế bào. Tại 
đây sắt được giải phĩng cho nhu cầu của vi khuẩn (Gyles và Thoen, 1993). 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 20
1.2 ðẶC ðIỂM CẤU TẠO VÀ ðẶC TÍNH HUYẾT THANH HỌC 
CÁC YẾU TỐ KHÁNG NGUYÊN CỦA VI KHUẨN E.COLI 
1.2.1 Kháng nguyên O 
Kháng nguyên O là một thành phần của lipopolysaccharide (LPS). LPS 
là thành phần cơ bản cấu tạo nên màng ngồi của các vi khuẩn Gram âm (Gr-) 
như E.coli, Salmonella và là một yếu tố độc lực của chúng. Kháng nguyên O là 
nhĩm kháng nguyên bề mặt thành tế bào, bền vững với nhiệt, cĩ khả năng đề 
kháng với nhiệt độ 1000C trong 2 - 4h, được phát hiện ở hầu hết các thành viên 
thuộc họ vi khuẩn đường ruột dạng S. Do đặc tính chịu nhiệt nên vi khuẩn bảo 
tồn khả năng kích thích miễn dịch, thực hiện phản ứng ngưng kết sau khi đã bị 
đun sơi. Các chủng biến dị thường thiếu các nhĩm kháng nguyên O trong thành 
phần LPS do vậy làm giảm đi một phần độc lực của chúng. Như vậy kháng 
nguyên O được cấu tạo bởi chuỗi đường trên phân tử LPS. Người đầu tiên phân 
chia E.coli theo nhĩm kháng nguyên O dựa trên phản ứng huyết thanh học là 
Kauffmann. Sơ đồ nhĩm kháng nguyên O đầu tiên theo ơng bao gồm 20 nhĩm, 
sau đĩ Knipschildt đã ghi thêm vào sơ đồ 5 nhĩm nữa và cho đến nay đã cĩ ít 
nhất trên 200 dạng kháng nguyên O đã được phát hiện, chúng được ký hiệu bởi 
chữ O và các chữ số ả rập, ví dụ: O8, O9, O149 (Gyles và Thoen, 1993). 
1.2.1.1 Cấu trúc và đặc tính hố học của kháng nguyên O 
Cấu trúc kháng nguyên O của vi khuẩn đường ruột đã được nghiên cứu 
khá đầy đủ từ những năm 60 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, cĩ những đặc tính 
của chúng mãi đến những năm 80 của thế kỷ trước mới được cơng bố. Cấu 
trúc kháng nguyên O liên quan chặt chẽ đến cấu trúc và là một trong ba thành 
phần cấu tạo nên LPS. Vì lẽ đĩ mà trong một số tài liệu người ta coi LPS như 
là kháng nguyên O. Tuy nhiên, cần phải hiểu một cách chính xác rằng LPS 
cịn cĩ 2 thành phần khác giữ các chức năng đặc biệt quan trọng trong các quá 
trình bệnh lý. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 21
ðặc điểm cấu trúc phân tử LPS của vi khuẩn Gr (-) được mơ tả như sau: 
Kháng nguyên O được cấu tạo bởi các đơn vị oligosaccharide kế tiếp 
nhau. ðĩ là kiểu cấu trúc đa đường thường gặp ở vi khuẩn. Thành phần và cấu 
trúc của chúng là cơ sở hố học của kháng nguyên O thuộc các nhĩm vi khuẩn 
Gr (-), vì vậy trật tự và thành phần các loại đường sẽ quyết định tính đặc hiệu 
của kháng nguyên O. Bằng các phương pháp điện di, sắc ký người ta đã xác 
định được một số đường chính cấu tạo nên kháng nguyên O, đĩ là các đường 
cơ bản, bao gồm: glucoza, galactoza, heptoza…và một số dẫn xuất của một số 
đường cơ bản đĩ: glucosamine, 2 – keto - 3 - deoxymanlunosotonic axit 
(KDO). Trong rất nhiều nhĩm kháng nguyên O cĩ thể gặp một hoặc một vài 
đường cơ bản. Một số cơng bố trước đây về thành phần đường của chuỗi 
kháng nguyên O đã cĩ những sai lầm do đưa vào danh sách đĩ các đường của 
tồn bộ phân tử LPS. Chuỗi đa đường cấu tạo nên kháng nguyên O cĩ thể là 
chuỗi đa đường trung tính hoặc chuỗi đa đường axit. Như vậy, cĩ thể thấy 
rằng các đường cĩ gắn gốc amin rất ít gặp trong cấu trúc kháng nguyên O vi 
khuẩn E.coli, trong khi đĩ rhamnoza là thành phần khá phổ biến. Kháng 
nguyên O cĩ thể được cấu tạo từ 1 đến 6 loại đường khác nhau. Duy chỉ cĩ 
hai nhĩm kháng nguyên O8 và O9 được cấu tạo từ một loại đường mannoza. 
Từ một số đường trên đây, kháng nguyên O trung tính của vi khuẩn E.coli 
được cấu tạo bởi sự liên kết các đường đơn tạo thành chuỗi đa đường (Orskov 
và cs, 1977). 
Chuỗi đa đường axit (axitic polysaccharide chains): Trong một thời 
gian rất dài đã quan niệm rằng kháng nguyên O vi khuẩn E.coli chỉ được cấu 
O – specific 
polysaccharide 
Phần lõi 
Oligosaccharide Lipid A 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 22
tạo từ các đường trung tính. Cho đến những năm 80 của thế kỷ trước, khi 
nghiên cứu kỹ về LPS, người ta thấy rằng trong thành phần kháng nguyên O 
của E.coli cĩ chứa các thành phần đường mang tính axit như glycerolphosphat, 
hexuronic axit, neuraminic axit, glucolactilic axit. Những thành phần trên đã 
cấu tạo nên kháng nguyên O và LPS. Tương ứng với đặc tính khơng lắng cặn 
khi ly tâm siêu tốc, khác với kháng nguyên O cấu tạo từ các đường trung tính 
cĩ khả năng lắng cặn trong điều kiện trên (Orskov và cs, 1977). 
ðặc tính hố học của kháng nguyên R: Các chủng biến dị E.coli cĩ 
nguồn gốc từ dạng S cĩ thể được tạo ra trong phịng thí nghiệm bằng cách xử 
lý với các tác nhân gây biến dị. Những chủng biến dị đĩ bị khiếm khuyết 
trong cấu tạo LPS. Với các chủng khơng bị biến dị (dạng S), LPS được cấu 
tạo đầy đủ bởi 3 thành phần cơ bản như đã trình bày ở trên. Trong khi đĩ các 
chủng biến dị (dạng R) LPS thiếu thành phần kháng nguyên O. Các dạng LPS cĩ 
cấu tạo khiếm khuyết đĩ được gọi là kháng nguyên R. Kháng nguyên R được 
cấu tạo bởi phần lõi oligosaccharide và phần lipid A, mà ở đây phần lõi 
oligosaccharide cĩ thể đầy đủ hoặc khơng đầy đủ, ví dụ chủng E.coli K12 là 
chủng biến dị cĩ cấu tạo phần lõi đầy đủ, chủng E.coli B là chủng cĩ cấu tạo 
phần lõi khơng đầy đủ. Kháng nguyên R với phần lõi đầy đủ: những nghiên cứu 
từ trước năm 1940 cho rằng phần lõi trong cấu trúc LPS của tất cả các vi khuẩn 
Gr (-) chỉ cĩ một dạng và giống nhau. Mãi đến năm 1948, Moller phát hiện ra 
rằng cĩ hai dạng lõi khác nhau trong cấu trúc LPS của E.coli O8: K42, chúng 
được gọi là coli R1 và coli R2. Phần lõi trên cĩ thể cĩ các cấu trúc phụ do liên 
kết giữa KDO với galactoza như trong cấu trúc của E.coli K12 hoặc do liên kết 
giữa gốc đường glucoza cuối cùng với glucosamine hay N-acetyl 
mannosaminuronic axit. Tuy nhiên chức năng và ý nghĩa sinh học của phần cấu 
trúc phụ trên đây vẫn chưa rõ ràng. ðiều đáng lưu tâm ở đây là tất cả cấu trúc lõi 
oligosaccharide đều cĩ mạch nối với phosphate hoặc phosphorylethanolamine, 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 23
pyrophosphorylethanolamine thơng qua gốc carboxyl của KDO. Chính nhờ cấu 
trúc đĩ mà hình thành nên các cấu trúc bền vững trên thành tế bào cũng như duy 
trì cấu trúc màng ngồi của tế bào vi khuẩn và giữ vai trị quan trọng trong quá 
trình tương tác giữa tế bào vi khuẩn với các yếu tố thực bào cũng như kháng 
sinh. Kháng nguyên R với cấu trúc lõi khơng đầy đủ: khi xử lý các chủng E.coli 
dạng A hay dạng R với các tác nhân gây biến dị sẽ tạo nên các chủng E.coli biến 
dị cĩ kháng nguyên R với cấu trúc lõi khơng đầy đủ do mất đi một số đường 
trong lõi oligosaccharide. E.coli B, một chủng cổ điển trong phịng thí nghiệm, 
cĩ cấu trúc điển hình trên đây (Orskov và cs, 1977). 
1.2.1.2 ðặc tính huyết thanh học của kháng nguyên O 
Như đã trình bày ở phần cấu tạo, kháng nguyên O cĩ bản chất là 
polysaccharide, cĩ khả năng chịu nhiệt 1000C trong 2h, kháng nguyên O của 
một vài chủng dạng nhầy cĩ khả năng chịu được nhiệt độ 1200C trong 
khoảng thời gian 2 h. Kháng nguyên O kích thích các cơ quan đáp ứng miễn 
dịch hình thành kháng thể đặc hiệu ngưng kết với kháng nguyên O tương 
ứng. Tuy nhiên, khi nghiên cứu một số đặc điểm huyết thanh học, rất nhiều 
tác giả nhận thấy cĩ hiện tượng ngưng kết chéo giữa các nhĩm kháng 
nguyên O với nhau. Hiện tượng ngưng kết chéo đã gây nên rất nhiều khĩ 
khăn khi phân nhĩm huyết thanh E.coli, do vậy đã cĩ rất nhiều nghiên cứu 
tập trung giải quyết mối liên hệ trên đây (Orskov và cs, 1977). 
+ Hiện tượng ngưng kết chéo giữa các nhĩm kháng nguyên O E.coli 
Kháng nguyên O khơng phải là kháng nguyên đơn lẻ, được cấu tạo bởi 
một vài thành phần kháng nguyên, do vậy được gọi là kháng nguyên nhĩm O. 
Các kháng nguyên nhĩm O cĩ một vài thành phần giống nhau do vậy chúng 
cĩ thể ngưng kết chéo với nhau. Rất nhiều phản ứng ngưng kết chéo xảy ra 
giữa các nhĩm kháng nguyên O. Một số yếu tố huyết thanh O hấp phụ chéo là 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 24
điều cần quan tâm khi xem xét kháng nguyên O. Tuy nhiên, khi sử dụng 
những huyết thanh này chúng ta gặp phải những khĩ khăn để cĩ thể kết luận 
liệu một chủng chưa biết thực sự thuộc một nhĩm kháng nguyên O nhất định, 
phân biệt rõ ràng với các nhĩm khác. Chỉ những huyết thanh sau khi đã hấp 
phụ chéo mới cho kết quả chính xác (Edwards và Ewing, 1972). 
+ Hiện tượng ngưng kết chéo giữa các nhĩm kháng nguyên O vi 
khuẩn E.coli với một số thành viên họ vi khuẩn đường ruột 
Rất nhiều phản ứng ngưng kết chéo xảy ra giữa các nhĩm kháng 
nguyên O vi khuẩn E.coli với kháng thể kháng kháng nguyên O Shigella. 
Ewing và cộng sự (1952), Edwards và Ewing (1972) cho biết cĩ một số 
serovar Shigella cĩ các nhĩm kháng nguyên O gần giống với một vài 
serotype E.coli gây bệnh giống bệnh lỵ (dysentery-like disease). E.coli 
O28ac ngưng kết chéo với Shigella boydii 13, E.coli O53 với Shigella boydii, 
E.coli O124 với Shigella dysenteriae 3, E.coli O144 với Shigella dysenteriae 
10, E.coli O144 với Shigella dysenteriae 10. 
Ngưng kết chéo giữa kháng nguyên O của E.coli với Klebsiella 
pneumoniae cũng xảy ra trong một số serotype cĩ các nhĩm kháng nguyên O 
tương đồng. Hiện tượng trên đã được Kauffmann (1949), Orskov và cs (1977) 
kiểm tra: Kháng nguyên O9 của E.coli ngưng kết với O3 Klebsiella 
pneumoniae, O20 với O4, O8 với O5, O19ab với O1, O19b. 
+ Hiện tượng ngưng kết chéo giữa kháng nguyên O vi khuẩn E.coli 
với vi khuẩn khác 
Ngồi hiện tượng ngưng kết chéo giữa các kháng nguyên O của các 
thành viên thuộc họ vi khuẩn đường ruột, kháng nguyên O của vi khuẩn E.coli 
cịn cĩ khả năng ngưng kết với các nhĩm kháng nguyên khác. Winkle và cộng 
sự (1972) (trích dẫn bởi Orskov và cs, 1977) đã mơ tả mối quan hệ giữa kháng 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 25
nguyên O vi khuẩn Vibrio cholerae với các thành viên thuộc họ vi khuẩn 
đường ruột và đi đến kết luận một số nhĩm kháng nguyên O vi khuẩn Vibrio 
cholerae cĩ khả năng ngưng kết chéo với một số nhĩm kháng nguyên O của 
vi khuẩn E.coli, Salmonella, Citrobacter. 
Nghiên cứu hiện tượng ngưng kết xảy ra trong các nhĩm máu người, 
tác giả đã phát hiện kháng nguyên O86 của vi khuẩn E.coli cĩ khả năng 
ngưng kết chéo với kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu thuộc nhĩm máu B ở 
người. Tương tự như vậy, một số nhĩm kháng nguyên O E.coli cĩ khả năng 
ngưng kết với kháng nguyên bề mặt tế bào động vật cĩ vú như tế bào thận và 
một số tế bào nuơi cấy mơ khác (Orskov, 1962). 
1.2.2 Kháng nguyên K 
Năm 1945, Kaufmann và Vahlne (trích dẫn bởi Orskov và cs, 1977) đã 
đưa ra khái niệm kháng nguyên K, K là chữ đầu của kapsel nguồn gốc từ tiếng 
ðức là ký hiệu chỉ vỏ bọc của chúng hoặc kháng nguyên vỏ bọc hay gi._.dụng làm giảm 
số lượng Coliform, E.coli và Salmonella. 
1.8. Xử lý phân bằng kỹ thuật ủ hiếu khí vi sinh vât là biện pháp tối ưu. Nhiệt 
độ trong đống ủ tăng lên đến giá trị 71,10C vượt quá ngưỡng giới hạn chịu 
nhiệt của vi khuẩn E.coli và Salmonella. Số lượng Coliform, E.coli, giảm tới 
giá trị tối thiểu sau khi xử lý phân 28 ngày: Coliform <102/g, E.coli = 3 MPN/g, 
Salmonella đã bị tiêu diệt hồn tồn. 
1.9. ðiều trị bê tiêu chảy theo các phác đồ thí nghiệm cho kết quả khỏi bệnh 
từ 71,39% đến 91,93%. Sử dụng norfloxacin 10%, với liều 1 ml/10 kg P, tiêm 
bắp, ngày 2 lần, trong 3 - 5 ngày; kết hợp tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch 
ringerlactat với liều 500 ml/con/ngày, trong 3 - 5 ngày; khơi phục hoạt động 
tuần hồn, hơ hấp bằng cafein 5% với liều 5 ml/con/ngày. Sử dụng phác đồ 
trên cho kết quả điều trị cao nhất 91,93%. 
2 ðỀ NGHỊ 
2.1. Giải quyết tốt các biện pháp vệ sinh mơi trường chăn nuơi, xử lý phân, 
rác thải, chống ơ nhiễm, hạn chế sự lan truyền mầm bệnh vào đồng cỏ, nguồn 
nước gĩp phần hạn chế bệnh do Salmonella và E.coli gây ra ở bê, đặc biệt khu 
vực chăn nuơi bê tập trung. 
2.2. Nghiên cứu bổ sung các phương pháp phịng bệnh tiêu chảy do E.coli, 
Salmonella gây ra ở bê giống sữa. 
2.3. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh do E.coli gây ra ở bê 
giống sữa sơ sinh cũng như Salmonella ở các cơ sở chăn nuơi bị sữa. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 140
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ðà CƠNG BỐ 
 CĨ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN 
1. Phạm Hồng Ngân (2008), “Phân lập, xác định serotype và một số yếu tố 
gây bệnh của Salmonella từ bê dưới 6 tháng tuổi”. Tạp chí Khoa học kỹ 
thuật thú y. Hội Thú y Việt Nam. Tập XV, Số 2: 39-44. 
2. Phạm Hồng Ngân, Trương Quang, Maria Fe C. Vizmanos (2008), “Biến 
đổi một số chỉ tiêu huyết học ở bê gây bệnh thí nghiệm với vi khuẩn 
enterotoxigenic Escherichia coli”. Tạp chí Khoa học và Phát triển. ðại 
học Nơng nghiệp Hà Nội. Tập VI, Số 2: 139-145. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Vũ Triêu An (1978), ðại cương sinh lý bệnh học, Nxb Y học Hà Nội, tr. 
171-153. 
2. Báo Nơng nghiệp (09.04.2009), Cỏ hương bài giải pháp mới xử lý chất thải 
chăn nuơi. 
3. Hồ ðình Chúc (1999), “Kết quả điều tra dịch bệnh gia súc, gia cầm ở năm 
tỉnh phía Bắc”, Khoa học kỹ thuật thú y, (3), tr. 75-78. 
4. Cục Chăn nuơi (2007), Số liệu thống kê,  
5. Cục Thú y – Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn (2006), Tiêu chuẩn, 
quy trình ngành Thú y (Vệ sinh thú y và vệ sinh an tồn thực phẩm), 
Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 225-226. 
6. Vũ ðạt, ðồn Thị Băng Tâm (1995), “Vai trị gây bệnh của vi khuẩn 
Salmonella trong hội chứng tiêu chảy của trâu và nghé”, Kỷ yếu kết quả 
nghiên cứu khoa học Chăn nuơi – Thú y (1991-1995), Nxb Nơng 
nghiệp, Hà Nội, tr. 158-161. 
7. Hồng Kim Giao, ðào Lệ Hằng (2006), “Phát triển chăn nuơi và bảo vệ 
mơi trường”, Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật, Viện Chăn nuơi, tr. 
75-76. 
8. Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (2001), “Khả năng mẫn cảm của 
Salmonella, E.coli phân lập từ gia súc tiêu chảy nuơi tại ngoại thành Hà 
Nội với một số loại kháng sinh, hĩa dược và ứng dụng kết quả để điều trị 
hội chứng tiêu chảy”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Khoa Chăn 
nuơi – Thú y (1999 – 2001), Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr: 156-162. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 142
9. Nguyễn Bá Hiên (2001), “Một số vi khuẩn thường gặp và biến động số 
lượng của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuơi tại vùng 
ngoại thành Hà Nội. ðiều trị thử nghiệm”, Luận án tiến sĩ nơng nghiệp. 
Trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội, 174 tr. 
10. Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thị Tho (1999), “Một số kết quả nghiên cứu tính 
kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh trong thú y”, Kết quả nghiên cứu 
khoa học kỹ thuật Khoa Chăn nuơi - Thú y (1996-1998), Nxb Nơng 
nghiệp, Hà Nội, tr. 134 -138. 
11. Phạm Khắc Hiếu, Hồng Văn Kỳ, Lê Thị Ngọc Diệp, Bùi Thị Tho, Phạm 
Ngọc Thạch, Chu ðức Thắng, Phạm Thị Khánh (2001), “Nghiên cứu 
tác dụng dược lý của chế phẩm EM đối với Salmonella và E.coli của 
lợn mắc tiêu chảy”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Khoa Chăn 
nuơi- Thú y (1999 - 2001), Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr: 154-155. 
12. Nguyễn Hữu Lương (2003), Hiện trạng chăn nuơi bị sữa ở nước ta. Viện 
Chăn nuơi,  3 tr. 
13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Huy Thơng, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Trương 
Quang, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Bá Hiên, ðặng Như Phả (1994), 
“Bệnh viêm ruột ở trâu”, Báo cáo khoa học phần thú y, Hà Nội, tr. 
107-111. 
14. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Bệnh 
viêm ruột ỉa chảy ở gia súc, Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb 
Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 205-210. 
15. Nguyễn Ngã, Nguyễn Thiên Thu, Lê Lập, Lê Thị Thi, Vũ Khắc Hùng 
(2000), “ ðiều tra nghiên cứu hệ vi khuẩn trong hội chứng ỉa chảy của 
bê, nghé khu vực miền Trung”, Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật 
Thú y, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 36-40. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 143
16. Nguyễn ðình Nhung, Trương Quang (2001), “Tìm hiểu sự biến động của 
một số vi khuẩn đường ruột trong phân trâu khỏe bình thường và trâu 
tiêu chảy sau khi uống chế phẩm EM và hiệu quả phịng trị tiêu chảy ở 
trâu bằng chế phẩm EM”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Khoa 
Chăn nuơi – Thú y (1999 – 2001), Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 91-96. 
17. Nguyễn Thị Oanh, Phùng Quốc Chướng (2003), “Tình hình nhiễm 
Salmonella và một số đặc tính gây bệnh của Salmonella phân lập được 
trên trâu, bị tại ðắc Lăk”, Khoa học kỹ thuật thú y, tr. 26-32. 
18. Phạm Văn Phú (2009), Phương pháp chế biến và sử dụng phân hữu cơ 
trong nơng nghiệp,  2 tr. 
19. Cao Hồng Phú (2009), “Chơn lấp xác gia súc, gia cầm bị dịch bệnh đảm 
bảo an tồn”,  2 tr. 
20. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, ðỗ Ngọc Thuý (2000), 
“Kết quả phân lập E.coli và Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác 
định một số đặc tính sinh hố học của các chủng vi khuẩn phân lập 
được và biện pháp phịng trị”, Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật 
Thú y 1996-2000, Nxb Nơng nghiệp Hà Nội. 
21. Vincent Porphyre, Nguyễn Quế Cơi (2006), Thâm canh chăn nuơi lợn, quản 
lý chất thải và bảo vệ mơi trường, CIRAD và Viện Chăn nuơi, 221 tr. 
22. Nguyễn Văn Quang, Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngã, Nguyễn Thiên Thu, Lê 
Thị Thi, ðào Duy Hưng (2002), “ ðộc lực và khả năng gây bệnh trên 
động vật thí nghiệm của E.coli phân lập từ bê tiêu chảy ở các tỉnh 
Nam Trung Bộ”, Khoa học kỹ thuật Thú y (3), tr. 39-42. 
23. Nguyễn Văn Sửu (2005), “Nghiên cứu tình hình tiêu chảy của bê, nghé 
dưới 6 tháng tuổi tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc và xác định một số yếu 
tố gây bệnh của vi khuẩn Escherichia coli, Samonella và Clostridium 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 144
perfringens phân lập được”, Luận án tiến sĩ nơng nghiệp, Viện Thú y 
Quốc gia, 159 tr. 
24. Phạm Ngọc Thạch (1998), “Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở trâu 
viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phịng trị”, Luận án tiến sĩ nơng 
nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội, 174 tr. 
25. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (1997), Giáo 
trình Vi sinh vật Thú y, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 81-85. 
26. Nguyễn Như Thanh (2001), Cơ sở của phương pháp nghiên cứu dịch tễ 
học thú y, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 56-57. 
27. Chu ðức Thắng, Lê Thị Ngọc Diệp, Bùi Thị Tho, Phạm Ngọc Thạch 
(2001), “Ứng dụng chế phẩm EM phịng bệnh viêm ruột tiêu chảy ở 
lợn con theo mẹ”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Khoa Chăn 
nuơi – Thú y (1999 – 2001), Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 136-138. 
28. Vũ ðình Tơn, Lại Thị Cúc, Nguyễn Văn Duy (2008), “ðánh giá hiệu quả 
xử lý chất thải bằng bể Biogas của một số trang trại chăn nuơi lợn 
vùng đồng bằng sơng Hồng”, Tạp chí Khoa học và Phát triển. Tập IV, 
(6), tr. 556-561. 
29. Tổng cục thống kê Việt Nam (2009), Số liệu thống kê, 
30. Nguyễn Quang Tuyên, ðồn Thị Băng Tâm (1994),“Vai trị của vi khuẩn 
trong rối loạn tiêu hố ở bê, nghé tại Bắc Thái”, Tạp chí Khoa học kỹ 
thuật Thú y, (1), tr. 24-31. 
31. Nguyễn Quang Tuyên (1996), “Nghiên cứu đặc tính của một số chủng vi 
khuẩn Salmonella gây bệnh tiêu chảy ở bê, nghé và biện pháp phịng 
trị”, Luận án Phĩ tiến sĩ Khoa học nơng nghiệp, tr. 53-92. 
32. ðặng Khánh Vân, Bùi Thị Tho (1995), Tính mẫn cảm và tính kháng thuốc 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 145
của E.coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng ở Trung tâm gia súc 
Mỹ Văn, Hải Hưng, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 110-114. 
33. ðỗ ðức Việt (2006), “Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hĩa, hình 
thái máu bị sữa Holstein Friesian (HF) nhập nội nuơi thích nghi ở một 
số tỉnh miền Bắc Việt Nam”, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa 
học cơng nghệ cấp Bộ. Mã số B2004 - 32 - 58, 34 tr. 
34. Hà Yên (2006), Hơn 10 tỉnh sẽ phải xem xét ngừng nuơi bị sữa. 
Vietnamnet,  2 tr. 
Tài liệu tiếng Anh 
35. Acres S. D., C. J. Laing, and O. M. Radostits (1975), “Acute 
undifferentiated neonatal diarrhea in beef calves I. Occurrence and 
distribution of infectious agents”, Ca. J. Comp. Med., (39), pp. 116-132. 
36. Acres S. D., J R. Saunder and O. M. Radostits (1977), “Acute 
undifferentiated neonatal diarrhea of beef calves: the prevalence of 
enterotoxigenic E. coli, Reo-like (Rota) virus and other enteropathogens 
in cow-calf herds”, Can. Vet. J., (18), pp. 113-124. 
37. Acres S. D. (1985), “Enterotoxigenic Escherichia coli in newborn calves 
- A review”, J. Dairy. Sci., (68), pp. 229-256. 
38. Bela, N., and Z. F. Peter (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in 
veterinary medicine”, Inter. J. Med. Microbiol., (295), pp: 443-435. 
39. Benjamin, W. H., C. N. Turnbough, B. S. Posey, and D. E. Briles (1985), 
“The ability of Salmonella typhimurium to produce siderophore 
enterobactin, a virulence factors”, Infect. Immun., (50), pp. 392-397. 
40. Bradley, S. G. (1979), “Cellular and molecular mechanism of action of 
bacterial endotoxin”, Ann. Rev. Microbiol., (33), pp. 69-74. 
41. Bradshow, M., R. Schneerson, J. C. Parke and J. B. Robbins (1971) 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 146
“Bacterial antigens cross - reactive with the capsular polysaccharide of 
Haemophilus influenza type B. Lancet,” pp. 1095-1096. 
42. Briancesco, R., A. M. Coccia, G. Chiaretti, S. D. Libera, M. Semproni and 
L. Bonadonna (2008), “Assessment of microbiological and 
parasitological quality of composted wastes: health implication and 
hygienic measures”, Waste Management & Research, (26), pp. 196-202 
43. Burton, C. H., and C. Turner (2003), “Heath risks from pathogens in 
livestock manures”, Manure management, treatment strategies for 
sustainable agriculture, Lister & Durling Printer, Flitwick, Bedford, 
UK, pp. 109-142. 
44. Busque, P., A. Letellier, J. Harel, J. D. Dubrenil (1995), “Production of 
Escherichia coli ST Enterotoxin is subject to catabolite repression”, 
Microbiol., (141), pp. 1621-1627. 
45. Carter, G. A., and J. R. Cole (1990), Diagnostic Procedures in Veterinary 
Bacteriology and Mycology, California, USA Academic Press, pp.114-
125. 
46. Clarke, R. C., and C. L. Gyles (1993), “Salmonella”, Pathogenesis of 
bacterial infections in animals, Iowa State University Press, Iowa, pp. 
133-153. 
47. Clarke, R. C. (1988), “Virulence of wild and mutant strains of Salmonella 
typhimurium in calves”, J. Med. Microbiol., (25), pp. 139-146. 
48. DebRoy, C., and C. W. Maddox (2001), “Identification of virulence 
attributes of gastrointestinal Escherichia coli isolates of veterinary 
significance”, Anim. Health. Res. Rev., (2), pp. 129-140. 
49. De Graaf, F. K. and I. Roorda (1982), “Production, puricafition and 
characterization of the fimbrial adhisive antigen F41 isolates from calf 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 147
enteropathogenic Escherichia coli strain B41 M”, Infect. Immun., (36), 
pp. 751-758. 
50. De Rycle J., E. A. Gonzales, and M. Balanco (1990), “ Evidence for two 
type of cytotoxic necrotizing factors in human and animal clinical 
isolates of Escherichia coli”, J. Clinical. Microbiol.,( 28), pp. 694-699. 
51. Dean, A. G., Y. C. Ching, R.G. William and L.B. Harden (1972), “Test 
for Escherichia coli enterotoxin using infant mice: application in a 
study of diarrhea in children in Honolulu”, J. Infect. Dis., (125), pp. 
407-411. 
52. Dubreuil, J. D., J. M. Fairbrother, R. Lallier, and S. Lariviere (1991), 
“Production and purification of heat stable enterotoxin from a porcine 
Escherichia coli”, Infect. Immun, (60), pp. 3953-3961. 
53. Dubreuil, J. D., (1997), “Escherichia coli STb enterotoxin”, Microbiolgy 
(143), pp. 1783-1795. 
54. Duchet-Suchaux, M., A. Bertin and G. Dubray (1988), “Morphological 
description of surface structures on strain B41 of bovine 
enterotoxigenic Escherichia coli bearing both K99 and F41 antigens”, 
Infect. Immun., (134) 983-995. 
55. Duchet-Suchaux, M. (1992), “Characteristic of enterotoxigenic 
Escherichia coli bearing F5, F41 antigens”, Infect Immun., (60), pp. 
4468-4474. 
56. Edwards R. D., and W. H. Ewing (1972), “Indentification of 
enterobacteriaceae”, Burgess Publishing Company, Minneapolis pp. 
163-189. 
57. Evans, D. J., D. G. Evans, H. L. Dupont, F. Orskov and I. Orskov (1977), 
“Patterns loss of enterotoxigenic by E. coli isolated from adults with 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 148
diarrhea: suggestive evidence for an interrelationship with serotype”, 
Infect. Immun., (17), pp. 105-111. 
58. Evans, M. G., G. L. Waxle and J. P. Newman (1986), “Prevalence of K88, 
K99, and 987P pili of E.coli in neonatal pig with enteric colibacillosis”, 
Amer. J. Vet. Res., (47), pp. 2431-2434. 
59. Ewing, W. H., M. C. Huchs and M. W. Taylor (1952), “Interrelationship 
of certain Shigella and Escherichia coli cultures”, J. Bacteriol., (63), 
pp. 319-325. 
60. Fishman, P. H. (1990), “Mechanism of action choleratoxin”, American 
Society for Microbiology, Washington, pp. 129-140. 
61. Frost, A. J., A. P. Bland, T. S. Wallis (1997), “The early dynamic 
response of the calf ileal ephithelium to Salmonella typhimurium”, Vet. 
Pathol., (34), pp. 369-386. 
62. Gaastra, W., and F. De Graaf (1982), “Host-specific fimbrial adheshins of 
noninvasive enterotoxigenic Escherichia coli strains”, Microbiol. Rev., 
(46), pp. 129-161. 
63. Ghazifard, A., R. K. Kermashahi, Z. E. Far (2001), “Identification of 
thermophilic and mesophilic bacteria and fungi in Esfahan (Iran) 
municipal solid waste compost”, Waste Management & Research, (19), 
pp. 257-261. 
64. Giannella, R. A. (1976), “Suckling mouse model for detection of heat-
stable Escherichia coli enterotoxin: characterstic of the model”, Infect. 
Immun., (14:95-99. 
65. Gibson, E. A. (1961), “Symposium: Salmonellosis in man and animals. 1. 
Salmonellosis in caves”, Vet. Rec., (73), pp. 1284-1295. 
66. Guinee, P. A. M., J. Veldkamp and W. H. Jansen (1977), “Improved 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 149
Minca medium for the detection of K99 antigen in calf enterotoxigenic 
strains of Escherichia coli isolated from calves and correlation with 
enterotoxigenicity”, Infect. Immun., (13), pp. 1369-1377. 
67. Guler, L., K. Gunduz and U. Ok (2008), “Virulence factors and 
antimicrobial susceptibility of Escherichia coli isolated from calves in 
Turkey”, Zoonoses Public Health, (58), pp. 249-257. 
68. Gyles, C. L., (1992), Escherichia coli cytotoxin and enterotoxin, Can. J. 
Microbiol., (53), pp. 734-746. 
69. Gyles, C. L., and C. O Thoen (1993), “Escherichia coli”, Pathogenesis of 
bacterial infection in animals”, Iowa State University Press, USA, pp. 
164-187. 
70. Gyles, C. L., and C. O Thoen (1993), “Salmonella”, Pathogenesis of 
bacterial infection in animals, Iowa State University Press, USA, pp. 
133-163. 
71. Hanajiama, D., S. Haruta, T. Hori, M. Ishii, K. Haga and Y. Igarashi 
(2009), “Bacterial community dynamics during reduction of odourous 
compound in aerated pig manure slurry”. Waste Management & 
Research, (106), pp. 118-129. 
72. Isaacson, R. E. (1977), “K99 surface antigen of Escherichia coli, 
purification and partical characterization”, Infect. Immun., (15), pp. 
272-279. 
73. Isaacson, R. E., H. W. Moon and R. A. Schneider (1978), “Distribution 
and virulence of Escherichia coli in the small intestine of calves with 
and without diarrhea”, Amer. J. Vet. Res., (39), pp. 1750-1755. 
74. Jacks, T. M., and B. J. Wu (1974), “Biochemical properties of 
Escherichia coli low-molecula-weight, heat stable enterotoxin”, Infec. 
Immun., (9), pp. 342-347. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 150
75. Jones, C. H., F. Jackob-Dubuisson, K. Dodson and L. Solonim (1992), 
“Adhesin presentation in bacteria requires molecular chaperones and 
ushers”, Infect. Immun., (60), pp. 4445-4451. 
76. Karmali, M. A. (1989), “Infection by verocytotoxin - producing 
Escherichia coli”, Clin. Microbiol. Rev., (2), pp. 15-38. 
77. Kauffmann, F. (1949), “On the serology of the Klebsiella group”, Acta. 
Pathol. Microbiol. Scand., (26), pp. 381-406. 
78. Kiyohiko Nakasaki, A. Ohtaki, H. Takano (2001), “Effec of bulking 
agent on the reduction of NH3 emissions during thermophilic 
composting nigh-soil sludge”, Waste Management & Research, (19), 
pp. 301-307. 
79. Kuehne, R. W. (1983), “Rapid determination of Log10 50% Lethal Doses 
or 50% infective doses”, J. Clin. Microbiol., (17), pp. 702-703. 
80. Lance, S. E., G. Y. Miller, D. D. Hancock, P. C. Bartlett and L. E. Heider 
(1992), “Salmonella infection in neonatal dairy calves”, Vet. Med. 
Assoc., (201), pp. 864-868. 
81. Lasaro, M. A., C. M. Santos, J. F. Rodrigues, and L. C. S. Ferreira (2009), 
“Functional and immunological characterization of a natural 
polymorphic variant of a heat-labile enterotoxin (LT-I) produced by 
enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC)”, FEMS Immunol. Med. 
Microbiol., (55), pp. 93-99 
82. Laviriere, S., R. Lallier and M. Morin (1979), “Evoluation of various 
methods for the detection of enterotoxigenic Escherichia coli in 
diarrhea calves”, Amer. J. Vet. Res., (40), pp. 130-134. 
83. Maria, E. S., L. T. Lemos, A. Cristina Cunha – Queda, O. C. Nunes 
(2009), “Co-composting of poultry manure with low quantities of 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 151
carbon – rich materials”, Waste Management & Research, (27), pp. 
119-128. 
84. Mayer, H., C. Rapin, G. Schmidt and H. G. Boman (1976), 
“Immunochemical studies on lipopolysaccharide from wild-type and 
mutants of Escherichia coli K-12”, Eur. J. Biochem., (66), pp. 357-358. 
85. Methyiapun, S., I. F.L. Pohlenz and H. U. Bertschingger (1984), 
“Ultrastructure of the intestine mucose in pigs experimentally 
inoculated with an edema disease-producing strain of Escherichia coli”, 
Vet. Pathol., (21), pp. 516-520. 
86. Ministry of Agriculture, Food and Fisheries, Canada (2006), On – Farm 
Composting Hand Book. Northeast Regional Agricultural Engineering 
Services, 186 p. 
87. Misra, R. V., and R. N. Roy (2006), “On - Farm Composting Methods” 
F.A.O. , Rome, 26 p. 
88. Moon, H. W., S. C. Whipp and S. M. Skartvedt (1976), “Etiologic 
diagnosis of diarrheal diseases of caves: frequency and methods for 
detecting enterotoxin and K99 antigen production by Escherichia coli”, 
Amer. J. Vet. Res., (37), pp. 1025-1029. 
89. Moon, H. W., B. Nagy, R. E. Isacson and O. Ida (1977), “Occurrence of 
K99 antigen on Escheriachia coli iaolated from pig and colonisation of 
pig ileuum by K99+ enterotoxigenic E.coli from calves and pigs”, 
Infect. Immun., (15), pp. 614-620. 
90. Morin, M., S. Lariviere and R. Lallier (1976), “Pathological and 
microbilogical observations on spontaneous case of acute neonatal calf 
diarrhea”, Can. J. Comp. Med., (40), pp. 247-251. 
91. Murray, C. J., (1987), “Detection of K88 and K99 fimbrial antigens on 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 152
Escherichia coli by coagglutination”, Aust. Vet. J., (64), pp. 239-240. 
92. Myers, L. L., and P. A. N. Guinee (1976), “Occurrence and characteristics 
of enterotoxigenic Escherichia coli isolated from calves with diarrhea”, 
Infect. Immun., (13), pp. 1117-1119. 
93. Myers, L. L. (1980), “Enteric colibacillosis in calves: immunogenicity and 
antigenicity of Escherichia coli antigens”, Amer. J. Vet. Res., (39), pp. 
761-765. 
94. Nagi, A. A., N. S. Mariana, A. R. Raha, and Z. Ishak (2008), “Detection 
of diarrheagenic Escherichia coli isolated using molecular approaches”, 
Res. J. Microbiol., (3), pp. 359-367. 
95. Nagy, B., T. A. Casey, S. C. Whipp, and H. W. Moon (1992), 
“Susceptibility of porcine intestine topilus-mediated adhesion by some 
isolates of piliated enterotoxigenic Escherichia coli increase with age”, 
Infect. Immun., (60) pp. 1285-1294. 
96. Nakazawa N., N. Hisshasi (1982), “Enterophathogenic Escherichia coli”, 
Jap. J. Vet. Sci., (45), pp. 178-191. 
97. Nguyen Xuan Thanh and Ninh Minh Phương (2008), Effects of multiple-
purpose microoganic compost B2006-32-21 on paddy rice in degraded 
and alluvial soil in the North of Vietnam. Journal of Science and 
Development, (2), pp. 119-122. 
98. Orskov, F. (1962), “Studies on a number of Escherichia coli strains 
belonging to O group 86”, Acta. Pathol. Microbiol. Scand., (55), pp. 
99-109. 
99. Orskov, I., F. Orskov, B. Jann and K. Jann (1977), “Serology, chemistry 
and genetic of O and K antigens of E.coli”, Bacteriol. Rev., (41), pp. 
667-710. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 153
100. Patrick, A. D. G., and Francois - Xavier Weill (2007), “Antigenic 
formular of the Salmonella serovar”, 9th ed, W.H.O. collaborating 
center for reference and research on Samonella, Pari, Institute Pasteur, 
166 p. 
101. Peterson, J. W., and L. G. Ochoa (1989), “Role of prostagladin and 
cAMP in the secretory effects of choleratoxin”, Science, (245), pp. 867-
859. 
102. Pham Hong Ngan, Nguyen Thu Thuy, Nguyen Thị Trang, Nguyen Thị 
Hoang Yen, Nguyen Thị Hong Chien, Aldrew Almond (2009), “To 
evaluate the effectiveness of aerobic composting process on carcass 
degradation of poultry, pathogen reduction potention and odour release”, 
Project report in cooperation between FAO Hanoi and Faculty of 
Veterinary Medicine, Hanoi University of Agriculture, 42 p. 
103. Quinn, P. J., M. E. Carter, B. Markey and R. G. Carter (1994), 
“Bacterial cell counting technique”, Clinical Veterinary Microbiology, 
Wolfe Publishing, Mosby – Year Book Europe Limited, England, pp. 
61-66. 
104. Quinn, P. J., M. E. Carter, B. Markey, G. R. Carter (1994), 
“Enterobacteriaceae”, Clinical Veterinary Microbiology, Wolfe 
Publishing, Mosby – Year Book Europe Limited, England, pp. 209-236. 
105. Radostits, O. M., D. C. Blood, and C. C. Gay (1994), “Colibacillosis of 
newborn calves, piglets, lambs and foals”, Veterinary Medicine - A 
Textbook of the Diseases of Cattle, Sheep, Pigs, Goats and Horses, 
Bailliere Tindall, Great Britain by The Bath Press, pp. 707-730. 
106. Rahman, H., V. B. Singh, V. D. Sharma, and S. D. Harne (1992), 
“Salmonella cytotonic and cytolytic factor, their detection in Chinese 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 154
hamster ovary cells and antigenic relatedness” Vet. Microbiol., (31), pp. 
397-398. 
107. Reed, L. J., and H. Muench (1938), “A simple method of estimating fifty 
percent endpoints”. Amer. J. Hygiene., (27), pp. 493-497. 
108. Schalm, O. V. (1964), “A simple and rapid method for staining blood 
films with new methylene blue”, J. Amer. Vet. Med. Ass., (145), pp. 
1184-1190. 
109. Schalm, O. V., N. C. Jain, E. J. Carroll (1975), “The leukocytes: 
structure, kinetics, function, and clinical interpretation”, Veterinary 
Hematology, Lea & Febiger, Philadelphia, Printed in the United State 
of America, pp. 471 – 538. 
110. Schalm, O. V., N. C. Jain, E. J. Carroll (1975), “The plasma protein”, 
Veterinary Hematology, Lea & Febiger, Philadelphia, Printed in the 
United State of America, pp. 602-630. 
111. Schifferli, D. M., E. H. Beachay, and R. K. Taylor (1991), “Genetic 
analysis of 987 adhesion and fimbriation of Escherichia coli: The fas 
genes link both phenotypes”, J. Bacteriol., (173), pp. 1230-1240. 
112. Schneider, R. A., and S. C. M. To (1982), “Enterotoxigenic Escherichia 
coli strains that express K88 and 987P pilus antigens” Infect. Immun., 
(36), pp. 417-418. 
113. Sojka W. J., (1965). Escherichia coli in domestic animals and poultry. 
Weybridge, England. Commenwealth Agricultural Bureau, pp. 36-45. 
114. Sojka, W. J., (1971), “Enteric disease in newborn piglets, calves and 
lambs due to Escheriachia coli infection”, Vet. Bull., (41), pp. 509-522. 
115. Stephen, J., and M. P. Osborne (1988), Pathophysiological mechanism of 
diarrhea disease. IRL press. Washington D. C., pp: 149-169. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 155
116. Steven, W. D., Robert, L. Jones and A. Rosychuk (1989), 
“Bacteriological specimens selection, collection, and transport for 
optimum results”, Small Animal, (11), pp. 686-701. 
117. Stirm, S., I. Orskov, F. Orskov (1967), “Episome-caried surface K88 of 
Escherichia coli, isolated and chemical analysis”, J. Bacteriol., (93), 
pp. 731-739. 
118. Sunderman, F. W. (1953), “Symponium on clinical hemoglobinometry”, 
Amer. J. Clin. Path., (23), pp. 519-524. 
119. Suvawamy, S., and C. L. Gyle (1976), “Characterzation of 
enterotoxigenic bovine Escherichia coli” Can. J. Comp. Med., (40), pp. 
247-251. 
120. Suvawamy, S., and C. L. Gyle (1976), “The prevalence of 
enterotoxigenic Escherichia coli in the feces of calves with diarrhea” 
Can. J. Comp. Med., (40), pp. 241-246. 
121. Timoney, J. F., J. H. Gillespie, F. W. Scott, J. E. Barlough (1988), “The 
Enterobacteriaceae – The Lactose Fermenters”, Hagan and Bruner’s 
microbiology and infectious diseases of domestic animals. Ithaca and 
London Comstock Publishing Associates. A Division of Cornel 
University Press, pp. 61-71. 
122. Timoney, J. F., J. H. Gillespie, F. W. Scott, J. E. Barlough (1988), “The 
Enterobacteriaceae – The Non Lactose Fermenters”, Hagan and 
Bruner’s microbiology and infectious diseases of domestic animals, 
Ithaca and London Comstock Publishing Associates. A Division of 
Cornel University Press, pp. 74-88. 
123. Urban, R. G., L. A. Dreyfus and S. C. Whipp (1990), “Contruction of a 
bifunctional Escherichia coli heat - stable enterotoxin (STb) alkaline 
phosphatase fusion protein” Infect. Immun., (50), pp. 307-313. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 156
124. Ueda, H., N. Terakado, T. Sekizaki, K. Hashimoto and K.Takesue 
(1982), “Distribution of enterotoxigenic Escherichia coli in diarrheal 
calves and healthy cattle”, Jpn. J. Vet. Sci., (44), pp. 751-757. 
125. Varnam, A. H., and M. G. Evan (1996), “Escherichia coli”, Foodborne 
pathogens, Monson Publishing, Corringham Road, London, UK, pp. 
101-128. 
126. Waltner-Tower, D., S. W. Martin, and A. H. Meek (1986), “An 
epidemiological study of selected calf pathogens on Holstein dairy 
farms in Ontario”, Amer. J. Vet. Res., (50), pp. 307-313. 
127. Wintrobe, M. M. (1929), “The volum and hemoglobin content of the red 
blood corpuscle”, Amer. J. Med. Sci., (177), pp. 513-519. 
128. Wray, C., and W. J. Sojka (1977), “Reviews of the progress of dairy 
science: bovine Salmonellosis”, J. Dairy Res., (44), pp. 383-425. 
129. Wray, C., I. M. McLaren and P. J. Caroll (1993), “Escherichia coli 
isolated from farm animals in England and Wales between 1986 and 
1991”, Vet. Rec., (133), pp. 439-442. 
130. Zeman, D. H., J. U. Thomson, D. H. Fransis (1989), “Diagnosis, 
treatment and management of enteric colibacilosis” Veterinary 
Medicine, (84), pp. 794-802. 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 157
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 
Sơ đồ 1. Phân lập và giám định vi khuẩn E.coli 
(Theo Carter và Cole, 1990) 
ðộc tố ruột 
(enterotoxin) 
Mẫu xét 
nghiệm 
Mơi trường 
MacC 
Mơi trường 
EMB 
Mơi trường 
BGL 
Mơi trường 
TSI 
Indole MR VP C Ureaza Lên men đường 
Kiểm tra đặc tính gây 
bệnh 
Kháng nguyên 
pili 
Mơi trường TSA 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 158
Phụ lục 2 
Sơ đồ 2. Xác định kháng nguyên pili của vi khuẩn E.coli 
(Theo Murray, 1987) 
Vi khuẩn E.coli Kháng thể đồng ngưng kết 
Mơi trường Minca 
(370C, 24h) 
F5 F41 F6 F5 + 
F41 
Phản ứng đồng ngưng kết 
trên phiến kính 
ðối chứng dương ðối chứng âm 
Kết luận, giữ giống 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 159
Phụ lục 2 
Sơ đồ 3. Phân lập và giám định vi khuẩn Salmonella 
(Theo Quinn và cộng sự, 1994) 
Mẫu xét nghiệm 
Muller Kauffmann 
(24-48h) 
Mơi trường 
 MacCA 
Mơi trường 
XLD 
Mơi trường 
BGA 
Mơi trường 
TSI 
Hình thái 
Indole MR VP C Ureaza Lên men đường 
ðịnh type 
 Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp ……… 160
Phụ lục 3 
Sơ đồ 4. Phát hiện và đếm số vi khuẩn hiếu khí, E.coli, Salmonella 
(Theo Quinn và cộng sự, 1994). 
Mẫu xét nghiệm 
Pha lỗng theo đậm độ thập phân 
Cấy 0,1ml 
MacC 
ðếm số khuẩn lạc 
E.coli 
BGA 
ðếm số khuẩn lạc 
Salmonella 
PCA 
ðếm khuẩn lạc 
Kiểm tra đặc tính 
sinh hĩa. Xác định 
tỷ lệ 
Kiểm tra đặc tính 
sinh hĩa. Xác 
định tỷ lệ 
Tính tốn kết quả 
._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
CH2500.pdf