Tác động của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản đến rừng ngập mặn ở Long Sơn (TP. Vũng Tàu) và giải pháp phát triển bền vững

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Lan Anh TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN RỪNG NGẬP MẶN Ở LONG SƠN (TP.VŨNG TÀU) VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Lan Anh TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN RỪNG NGẬP MẶN Ở LONG SƠN (TP.VŨNG TÀU) VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

pdf69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3928 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tác động của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản đến rừng ngập mặn ở Long Sơn (TP. Vũng Tàu) và giải pháp phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60 42 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ SĨ TUẤN Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu thu thập, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người viết cam đoan Nguyễn Thị Lan Anh LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sĩ Chính quy tại trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy – TS. Võ Sĩ Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo sau Đại học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này. Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ Ủy ban nhân dân xã Long Sơn, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở thủy sản, Ban quản lí rừng phòng hộ, Hạt kiểm lâm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và thu thập số liệu liên quan đến đề tài. Cảm ơn quí thầy, cô giảng dạy ngành Sinh thái học – Khoa Sinh học – trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập. Xin cảm ơn các bạn và tập thể lớp Cao học Sinh thái học khóa 2007 – 2010, đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, sự quan tâm sự giúp đỡ của bạn bè và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011 Nguyễn Thị Lan Anh MỤC LỤC 0TLỜI CAM ĐOAN0T ..................................................................................................... 3 0TLỜI CẢM ƠN0T ........................................................................................................... 4 0TMỤC LỤC0T ................................................................................................................ 5 0TĐẶT VẤN ĐỀ0T ........................................................................................................... 7 0TCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN0T .................................................................................... 9 0TCHƯƠNG 2: MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU0T ....................................................................................................... 15 0T2.1. Mục tiêu nghiên cứu0T ............................................................................................... 15 0T2.2. Đối tượng nghiên cứu0T ............................................................................................. 15 0T2.2.1. Đối tượng nghiên cứu0T ........................................................................................ 15 0T2.2.2. Phạm vi nghiên cứu0T ........................................................................................... 15 0T2.3. Nội dung nghiên cứu0T .............................................................................................. 15 0T2.4. Phương pháp nghiên cứu0T ....................................................................................... 16 0T2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp0T ................................................................ 16 0T2.4.2. Phương pháp điều tra cộng đồng0T ........................................................................ 16 0T2.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa0T ........................................................................... 17 0T2.4.4. Phương pháp vẽ bản đồ và tính diện tích rừng ngập mặn0T ................................... 17 0TCHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA XÃ LONG SƠN, TP.VŨNG TÀU0T ............................................................................................ 18 0T3.1. Điều kiện tự nhiên0T .................................................................................................. 18 0T3.1.1 Vị trí địa lí0T .......................................................................................................... 18 0T3.1.2. Khí hậu, địa hình0T ................................................................................................ 18 0T3.1.3. Thủy văn, biển0T ................................................................................................... 18 0T3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội0T ....................................................................................... 19 0TCHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN0T ......................................................... 20 0T4.1. Đặc điểm rừng ngập mặn0T....................................................................................... 20 0T4.1.1. Phân bố và diện tích0T ........................................................................................... 20 0T4.1.2. Thành phần và đặc điểm cây ngập mặn chủ yếu0T ................................................. 22 0T4.2. Hiện trạng khai thác và nuôi trồng tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn0T ................................................................................................................................ 29 0T4.2.1. Tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn và hiện trạng khai thác thủy sản0T ............................................................................................................................... 29 0T4.2.2. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản0T ........................................................................... 32 0T4.3. Các tác động đến tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn0T ................. 38 0T4.3.1. Khai thác quá mức0T ............................................................................................. 38 0T4.3.2. Nuôi trồng thủy sản0T ............................................................................................ 41 0T4.3.3. Các tác động khác0T .............................................................................................. 42 0T4.4. Hiện trạng quản lí tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn0T ............... 46 0T4.4.1. Quản lí rừng ngập mặn0T ....................................................................................... 46 0T4.4.2. Quản lí việc khai thác tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn0T ........... 47 0T4.4.3. Quản lí các hoạt động nuôi trồng thủy sản0T.......................................................... 48 0T4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn0T .......................................................... 48 0T4.5.1. Bảo tồn và phục hồi0T ........................................................................................... 48 0T4.5.2. Nuôi trồng thân thiện môi trường0T ....................................................................... 51 0T4.5.3. Du lịch thiên nhiên0T ............................................................................................. 53 0TCHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ......................................................... 59 0T1. Kết luận0T ..................................................................................................................... 59 0T2. Kiến nghị0T ................................................................................................................... 59 0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T ..................................................................................... 61 0TPHỤ LỤC0T ............................................................................................................... 66 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái đặc biệt ở vùng cửa sông, ven biển nhiệt đới và đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế xói lở, cố định bãi bồi, chống sóng gió, cung cấp các chất dinh dưỡng và là nơi sinh sản, ương giống cho các loài thủy sinh vật, lọc trong nước thải, giữ cân bằng sinh thái ở vùng ven biển. Ðây cũng là môi trường thích hợp cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản, đánh bắt tôm, cá, các đặc sản thủy sản có giá trị khác. Rừng ngập mặn còn là nơi cư trú của các loài động vật hoang dã như: chim, thú, bò sát, lưỡng cư. Các sản phẩm có giá trị của thực vật như gỗ, ta nin, than, giấy, đường, rượu, dược liệu cũng được khai thác từ rừng ngập mặn. Như vậy rừng ngập mặn cung cấp rất nhiều nguồn lợi cho con người cả về thực vật lẫn động vật đặc biệt là nguồn lợi về thủy sản. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, là một trong 7 tỉnh, thành phố của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định là vùng động lực và trên thực tế là vùng lãnh thổ phát triển năng động nhất cả nước. Trong những năm gần đây ở Bà Rịa – Vũng Tàu do sự phát triển của các khu công nghiệp, khai thác trái phép rừng ngập mặn, lấn chiếm đất để nuôi trồng thủy sản góp phần làm thu hẹp diện tích rừng ngập mặn đồng thời ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản trong vùng. Đặc biệt là việc nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh, diện tích nuôi ngày càng mở rộng, người nuôi dùng nhiều biện pháp để nâng cao năng suất dẫn đến lượng hóa chất đưa vào môi trường ngày càng nhiều, vấn đề môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm đang trở thành mối lo ngại cho xã hội. 2TLong Sơn là một xã đảo duy nhất trực thuộc thành phố Vũng Tàu có p2Thía Đông giáp sông Dinh, phía Bắc giáp xã Tân Hải - huyện Tân Thành và thị xã Bà Rịa (thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), phía Tây và phía Nam giáp biển (vịnh Gành Rái). Long Sơn có gần 100 ha rừng ngập mặn tự nhiên và hơn 400 ha rừng trồng ngập mặn (chủ yếu là cây đước). Rừng ngập mặn của Long Sơn đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ ven biển, là môi trường để phát triển thủy sản bền vững. Toàn xã có diện tích đất nuôi trồng thủy sản kể cả đất mặt nước là 2955 ha trong đó đất nuôi trồng thủy sản là 1191,78 ha, đất mặt nuớc nuôi trồng thủy sản là 1763,42 ha. Sáu tháng đầu năm 2009, trên toàn xã sản lượng khai thác thủy sản đạt 650 tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 690 tấn, giá trị sản lượng đạt khoảng 10,2 tỷ đồng (theo Báo cáo về tình hình hoạt động, khai thác, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã Long Sơn năm 2009). Nhân dân trong xã có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản cụ thể là nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ đặc biệt là con hàu. Hiện nay nhân dân đã đăng kí hồ sơ nuôi hào là 284 hộ, 12 doanh nghiệp và khoảng 17 hộ dân tham gia nuôi cá lồng bè. Trong giai đoạn hiện nay đối với xã Long Sơn nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ven bờ là những ngành kinh tế chủ yếu để giải quyết công ăn việc làm, ổn định cuộc sống hàng ngày của người dân. Có thể nói đời sống của nhân dân Long Sơn gắn liền với tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn. Tuy nhiên, tình trạng khai phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản và xây dựng cơ sở hạ tầng đã và đang thu hẹp diện tích của hệ sinh thái này ở xã Long Sơn. Nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ và trên các sông rạch cũng đang giảm sút. Ngoài ra, nước thải từ chế biến hải sản và việc khai thác cát thiếu qui hoạch cũng có thể gây ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản và hoạt động nuôi trồng. Mặt khác, Nhà nước chủ trương quy hoạch một số diện tích đất đai trên địa bàn xã để xây dựng khu công nghiệp góp phần làm thu hẹp diện tích nuôi trồng thủy sản. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Tác động của việc khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đến rừng ngập mặn ở Long Sơn (TP.Vũng Tàu) và giải pháp phát triển bền vững”. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Rừng ngập mặn ngoài chức năng phòng hộ bảo vệ các bờ biển, bờ sông, điều hòa khí hậu còn có vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn lợi thủy sản cho đới ven bờ. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa rừng ngập mặn và nguồn lợi thủy sản, tác động qua lại giữa chúng và giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái nhạy cảm này. * Trên thế giới Có thể điểm qua một số công trình sau đây: Đề tài: “Mô hình nuôi trồng cá vùng cửa sông” của Hickling C.F. (1970) cho thấy vùng cửa sông phù hợp với việc phát triển mô hình nuôi trồng các loại cá, tôm nước lợ, mặn. Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến các loại cá được nuôi, nguồn giống, nguồn thức ăn và các biện pháp quản lí vùng nuôi ở một số nơi trên thế giới như Nga, Nhật Bản, Ý.[4] Đề tài: “Chuyển đổi rừng ngập mặn sang ao nuôi trồng thủy sản” của Kapetsky (1986) cho thấy việc chuyển đổi rừng ngập mặn không qui hoạch sang ao nuôi trồng thủy sản là một trong những nguyên nhân làm mất mát diện tích rừng ngập mặn và làm suy giảm đa dạng sinh học. Trong suốt ba thập kỷ qua, 196.000 ha rừng ngập mặn của Philippines và 42.000 ha rừng ngập mặn của Ecuador đã được chuyển đổi thành ao nước lợ nuôi cá và nuôi tôm tương ứng. Tuy nhiên việc nuôi trồng thủy sản ở các ao nước lợ trong vùng ngập mặn đều thất bại về kinh tế và sinh thái. Các ao nuôi tôm đều hoạt động dưới tiềm năng sản xuất mặc dù đã tăng cường sử dụng các chất kháng sinh, hóa chất nhưng số ao nuôi tôm tồn tại khá khiêm tốn. Rừng ngập mặn còn chịu sự phá hủy của tự nhiên như bão, sóng thần. Thiệt hại nghiêm trọng do bão gây ra ở Tây Nam Bangladesh năm 1988 đã phá hủy 8.500.000 cây ngập mặn tương đương với 66,3 triệu mP3P gỗ thương mại. Hơn nữa, quy mô thay đổi lớn về môi trường sau biến thể vi khí hậu; bất thường dao động mức nước biển, muối tích tụ trong đất hoặc lũ lụt cũng đã góp phần cho sự phá hủy rừng ngập mặn.[6] Đề tài: “Một số vấn đề về môi trường trong qui hoạch nuôi trồng thủy sản” của Saenger P. (1993) đã nghiên cứu những tác động trực tiếp và gián tiếp của việc nuôi trồng thủy sản đến môi trường sống. Tác động trực tiếp của việc nuôi trồng thủy sản đó là làm mất mát diện tích rừng ngập mặn, thảm cỏ biển từ đó làm mất môi trường sống của một số loài dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học. Các hoạt động liên quan đến nuôi trồng thủy sản như: nạo vét, cải tạo làm thay đổi chế độ thủy văn, ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái biển. Tác động gián tiếp của nuôi trồng thủy sản như chiếu sáng ban đêm, tiếng ồn và độ rung. Tiếng ồn, độ rung động từ máy bơm hay thiết bị sục khí có thể gây thay đổi hành vi của một số loài động vật không xương, cá, chim. Ánh sáng chiếu ban đêm có thể làm thay đổi sự chuyển động của một số loài cá, mực, rùa. Tuy nhiên, tác động quan trọng nhất của nuôi trồng thủy sản là làm suy giảm chất lượng nước vùng ven bờ do quá trình axit hóa đất mặt, làm giàu chất dinh dưỡng từ phân bón và thức ăn, chất thải hữu cơ tăng lên. Việc giới thiệu các biện pháp quản lý để giảm thiểu suy giảm nước biển ven bờ tác động môi trường bất lợi của nuôi trồng thủy sản phát triển đã trở thành vấn đề cấp bách.[10] Đề tài: “Đa dạng sinh học các loài cá vùng cửa sông thuộc Nam Châu Phi” của Whitfield, A.K (1994) đã xác định ở Nam Phi trong số 142 loài cá được nghiên cứu có tới 71% loài là những đại diện hoặc hoàn toàn hay một phần đời sống phụ thuộc vào vùng cửa sông, trong đó gồm cá cửa sông (28%) và cá biển rộng muối (43%), số còn lại là những loài cá biển hẹp muối, xuất hiện trong vùng cửa sông với số lượng ít như khách vãng lai (21%), một số loài cá nước ngọt rộng muối (55) và những loài di cư qua vùng cửa sông (3%).[13] Đề tài: “Xử lí nước thải đầm tôm ở vùng đất ngập nước rừng ngập mặn tự nhiên” của Primavera và cộng sự (1998) đã nghiên cứu hiện trạng rừng ngập mặn ở Philippines và đánh giá khả năng xử lí chất thải của rừng ngập mặn tự nhiên. Việc trồng các cây ngập mặn có tác dụng lọc nước thải từ đầm tôm và phục hồi được các đầm tôm bị bỏ hoang.[9] Đề tài: “Các tác động của môi trường nuôi trồng thuỷ sản và những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản ven biển ở Đông Nam Á” của Chua Thia Eng và cộng sự (2003) đã chỉ ra rằng nuôi trồng thủy sản ven biển là một nghề truyền thống ở Đông Nam Á. Sự phát triển của nghề này trong ba thập kỷ qua đã tạo ra các tác động tiêu cực về môi trường ví dụ như chuyển đổi rừng ngập mặn trên diện rộng thành các ao nuôi, làm thay đổi chế độ thủy văn ở các vùng nước do sự phát triển của cơ cấu nuôi trồng thuỷ sản, xả nước thải hữu cơ vào nước biển. Đồng thời, việc xả chất thải do các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp vào nước biển vùng ven bờ dẫn đến sự suy thoái ngày càng cao của chất lượng nước biển từ đó ảnh hưởng đến sản xuất nuôi trồng thuỷ sản và lợi nhuận. Hơn nữa, tần số tăng của thủy triều đỏ trong khu vực đã đặt ra mối đe dọa nghiêm trọng cho nuôi trồng thủy sản ven biển, đặc biệt là trồng nhuyễn thể. Việc giới thiệu các biện pháp quản lý để giảm thiểu suy giảm chất lượng nước biển ven bờ và các hậu quả môi trường do phát triển nuôi trồng thủy sản đã trở thành một vấn đề cấp bách cho khu vực.[2] Đề tài: “Cơ sở của việc bảo vệ và đồng quản lí rừng ngập mặn” của Schmit, K. (2010) đã đưa ra khái niệm, quy trình và nguyên tắc đồng quản lí. Đồng quản lí dựa trên nền tảng thương lượng, lấy quyết định chung, mức độ chia sẻ quyền hạn và phân phối công bằng lợi ích giữa tất cả các bên liên quan. Quy trình đồng quản lý theo một quy trěnh bốn bước, trong đó bốn nguyên tắc phải được áp dụng. Bốn bước gồm: Tham khảo ý kiến và tổ chức, thương lượng và thỏa thuận, thực hiện, giám sát và đánh giá và bốn nguyên tắc gồm: quản lý tổng hợp vùng ven biển, sự tham gia, phân khu, giám sát. Đồng quản lý rừng ngập mặn sẽ đem lại lợi ích như sau: Bảo vệ hiệu quả các khu rừng ngập mặn, cải thiện sinh kế qua việc đảm bảo sử dụng bền vững tài nguyên, người sử dụng tài nguyên được tham gia quyết định việc quản lý tài nguyên, giảm khối lượng công việc cho chính quyền chia sẻ lợi ích như một phần của cách tiếp cận, quản lý tổng hợp vùng ven biển.[11] * Tại Việt Nam Công trình nghiên cứu về: “Mối quan hệ của hệ sinh thái rừng ngập mặn và nguồn lợi hải sản” của Phan Nguyên Hồng (2003) và cộng sự đã cho thấy rừng ngập mặn là nơi nuôi dưỡng các loài hải sản và hỗ trợ nghề cá. Rừng ngập mặn bảo vệ hiệu quả và xử lí các chất thải của các đầm tôm, cua. Các nguồn tôm giống bố mẹ đều có quan hệ mật thiết đến rừng ngập mặn. Chính nhờ mùn bã phong phú của rừng ngập mặn mà năng suất của các đầm tôm, cua cao hơn. Và việc trồng rừng ngập mặn ở một số tỉnh đã đem lại thu nhập cho người dân thông qua nguồn lợi hải sản.[12] Đề tài: “Đánh giá tác động của việc phục hồi rừng ngập mặn đối với nguồn lợi thủy sản ở một số xã ven biển thuộc tỉnh Thái Bình và Nam Định” của Phan Thị Thúy, Lê Xuân Tuấn (1998) đã xác định việc phục hồi rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng tạo ra nguồn lợi thủy sản to lớn từ đó đem lại lợi ích kinh tế cho người dân.[35] Đề tài: “Sự gia tăng nguồn lợi hải sản sau khi có rừng ngập mặn trồng tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” của Lê Xuân Tuấn, Đỗ Thành Trung (1998) đã cho thấy sự phát triển của rừng ngập mặn có tác dụng bảo vệ đê biển, cải thiện môi trường đồng thời làm gia tăng nguồn hải sản đến cư trú và sinh sống góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân trong vùng.[36] Đề tài: “Ảnh hưởng của rừng ngập mặn đối với hệ thống nuôi tôm rừng ở đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Bùi Thị Nga và cộng sự đã chỉ ra mối quan hệ và ảnh hưởng qua lại giữa lá đước với hệ thống nuôi tôm – rừng. Lá đước có vai trò trực tiếp và gián tiếp là nguồn thức ăn cho hầu hết các loài thủy sinh kể cả tôm. Tuy nhiên, quá trình phân hủy lá đước làm tiêu thụ nhiều oxi, làm cho hàm lượng oxi trong thủy vực thường rất thấp gây ức chế sinh lí cho tôm dẫn đến năng suất nuôi thấp trong mô hình nuôi quảng canh. Do đó việc trao đổi nước tại nơi tích tụ nhiều lá đước hoặc tạo điều kiện để cung cấp oxi cho hệ thống nuôi là điều rất cần thiết.[19] Đề tài: “Vấn đề nuôi thủy sản trong rừng ngập mặn” của Viên Ngọc Nam, Nguyễn Sơn Thụy (1998) đã tổng kết các hình thức nuôi thủy sản trong rừng ngập mặn hiện nay gồm có: nuôi trên nền đáy (nuôi sò huyết, nuôi nghêu); nuôi lồng hoặc nuôi bè (nuôi cua, tôm, cá); nuôi thủy sản ở ao, đầm, đập (nuôi cá, tôm). Đồng thời đưa ra phương thức sử dụng hợp lí rừng ngập mặn cho việc nuôi thủy sản kết hợp với mô hình lâm – ngư trong rừng ngập mặn đảm bảo được vốn rừng và năng suất thủy sản bền vững.[17] Đề tài: “Nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng ngập mặn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Đức Tuấn (1995) trong báo cáo hội thảo quốc gia năm 1996 đã tổng kết các mô hình nuôi trồng thủy sản trong rừng ngập mặn ở huyện Cần Giờ, TP.Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp quản lí bền vững.[29] Đề tài: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản trong khu vực có rừng ngập mặn ở Hải Phòng và biện pháp cải thiện” của Lê Xân, Đỗ Văn Khương (1998) cho thấy nuôi trồng thủy sản ở Hải Phòng và các tỉnh miền Bắc những năm 90 phát triển chậm và mô hình quảng canh là chủ yếu và đề xuất mô hình trang trại nuôi trồng thủy sản hòa hợp với rừng ngập mặn.[42] Đề tài: “Công tác khôi phục tài nguyên rừng và khai thác nuôi trồng thủy sản với mô hình lâm ngư kết hợp tại lâm ngư trường công ích 184 tỉnh Cà Mau” của tác giả Ngô Dũng Liêm (1996) đã đưa ra mô hình sản xuất lâm - ngư kết hợp vừa trồng rừng vừa nuôi trồng thủy sản. Theo mô hình này thì diện tích nuôi trồng thủy sản chiếm 1/4 diện tích rừng mà vẫn đảm bảo sự ổn định và bền vững của môi trường, của hệ sinh thái rừng ngập mặn và ổn định đời sống kinh tế của người dân. Khi thực hiện mô hình này, Cà Mau đã phục hồi được 4000 ha rừng ngập mặn.[15] Các công trình liên quan đến giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn gồm có: Đề tài: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ở xã Liên Vị, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh” của Phạm Văn Minh (1995) đã đưa ra một số biện pháp khai thác, quản lí và bảo vệ rừng ngập mặn có hiệu quả như sau: quá trình khai thác phải đi đôi với việc củng cố, phát triển và nuôi dưỡng rừng ngập mặn; phải nghiên cứu những cây dược liệu quí là cây ngập mặn để có phương thức chế biến và khai thác có kế hoạch; phải có qui chế quản lí toàn bộ diện tích rừng ngập mặn và thông báo cho nhân dân trong vùng nhận thực và hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của rừng ngập mặn.[16] Còn trong công trình nghiên cứu: “Qui hoạch môi trường thành phố Hải Phòng và định hướng bảo tồn phát triển tài nguyên sinh vật vùng ngập nước ven biển” của tác giả Lê Trình và cộng sự (1996) cho rằng việc bảo tồn rừng ngập mặn ngoài việc khai thác hợp lí nguồn tài nguyên, trồng rừng bổ sung thì cần phải xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn. Đồng thời giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như: đưa việc giáo dục bảo vệ rừng ngập mặn vào nhà trường, cung cấp chất đốt để thay thế cho việc dùng củi từ cây ngập mặn, áp dụng các kĩ thuật công nghệ tiên tiến vào nuôi trồng thủy sản để tăng năng suất thay cho việc phá rừng làm đầm mới, giảm thiểu việc khai thác hải sản trong khu vực rừng ngập mặn để bảo vệ đàn giống cho dải ven bờ.[27] Đề tài: “Cộng đồng ven biển và vấn đề quản lí nguồn tài nguyên ven biển” của tác giả Trần Minh Hiền và cộng sự (1996) đã đề xuất các giải pháp phát triển bền vững từ phía cộng đồng ven biển như: Hỗ trợ tài chính cho các hộ dân đánh bắt xa bờ để nâng cao sản lượng trong bối cảnh nguồn lợi ven bờ bị cạn kiệt, nâng cao nhận thức của người dân nhằm chấm dứt phương thức đánh bắt hủy diệt, kiểm soát các vấn đề ô nhiễm do rác thải sinh hoạt và công nghiệp, xây dựng đê biển, đầu tư xóa đói giảm nghèo.[7] Đề tài: “Mô hình phục hồi, quản lí hệ sinh thái theo hướng đồng quản lí” của Lý Hòa Khương (2010) đã đưa ra giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn bằng mô hình đồng quản lí. Mô hình này dựa trên việc thiết lập lợi ích cho nhiều bên liên quan dẫn đến cải thiện rừng ngập mặn thông qua qui hoạch tổng hợp việc sử dụng nguồn tài nguyên và thử nghiệm phương pháp tiếp cận đồng quản lí có sự tham gia của nhiều nhóm đối tượng chủ yếu là cộng đồng dân tộc người Khmer, phụ thuộc vào tài nguyên vùng ven biển.[14] Đề tài: “Kinh nghiệm quản lí Vườn Quốc gia Xuân Thủy – Khu ramsar quốc tế” của Nguyễn Viết Cách (2010) cho thấy thực trạng quản lí và bảo tồn Vườn Quốc gia Xuân Thủy đồng thời đưa ra những giải pháp và bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và phát triển bền vững như sau: tăng cường năng lực cho Vườn Quốc gia Xuân Thủy (về vật chất kĩ thuật, trang thiết bị, con người, pháp lí); tăng cường nâng cao nhận thức cộng đồng, thúc đẩy hợp tác nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ chế quản lí thích hợp, tổ chức thực thi dự án đầu tư vùng đệm, phát triển mô hình du lịch sinh thái.[2] Qua quá trình thu thập tài liệu, điểm qua tất cả các công trình đã được nghiên cứu cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm rừng ngập mặn và những tác động đến tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn ở xã Long Sơn – thành phố Vũng Tàu cũng như giải pháp phát triển bền vững. Do đó đây là vấn đề hoàn toàn mới cần được nghiên cứu và phát triển. CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài của chúng tôi được thực hiện nhằm các mục tiêu sau đây: • Nắm được các đặc điểm chủ yếu (diện tích, phân bố và thành phần cây ngập mặn thường gặp của rừng ngập mặn ở xã Long Sơn, tp. Vũng Tàu. • Tìm hiểu tài nguyên thủy sản liên quan rừng ngập mặn, hiện trạng khai thác và nuôi trồng thủy sản • Đánh giá các tác động đến tài nguyên liên quan rừng ngập mặn ở xã Long Sơn, tp. Vũng Tàu • Đề xuất giải pháp quản lí và phát triển bền vững tài nguyên thủy sản liên quan rừng ngập mặn ở xã Long Sơn, tp. Vũng Tàu 2.2. Đối tượng nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng ngập mặn và nguồn lợi thủy sản liên quan ở xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là xã Long Sơn của tp. Vũng Tàu. Phạm vi áp dụng: kết quả của đề tài làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền xã xây dựng và thực thi các giải pháp quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn xã Long Sơn, tp. Vũng Tàu. 2.3. Nội dung nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây: 1. Phân bố và diện tích rừng ngập mặn 2. Thành phần cây ngập mặn chủ yếu 3. Tài nguyên thủy sản liên quan rừng ngập mặn và hiện trạng khai thác thủy sản 4. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản 5. Tác động và tình trạng suy thoái tài nguyên rừng ngập mặn 6. Giải pháp đề xuất liên quan đến quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản liên quan rừng ngập mặn 2.4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nội dung nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp Kế thừa tất cả các tài liệu (sách, luận văn, báo cáo nghiên cứu khoa học, bản đồ…) có liên quan đến tài nguyên thủy sản của rừng ngập mặn Việt Nam nói chung và ở xã Long Sơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng. Đồng thời, liên hệ với các sở (Tài nguyên – Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…), ban quản lí rừng phòng hộ, thư viện tổng hợp của tỉnh để thu thập các thông tin liên quan đến đề tài về các vấn đề như: đặc điểm rừng ngập mặn xã Long Sơn và tài nguyên thủy sản của nó, hiện trạng khai thác và nuôi trồng thủy sản, các tác động tới tài nguyên rừng ngập mặn… 2.4.2. Phương pháp điều tra cộng đồng Điều tra, phỏng vấn trực tiếp người dân sinh sống ở vùng ngập mặn bằng cách sử dụng mẫu phiếu đã lập sẵn những thông tin cần thu thập phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Ngoài ra, chúng tôi còn phỏng vấn cán bộ quản lí rừng, cán bộ thủy sản và cán bộ xã tại địa phương để có thông tin tổng quát và xác thực hơn. Nội dung phỏng vấn: tìm hiểu về tài nguyên thủy sản liên quan rừng ngập mặn và hiện trạng khai thác (đối tượng đánh bắt, công cụ đánh bắt, sản lượng khai thác, số lượng tàu thuyền khai thác, vùng khai thác, thu nhập bình quân của mỗi hộ…), hiện trạng nuôi trồng thủy sản (kiểu nuôi, vùng nuôi, sản lượng nuôi hàng năm, các tác động tới nuôi trồng và từ nuôi trồng…) Công tác phỏng vấn thực hiện song song với công tác điều tra khảo sát ngoài thực địa, chụp hình, xem xét tình hình làm ăn sinh sống, lao động sản xuất và các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn của các hộ dân. Trong quá trình đi phỏng vấn có kết hợp tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người dân đối với những chính sách liên quan đến đời sống kinh tế xã hội, môi trường sống, khai thác sử dụng rừng,… Tổng số phiếu phỏng vấn là 150 phiếu. Mỗi phiếu tương ứng với một nghề khai thác. Mỗi nghề khai thác chúng tôi tiến hành phỏng vấn khoảng 15 hộ. Vì điều kiện đi lại khó khăn, các hộ tham gia khai thác và nuôi trồng khá nhiều nên chỉ chọn ngẫu nhiên 150 hộ dân trong tổng số 2460 hộ đang sống trong xã. Thời gian phỏng vấn từ tháng 2/ 2011 – tháng 3/2011. 2.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa Tiến hành khảo sát ngoài thực địa kết hợp với việc phân tích trên bản đồ để tìm hiểu sự phân bố rừng ngập rừng ngập mặn có trong xã. Kiểm tra tình trạng sử dụng rừng ngập mặn (nếu có). Xác định các loài cây ngập mặn chủ yếu có trong vùng phân bố bằng cách sử dụng một số tài liệu định loại sau: Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III. (Phạm Hoàng Hộ, 1999), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân, 1997), Phân loại học thực vật (Hoàng Thị Sản, 1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập I, II (Võ Văn Chi, Trần Hợp). Đối với các mẫu không xác định được tên loài thì tiến hành thu mẫu và nhờ các chuyên gia về cây ngập mặn định loại. 2.4.4. Phương pháp vẽ bản đồ và tính diện tích rừng ngập mặn Phương pháp này do chuyên gia GIS Tống Phước Hoàng Sơn của Viện Hải dương học hỗ trợ, sử dụng ảnh vệ tinh để vẽ bản đồ phân bố. Tính di._.ện tích bằng phần mềm MapInfo 7.5. CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA XÃ LONG SƠN, TP.VŨNG TÀU 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1 Vị trí địa lí 2T Long Sơn là một xã đảo duy nhất trực thuộc thành phố Vũng Tàu được bao bọc bởi bốn bề sông nước có p2Thía đông giáp sông Dinh, phía Nam giáp xã Tân Hải - huyện Tân Thành, phía tây bắc giáp biển, phía bắc giáp với TP. Vũng Tàu và cách trung tâm thành phố chừng 10 km theo đường chim bay.[25] 3.1.2. Khí hậu, địa hình Long Sơn nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Nam Bộ có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô có nền nhiệt độ cao và hầu như quanh năm không thay đổi kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27PoPC. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa phân bố đều trong các tháng, lượng mưa trung bình là 1356,5 mm. Địa hình Long sơn đa dạng và xen kẽ lẫn nhau, bao gồm: Núi, đồng bằng và vùng đầm lầy. Khu vực núi gồm có núi Nứa, nằm gần chính giữa đảo, có độ cao là 182m. Khu vực đồng bằng bao quanh các ngọn núi trên có độ cao trung bình là 5 – 7 m. Khu đầm lầy bao quanh đảo và giáp với biển, sông Chà và, sông Rạng có độ cao từ 0,2 – 1m.[37] 3.1.3. Thủy văn, biển Long Sơn là hòn đảo che chắn các cửa sông đổ vào vịnh Gành Rái bao gồm hai hệ thống sông chính là sông Rạng và sông Chà Và. Sông Rạng là một nhánh của sông Dinh, tách ra từ sông Dinh tại Phước Cơ thành phố Vũng Tàu, sông có chiều dài khoảng 3 km. Sông Chà Và nằm phía Đông của đảo được tách ra từ sông Rạng, phần hạ lưu của sông Dinh, sông chịu ảnh hưởng của thủy triều. Sông Dinh dài khoảng 35 km nằm gọn trong tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, lưu vực sông rộng khoảng 300 kmP2P là nguồn cung cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu của tỉnh. Vùng biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung và của Long sơn nói riêng có chế độ hải văn bán nhật triều. Trong một ngày có hai lần triều lên và hai lần triều xuống. Đỉnh triều, thân triều và biên độ 2 lần triều lên, triều xuống không bằng nhau.[37] Như vậy, khí hậu đảo Long Sơn nói riêng và của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung mang đặc thù của miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng ẩm quanh năm, ít xảy ra thiên tai và thời tiết bất thường nên rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ sinh thái rừng ngập mặn. 3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội Dân cư sống tại đảo Long Sơn có tổng số là 2460 hộ bao gồm 12899 người. Mật độ dân số trung bình là 239 người/kmP2P. Dân cư chủ yếu sống bằng sản xuất nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thủy sản. Tổng số lao động trên đảo chiếm 68% tổng dân số. Cơ cấu lao động bao gồm: nông, ngư nghiệp (76,4%); dịch vụ hành chính sự nghiệp (11,4 %); công nghiệp, xây dựng (12,2%).[40] CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm rừng ngập mặn 4.1.1. Phân bố và diện tích Ở Việt Nam, Phan Nguyên Hồng là người đầu tiên đề cập đến vấn đề phân bố và địa lí các quần xã cây ngập mặn ở Việt Nam được công bố trong các công trình nghiên cứu ở các năm 1970, 1975, 1991, 1996, 1999. Trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam có tới 45 quần xã cây ngập mặn (Mangrove communites) và 6 quần thể cây rừng ngập mặn (Mangrove populations) và chúng được phân bố theo các vùng như sau: + Vùng ven biển Đông bắc Việt Nam (tỉnh Quảng Ninh) + Vùng ven biển Đồng bằng Bắc bộ + Vùng ven biển Bắc Trung bộ + Vùng ven biển Nam Trung bộ + Vùng ven biển Bà Rịa – Vũng Tàu – thành phố Hồ Chí Minh (miền Đông Nam bộ). [20] Như vậy, rừng ngập mặn xã Long Sơn thuộc khu vực vùng ven biển Bà Rịa – Vũng Tàu – thành phố Hồ Chí Minh. Vùng này được hình thành từ các sản phẩm bồi tụ của hệ thống sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, bãi bồi tương đối rộng, phù sa giàu đất sét, khí hậu quanh năm ấm áp, không có mùa đông, không có bão, khá thuận lợi cho cây ngập mặn sinh trưởng. Long Sơn có 97,9 ha rừng ngập mặn tự nhiên và 412,2 ha rừng trồng ngập mặn (theo báo cáo hiện trạng rừng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2009) phân bố rải rác bao quanh xã, trong đó tập trung nhiều nhất ở thôn 2, thôn 9, thôn Rạch Giá, thôn Bến Điệp. Đặc điểm phân bố, diện tích và hiện trạng sử dụng rừng ngập mặn theo từng khu vực được trình bày cụ thể ở bảng 4.1 và hình 4.1. Khu vực có rừng ngập mặn Diện tích (ha) Đặc điểm phân bố (dày hay thưa thớt) Kiểu rừng (Rừng tự nhiên hay rừng trồng) Cây ngập mặn chủ yếu Hiện trạng sử dụng rừng Cầu Long Sơn, thôn 10, một phần thôn 1 35.8 Rải rác Tự nhiên Đước, Mắm trắng, Dà vôi, Bần chua Rừng phòng hộ Rừng Sác 34.5 Dày Tự nhiên Đước, Mắm trắng, Dà vôi, Bần chua Rừng phòng hộ Thôn 2 123.4 Dày Trồng Đước, Mắm đen, Dà quánh, Bần trắng Rừng phòng hộ Thôn Rạch Giá 130.2 Dày Trồng Đước, Mắm đen, Mắm trắng, Dà quánh, Bần trắng Rừng phòng hộ Thôn Bến Điệp 87.4 Dày Trồng Đước, Mắm đen, Mắm trắng, Dà quánh, Bần trắng Rừng phòng hộ Thôn 4 35.6 Dày Trồng Đước, Mắm đen, Dà quánh, Bần trắng Rừng phòng hộ Thôn 6 19.3 Rải rác Tự nhiên Đước, Mắm trắng, Dà vôi, Bần chua Rừng phòng hộ Thôn 8 14.1 Rải rác Tự nhiên Đước, Mắm đen, Dà quánh, Bần trắng Rừng phòng hộ Thôn 9 (Khu Gò Găng) 39.2 Dày Rừng trồng Đước, Mắm trắng, Bần trắng Rừng phòng hộ Bảng 4.1: Đặc điểm của các khu vực rừng ngập mặn chủ yếu ở Long Sơn (Số liệu do Tống Phước Hoàng Sơn tính toán) Dựa theo bảng 4.1: Đặc điểm của các khu vực rừng ngập mặn chủ yếu ở Long Sơn (Số liệu do Tống Phước Hoàng Sơn tính toán) ta có diện tích rừng ngập mặn tự nhiên và rừng trồng ngập mặn được tính toán bằng phần mềm MapInfo 7.5 lần lượt là: 101,7 ha và 415,8 ha. Như vậy, so với kết quả diện tích rừng theo báo cáo hiện trạng rừng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2009 là không chênh lệch nhiều. 4.1.2. Thành phần và đặc điểm cây ngập mặn chủ yếu 4.1.2.1. Thành phần cây ngập mặn chủ yếu Theo nghiên cứu của Phan Nguyên Hồng (1993) thì trong các hệ sinh thái ở rừng ngập mặn Việt Nam có tới 77 loài cây ngập mặn khác nhau thuộc 2 nhóm đó là: + nhóm cây ngập mặn “thực thụ”: Nhóm này có 36 loài cây ngập mặn thuộc 20 chi của 14 họ (năm 1999 có bổ sung thêm một loài) + nhóm cây “gia nhập”: Nhóm này có 42 loài thuộc 36 chi của 28 họ Hình 4.1: Bản đồ phân bố rừng ngập mặn trong xã Long Sơn Nguồn: Tống Phước Hoàng Sơn Trong 78 loài cây ngập mặn khác nhau thì các cây ngập mặn thực thụ, thân gỗ nằm trong họ Rhizophoraceae bao gồm 4 chi: chi Đước (Rhizophora), chi Vẹt (Buguiera), chi Dà (Ceriops) và chi Trang (Kandelia) có vai trò rất quan trọng trong hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu cho thấy ở miền Bắc Việt Nam có 17 loài cây ngập mặn thực thụ trong tổng số 37 loài cây ngập mặn thực thụ ở Việt Nam chiếm 46% tổng số loài. Còn ở miền Nam Việt Nam có 33 loài cây ngập mặn thực thụ trong tổng số 37 loài cây ngập mặn thực thụ ở Việt Nam chiếm 80% tổng số loài. Vùng ven biển Đông Bắc có số loài cây ngập mặn thực thụ là 16 loài trong tổng số 37 loài cây ngập mặn thực thụ ở Việt Nam chiếm 43% trong đó phổ biến là Đâng hay Đước vòi (Rhizophoza stylosa), Vẹt dù bông đỏ (Bruguiera gymnorrhiza) và Trang (Kandelia obovata). Ngoài ra còn có mắm biển (Avicennia marina), Sú (Aegiceras corniculatum). Vùng ven biển Đồng bằng Bắc bộ có 14 loài cây ngập mặn thực thụ trong tổng số 37 loài, chiếm 37,8 % tổng số loài trong đó phổ biến là Bần chua hay Bần sẻ (Sonneratia caseolaris) và Trang (Kandelia obovata). Ngoài ra còn có Sú (Aegiceras corniculatum). Vùng ven biển Nam Trung Bộ có 23 loài cây ngập mặn trong tổng số 37 loài, chiếm 62 % tổng số loài. Tuy nhiều hơn 3 vùng trên nhưng chúng phân bố phân tán thành các diện tích nhỏ hẹp, nằm ở ven các con sông hoặc khe rạch bên trong bờ biển. Vùng ven biển Bà Rịa – Vũng Tàu do có khí hậu thích hợp, không có mùa đông, bãi bồi tương đối rộng nên số lượng loài cây ngập mặn thực thụ tăng lên đáng kể có 32 loài trong tổng số 37 loài chiếm 86,4 % tổng số loài trong đó phổ biến là: Đước hay Đước đôi (Rhizophora apiculuta), Bần chua (Sonneratia caseolaris), Mắm trắng hay Mắm lưỡi đòng (Avicennia alba) và Mắm đen (Avicennia officinalis).[20] Rừng ngập mặn ở Long Sơn nối liền với rừng ngập mặn ở Long Thành, Nhơn Trạch (tỉnh Đồng Nai) và rừng ngập mặn ở Cần Giờ (huyện Duyên Hải, thành phố Hồ Chí Minh) tạo thành một quần thể rừng ngập mặn rộng hàng trăm kmP2P. Rừng ngập mặn Cần Giờ có diện tích là 24,592 ha bao gồm 33 loài cây rừng ngập mặn thực thụ thuộc 36 chi, 24 họ trong đó có các loài chủ yếu sau: Bần trắng, Mắm trắng, Mắm đen, Đước đôi, Giá, Dừa nước, Chà là.[21] Cách trung tâm thành phố Vũng Tàu khoảng 180 km về phía đông là hệ thống rừng ngập mặn của Vườn Quốc gia Côn Đảo thuộc huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Rừng ngập mặn Côn Đảo có diện tích không nhiều khoảng 30 ha nhưng là rừng nguyên sinh chưa bị tác động bởi con người bao gồm 23 loài cây ngập mặn thực sự (thuộc 11 họ) và 18 loài cây gia nhập rừng ngập mặn (thuộc 16 họ), trong đó các cây ngập mặn chiếm ưu thế là: Đước đôi, Sú đỏ, Dà vôi, Vẹt dù, Đâng, Đưng.[13] Về cơ bản đặc điểm thành phần loài của rừng ngập mặn xã Long Sơn gần với rừng ngập mặn Cần Giờ hơn so với rừng ngập mặn Côn Đảo. Tuy nhiên theo kết quả điều tra thì diện tích rừng ngập mặn của Long Sơn nhỏ hơn và số loài ít hơn so với rừng ngập mặn Cần Giờ. Chúng tôi đã xác định rừng ngập mặn xã Long Sơn có 10 loài cây ngập mặn thực thụ thuộc 8 chi, 5 họ. (Bảng 4.2) Aizoaceae 1. Sesuvium portulacastrum L. Họ Rau đắng đất Sam biển, Hải châu Arecaceae 2. Phoenix paludosa Roxb. 3. Nypa fruticans Wurmb. Họ Cau Dừa Dừa nước, Dừa lá Chà là Avicennniaceae 4. Avicennia alba Bl. 5. Avicennia officinalis L. Họ Mắm Mắm trắng Mắm đen Rihizophoraceae 6. Ceriops decandra (Griff.) 7. Ceriops tagal (Pers) C.B.Rob.Ding hou 8. Rhizophora apiculuta Bl. Họ Đước Dà quánh, Dà đen Dà vôi, Dà đỏ Đước đôi Sonneraticeae 9. Sonneratia alba Bl.J.E.Smith 10. Sonneratia caseolaris (L.) Engler. Họ Bần Bần trắng Bần chua Ở đây có các quần xã và quần thể cây ngập mặn chủ yếu sau: + Tại các bãi mới bồi, ngập nước sâu, khi triều cường ở ven sông Chà Và, sông Thị Vải có các quần thể cây ngập mặn tiên phong là Bần trắng (Sonneratia alba). Bảng 4.2: Thành phần loài cây ngập mặn chủ yếu trong rừng ngập mặn xã Long Sơn + Trên các bãi bồi được ngập triều và đất tương đối ổn định thì có quần thể Đước (Rhizophora apiculuta). Quần thể này chiếm ưu thế trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Long Sơn. Qua kết quả điều tra, hầu như các khu vực ngập mặn trong xã đều có Đước. + Quần xã Đước (R. apculata), Dà vôi (Ceriops tagal) và Mắm trắng (Avicennia alba) phân bố trên các bãi bồi có độ ngập nước sâu trung bình khi triều cường (khu vực cầu Long Sơn, thôn 9) (Hình 4.2, 4.3). + Quần xã Đước (R. apculata), Mắm đen (Avicennia officinalis), Dà quánh (Ceriops decandra) phân bố trên các bãi bồi khi ngập triều cao (thôn Rạch Giá, thôn Bến Điệp, thôn 2, thôn 4). + Quần xã Chà là (Phoenix paludosa), Sam biển (Sesuvium portulacastrum) phân bố trên các bãi bồi chỉ ngập nước khi có nước triều cao và cao bất thường trong năm (phân bố rải rác trong các thôn như thôn 6, thôn 8, thôn 10). Ở khu vực nước lợ cửa sông của vùng này thường gặp các quần thể chủ yếu sau: + Quần thể Bần chua (Sonneratia caseolaris) là quần thể cây ngập mặn tiên phong cố định bãi bồi vùng cửa sông, nước lợ, ngập sâu (khu vực cầu Long Sơn, rừng Sác). + Quần thể Dừa nước (Nypa fruticans) phân bố trên các bãi bồi vùng nước lợ cửa sông được ngập nước khi triều cao trung bình (phân bố rải rác trong các thôn như thôn 1, thôn 6, thôn 8). 4.1.2.2. Đặc điểm của các loài cây ngập mặn chủ yếu * Đước đôi (Rhizophora apiculuta Bl.) Hình 4.2, 4.3: Một góc rừng ngập mặn nhìn từ khu vực cầu Long Sơn và thôn 9 Cây gỗ có thể cao 25 – 30 m, rễ chống chân nôm rất phát triển. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục, đầu nhọn, mặt trên xanh sẫm và láng bóng, lá kèm đỏ. Cụm hoa xim có 2 hoa trên cuống ngắn và mập; đài hợp xẻ 4 thùy hình tam giác dày, sẽ ở lại cùng với quả; cánh tràng 4, mỏng, hơi trắng, không lông. Quả màu nâu với trụ mầm dài 20 – 30 cm, xanh sẫm. Mùa hoa tháng 4 - 5 hay quanh năm, quả tháng 11. Thích hợp nơi đất bùn mềm đến hơi ngập triều định kì hàng ngày.[4]. Đây là loài cây phân bố rất phổ biến ở đồng bằng Nam Bộ ví dụ như rừng ngập mặn ở Bạc Liêu, Cà Mau có Đước đôi là loài ưu thế; phân bố rải rác ở Nam Trung bộ, không phân bố tự nhiên ở Bắc Trung bộ, đồng bằng Bắc bộ và vùng Đông Bắc Việt Nam. * Mắm trắng hay Mắm lưỡi đòng (Avicennia alba Bl.) Cây gỗ thường cao khoảng 10 – 15 m, cành non xám, nhẵn nhưng khi già thì trở nên đen, rễ thở nhiều, thon dần phía đầu, dựng đứng từ dưới bùn lên, cao đến 30 cm. Lá đơn, mọc đối hình mũi mác, đầu nhọn, gốc hình nêm, mặt dưới phủ lông màu trắng bạc. Hoa đơm thành gié; hoa nhỏ (đường kính 5mmm), màu vàng. Quả nang hơi cong, dài khoảng 4 cm, màu xanh hơi xám, đầu thon nhọn, tự khai thành 2 mảnh, hạt nảy mầm trên cây trước khi quả rụng. Mùa hoa tháng 6 – 7, quả chín tháng 8 – 9.[4]. Đây là loài cây quan trọng cùng với Bần trắng (Sonneratia alba) được xem là những loài tiên phong ở nơi đất mới bồi của vùng ngập mặn. Phân bố rất phổ biến ở miền Nam Việt Nam ( huyện Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh, xã Thạnh Phú – Bến Tre, huyện Long Thành – Đồng Nai…) * Mắm đen (Avicennia officinalis L.) Cây gỗ cao khoảng 10 – 15 m. Vỏ mỏng màu xám nâu, hệ thống rễ tương tự Mắm trắng. Lá hình trứng ngược hay bầu dục, đầu tròn, gốc hình nêm, mép hơi uốn xuống, mặt dưới nhiều lông màu hung. Hoa tự đầu, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng hay da cam. Quả nang dài 2 – 3 cm có dạng hình tim, bất xứng, có mũi ngắn, vỏ quả màu vàng nhạt đến nâu nhạt, 1 hạt, nảy mầm trước khi quả rụng. Quả chín vào tháng 7 – 8. Cây thường mọc nơi bùn chặt, ngập triều trung bình, nằm sâu trong đất liền hơn so với Mắm trắng.[4]. Phân bố phổ biến ở vùng ven biển Đồng bằng Nam bộ đặc biệt là bán đảo Cà Mau. * Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engler.) Cây gỗ cao khoảng 10 – 15 m, nhánh non đỏ, cành thường rũ xuống, rễ thở nhiều, mọc dựng đứng từ dưới bùn lên. Lá đơn, mọc đối, dày, giòn; phiến lá trưởng thành thon hay bầu dục, đầu nhọn, cuống màu đỏ nhạt. Hoa đơn độc hay dạng xim 2 ngả gồm vài hoa, đầu cành; cánh hoa mảnh, đỏ; nhị dực nhiều, chỉ nhị hình sợi, trắng ở phần đầu và đỏ hồng ở đáy. Quả mọng, màu xanh; gốc có 6 – 8 thùy đài xòa rộng; hạt nhiều. Mùa hoa tháng 3 – 4; quả tháng 5 – 9. [4]. Đây là loài Bần phân bố khá phổ biến và rộng khắp ở 3 miền: miền Nam (huyện Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh, xã Thạnh Phú – Bến Tre, Kiên Giang, Cà Mau…), miền Trung, Bắc Việt Nam, nơi bãi bồi của cửa sông giàu bùn sét và độ mặn thấp. * Bần trắng hay Bần đắng (Sonneratia alba Bl.J.E.Smith) Cây gỗ cao đến 15 m; rễ thở mọc thẳng đứng, thon nhọn. Lá đơn, mọc đối, phiến lá hình trứng ngược, đầu tròn hay hơi lõm, cứng, dày và giòn, dễ gãy. Hoa nở về ban đêm, cánh hoa trắng hơi đỏ ở đầu, hẹp như chỉ nhị; nhị đực nhiều, màu trắng, đài hình chén. Quả mọng mang thùy đài thường vểnh ngược lên, nhiều hạt, không ăn được vì có vị đắng. Mùa hoa vào tháng 2 – 3; quả chín tháng 5 – 9. Là loài cây tiên phong ở những bãi bồi vùng cửa sông, ven biển, có khả năng chịu mặn nhất trong các loài Bần, thường mọc với Mắm trắng. [4]. Phân bố tự nhiên ở vùng ven biển Nam bộ và Nam trung bộ (huyện Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh, xã Thạnh Phú – Bến Tre, Kiên Giang, Sóc Trăng...) * Rau sam biển (Sesuvium portulacastrum L.) Cây thảo mộc, nằm, phân nhành nhiều, hơi đo đỏ, có rễ ở mắt. Lá thẳng, đáy thon, dài 1 – 2 cm, mập, cuống là ngắn và có màng ở đáy. Hoa nhỏ mọc đơn độc ở nách là có màu hồng nhạt. Quả hạch có nắp xoan hay thuôn; hạt nhiều. Cây ra hoa quanh năm. Cây ưa sáng, thường mọc hoang ở các vùng cát và ruộng ven biển, đất bùn chặt ven bờ sông rạch ít ngập triều, hay có thể thấy từng thảm lớn ở những ruộng muối bỏ hoang. [4]. Phân bố phổ biến ở cả miền Bắc, Trung và Nam Bộ (huyện Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh, xã Thạnh Phú – Bến Tre, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cà Mau...) * Chà là (Phoenix paludosa Roxb.) Mọc thành bụi dày, thân cột cao 1 – 6 m. Lá hơi mốc trắng, dài 1 – 2 m, có gai nhọn. Hoa tự đầu là buồng có 1 mo mang nhánh cái dài hơn nhánh dực. Quả mọng màu nâu đỏ, dài khoảng 1 cm, chín vào tháng 6 – 8. Lá cây ưa sáng mọc thuần loại hay hỗn giao với Ráng (Acrostichum aureum) trên đất bùn cứng. [4]. Phân bố rải rác ở hầu hết các vùng đất ngập mặn trên cả nước, nơi chịu ảnh hưởng của triều cao, nhưng tập trung nhiều ở miền Nam (huyện Long Thành – Đồng Nai, huyện Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh, xã Thạnh Phú – Bến Tre, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cà Mau...). * Dà vôi (Ceriops tagal (Pers) C.B.Rob.Ding hou) Cây gỗ cao 5 – 10 m, bạnh gốc thấp, cành có nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Lá hình bầu dục, đầu tròn hơi lõm, gốc hình nêm, hai bên mép lá cũng hơi uốn xuống. Cụm hoa ở nách lá cũng gồm những xim phân đôi nhưng trục phát hoa hơi dài và mảnh hơn ở Dà quánh; cánh hoa trắng rồi nâu, đầu có 3 phụ bộ hình chùy. Quả với thùy đài tồn tại thường xòe rộng hay vểnh lên. Trụ mầm dài 15 – 25 cm luôn mọc thòng xuống, hơi có cạnh. Mùa kết trái tháng 7 – 9. Cây thường mọc trên đất bùn chặt, mọc thuần loại hoặc xen với Cóc vàng trên đất rừng thứ sinh chỉ ngập khi triều cao. [4]. Phân bố tự nhiên ở vủng ven biển đồng bằng Nam bộ ví dụ như Cà Mau, huyện Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh, xã Thạnh Phú – Bến Tre, Kiên Giang, rải rác ở Nam Trung Bộ và không thấy phân bố tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam. * Dà quánh (Ceriops decandra (Griff.)) Cây gỗ cao 5 – 10 m, cây trưởng thành có bạnh gốc do rễ khí sinh ở cây con phát triển thành. Lá hình bầu dục rộng có dạng hình trứng ngược, đầu tròn hay hơi lõm, hai bên mép lá hơi uốn xuống. Hoa gồm những xim phân đôi, trục phát hoa rất ngắn và dày trông như hoa tự đầu, mọc ở nách lá; cánh hoa trắng, 2 – 3 mm, đầu chia tua. Quả với thùy đài tồn tại ôm quả. Trụ mầm dài 10 – 15 cm, có cạnh rõ, thường có xu hướng mọc ngược lên (hiếm khi thòng xuống). Mùa hoa tháng 3 – 5, mùa trái tháng 6 – 8. Cây thường mọc nơi đất bùn chặt, rải rác ven bờ sông rạch chỉ ngập khi triều cao trung bình xen lẫn với các loài Đước, Giá, Chà là. [4]. Phân bố giống với Dà vôi. * Dừa nước (Nypa fruticans Wurmb.) Thân ngầm trong bùn. Lá kép lông chim rất to, đứng từ trong bùn, cao 5 – 9 m, có bẹ phình to; lá chét thon dài đến 70 cm. Phát hoa đồng chu, có thể cao đến 2 m, màu cam. Buồng quả hình cầu to (đường kính 40 cm), mang khoảng 40 – 60 quả hạch, 3 góc có mùa nâu sẫm, nhiều xơ, phôi nhũ lúc non mềm (ăn được), sau cứng. Mùa quả chín tháng 2 – 4. Cây thường mọc thành từng rải rộng dọc triền sông nước lợ, trên đất bùn hội tụ. [4]. Phân bố tự nhiên ở vủng ven biển đồng bằng Nam bộ, rải rác ở Nam Trung Bộ và không thấy phân bố tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam. 4.2. Hiện trạng khai thác và nuôi trồng tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn 4.2.1. Tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn và hiện trạng khai thác thủy sản 4.2.1.1. Đối tượng đánh bắt Qua thống kê từ những hộ dân được phỏng vấn, thấy rằng người dân ở xã Long Sơn chủ yếu khai thác một số đối tượng thủy sản liến quan đến rừng ngập mặn sau đây: tôm (tôm sú, tôm thẻ, tôm đất…), cua, cá (cá bống, cá nâu, cá căng, cá đục, cá chẽm, cá bơn, cá trai, cá rìa đầm, cá hồng, cá mú, cá lượng, cá cơm…). 4.2.1.2. Sản lượng và thời gian khai thác a. Dụng cụ khai thác và thời gian khai thác STT Các loại công cụ khai thác Số lượng (chiếc) Tỉ lệ (%) 1 Lưới kéo 55 36 2 Lưới vây 34 22 3 Lưới đáy 21 14 4 Te 18 12 5 Các loại câu 14 9 6 Các loại bẫy 8 7 Qua phỏng vấn, các hộ dân dùng nhiều dụng cụ để khai thác thủy sản như: lưới kéo, lưới vây, te, bung (rập)…(Bảng 4.3). Phần lớn hộ dân dùng lưới kéo và lưới vây để kéo các loại cá, cua, dùng te để bắt tôm. Hầu hết tàu cá khai thác nghề lưới kéo vẫn mang tính chất của nghề cá quy mô nhỏ được đóng bằng gỗ, máy tàu được sử dụng là máy cũ hoặc cải hoán từ các máy ôtô vận tải hạng nặng. Ngoài ra, một số hộ còn dùng bung (rập) (hình 4.4) để đánh bắt hoặc dùng các loại câu, bẫy. Tuy nhiên, việc sử dụng các dụng cụ này không phổ biến lắm. Những năm trước đây các hộ hành nghề te khá nhiều nhưng hiện nay do nhà nước cấm nghề te nên số lượng cũng te giảm dần. Mùa vụ khai thác thủy sản là quanh năm và phụ thuộc vào cường độ triều trong tháng. Những tháng khai thác được nhiều nhất là từ tháng 9 đến tháng 11. Bảng 4.3: Các loại dụng cụ và tỉ lệ các hộ được điều tra sử dụng trong đánh bắt thủy sản của xã b. Sản lượng khai thác Sản lượng khai thác cá, tôm trong rừng ngập mặn những năm gần đây giảm sút nhanh chóng (Bảng 4.4 và Hình 4.6). Theo bảng 4.4 thì sản lượng khai thác thủy sản rừng ngập mặn có xu thế giảm dần từ năm 2007 – 2010. Đặc biệt giảm mạnh nhất từ năm 2007 đến năm 2008. Các năm còn lại sản lượng giảm ít hơn. Theo ông Huỳnh Hoàng Sơn ở thôn 2 cho biết trước năm 2008 sản lượng khai thác đối với tôm thẻ là 4 – 5 kg/ngày thì bây giờ chỉ được 1 – 2 kg/ngày, đối với sản lượng cá các loại thì trước đây thu được 7 – 8/ngày còn hiện nay khoảng 3 – 4 kg/ngày. Năm Sản lượng đạt được Giá trị sản lượng 2007 1600 tấn 10 tỷ đồng 2008 1200 tấn 7.5 tỷ đồng 2009 1120 tấn 7 tỷ đồng 2010 950 tấn 5.9 tỷ đồng Bảng 4.4: Báo cáo tình hình sản lượng khai thác thủy sản ở rừng ngập mặn xã Long Sơn trong giai đoạn 2007 – 2010[38] Hình 4.4: Bung (rập) – 1 loại dụng cụ đánh bắt thủy sản của hộ dân Hình 4.5: Người dân thôn 2 đang kéo lưới 1600 1200 1120 950 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 2007 2008 2009 2010 Sản lượng khai thác thủy sản Năm 4.2.1.3. Nguồn lợi thu được từ khai thác Nhờ khối lượng mùn bã từ các cây ngập mặn được phân hủy tại chỗ, rừng ngập mặn thu nhận các chất dinh dưỡng từ nội địa do sông chuyển ra và từ biển khơi chuyển vào do thủy triều nên tính đa dạng trong hệ sinh thái rừng ngập mặn rất cao trong đó có nhiều nguồn hải sản quan trọng. Theo Ronnback (1999), mỗi năm 1 ha rừng ngập mặn có thể tạo ra 13 – 756 kg tôm thuộc họ Tôm he có giá trị 91 – 5.292 đô la Mỹ (USD), 13 – 64 kg cua bể với số tiền tương ứng là 39 – 352 USD, 257 – 900 kg cá qui ra tiền là 475 – 713 USD, 500 – 979 kg ốc, sò có giá trị tương ứng là 140 – 274 USD. Theo Talbot và Wilkenson (2001) với 40.000 ha rừng ngập mặn được quản lí tốt ở Malaisia đã hỗ trợ cho ngành thủy sản 100 triệu USD, mỗi hecta thu được 2.500 USD/năm. [12] Khai thác và nuôi trồng thủy sản là ngành kinh tế chính đối với người dân xã Long Sơn. Chính nhờ nguồn lợi thủy sản trong rừng ngập mặn mà nhiều hộ dân thoát nghèo, đưa kinh tế địa phương phát triển. Các loại thủy sản này được bày bán tại địa phương hoặc chở đi nơi khác để tiêu thụ hoặc phơi khô để bán với giá rẻ hơn (Hình 4.7, 4.8). Sản lượng cá cơm trong vùng khá lớn nên ngoài việc làm thức ăn cho người dân còn được dùng để chế biến nước mắm. Nhiều cơ sở kinh doanh đánh bắt thủy hải sản mọc lên trong vùng. Theo kết quả điều tra từ các hộ dân thì các loại cá được khai thác nhiều nhất và giá bán tại các chợ Hình 4.6: Biểu đồ sản lượng khai thác thủy sản ở rừng ngập mặn xã Long Sơn trong giai đoạn 2007 – 2010 đầu mối được trình bày ở bảng 4.5. Bình quân thu nhập một hộ dân từ khai thác thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn là 1.500.000 – 3.000.000 đồng/tháng. Loại thủy sản được khai thác Giá bán Cá đối 40.000 – 50.000 đ/kg Cá đục 20.000 – 30.000 đ/kg Cá nâu 25.000 – 35.000 đ/kg Cá cơm 10.000 – 15.000 đ/kg Cá mú 150.000 - 180.000 đ/kg Cá bống 40.000 – 45.000 đ/kg Cá ngát 30.000 – 40.000 đ/kg Cá hồng 35.000 – 40.000 đ/kg Tôm thẻ 80.000 – 100.000 đ/kg Tôm sú 110.000 – 130000 đ/kg 4.2.2. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản Long Sơn có tiềm năng nuôi trồng thủy sản khá lớn. Toàn xã có diện tích đất nuôi trồng thủy sản kể cả đất mặt nước là 2955 ha. Hiện nay trên địa bàn xã có khoảng 1.365 hộ nuôi trồng thủy sản trong đó nuôi hàu là 714 hộ với diện tích là 7,73 ha; nuôi sò huyết là 103 hộ với diện tích là 32,5 ha; làm đầm là 548 hộ với diện tích là 1394 ha. [38]. Trong đó Hình 4.7, 4.8: Cá nâu, cá chẽm, cá mú và cá đối được bày bán tại địa phương Bảng 4.5: Giá bán của một số đối tượng thủy sản được khai thác chủ yếu tại các chợ đầu mối làm đầm nuôi tôm (nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng) chiếm diện tích chủ yếu trong nuôi trồng thủy sản của xã chiếm tỉ lệ 97%. 4.2.2.1. Kiểu và vùng nuôi trong xã Đối tượng nuôi: hàu, cá (cá chẽm, cá bóp, cá mú), tôm, sò huyết. Vùng nuôi tập trung chủ yếu ở khu vực hạ lưu sông Chà Và thuộc xã Long Sơn: nuôi tôm sú, tôm thẻ bằng hình thức quảng canh cải tiến và bán thâm canh (một số hộ dân vẫn nuôi bằng hình thức quảng canh); nuôi hàu chủ yếu là nuôi giàn cọc; nuôi cá bóp, cá chẽm, cá mú là nuôi lồng bè. a. Các mô hình nuôi tôm - Nuôi quảng canh: Đối tượng chủ yếu là tôm sú. Nuôi tôm sú trong các đập, thu hoạch thông qua hệ thống cống, dựa vào các kì thủy triều, năng suất thấp. Nguồn tôm giống chủ yếu lấy từ tự nhiên. Tuy nhiên do nguồn lợi tôm ngày càng giảm nên diện tích nuôi theo hình thức này ngày càng thu hẹp để chuyển dần sang nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh. - Nuôi quảng canh cải tiến: Đối tượng chủ yếu là tôm sú. Diện tích tối đa không quá 1ha để tiện chăm sóc, năng suất cao, đầu tư ít tốn kém, phù hợp cho từng hộ cá thể. Tận dụng tôm giống và thức ăn tự nhiên nhưng có thả thêm giống, mật độ thả từ 2 – 5 con/mP2P. Trong điều kiện giống tôm tự nhiên ngày càng ít đi thì mô hình nuôi tôm quảng cảnh cải tiến có bổ sung thêm giống ở mật độ thấp, hoàn toàn sử dụng thức ăn tự nhiên, không đòi hỏi vốn đầu tư nhiều nhưng năng suất ổn định mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ dân, hạn chế rủi ro về dịch bệnh, không dùng hóa chất trong xử lí môi trường được coi là mô hình sinh thái và mô hình này đáp ứng được một phần mục tiêu duy trì rừng ngập mặn trong xã. - Nuôi bán thâm canh: Đối tượng chủ yếu: tôm sú, tôm thẻ chân trắng. Dùng giống tự nhiên hoặc giống nhân tạo. Thả giống mật độ 15 – 25 con/mP2P, sử dụng thức ăn công nghiệp. b. Mô hình nuôi hàu trên sông Nghề nuôi hàu của xã đã hình thành từ nhiều năm qua, hình thức nuôi chủ yếu là nuôi giàn, nuôi bè (Hình 4.9) và nuôi lồng. Trong đó hình thức nuôi giàn có nhiều ưu thế do phù hợp với điều kiện của ngư dân do vốn đầu tư ít, kĩ thuật nuôi đơn giản mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nuôi bè dễ quản lý, dễ chăm sóc, cho hiệu quả kinh tế cao nhưng chi phí đầu tư cao hơn nuôi giàn. Nuôi lồng tốc độ tăng trưởng của hàu nhanh, cho năng suất cao nhưng chi phí đầu tư cao nhất so với các hình thức khác. Được thả nuôi ở vùng bãi triều, cửa sông ven biển nơi có nguồn thức ăn phong phú, có dòng chảy nhẹ, ít sóng gió, ít thuyền bè qua lại. Giống hàu được lấy từ tự nhiên dựa vào đặc tính sống bám của hàu. Tiêu chuẩn của vật bám lấy giống là phải sạch, không mùi vị, không độc, có độ cứng và độ ráp nhất định để hàu dễ bám. Vật bám có thể là vỏ hàu (kích cỡ 5 x 10 cm), tấm phibro ximăng (20 x 30 cm hoặc 20 x 40cm) (Hình 4.10), vỏ lốp xe (15 x 25 cm), gạch ống, ngói. Trong toàn xã các hộ dân chủ yếu dùng tấm phibro ximăng làm vật bám. Mỗi năm có 2 vụ lấy giống. Vụ chính từ tháng 4 – 5 (tháng 3 – 4 âm lịch), vụ phụ từ tháng 9 – 10 (tháng 8 – 9 âm lịch). Thời gian thu hoạch hàu từ 12 – 15 tháng. Diện tích nuôi hàu của các hộ dao động khá lớn, bình quân diện tích nuôi của mỗi hộ là từ 1000 – 5000 mP2P. Ngoài ra có những hộ nuôi hào với diện tích nhỏ hơn từ 200 – 700 mP2P và cá biệt có gia đình ông Hồ Văn Tôm ở thôn 1 nuôi hào với diện tích lớn là 30.000 mP2P. c. Nuôi cá lồng – Nuôi cá bằng ao đất Đây là hình thức nuôi mới được phát triển trong những năm gần đây ở xã. Đối tượng chủ yếu là cá chẽm, cá bóp, cá mú. Trong đó cá bóp được nuôi nhiều nhất (Hình 4.11). Hiện nay, nguồn giống tự nhiên bị giảm sút, chất lượng giống tự nhiên lại không cao do con giống bị đánh bắt bằng xung điện nên những con giống này thường bị yếu và khi nuôi sẽ dễ bị thất thu. Trong xã có thôn 9 (khu vực Gò Găng) cũng có 3 trại sản xuất cá giống nhưng chất lượng không cao nên con giống chủ yếu là giống nhập có nguồn gốc từ xã Phước Tỉnh (thuộc huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), Cà Mau, Đài Loan. Tính trung bình mỗi hộ có từ 20 – 25 lồng (hộc) cá. Mỗi lồng có diện tích từ 25 mP2 P– 36 mP2P. Người ta chắn lưới trong mỗi hộc sâu khoảng 3m và thả con giống. Thời gian thu hoạch cá từ khi thả giống đến khi khai thác là 12 tháng. Trong toàn xã có 45 hộ nuôi cá lồng. Hình 4.9: Bè nuôi hàu của hộ dân ở Long Sơn Hình 4.10: Tấm phibro ximăng dùng làm vật bám cho hàu Do nuôi cá mú trong lồng bè thường không đem lại hiệu quả cao, cá mú lại dễ bệnh chết, nên hiện nay một số hộ dân ở Long Sơn nuôi cá mú trong ao đất. Nuôi cá mú trong ao đất thường qui mô nhỏ vì vậy dễ chăm sóc, quản lý và chi phí ban đầu nuôi cá mú trong ao đất thấp hơn nhiều so với nuôi lồng bè. Ngoài ra, một số hộ còn nuôi cá hường thí điểm, lấy giống ở Cà Mau. Tuy nhiên do cá chậm lớn, khi nuôi rủi ro cao nên hiện nay không còn hộ nào nuôi cá hường nữa. d. Nuôi sò huyết Sò huyết được nuôi tại bãi bồi ven sông, mặt đáy bằng phẳng, dòng chảy nhẹ, ít sóng gió, nơi có thủy triều lên xuống, thời gian phơi bãi 5 - 6 giờ/ngày. Bãi nuôi được rào bằng lưới mành có kích thước mắt lưới 0.5 cm, lưới được cắm sâu dưới mặt đất khoảng 0,4 m, chiều cao từ mặt đáy lên 1 m, xung quanh cắm trụ, cọc chắn lưới thẳng nghiêng vào bên trong một góc 60P0P, khoảng cách giữa các cọc là 3 m. Sò là đối tượng dễ nuôi, ít bệnh, ăn thức ăn tự nhiên. Thời gian từ khi bắt đầu thả con giống đến khi thu hoạch là từ 6 tháng đến 8 tháng. Mùa vụ nuôi từ tháng 4 – 8. Con giống được cung cấp tại các bãi ươm sò giống tại địa phương ngoài ra người dân còn thu mua ở Cà Mau. 4.2.2.2. Sản lượng nuôi hàng năm Sản lượng nuôi trồng thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn trong xã cũng giảm liên tục cùng với sản lượng khai th._.ên quan đến môi trường tự nhiên, bất kể là để giải trí, khám phá hay phiêu lưu. 4.5.3.2. Các nguyên tắc của du lịch bền vững 12 nguyên tắc sau đề cập đến các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường liên quan đến ngành công nghiệp du lịch được nêu trong Hướng dẫn thiết kế du lịch bền vững. Các nguyên tắc liệt kê dưới đây không sắp xếp theo tầm quan trọng.  Giảm thiểu các tác động môi trường Ngành du lịch cần cân nhắc những tác động môi trường đến địa phương và toàn cầu. Du lịch ở cấp độ địa phương nên cố gắng duy trì chất lượng mỹ quan của các thắng cảnh và tránh các tác động vật lý tức thời đến môi trường bằng cách giảm thiểu ô nhiễm không khí, nguồn nước hoặc đất, đồng thời giảm thiểu phát sinh rác thải. Ở mức độ toàn cầu, ngành du lịch nên chú ý đến các vấn đề như phát thải khí nhà kính và sử dụng các nguồn tài nguyên không thế tái tạo.  Bảo tồn hiệu quả Ngành du lịch cần hưởng ứng việc bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái và đời sống hoang dã và giảm thủy hủy hoại chúng. Sự liên kết giữa du lịch và bảo tồn có thể đạt được phương châm đôi bên cùng có lợi. Nguồn tài nguyên sẽ được đánh giá cao, đồng cảm, được bênh vực và bảo vệ thông qua sự hiểu biết và ủng hộ.  Tạo khác biệt Một trong những điểm mấu chốt để ngành du lịch thành công và bền vững là phải tạo được sự khác biệt rõ rệt với những địa điểm cạnh tranh khác. Điều này có thể đạt được nhờ thị trường và phát triển dựa vào đặc tính và thế mạnh của từng địa phương. Việc phát triển nên tập trung củng cố thương hiệu và giá trị thương hiệu của địa phương.  Mang tính thực tế Những sự hấp dẫn có khả năng dẫn đến thành công và có tính chất lâu dài nhất là những đặc tính thật gắn liền với lịch sử, công nghiệp, văn hóa, lối sống và nguồn tài nguyên thiên nhiên của địa phương.  Phản ánh các giá trị cộng đồng Điều này nghĩa là phải đại diện cho các mong muốn trong quá khứ, hiện tại và tương lai của cộng đồng địa phương một cách nhạy bén và linh hoạt; chứ không phải chỉ là tưởng nhớ đến quá khứ và nhấn mạnh sự phát triển. Điều này liên quan đến việc lắng nghe và đáp ứng các nguyện vọng của cộng đồng.  Hiểu rõ và hướng đến thị trường Hiểu rõ các xu hướng của thị trường chính và các nhu cầu cũng như mong muốn đối với các lĩnh vực đặc thù là vấn đề then chốt. Việc này liên quan đến sự phát triển các sản phẩm đặc trưng, dựa trên nguồn lực sẵn có của từng vùng.  Nâng cao kinh nghiệm Động cơ đi du lịch là do nhu cầu muốn thực hiện một điều gì đó mà ta không thể làm được tại nhà. Việc “xây dựng” các đặc trưng sẽ nâng cao tính hấp dẫn của nơi đó cũng như thu hút khách viếng thăm.  Bổ sung giá trị Việc tăng giá trị cho các đặc trưng hiện tại giúp cho ngành du lịch phong phú hơn, đồng thời làm đa dạng thêm nên kinh tế địa phương. Việc này bao gồm nhà ở, các cửa hàng kinh doanh hoặc các khu ăn uống cùng với các ngành công nghiệp tương thích.  Mang nội dung hay (“thuyết minh”) Phát triển du lịch cần làm sáng tỏ (trình bày và giải thích) các đặc tính về tự nhiên, xã hội, lịch sử và sinh thái. Thuyết minh sẽ mang lại những trải nghiệm bổ ích hơn và sẽ giúp giữ gìn địa danh một cách tối ưu nhất.  Bài trí nâng cao giá trị của địa danh Cách bài trí thích hợp sẽ nâng cao các nguồn lực sẵn có, bảo tồn có hiệu quả, phản ánh giá trị cộng đồng và là một phương cách truyền tải nội dung. Đây không chỉ là hình thức và nhiệm vụ mà còn là sự tác động đến cảm xúc của khách du lịch.  Mang lại lợi ích chung cho cả khách du lịch và địa phương Ngành du lịch không phải chỉ hướng đến lợi ích của riêng nó, đây còn là phương thức phát triển kinh tế và cộng đồng. Do đó, cần xét đến lợi ích của cả địa phương và khách du lịch.  Xây dựng năng lực địa phương Kinh doanh du lịch tốt không tách biệt khỏi cộng đồng mà phải gắn liền với cộng đồng và phối hợp với các ngành kinh doanh khác, cũng như góp phần xây dựng năng lực địa phương. 4.5.3.3. Các biện pháp thúc đẩy hoạt động du lịch thiên nhiên trong xã  Đẩy mạnh việc bảo tồn thiên nhiên Du lịch sẽ được vận hành hướng đến mục tiêu phát triển. Ngành du lịch địa phương không nên phát triển tương tự với các nơi khác, mà nên phát triển dựa trên các nguồn lực sẵn có, bao gồm rừng ngập mặn và những đặc thù khác. Do đó việc đẩy mạnh việc bảo tồn thiên nhiên để tạo ra sự khác biệt là vấn đề then chốt để tạo nên thành công trong cuộc cạnh tranh với các địa danh du lịch nổi tiếng hiện tại trong khu vực nhằm phát huy và duy trì lợi ích cho các ngành kinh doanh và cộng đồng địa phương.  Tạo mối liên kết giữa các khu vực được bảo vệ và ngành du lịch Theo suy tính, ngành du lịch chủ yếu ở phát triển tại các khu vực được bảo vệ. Theo Eagles và cộng sự (2002), mối liên kết giữa các khu vực được bảo vệ và ngành du lịch đã lâu đời như lịch sử của các khu vực này. Các khu vực được bảo vệ cần du lịch và ngành du lịch cần các khu vực cần được bảo vệ. Dựa trên mối quan hệ phức tạp và đôi khi lại đối nghịch này, ngành du lịch luôn là tiêu chí để xem xét việc thiết lập và quản lý các khu vực được bảo vệ.  Đề ra các kế hoạch du lịch thích hợp dựa trên các đặc tính sinh thái, xã hội và kinh tế của địa phương Việc đề ra các kế hoạch thích hợp dựa trên các đặc tính sinh thái, xã hội và kinh tế là yếu tố thiết yếu đảm bảo cho du lịch bền vững. Việc lập kế hoạch cho du lịch chủ yếu dựa vào sự phát triển hạ tầng, giao thông, lượng khách du lịch, các biện pháp quản lý có khả năng tạo nên sự bền vững. Các nhà chức trách của các khu vực được bảo vệ sẽ làm việc trực tiếp với ngành du lịch và cộng đồng địa phương để thuận tiện cho việc lập kế hoạch phát triển du lịch tại khu bảo tồn cảnh quan rừng ngập mặn. Việc khoanh vùng các hoạt động du lịch khác nhau (du lịch nhà bè, câu cá, tham quan các di tích lịch sử…) cần thực hiện dựa trên dữ liệu và thông tin của các cuộc khảo sát sinh thái và những nhu cầu bảo tồn. Nguyên tắc hoạt động du lịch tương thích với chức năng của từng vùng và cần có sự thảo luận, thống nhất của các bên liên quan và do nhà chức trách của các khu vực được bảo vệ thực thi.  Đóng góp tài chính cho việc kinh doanh du lịch Đóng góp tài chính cho việc kinh doanh du lịch trong bảo tồn và phục hồi cảnh quan rừng ngập mặn và các tài nguyên liên quan phản ánh trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn tài nguyên và duy trì quyền lợi lâu dài. Bên cạnh chi phí để vào các khu vực được bảo vệ mà khách du lịch phải trả, tùy thuộc quyết định của chính quyền cấp tỉnh, ngành du lịch nên đóng góp tài chính, chi trả cho các bảo vệ địa phương nhằm ngăn chặn các hoạt động có hại đồng thời phục hồi rừng ngập mặn.  Sự tham gia của cộng đồng dân cư Sự tham gia của dân địa phương trong các hoạt động du lịch cần được đẩy mạnh để có được sự ủng hộ và mang lại quyền lợi cho cộng đồng địa phương bằng nhiều hình thức khác nhau như: Hướng dẫn khách tham quan du lịch, tìm hiểu các hoạt động sản xuất của cư dân địa phương, xây dựng các cơ sở lưu trú cho du khách. Nhiều giá trị cộng đồng khác tại địa phương nên để đa dạng hóa các dịch vụ du lịch. Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào hoạt động du lịch mang lại những lợi ích thiết thực như sau: + Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần dân trí của cư dân thông qua việc tiếp xúc nhiều đối tượng du khách đến tham quan du lịch. + Cải thiện đời sống vật chất, tăng thu nhập cho người dân do làm các dịch vụ cho du khách. + Nâng cao nhận thức người dân thông qua việc bảo vệ nguồn tài nguyên đang có vì thông qua việc giữ gìn nguồn tài nguyên này sẽ đem lại cho họ cơ hội cải thiện cuộc sống tốt đẹp hơn. Thông qua thái độ ứng xử đầy tình cảm, thân thiện, cởi mở, hiếu khách của người dân địa phương cùng với cảnh quan thiên nhiên đặc sắc và những giá trị lịch sử, văn hóa của địa phương sẽ tạo ra du khách những cảm xúc tốt đẹp từ đó nảy sinh những tình cảm và mong muốn được đến lại nơi mà mình có những kỉ niệm khó quên. Do đó việc đào tạo cho dân địa phương tham gia các dịch vụ du lịch cần được chú trọng để xây dựng khả năng cho họ.  Đào tạo nguồn nhân lực Cần có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các hoạt động du lịch. Trong đó tập trung khai thác và đào tạo các hướng dẫn viên du lịch có kĩ năng hướng dẫn và trình độ chuyên môn về môi trường tự nhiên cũng như về lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán của vùng nhằm phục vụ tốt nhất cho du khách. Ngoài ra, hướng dẫn viên du lịch cần có trình độ ngoại ngữ, các phương pháp tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu. Cần thực hiện một chương trình nâng cao nhận thức của các hướng dẫn viên du lịch và du khách do các nhà chức trách của các khu vực được bảo vệ với sự hỗ trợ của các nhà sinh thái học về các vùng và các quy định của khu bảo tồn trên từng tàu du lịch, các khuyến cáo dành cho khách du lịch thân thiện với môi trường. Các cơ quan quản lý khu bảo tồn nên đưa ra các quy định liên quan đến việc quản lý du khách nhằm giảm thiểu các tác động của các hoạt động du lịch đối với hệ sinh thái và nguồn lợi liên quan.  Xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật Phần lớn hộ dân ở Long Sơn là những hộ nghèo và cơ sở hạ tầng vẫn còn kém phát triển. Do đó việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kĩ thuật ngoài việc phục vụ cho phát triển kinh tế ở địa phương (xây cầu, làm đường, các đường dây điện, cấp thoát nước, xây dựng khu công nghiệp,…) cũng góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nhanh sự phát triển của du lịch địa phương. Tuy nhiên, việc xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch sẽ tác động đến các hệ sinh thái và môi trường nói chung. Các ảnh hưởng này cần được cân nhắc ở nhiều cấp độ, từ địa thế của công trình đến các khu vực ảnh hưởng. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tác động xấu đến môi trường do khai thác đất, đá và san lấp. Các tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Những ảnh hưởng trực tiếp như phá hủy thảm thực vật, các đầm phá, và rừng ngập mặn; phát sinh các chất gây ô nhiễm, gia tăng ô nhiễm không khí, giảm mỹ quan của thắng cảnh. Tác động gián tiếp quan trọng khác có thể kể đến xói lở bờ ở các bãi biển. Vì vậy, cần có các hoạt động cần thiết nhằm giảm thiểu tác động của việc xây dựng cơ sở hạ tầng như: thiết lập các địa điểm hợp lý để khai thác các vật liệu xây dựng và đưa ra các biện pháp cần thiết để hạn chế các tác động tiêu cực; nhanh chóng tiến hành các hoạt động xây dựng, ngăn chặn việc san lấp hoặc tàn phá các hệ sinh thái có giá trị như đầm phá, rừng ngập mặn...; hạn chế khai thác cát sông; và quy định khoảng cách hợp lý giữa các khu nghỉ mát.  Công tác quảng bá hình ảnh khu du lịch thiên nhiên của xã Công tác tuyên truyền quảng bá về cảnh quan thiên nhiên ở Long Sơn là một trong những biện pháp quan trọng để thu hút khách du lịch. Cần thực hiện việc quảng bá bằng nhiều loại hình khác nhau và bằng nhiều phương tiện khác nhau để nhằm vào các đối tượng thích hợp. Nhiều khu du lịch đã được xây dựng nhằm khai thác những tiềm năng của xã đảo bằng hình thức kết hợp giữa du lịch sinh thái, ẩm thực với du lịch về nguồn. Hiện nay, công tác quảng bá về du lịch tại Long Sơn hầu như chưa có, du khách biết đến là qua truyền miệng và các công ty tổ chức tour du lịch đến Long Sơn còn hạn chế. Do đó lượng du khách đến tham quan và nghỉ ngơi còn rất hạn chế chủ yếu là các du khách đến từ vùng lân cận thành phố Vũng Tàu như các huyện trong tỉnh, Sài Gòn, Đồng Nai. Vì vậy, cần xây dựng chiến lược quảng bá về du lịch thiên nhiên ở Long Sơn với sự tham gia quản lí của Nhà nước cũng như các thành phần kinh tế khác. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ, giúp duy trì nghề cá bền vững. Tuy nhiên, việc khai thác và nuôi trồng thủy sản của người dân trong khu vực có rừng ngập mặn cũng có tác động ngược lại đối với tài nguyên rừng ngập mặn. Vì vậy, nghiên cứu tác động của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản đến tài nguyên rừng ngập mặn từ đó tìm ra giải pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên này là điều hết sức cần thiết và đó cũng là mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Các kết quả có thể được tóm tắt như sau: + Bước đầu chúng tôi đã nghiên cứu được đặc điểm của rừng ngập mặn xã Long Sơn về phân bố, diện tích và thành phần cây ngập mặn chủ yếu. + Đã xác định được tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn của xã Long Sơn cùng với hiện trạng khai thác và nuôi trồng thủy sản trong vùng. + Đã tìm hiểu được các tác động đến tài nguyên rừng ngập mặn cũng như tình trạng suy thoái tài nguyên rừng ngập mặn xã Long Sơn. + Đã đề xuất các giải pháp liên quan đến quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản liên quan rừng ngập mặn Các kết quả nghiên cứu sẽ làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ ngành thủy sản và cán bộ quản lí rừng phòng hộ, làm cơ sở cho việc quản lí và xây dựng các chiến lược phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn xã Long Sơn. 2. Kiến nghị Qua việc nghiên cứu hiện trạng của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản và các tác động đến tài nguyên rừng ngập mặn chúng tôi có những kiến nghị như sau: - Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ thu được những kết quả bước đầu về thành phần cây ngập mặn và nguồn lợi thủy sản chủ yếu liên quan đến rừng ngập mặn ở xã Long Sơn. Cần có những đề tài nghiên cứu sâu hơn nữa về đặc điểm rừng ngập mặn xã Long Sơn như: các loài cây tham gia rừng ngập mặn, hệ động vật trong rừng, các loài thủy sản khác liên quan đến rừng ngập mặn của xã. Cần có những nghiên cứu cho thấy sự đa dạng tài nguyên rừng ngập mặn nơi đây. - Diện tích rừng ngập mặn trong xã hiện nay giảm khá nhiều do làm đầm tôm thiếu qui hoạch, quy hoạch khu công nghiệp, ô nhiễm nguồn nước, chặt phá làm củi, xây nhà. Trong khi đó, rừng ngập mặn có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ ven biển, là hàng rào vững chắc chắn gió, bão, sóng thần đồng thời tạo ra nguồn thu nhập chính cho người dân trong xã. Vì vậy, Ban quản lí rừng phòng hộ của tỉnh cần vận động các đơn vị liên quan đầu tư tài chính vào các dự án trồng thêm rừng và vận động người dân tham gia vừa trồng vừa bảo vệ. - Cần hạn chế các tác động đến tài nguyên của rừng ngập mặn bằng cách tuyên truyền cho người dân hiểu rõ hậu quả của các tác động này và bằng những biện pháp xử lí vi phạm nghiêm khắc. - Cần có những qui định về việc xây dựng qui trình, hệ thống xử lí chất thải đảm bảo hiệu quả và chất lượng cho các nhà máy chế biến hải sản gần khu vực nuôi trồng thủy sản của người dân. Đối với các trường hợp vi phạm (xả chất thải chưa qua xử lí, xả trộm nước thải vào khu vực nuôi trồng thủy sản) cần xử phạt nặng, khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại cho người dân. - Nguồn lợi thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn trong xã khá lớn và đa dạng đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, do việc khai thác quá mức, nuôi trồng thủy sản thiếu qui hoạch, ô nhiễm nguồn nước, khai thác cát tràn lan…đã làm suy giảm nguồn lợi thủy sản trong vùng. Đồng thời, việc qui hoạch Khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn đã đẩy nhiều hộ dân vào tình trạng không có việc làm. Vì vậy, cần có những chính sách đền bù thỏa đáng và hỗ trợ việc làm cho người dân nơi đây. - Cần nhanh chóng đẩy mạnh bảo tồn thiên nhiên cùng với việc xây dựng các chiến lược phát triển du lịch bền vững nhằm phát triển kinh tế - xã hội của xã. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bùi Phạm Phương An (2005), Điều tra thành phần loài thực vật và tình hình khai thác thủy sản ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước huyện Thạnh Phú - tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM. 2. Nguyễn Viết Cách (2010), Kinh nghiệm quản lí Vườn Quốc gia Xuân Thủy – Khu ramsar quốc tế. Trong hội thảo: Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Võ Văn Chi (2003 - 2004), Từ điển thực vật thông dụng (tập I, II), NXB Khoa học và Kỹ thuật. 4. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật bậc cao, NXB Khoa học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội. 5. Cơ quan xây dựng dự án Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Nam Bộ (2005), Dự án đầu tư theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2005 – 2010, Vũng Tàu. 6. Nguyễn Thị Kim Cúc (1999), Nghiên cứu thảm thực vật xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ Sinh học. 7. Trần Minh Hiền, Nguyễn Thị Đào, Marget David (1996), Cộng đồng ven biển và vấn đề quản lí nguồn tài nguyên ven biển. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. 8. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, (tập I, II, III), NXB Trẻ. 9. Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Phan Nguyên Hồng (1996), Xây dựng chiến lược quản lí và bảo vệ đất ngập nước vùng cửa sông ven biển Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài Xây dựng chiến lược Quốc gia quản lí và bảo tồn đất ngập nước giai đoạn 1996 – 2020, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. 11. Phan Nguyên Hồng (1994), Tác động của việc nuôi quảng canh tôm đến môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học vùng đất ngập mặn ven biển, Tạp chí thủy sản số 10, tr 6 – 9. 12. Phan Nguyên Hồng, Phan Hồng Anh, Quản Thị Quỳnh Dao (2003), Mối quan hệ giữa hệ sinh thái rừng ngập mặn và nguồn lợi hải sản. Trong: “Hội thảo toàn quốc Bảo vệ môi trường và nguồn lợi hải sản, Hà Nội, tháng 1/2005”. 13. Trần Hậu Huệ (2005), Phân bố thực vật rừng ngập mặn Vườn quốc gia Côn Đảo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ Sinh học, TP.Hồ Chí Minh. 14. Lý Hòa Khương (2010), Mô hình phục hồi, quản lí hệ sinh thái theo hướng đồng quản lí. Trong hội thảo: “Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Ngô Dũng Liêm (1996), Công tác khôi phục tài nguyên rừng và khai thác nuôi trồng thủy sản với mô hình lâm ngư kết hợp tại lâm trường công ích 184 tỉnh Cà Mau. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. 16. Phạm Văn Minh (1995), Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ở xã Liên Vị, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. 17. Viên Ngọc Nam, Nguyễn Sơn Thụy (1998), Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ tp.Hồ Chí Minh, Tạp chí Lâm nghiệp 1/1998. 18. Viên Ngọc Nam, Nguyễn Sơn Thụy (1992), Vấn đề nuôi thủy sản trong rừng ngập mặn, Tạp chí Lâm nghiệp 11/1992. 19. Bùi Thị Nga, Đặng Thanh Tam, R.Roijackers, Trương Trọng Nghĩa (2008), Ảnh hưởng của rừng ngập mặn đối với Mô hình nuôi tôm – rừng ở đồng bằng sông Cửu Long. Trong hội thảo: Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương (2005), Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Lê Văn Sinh (1996), Du lịch sinh thái huyện Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh hiện trạng và biện pháp thúc đẩy phát triển. Trong: Hội thảo quốc gia: “Mối quan hệ giữa phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn và nuôi trồng hải sản ven biển Việt Nam”, Hà Nội. 22. Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2006, Bà Rịa – Vũng Tàu. 23. Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015, Bà Rịa – Vũng Tàu. 24. Vũ Trung Tạng (2009), Sinh thái học các hệ cửa sông Việt Nam, Nxb Giáo dục. 25. Nguyễn Đình Thống (2009), Lịch sử Đảng bộ Long Sơn 1930 – 2005, tp. Vũng Tàu. 26. Nguyễn Giang Thu (2004), Sử dụng và quản lí hiệu quả rừng ngập mặn cho nghề cá, Tạp chí thủy sản số 4/2004. 27. Lê Trình, Ngô Thanh Tâm, Nguyễn Hữu Cữ (1996), Qui hoạch môi trường thành phố Hải Phòng và định hướng bảo tồn phát triển tài nguyên sinh vật vùng ngập nước ven biển. Trong: Hội thảo quốc gia: “Mối quan hệ giữa phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn và nuôi trồng hải sản ven biển Việt Nam”, Hà Nội. 28. Lê Đức Tuấn (1995), Rừng ngập mặn Cần Giờ, Ban quản lí rừng phòng hộ Môi trường tp.Hồ Chí Minh, Tài liệu lưu hành nội bộ. 29. Lê Đức Tuấn (1995), Nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng ngập mặn Cần Giờ tp.Hồ Chí Minh. Tuyển tập Báo cáo Hội thảo khoa học cấp quốc gia: “Mối quan hệ giữa việc phục hồi rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Việt Nam”. Tổ chức tại Huế từ 31/10 – 02/11/1996. 30. Lê Đức Tuấn (2004), Du lịch sinh thái và phát triển bền vững ở các Khu Dự Trữ Sinh Quyển, Hội nghị khoa học trẻ 2004, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. 31. Võ Sĩ Tuấn (2004), Quần xã thủy sinh vật và các hệ sinh thái biển, Giáo trình giảng dạy sau đại học, Nha Trang. 32. Võ Sĩ Tuấn (2011), Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên đa dạng sinh học ở vùng biển Phú Quốc. 33. Võ Sĩ Tuấn, Kim Sour, Phạm Văn Thơm (2011), Hướng dẫn sử dụng hợp lí các hệ sinh thái và các tài nguyên liên quan ở vùng biển xuyên biên giới thuộc hai tỉnh Kampot (Cambodia) và Kiên Giang (Việt Nam). 34. Lê Xuân Tuấn, Phan Nguyên Hồng, Trương Quang Học (2010), Những vấn đề môi trường ven biển và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam. Trong: Kỉ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba. 35. Lê Xuân Tuấn, Phan Thị Thúy (1998), Đánh giá tác động của việc phục hồi rừng ngập mặn đối với nguồn lợi thủy sản ở một số xã ven biển thuộc tỉnh Thái Bình và Nam Định. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. 36. Lê Xuân Tuấn, Đỗ Thành Trung (1998), Sự gia tăng nguồn lợi hải sản sau khi có rừng ngập mặn tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. 37. Nguyễn Thanh Tùng cùng cộng sự (2010), Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, tp.Hồ Chí Minh. 38. Ủy ban nhân dân xã Long Sơn (2010), Báo cáo tình hình hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã Long Sơn năm 2007 – 2010, Long Sơn – tp.Vũng Tàu. 39. Ủy ban nhân dân xã Long Sơn (2011), Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, thu chi ngân sách năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011, Long Sơn – tp.Vũng Tàu. 40. Ủy ban nhân dân xã Long Sơn (2010), Báo cáo thực trạng kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh quốc phòng 2007 – 2010, Long Sơn – tp.Vũng Tàu. 41. Viện nghiên cứu hải sản (2007), Kết quả quan trắc, cảnh báo tháng 9 – 10/2007 tại một số vùng nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu bảo tồn biển. 42. Lê Xân, Đỗ Văn Khương (1998), Hiện trạng nuôi trồng thủy sản trong khu vực có rừng ngập mặn ở Hải Phòng và biện pháp cải thiện. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. Tiếng nước ngoài 1. Black K.D. (2001), Sustainability of aquaculture. In: Environment Impacts of Aquaculture (edited by BK.D. Black). Shelfield Academic Press. 2. Chua Thia Enga et al. (2003), The environmental impact of aquaculture and the effects of pollution on coastal aquaculture development in Southeast Asia. In: International Center for Living Aquatic Resources Management, M.C. P.O. Box 1501, Makati, Metro Manila, Philippines. 3. Eagles P.F.J., McCool S.F., & Haynens C.D. (2002), Sustainable tourism in protected areas: Guideline for planning and management. IUCN Gland, Switzerland and Cambridge, UK. 4. Hickling C.F (1970), Estuarine fish farming. 5. McNeely, J.A. et al. (1991), Conserving the Word’s biological Diversity. WRL, WCU, WB, WEF, Conservation International, Washington, D.C. and Gland Switzland. 6. Kapetsky, J.M (1986), Conversion of mangrove for pond aquaculture: Some short-tern and long-tern remedies. Workshop on the conversion of mangrove areas to aquaculture. 7. Phan Nguyên Hồng & Hoàng Thị Sản (1993), Mangroves of Vietnam. IUCN. 8. Pearson & K.D. Black (2001), The environment impacts of marine fish cage culture. In: Environment Impacts of Aquaculture (edited by BK.D. Black). Shelfield Academic Press 9. Primavera, J.P. et al. (1998), Xử lí nước thải đầm tôm ở vùng đất ngập nước rừng ngập mặn tự nhiên. 10. Saenger P. (1993), Some environmental considerations in aquaculture planning and operation, Southern Cross University. 11. Schmitt, K. (2010), Introduction to the concept og mangrove co-management and protection. Hội thảo quốc gia, Đồng quản lí khái niệm và thực tiễn ở Việt Nam. Thành phố Sóc Trăng 17 – 19/03/2010. 12. SEAFDEC (2006), Supplementary guidelines on co-management using group user rights, Fisheries statistics, indicators and fisheries refugia, Southeast Asian Fisheries Development Centre, Bangkok, Thailand. 13. Vũ Trung Tạng, Phan Nguyên Hồng (1998), The role of mangroves to biodiversity and marine resources. In: Phan Nguyên Hồng (ed.) Proceedings of national workshop “Sustainable and economically efficient utilization of natural resources in mangrove ecosystem”. Nha Trang City, 1 – 3 November 1998. 14. Whitfield, A.K. (1994), Fish species diversity in Southern African estuarine systems: an evolutinary perpestive. Environment Biology of Fishes. PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC THỦY SẢN Xã/ làng: ............................................................................................ Đối tượng đánh bắt:............................................................................ Công cụ đánh bắt Sản lượng khai thác/ngày Số ngày khai thác/tháng Số tháng khai thác/năm Số lượng tàu thuyền khai thác Số người/tàu Vùng khai thác Giá (đ/kg) Số lượng đầu nậu/làng Sản lượng trung bình mỗi đầu nậu/ngày Số hộ trong làng sống bằng nghề này Thu nhập bình quân mỗi hộ/ngày Thu nhập bình quân mỗi hộ từ nghề khác Xu thế SL so với 10 năm trước (%) Cơ chế quản lí hiện hành (có, không) Mùa có giống Vùng có giống Môi trường Ý kiến đề xuất của dân (về cơ chế quản lí, phương pháp khai thác bền vững nguồn lợi, thu mua, chế biến, hỗ trỡ kĩ thuật để chuyển sang nuôi trồng…) ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ PHIẾU TẬP HỢP THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Nuôi trồng thủy sản 1. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trong xã? .................................................. 2. Số hộ dân nuôi trồng thủy sản? ....................................................................... 3. Số hộ dân khai thác và nuôi trồng thủy sản?.................................................... 4. Các loài kinh tế đang được nuôi? .................................................................... 5. Nguồn giống từ đâu? Số trại, cơ sở cung cấp giống? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 6. Kiểu và vùng nuôi trong xã Kiểu 1: ...................................................... Kiểu 2: ............................................... Kiểu 3: ...................................................... Kiểu 4: .............................................. 7. Sản lượng nuôi hàng năm Kiểu 1: ...................................................... Kiểu 2: ............................................... Kiểu 3: ...................................................... Kiểu 4: .............................................. 8. Tỉ lệ % thu nhập trong hộ từ việc nuôi trồng thủy sản? ................................... 9. Các tác động tới nuôi trồng thủy sản (cung cấp những chứng cứ, nếu có) ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 10. Các tác động từ nuôi trồng (cung cấp những chứng cứ, nếu có) ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 11. Kế hoạch phát triển nuôi trồng (kiểu và quy mô)? ............................................................................................................................. 12. Biện pháp quản lí nuôi trồng hiện hành ............................................................................................................................. HÌNH ẢNH CỦA CÁC CÂY NGẬP MẶN CHỦ YẾU Đước đôi (Rhizophora apiculuta Bl.) Mắm trắng (Avicennia alba Bl.) Mắm đen (Avicennia officinalis L.) Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engler.) Bần trắng (Sonneratia alba Bl.J.E.Smith) Dừa nước (Nypa fruticans Wurmb.) Rau sam biển (Sesuvium portulacastrum L.) Chà là (Phoenix paludosa Roxb.) Dà vôi (Ceriops tagal (Pers) C.B.Rob) Dà quánh (Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5908.pdf
Tài liệu liên quan