Thiết kế một số bài giảng và bước đầu xây dựng tài liệu hỗ trợ cho phần Quang Hình Học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- NGUYỄN THỊ BÉ THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG VÀ BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG TÀI LIỆU HỖ TRỢ CHO PHẦN QUANG HÌNH HỌC Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ XUÂN HỘI Thành Phố Hồ Chí Minh - 2008 LỜI CẢM ƠN Trước hết, cho tơi được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Đỗ Xuân Hội. Thầ

pdf168 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế một số bài giảng và bước đầu xây dựng tài liệu hỗ trợ cho phần Quang Hình Học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi thực hiện đề tài này. Tơi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cơ giáo phản biện đã nhận xét, gĩp ý và sửa chữa những thiếu sĩt để luận văn hồn thiện hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả quý Thầy, Cơ giáo đã giảng dạy chúng tơi trong suốt những năm học dưới mái trường Đại học Sư phạm thân yêu này. Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể Cán bộ, Giảng viên, cơng nhân viên ở phịng Khoa học cơng nghệ sau đại học đã tạo điều kiện học tập thuận lợi cho chúng tơi trong suốt những năm qua. Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đối với gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp tại trường THPT Nguyễn Thái Bình – Quận Tân Bình – TP. Hồ Chí Minh, đã động viên và nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. TÁC GIẢ MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngành giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay đang thực hiện nhiều đổi mới trong hoạt động dạy và học. Trong đĩ, tập trung đổi mới về nội dung chương trình học, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp đánh giá và đặt biệt là đổi mới phương pháp dạy học nhằm khắc phục lối truyền thụ một chiều, học sinh thụ động tiếp thu kiến thức. Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khĩa 10 đã khẳng định “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thơng nhằm nâng cao giáo dục tồn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thơng ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới”. Việt Nam đang bước vào thời kì hội nhập, cĩ rất nhiều vấn đề chúng ta phải đổi mới để cĩ thể hịa nhập với xu hướng quốc tế. Mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nơng nghiệp về cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc hiện đại hĩa và hội nhập quốc tế là con người và vì thế nguồn nhân lực Việt Nam phải được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao, cĩ những phẩm chất và năng lực được hình thành trên một nền tảng kĩ năng kiến thức chắc chắn. Việc này phải bắt đầu từ giáo dục phổ thơng. Để đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiện nay, nhiều giáo viên đã tích cực thay đổi phương pháp giảng dạy, nâng cao tính trực quan trong dạy học nhằm tạo cho học sinh hứng thú học tập, chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức. Trong đĩ, phải kể đến việc ứng dụng các thành tựu cơng nghệ thơng tin vào dạy học với sự trợ giúp của máy vi tính. Trong nhiều chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo đã xác định rõ: cơng nghệ thơng tin tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp và cả phương thức dạy và học. Vì thế phải đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học và ngành học. Bên cạnh đĩ, trong những năm gần đây, việc ứng dụng các thành tựu khoa học vào giảng dạy diễn ra thật sự sơi nổi. Trong đĩ, cĩ thể kể đến lĩnh vực tin học đã thật sự tạo nên nét mới cho giáo dục hiện nay. Những thành tựu trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin đã hỗ trợ rất nhiều cho người giáo viên trong cơng việc giảng dạy của mình. Việc ứng dụng những phần mềm vào dạy học là một trong những khuynh hướng hiện nay đã gĩp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc đổi mới giáo dục bên cạnh việc đổi mới nội dung chương trình. Mặt khác, nhiều trường phổ thơng hiện nay đã được trang bị hệ thống máy vi tính và máy chiếu, nên việc sử dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy ở trường phổ thơng cĩ nhiều thuận lợi và hiện đang được khuyến khích. Thêm vào đĩ, ngày nay internet đã trở nên khá phổ biến, đây sẽ là nguồn tư liệu vơ cùng phong phú giúp cho người giáo viên cĩ thể thiết kế một bài giảng điện tử sinh động, hấp dẫn. Trong chương trình vật lý ở đại học cũng như phổ thơng, “Quang hình học” là một phần kiến thức khá quan trọng. Ở cấp phổ thơng, trước năm 2007, học sinh được học phần này ở lớp 12 (từ năm 2007 theo chương trình đối mới của Bộ giáo dục, phần “Quang hình học” được đưa vào chương trình phân ban lớp 11). Trong phần “Quang hình học”, cĩ nhiều thí nghiệm được đề nghị thực hiện. Tuy nhiên một thực tế ở trường phổ thơng hiện nay là điều kiện phịng thí nghiệm, các thiết bị thí nghiệm chưa được trang bị đầy đủ, nên việc thực hiện các thí nghiệm này cịn hạn chế và gặp nhiều khĩ khăn. Vì thế, trong đề tài này tơi sử dụng phần mềm Flash để minh họa những thí nghiệm quan trọng mà giáo viên cĩ thể sử dụng để minh họa cho học sinh, hầu bù đắp phần nào việc thiếu thí nghiệm. Trên tinh thần đĩ, trong phạm vi luận văn này, tơi đi tìm hiểu những kiến thức cơ bản và chuyên sâu thuộc nội dung phần “Quang hình học” trong chương trình lớp 12. Hiện nay, Power Point và Flash là hai phần mềm đang được sử dụng khá phổ biến trong việc thiết kế bài giảng điện tử ở trường phổ thơng cho hầu hết các mơn học. Riêng đối với mơn vật lý, nĩ cĩ thể giúp người giáo viên thết kế những thí nghiệm minh họa thay cho thí nghiệm thật mà giáo viên khĩ cĩ thể thực hiện trên lớp. Ngồi ra, tơi sưu tập và giới thiệu một vài website tham khảo cĩ nội dung liên quan đến phần quang hình học. Tơi hy vọng việc minh họa các thí nghiệm trên máy vi tính thay cho các thí nghiệm thật mà chúng ta khơng cĩ điều kiện tiến hành trên lớp sẽ cĩ thể giúp học sinh dễ tiếp cận vấn đề, tạo được hứng thú học tập từ đĩ học sinh tiếp thu bài học một cách tốt hơn, rèn được nhiều kĩ năng cho học sinh hơn và giờ học sẽ trở nên sinh động và hấp dẫn hơn. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Xây dựng một số thí nghiệm sử dụng phần mềm Flash trong phần “Quang hình học” - Thiết kế một số bài giảng điện tử trong phần “Quang hình học” sử dụng phần mềm Power Point và các thí nghiệm đã được xây dựng - Tìm hiểu nội dung liên quan đến phần “Quang hình học” trên một số website - Tĩm tắt một số kiến thức cơ bản và chuyên sâu trong phần “Quang hình học” - Bước đầu tìm hiểu về sử dụng phương pháp ma trận trong việc giải một số bài tốn về quang hình học. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu - Sử dụng phần mềm Flash để thiết kế một số thí nghiệm minh họa. - Thiết kế một số thí nghiệm và bài giảng điện tử trong phần “Quang hình học” lớp 12 Trung học phổ thơng.  Phạm vi nghiên cứu Nội dung và phương pháp giảng dạy phần “Quang hình học” trong chương trình vật lý trung học phổ thơng bằng hình thức sử dụng giáo án điện tử 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Với mục tiêu nghiên cứu như trên, tơi xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài như sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng phương tiện dạy học nĩi chung và việc sử dụng máy vi tính nĩi riêng trong dạy học vật lý. - Nghiên cứu về đặc điểm của thí nghiệm và việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý. - Nghiên cứu nội dung phần “Quang hình học” trong chương trình vật lý 12 và một số kiến thức nâng cao cĩ liên quan. - Nghiên cứu quy trình thiết kế bài giảng điện tử . - Tìm hiểu một số website cĩ nội dung liên quan đến phần “Quang hình học”. - Bước đầu tìm hiểu về phương pháp ma trận trong việc giải một số bài tốn quang hình học. - Tiến hành thiết kế một số thí nghiệm và bài giảng điện tử phần “Quang hình học” lớp 12 trung học phổ thơng. - Sử dụng những kết quả nghiên cứu vào thực nghiệm sư phạm, kiểm tra đánh giá kết quả và rút ra kết luận. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Viêc lựa chọn thí nghiệm để minh họa phù hợp, sử dụng bài giảng điện tử hợp lí, việc sử dụng phần mềm dạy học với sự hỗ trợ của máy vi tính sẽ nâng cao tính trực quan trong dạy học, từ đĩ gây được sự chú ý của học sinh vào nội dung học tập, kích thích hứng thú học tập của học sinh, gĩp phần nâng cao hiệu quả dạy và học tập bộ mơn vật lý ở phần “Quang hình học”. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các tài liệu, tạp chí giáo dục về định hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, các tài liệu bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên trung học phổ thơng. - Nghiên cứu một số tài liệu, giáo trình liên quan đến nội dung phần “Quang hình học” và quang học ma trận. - Nghiên cứu các giáo trình, website hướng dẫn sử dụng Flash, Power Point. - Tìm kiếm một số website cĩ nội dung liên quan đến phần “Quang hình học” trên mạng internet.  Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - Lập quy trình thiết kế các bài giảng điện tử phần “Quang hình học” lớp 12. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại lớp hai lớp 12 trường Trung học phổ thơng Nguyễn Thái Bình –Thành phố Hồ Chí Minh. - Phân tích kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận.  Phương pháp thu nhận dữ kiện - Trong khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, theo dõi quan sát thái độ, hoạt động của học sinh nhằm nắm được phản ứng của các em trong việc học tập dưới sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại. - Tham khảo ý kiến của đồng nghiệp trong việc xây dựng các bài giảng điện tử và trong quá trình thực nghiệm sư phạm. 7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI - Thiết kế một số bài giảng điện tử phần “Quang hình học” - Bước đầu xây dựng tài liệu hỗ trợ cho phần “Quang hình học” bao gồm tĩm tắt một số kiến thức cơ bản và nâng cao; sử dụng phương pháp ma trận trong việc giải một số bài tốn quang hình học, xây dựng một số thí nghiệm minh họa bằng phần mềm Flash để hỗ trợ cho việc thiết kế bài giảng điện tử. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN  Mở đầu  Chương I: Cơ sở lí luận  Chương II: Thiết kế một số thí nghiệm minh họa và bài giảng điện tử và bước đầu xây dựng tài liệu hỗ trợ cho phần “Quang hình học”  Chương III: Thực nghiệm sư phạm  Kết luận Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. 1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học vật lý 1.1.1. Các phương tiện dạy học [1] 1.1.1.1. Các phương tiện dạy học truyền thống Trong dạy học vật lý, chúng ta thường sử dụng các phương tiện sau: - Bảng - Tranh ảnh và các bản vẽ sẵn - Các tài liệu in: sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn và các tài liệu tham khảo khác - Các mơ hình vật chất - Các thiết bị thí nghiệm dùng để tiến hành các thí nghiệm của giáo viên và các thí nghiệm của học sinh - Các vật thật trong đời sống và kỹ thuật 1.1.1.2. Các phương tiện dạy học hiện đại Bên cạnh những phương tiện dạy học quen thuộc trong dạy học truyền thống, ngày nay các phương tiện nghe nhìn được khai thác và sử dụng rộng rãi trong dạy học: - Phim học tập: phim đèn chiếu, phim chiếu bĩng, phim học tập trên truyền hình, phim video. - Các phần mềm máy vi tính được sử dụng để minh họa hay mơ phỏng các hiện tượng, các quá trình vật lý. Trong một số thí nghiệm, máy vi tính đĩng vai trị là máy đo và xử lí kết quả thí nghiệm. Các phương tiện nghe nhìn được sử dụng trong dạy học với sự hỗ trợ của máy mĩc kỹ thuật. Thơng tin chứa trong phương tiện này gồm hình ảnh và âm thanh. Chúng tác động đến học sinh qua hình ảnh (hình ảnh tĩnh hoặc động, sơ đồ, kí hiệu,…) và âm thanh (tiếng nĩi, nhạc điệu, tiếng động,…). 1.1.2. Các chức năng của phương tiện dạy học 1.1.2.1. Các chức năng của phương tiện dạy học theo quan điểm của lí luận dạy học - Sử dụng phương tiện dạy học để tạo động cơ học tập, kích thích hứng thú nhận thức của học sinh, đặc biệt trong giai đoạn định hướng mục đích nghiên cứu. - Sử dụng phương tiện dạy học để hình thành kiến thức và kỹ năng mới. - Phương tiện dạy học cĩ thể sử dụng một cách đa dạng trong quá trình cũng cố (ơn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hĩa,…) kiến thức, kỹ năng của học sinh. - Phương tiện dạy học được sử dụng để kiểm tra kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã thu được. - Bên cạnh đĩ, việc sử dụng phương tiện dạy học (thiết bị thí nghiệm, mơ hình, tranh ảnh, video,…) cịn mang lại những hiệu quả về mặt xúc cảm do những đặc điểm bên ngồi (hình ảnh, màu sắc,..) được bố trí đẹp về mặt thẩm mỹ, cách thức gây tác động đến học sinh. - Phương tiện dạy học phải được thiết kế và cần được giáo viên sử dụng sao cho mang lại tác dụng tốt trong việc điều khiển quá trình nhận thức của học sinh. - Nhiều phương tiện dạy học như các mơ hình cĩ thể tháo lắp được, máy vi tính được sử dụng như thiết bị đo và xử lý các kết quả thí nghiệm,.. là những phương tiện quý báo giúp cho việc hợp lý hĩa quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh. - Phương tiện dạy học gĩp phần vào việc thực hiện một trong những nhiệm vụ của dạy học vật lý là phát triển tốt nhân cách của từng học sinh. 1.2.2.2. Các chức năng của phương tiện dạy học theo quan điểm của tâm lý học học tập Theo quan điểm tâm lí học học tập, hoạt động nhận thức của học sinh cĩ thể diễn ra trên nhiều bình diện khác nhau: bình diện hành động đối tượng – thực tiễn, bình diện trực quan trực tiếp, bình diện trực quan gián tiếp và bình diện nhận thức khái niệm – ngơn ngữ. Học sinh chỉ cĩ thể nắm vững sâu sắc, chính xác, bền vững và vận dụng được các kiến thức, nếu như trong quá trình học tập, hoạt động nhận thức của học sinh diễn ra trên nhiều bình diện khác nhau. Việc sử dụng phương tiện dạy học tạo đều kiện rất thuận lợi cho quá trình nhận thức của học sinh trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan gián tiếp. Các bình diện của họat động nhận thức Các ví dụ về việc các phương tiện dạy học tạo điều kiện cho họat động nhận thức của học sinh Bình diện hành động – đối tượng – thực tiễn - Các thí nghiệm của học sinh với các thiết bị thí nghiệm Bình diện trực quan trực tiếp - Các vật thật, các bức ảnh chụp - Các thí nghiệm của giáo viên với các thiết bị thí nghiệm - Phim học tập Bình diện trực quan gián tiếp - Các thí nghiệm mơ hình - Các phim họat họa - Các phần mềm MVT mơ phỏng các hiện tượng, quá trình vật lý - Các mơ hình vật chất - Các hình vẽ, sơ đồ Bình diện nhận thức khái niệm – ngơn ngữ - Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tahm khảo - Các phần mềm máy vi tính dùng cho việc ơn tập Như vậy rõ ràng cần phải sử dụng phối hợp các phương tiện dạy học trong dạy học vật lý để tạo điều kiện cho hoạt động nhận thức của học sinh diễn ra trên nhiều bình diện khác nhau nhằm nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh. 1.1.3. Một số định hướng chung về phương pháp sử dụng phương tiện dạy học Sử dụng phối hợp các phương tiện dạy học trên các bình diện khác nhau của hoạt động nhận thức ở các khâu của quá trình dạy học. Gắn việc sử dụng phương tiện dạy học với các hoạt động trí tuệ - thực tiễn của học sinh, tạo ra các kích thích đa dạng về mặt cơ học, âm học, quang học… với mối tương quan phù hợp trong quá trình thu nhận và chế biến thơng tin của học sinh, kích thích sự tranh luận tích cực của học sinh đối với đối tượng nhận thức. Đặt biệt trong việc tổ chức học sinh tiến hành các thí nghiệm ở khâu nghiên cứu tài liệu mới hoặc trong thực hành, các hoạt động chân tay (vẽ sơ đồ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, sử dụng các dụng cụ, đo đạc, viết kết quả thí nghiệm…) cần gắn liền với họat động trí ĩc (đề xuất giả thuyết, thiết kế phương án thí nghiệm, so sánh, khái quát hĩa, tính tốn, mơ tả, giả thích kết quả thí nghiệm…). Việc sử dụng phương tiện dạy học trong quá trình hình thành và vận dụng kiến thức phải gĩp phần làm sáng tỏ tính biện chứng giữa cái chung và cái riêng, cái giống nhau và khác nhau giữa các hiện tượng, quá trình vật lý. Việc sử dụng phương tiện dạy học gĩp phần làm tăng tính chính xác và tính hệ thống của các kiến thức mà học sinh lĩnh hội. 1.2. Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý 1.2.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý 1.2.1.1. Cơ sở tâm lý học Phương tiện dạy học là một trong những yếu tố đĩng vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy học. Sự tương quan hợp lí giữa lời nĩi của giáo viên và phương tiện trực quan sẽ giúp học sinh lĩnh hội tri thức tốt hơn. Để hình thành ở người học một phương thức tư duy đúng đắn và hệ thống kiến thức bền vững thì cần phải nâng cao tính tích cực nhận thức ở học sinh. Việc sử dụng máy vi tính trong dạy học sẽ gĩp phần đáp ứng được yêu cầu này. Với những hình ảnh sinh động, sự kết hợp hài hịa giữa màu sắc, âm thanh, văn bản,… sẽ gĩp phần nâng cao tính trực quan, từ đĩ tác động tích cực vào các giác quan của học sinh, tạo cơ sở cho việc phát triển các năng lực tư duy của học sinh. Như vậy, việc sử dụng máy vi tính trong dạy học, trước hết gây được sự chú ý của học sinh vào đối tượng cần nghiên cứu, hình thành sự tị mị khám phá tri thức và thúc đẩy học sinh tham gia một cách tích cực vào tiến trình dạy học – đây là điều kiện cần thiết để quá trình lĩnh hội kiến thức đạt hiệu quả cao. Khi sử dụng máy vi tính trong đánh giá kết quả học tập của học sinh luơn bảo đảm sự cơng bằng, khách quan nên cĩ thể hình thành ở học sinh những thĩi quen tốt: trung thành với bản thân và đánh giá khách quan đối với người khác. 1.2.1.2. Cơ sở lí luận dạy học Mục tiêu dạy học của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là đào tạo nên những con người lao động năng động, sáng tạo, luơn đáp ứng kịp thời sự phát triển của khoa học và cơng nghệ. Để đáp ứng được yêu cầu đĩ, địi hỏi phải cĩ sự cải tiến, hiện đại hĩa về nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy và cả phương tiện dạy học. Khi máy vi tính được sử dụng trong dạy học như một phương tiện dạy học hiện đại, người dạy học cĩ cơ hội thuận lợi để sử dụng phương pháp mơ hình hĩa vì máy vi tính cĩ khả năng cho ta xây dựng nên các mơ hình tĩnh hoặc động với chất lượng cao, cĩ thể vận động theo những quy luật khách quan của hiện tượng mà người lập trình đã đưa vào chương trình. Với vai trị là một phương tiện dạy học, máy vi tính cĩ thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: củng cố trình độ tri thức xuất phát của học sinh, xây dựng tri thức mới, ơn luyện và vận dụng tri thức, tổng kết hệ thống hĩa kiến thức và kiểm tra đánh giá trình độ tri thức, kĩ năng của học sinh. Điều này chứng tỏ máy vi tính cĩ thể gĩp phần thực hiện một cách cĩ hiệu quả các nhiệm vụ của quá trình dạy học. Theo chủ nghĩa Mac – Lênin, giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh là một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà giáo dục phải đạt được. Vật lý học là một mơn khoa học cĩ tính thực nghiệm nên cĩ nhiều thế mạnh trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh. Một trong những vấn đề cần thực hiện để giải quyết nhiệm vụ này là lựa chọn tài liệu học tập cĩ giá trị khoa học lớn và cĩ xu hướng thực tiễn, đặc biệt là về kỹ thuật và cơng nghệ, lựa chọn những phương pháp, phương tiện gĩp phần phát triển những năng lực sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc lựa chọn máy vi tính và các ứng dụng của cơng nghệ thơng tin làm phương tiện dạy học tạo điều kiện cho các em học sinh làm quen, tìm hiểu nguyên lí của các ứng dụng trong hệ thống thiết bị điều khiển tự động cĩ trong thực tế sản xuất và gĩp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai [2]. 1.2.1.3. Cơ sở thực tiễn Sử dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học là một trong những hướng nhằm đổi mới việc dạy và học hiện nay. Với thực tế phát triển của cơng nghệ thơng tin và kỹ thuật, máy vi tính ngày càng được sử dụng rất rộng rãi, hầu hết các truờng phổ thơng đều được trang bị máy vi tính trong việc quản lí, và là phương tiện dạy học để hỗ trợ giáo viên và học sinh cĩ thể thực hành trên máy tính. Bên cạnh đĩ, trong chương trình của bộ mơn Tin học, học sinh được trang những hiểu biết khá đây đủ về phần cứng, cũng như một số phần mềm thơng dụng. Về phía giáo viên, một số giáo viên cĩ trình độ tin học đủ đáp ứng cho việc sử dụng máy vi tính như một phương tiện dạy học. Mặt khác, khơng thể khơng kể đến những phần mềm phục vụ cho giáo dục ra đời ngày càng nhiều hơn. Với những điều kiện thuận lợi như thế thì việc sử dụng máy vi tính trong dạy học cĩ thể áp dụng rộng rãi trong nhà trường là điều hồn tồn cĩ thể thực hiện được [7]. 1.2.2. Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý 1.2.2.1. Sử dụng máy vi tính trong dạy học Cùng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, phần cứng của máy tính ngày càng được nâng cấp và sự ra đời của nhiều phần mềm với tính năng hỗ trợ ngày càng cao nên máy vi tính đã được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực của xã hội: nghiên cứu khoa học, kinh tế, quốc phịng,…Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, ngày càng cĩ nhiều người nghiên cứu việc sử dụng máy vi tính trong dạy học. Nhờ cĩ chức năng lưu trữ và hiển thị một lượng thơng tin vơ cùng lớn dưới dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh nên máy vi tính được sử dụng để hỗ trợ giáo viên trong việc minh họa các hiện tượng, các quá trình tự nhiên cần nghiên cứu. Người dạy hồn tồn cĩ thể chủ động lựa chọn, sắp xếp các thơng tin cần truyền đạt cho học sinh theo một trình tự tùy ý. Một trong những ưu điểm của máy vi tính so với các phương tiện khác là các quá trình, hình ảnh, văn bản cĩ thể được phĩng to, thu nhỏ, làm chậm, làm nhanh, dừng lại quá trình đang xảy ra hay chuyển sang nghiên cứu quá trình khác [1]. Bên cạnh đĩ, máy vi tính cịn được sử dụng trong việc mơ phỏng, mơ hình hĩa các hiện tượng, các quá trình cần nghiên cứu dưới sự hỗ trợ của nhiều phần mềm (đồ họa, thiết kế,…) để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận thức của học sinh. Tương tự vậy, nhờ máy vi tính, ta cĩ thể xây dựng các mơ hình về các đối tượng nghiên cứu giúp cho việc nhận thức đối tượng đĩ được thuận lợi hơn. Một thuận lợi khác là ta cĩ thể xây dựng và quan sát mơ hình tĩnh hay động dưới nhiều gĩc độ khác nhau, trong một khơng gian hai hay ba chiều, với đủ các màu sắc trong tự nhiên. Mặt khác, ngày càng cĩ nhiều chương trình được xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc tự học, tự ơn tập của học sinh, trong đĩ các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực tự lực cũng như phát triển năng lực trí tuệ của học sinh hết sức được chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá với sự hỗ trợ của máy vi tính đang được sử dụng trong lĩnh vực dạy học nhằm bảo đảm được tính khách quan, chính xác cao. Nhiều phần mềm tự kiểm tra đánh giá cĩ sự tương tác nên bảo đảm thực hiện các mối liên hệ ngược trong quá trình dạy học. 1. 2.2.2. Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý Trong nhiều mơn học, máy vi tính được sử dụng ở các lĩnh vực: học tập, ơn tập bằng máy, kiểm tra, đánh giá kết quả bằng máy, xử lý và tính tốn các kết quả bằng máy,… riêng đối với mơn vật lý, máy vi tính cịn được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực quan trọng sau: - Mơ phỏng các đối tượng vật lý cần nghiên cứu - Hỗ trợ trong việc xây dựng các mơ hình - Hỗ trợ các thí nghiệm vật lý - Hỗ trợ cho việc phân tích băng video ghi các quá trình vật lý thực Là một thiết bị đa phương tiện, cĩ thể kết nối với các phương tiện hiện đại khác nên việc sử dụng máy vi tính đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong việc thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu cũng như trình bày kết quả một cách tự động, chính xác; gĩp phần giải quyết những khĩ khăn mà các phương tiện dạy học khác chưa giải quyết được. Sử dụng máy vi tính trong việc mơ phỏng các đối tượng nghiên cứu của vật lý [1] Mơ phỏng các đối tượng nghiên cứu của vật lý nhờ máy vi tính theo quan điểm của lí luận dạy học là một phương pháp dạy học. Xuất phát từ các tiên đề hay các kết luận lý thuyết (các phương trình hoặc nguyên lý vật lý) được viết dưới dạng tốn học, vận dụng các phương pháp tính tốn trên mơ hình nhờ máy vi tính giải quyết các nhiệm vụ sau: - Mơ phỏng, minh họa một các trực quan và chính xác các hiện tượng, các quá trình vật lý cần nghiên cứu. - Mơ phỏng các hiện tượng, quá trình vật lý, để qua đĩ tìm ra các kiến thức mới bằng con đường nhận thức lý thuyết. Mơ phỏng, minh họa một cách trực quan các hiện tượng, quá trình vật lý Do những đặc điểm của khoa học vật lý địi hỏi việc giảng dạy bộ mơn này trong nhà trường phải dựa vào thí nghiệm giáo khoa. Quan sát là điểm xuất phát của việc nghiên cứu hiện tượng vật lý, nguồn biểu tượng đầu tiên về hiện tượng đĩ. Giáo viên cần tổ chức quan sát trong tiến trình thực hiện thí nghiệm. Tuy nhiên, trong chương trình vật lý phổ thơng cĩ một số quá trình cần nghiên cứu mà ta khơng thể quan sát chúng trong tự nhiên một các dễ dàng như: chuyển động rơi, chuyển động ném ngang của một vật, dao động điều hịa, dao động điện, hiện tượng phân rã hạt nhân, phĩng xạ,… vì diễn biến của các quá trình này nhanh quá hoặc chậm quá khơng thể bằng mắt thường ta xác định được những đại lượng cần thiết và nhiều thí nghiệm mà ta khơng thể thực hiện được vì dụng cụ sử sụng cồng kềnh, phức tạp, đắt tiền, khơng an tồn. Trong những trường hợp đĩ, ta hồn tồn cĩ thể sử dụng máy vi tính để mơ phỏng các quá trình đĩ, nghĩa là hiển thị hiện tượng, quá trình nghiên cứu trên màn hình, làm cho quá trình đĩ diễn ra nhanh hơn hay chậm đi, cĩ thể dừng lại từng giai đoạn để ta nghiên cứu dễ dàng. Tuy nhiên, mức độ chính xác của việc mơ phỏng cịn phụ thuộc vào hai yếu tố: - Thứ nhất, nĩ phụ thuộc vào nhận thức của người nghiên cứu về quy luật phản ánh hiện tượng, quá trình vật lý. Các quy luật này thường được mơ tả bằng các phương trình, hệ phương trình tốn lý. - Thứ hai, nĩ phụ thuộc vào khả năng của người lập trình, sử dụng ngơn ngữ máy tính để phản ánh lại các quy luật đĩ chính xác đến chừng nào trong phần mềm của máy vi tính. Mơ phỏng các hiện tượng, quá trình để qua đĩ tìm ra các kiến thức mới Ngồi khả năng mơ phỏng một cách trực quan và chính xác các hiện tượng, quá trình vật lý, máy vi tính cịn cĩ thể tạo điều kiện để đi sâu vào và tìm ra các mối quan hệ cĩ tính quy luật của các hiện tượng, quá trình vật lý nhờ các chức năng ưu việt trong việc tính tốn và xử lý số liệu của máy vi tính. Vai trị của máy vi tính ở đây là tạo ra các khả năng rút ngắn thời gian tính tốn và tìm ra lời giải cho các bài tốn và nhờ vào các phần mềm được cài đặt sẵn trong máy cĩ thể giúp giáo viên và học sinh thực hiện nhanh chĩng các tính tốn lý thuyết. Bên cạnh đĩ, máy vi tính cĩ khả năng hiển thị các kết quả tính tốn, xử lý số liệu dưới nhiều dạng trực quan khác nhau, tạo điều kiện cho người học dễ phát hiện ra các mối quan hệ chứa đựng trong đĩ. Các kết quả tìm được trên tính tốn lý thuyết này phải kiểm tra bằng thực nghiệm như mọi kết luận được suy ra từ con đường lý thuyết khác. Các kết luận đã được kiểm chứng bằng thí nghiệm sẽ được dùng để tiên đốn các hiện tượng liên quan [1]. Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây dựng các mơ hình tốn học (đồ thị, biểu thức, phương trình) của các hiện tượng, quá trình vật lý Khi nghiên cứu các hiện tượng, quá trình vật lý mới, người ta tiến hành quan sát, đo đạc, thu thập, phân tích và xử lý số liệu để đi tới nhận thức được các quy luật chi phối chúng. Trước hết cần thử xem các hiện tượng, quá trình này cĩ tuân theo những quy luật đã biết hay khơng. Nếu các hiện tượng, quá trình này khơng tuân theo các quy luật đã biết thì nhiệm vụ của người nghiên cứu phải xây dựng một mơ hình tốn học mới (đồ thị, biểu thức, phương trình) cho hiện tượng, quá trình đang nghiên cứu này sao cho cĩ thể giải thích được những kết quả quan sát, đo đạc đã thu thập được. Các bước trong việc xây dựng mơ hình tốn học nhờ máy vi tính: - Quan sát hiện tượng, quá trình cần nghiên cứu. Phải quan sát tỉ mỉ, tiến hành các phép đo, thu thập các số liệu, biểu thị số liệu dưới dạng bảng hay đồ thị. - Đưa ra giả thuyết về các mối liên hệ cĩ tính quy luật của một số đại lượng vật lý trong hiện tượng, quá trình đang nghiên cứu. - Kiểm tra giả thuyết (mơ hình tốn học). Việc kiểm tra giả thuyết đưa ra là đúng hay sai là một việc khĩ khăn. Sử dụng máy vi tính hỗ trợ các thí nghiệm vật lý Một trong các ứng dụng đặc trưng của máy vi tính là hỗ trợ các thí nghiệm vật lý Máy vi tính cĩ thể tham gia vào thí nghiệm thực với tư cách là một thiết bị đo, lưu trữ, xử lí và hiển thị kết quả - Là thiết bị cập nhật số liệu: số liệu cĩ thể được con người đưa vào từ bàn phím hoặc qua các thiết bị chuyển đổi nối kết với hệ thống máy vi tính, hoặc qua các file dữ liệu. - Là một máy đo vạn năng cĩ độ chính xác cao: nhờ cĩ các thiết bị ngoại vi và các phần mềm hỗ trợ mà máy vi tính cĩ thể thực hiện chức năng của nhiều thiết bị đo từ cường độ dịng điện, hiệu điện thế, điện trở, nhiệt độ, thời gian,… - Là thiết bị lưu trữ và xử lý số liệu với tốc độ nhanh - Là thiết bị hiển thị kết quả dưới nhiều dạng dữ liệu khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh) với khả năng đồ họa cao. Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc phân tích các băng video ghi các quá trình vật lý Việc ghi các quá trình vật lý thực vào băng hình và quay chậm lại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc quan sát đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên việc sử dụng băng hình này cịn khĩ khăn, thường mất nhiều thời gian trong việc thu thập số liệu, thực hiện các phép tốn trong phân tích và xử lý số liệu cũng như trong việc trình bày các kết quả đĩ. Để giải quyết những khĩ khăn này, người ta đã sử dụng máy vi tính với các phần mềm tương ứng. Các giai đoạn sử dụng máy vi tính để hỗ trợ việc sử dụng các băng ghi hình trong nghiên cứu các quá trình vật lý: - Quan sát quá trình vật lý cần nghiên cứu. - Xác định tọa độ và thời điểm tương ứng của vật chuyển động - Lập bảng số liệu về quan hệ giữa tọa độ và thời gian trong chuyển động - Phân tích, xử lý số liệu và trình bày kết quả của việc phân tích, xử lý. 1.3. Thí nghiệm trong dạy học vật lý [1] Thí nghiệm vật lý là một phương pháp nghiên cứu mà trong đĩ chủ thể tác động lên đối tượng bằng một loạt các thao tác cĩ chủ định, cĩ hệ thống và theo dõi sự biến đổi của các đối tượng nhằm tìm hiểu chúng một cách chủ động. Thơng qua sự phân tích các các điều kiện và kết quả của sự tác động, ta cĩ thể thu nhận được tri thức mới. Trong thí nghiệm vật lý, người nghiên cứu chủ động tạo ra những điều kiện cần thiết để làm cho hiện tượng diễn ra một cách khách quan và thuần khiết, làm sao cho nĩ bộc lộ rõ mặt chủ yếu và bản ch._.ất. Để nghiên cứu mối quan hệ giữa các mặt, các yếu tố của một đối tượng, ta thay đổi các điều kiện tác động, quan sát, đo, ghi lại các dữ kiện, các kết quả thí nghiệm bằng máy mĩc, dụng cụ đặc biệt với mục đích xác định. 1.3.1. Các đặc điểm của thí nghiệm vật lý Thí nghiệm trong vật lý cĩ một số đặc điểm sau đây: - Các điều kiện của thí nghiệm phải được lựa chọn và thiết lập cĩ chủ định sao cho thơng qua thí nghiệm cĩ thể trả lời được các câu hỏi đặt ra, cĩ thể kiểm tra được giả thuyết hoặc các hệ quả suy ra từ một giả thuyết. Mỗi thí nghiệm cĩ ba yếu tố cấu thành cần phải xác định rõ: • Xác định đối tượng và nhiệm vụ thí nghiệm và đối tượng nghiên cứu. • Lựa chọn phương pháp nghiên cứu và cách thức để đạt được phương pháp đĩ. • Dùng tốn học và suy luận logic để xử lý kết quả thí nghiệm đi đến những kết luận cần thiết. - Đặc điểm quan trọng nhất của thí nghiệm là phải đảm bảo sự quan sát được biến đổi của một đại lượng nào đĩ do sự biến đổi của đại lượng khác. - Cĩ thể làm lại các thí nghiệm nhiều lần và bảo đảm kết quả thu được tương đối giống nhau. - Một thí nghiệm bao giờ cũng mang tính chủ quan vì nĩ phụ thuộc vào khả năng cảm nhận, năng lực và kiến thức của người thí nghiệm; việc xác lập mục đích và phương pháp nghiên cứu cũng như các thao tác của người thí nghiệm. - Mọi thí nghiệm đều được gắn liền với một hệ thống lý thuyết bởi vì thí nghiệm bao giờ cũng diễn ra theo một mục đích xác định được xây dựng trên cơ sở của một hệ thống kiến thức nhất định và khi xứ lý kết quả phải sử dụng lý thuyết bao giờ thí nghiệm cũng được đi trước bằng một hệ thống lý thuyết, và trong nhiều trường hợp, từ hệ thống lý thuyết người ta tiên đốn trước một cách chính xác kết quả thực nghiệm. Tuy nhiên cũng cĩ những trường hợp mà kết quả của nĩ lại làm tiền đề cho một lý thuyết mới. 1.3.2. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lý 1.3.2.1 Vai trị trong nhận thức của thí nghiệm vật lý Thí nghiệm là phương tiện cung cấp các dữ kiện phát hiện vấn đề: Nhiều vấn đề của việc dạy học vật lý cũng như nhận thức thực tiễn cĩ thể được đặt ra thơng qua những hiện tượng thực thực tiễn hoặc thơng qua những kiến thức đã cĩ. Tuy nhiên rất nhiều hiện tượng vật lý khơng thể diễn ra trực tiếp trong lớp học cũng như khơng thể quan sát được trong tự nhiên. Trong trường hợp này thí nghiệm sẽ làm nỗi rõ những hiện tượng và làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu cho học sinh. Thí nghiệm cung cấp các dữ kiện cho việc xây dựng các kiến thức vật lý. Trong rất nhiều phương pháp nghiên cứu và xây dựng kiến thức vật lý, đều phải cĩ sử dụng đến thí nghiệm vật lý. Ta xét vai trị của thí nghiệm trong một số phương pháp xây dựng kiến thức vật lý: - Trong phương pháp thực nghiệm trước hết ta dự đốn về một thuộc tính, một mối quan hệ nào đĩ của đối tượng, sau đĩ đi xây dựng thí nghiệm để xác nhận dự đốn đĩ. Các kết quả thí nghiệm sẽ được xử lý và khái quát hĩa để dẫn tới kiến thức vật lý. - Trong phương pháp suy luận logic, xuất phát từ những kiến thức đã cĩ và những dữ kiện thu nhận được qua thí nghiệm, qua quan sát mà dùng suy luận logic để xây dựng một kiến thức mới. Từ đĩ đi xây dựng một thí nghiệm để xác nhận kết quả này và khái quát hĩa kết quả để hình thành kiến thức mới. - Trong phương pháp tương tự, giả sử ta cĩ đối tượng A đã được mơ tả đầy đủ bởi những thuộc tính và những quy luật đã biết. Một đối tượng B khác cũng cĩ một vài thuộc tính tương tự như A, do đĩ ta cĩ thể suy ra đối tượng B cũng cĩ những thuộc tính cịn lại của A. Từ đĩ cĩ thể lấy một số phương pháp và kết quả nghiên cứu của đối tượng A áp dụng cho đối tượng B để xây dựng nhựng tri thức mới về B. Để kiểm chứng tính chính xác của những dự đốn này cần phải xây dựng những thí nghiệm kiểm chứng, sau đĩ khái quát hĩa thành kiến thức mới. - Trong phương pháp mơ hình, người ta dựa trên một số đặc tính cơ bản của đối tượng mà xây dựng một mơ hình thay thế cho đối tượng (mơ hình vật chất hoặc mơ hình kí hiệu). Việc xây dựng mơ hình thay thế sẽ dẫn đến những tri thức mới về đối tượng. Dùng thí nghiệm kiểm tra các kết quả để khẳng định, phủ định hoặc hồn chỉnh. Các thí nghiệm cung cấp dữ kiện cho việc xác định nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của vật lý. Nhiều kết quả của một thí nghiệm vật lý này lại dẫn đến nhiều nghiên cứu khác, thậm chí dẫn đến sự ra đời của một ngành học mới. 1.3.2.2. Vai trị trong lý luận dạy học của thí nghiệm vật lý Thí nghiệm cĩ thể được sử dụng ở tất cả các giai đọan khác nhau của quá trình dạy học: - Ở giai đoạn định hướng mục đích nghiên cứu: thí nghiệm cĩ thể được sử dụng để đề xuất vấn đề cần nghiên cứu, đặt biệt cĩ hiệu quả khi sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống cĩ vấn đề. Do kết quả thí nghiệm mâu thuẩn với với kiến thức, kinh nghiệm cĩ sẵn hoặc trái ngược với sự chờ đợi của học sinh nên nĩ tạo ra nhu cầu, hứng thứ tìm tịi kiến thức mới của học sinh. - Thí nghiệm cĩ vai trị quan trọng trong giai đoạn hình thành kiến thức mới. Nĩ cung cấp một cách hệ thống các dữ liệu thực nghiệm, từ đĩ khái quát hĩa quy nạp, kiểm tra được tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả logic rút ra từ giả thuyết đã đề xuất, hình thành kiến thức mới. Tuy nhiên, các thiết bị thí nghiệm ở trường phổ thơng khơng cho phép tiến hành những thí nghiệm phức tạp với các phép đo địi hỏi sự chính xác cao cũng như trình độ tốn học của học sinh cịn hạn chế, do đĩ khơng phải tất cả các kiến thức đều được xây dựng bằng con đường thực nghiệm. Do đĩ giáo viên cĩ thể đưa ra những kết luận khái quát do các nhà khoa học tìm ra và học sinh phải thừa nhận. Lúc này, để giảm tính áp đặt, giáo viên cĩ thể tiến hành thí nghiệm minh họa kiến thức đã đưa ra trong trường hợp cụ thể, đơn giản. - Thí nghiệm vật lý được sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng cố kiến thức, kỹ năng của học sinh (ơn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hĩa và vận dụng). Việc sử dụng các thí nghệim ở giai đoạn này khơng phải là sự lặp lại nguyên si các thí nghiệm đã làm mà phải cĩ những yêu tố mới nhằm đào sâu, mở rộng các kiến thức đã biết của học sinh - Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh. Thơng qua các họat động của học sinh trong quá trình tiến hành thí nghiệm (như thiết kế phương án thí nghiệm, dự đốn hoặc giải thích hiện tượng, quá trình vật lý diễn ra trong thí nghiệm, lựa chọn các cơng cụ thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ và bố trí thí nghiệm, thu thập và xử lý kết quả thí nghiệm) học sinh sẽ nắm được khơng những kiến thức mà cịn nhiều kĩ năng khác nữa. Thí nghiệm là phương tiện gĩp phần phát triển tồn diện nhân cách cho học sinh - Thí nghiệm là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo về mặt vật lý cho học sinh. Bởi vì thí nghiệm luơn cĩ mặt trong các quá trình nghiên cứu các hiện tượng , quá trình vật lý, trong việc xây dựng các khái niệm, đại lượng, các lí thuyết vật lý, đề cập các ứng dụng trong sản xuất và đời sống. Thí nghiệm vật lý gĩp phần vào việc phát hiện và khắc phục sai lầm của học sinh - Thí nghiệm là phương tiện kích thích những hứng thú học tập vật lý, tổ chức quá trình học tập tự lực sáng tạo của học sinh. Khi học sinh tham gia tiến hành một thí nghiệm thì chúng ta nhận thấy một cách rõ ràng rằng thí nghiệm là phương tiện hữu hiệu để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong nhiều giai đoạn: thiết kế phương án, kế hoạch thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ, lắp ráp sơ đồ thí nghiệm, thu nhận, xử lý, trình bày kết quả thí nghiệm, tính tốn sai số, xác định nguyên nhân và tìm cách làm giảm sai số. Quá trình làm việc tự lực với thí nghiệm của học sinh sẽ gợi lên hứng thú nhận thức, lịng ham muốn nghiên cứu, tạo đựơc niềm vui của sự thành cơng khi giải quỵết được nhiệm vụ. - Thí nghiệm cịn là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác nhau, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh. Trong khi tiến hành thí nghiệm địi hỏi sự phân cơng hợp lý, phối hợp làm việc nhuần nhuyễn giữa các thành viên trong nhĩm nên đây là nơi bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, xây dựng các chuẩn mực hành động tập thể. Thí nghiệm là phương tiện đơn giản hĩa và trực quan hĩa trong dạy học vật lý - Nhờ cĩ thí nghiệm, ta cĩ thể nghiên cứu các hiện tượng, các quá trình vật lý trong những điều kiện thuần khiết, cĩ thể tác động các điều kiện, quan sát, đo đạc một cách dễ dàng hơn để đi tới nhận thức được nguyên nhân của mỗi hiện tượng và mối quan hệ cĩ tính quy luật của chúng. - Thí nghiệm là phương tiện trực quan giúp học sinh nhanh chĩng thu thập được những thơng tin chân thật về các hiện tượng, các quá trình vật lý. 1.3.2.3. Các loại thí nghiệm trong dạy học vật lý: Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: Là các thí nghiệm giáo viên giới thiệu một cách tương đối nhanh với học sinh chủ yếu về mặt định tính hiện tượng, quá trình và các qui luật nghiên cứu, cấu tạo và hoạt động của một vài dụng cụ và thiết bị kĩ thuật, những cái mà học sinh cĩ thể cảm thụ được bằng mắt và tai. Thí nghiệm biểu diễn cĩ thể phân thành ba lọai: - Thí nghiệm mở đầu: nhằm mục đích đề xuất vấn đề nghiên cứu - Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng: nhằm mục đích xây dựng hoặc chứng minh kiến thức mới - Thí nghiệm củng cố: cho học sinh vận dụng kiến thức đã học giải thích dự đốn hiện tượng, qua đĩ nắm vững kiến thức đã học. Thí nghiệm do học sinh thực hiện Thí nghiệm trực diện đồng loạt của học sinh: thí nghiệm do học sinh trực tiếp tiến hành đồng loạt chủ yếu là kiểm tra tính đúng đắn của các hệ quả, giúp học sinh hồn thiện các kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng và thĩi quen khi sử dụng các dụng cụ. Thí nghiệm thực hành vật lý: cũng được dùng vào mục đích như thí nghiệm trực diện nhưng mức độ tự lực của học sinh ở đây cao hơn, họ áp dụng kiến thức vào những điều kiện mới. Tạo khả năng ơn tập kiến thức đã học ở mức độ cao hơn, làm quen với yếu tố tự lực nghiên cứu thực nghiệm. Các bài tốn thực nghiệm: địi hỏi phải tự lực tìm tịi bằng thực nghiệm những số liệu khởi đầu để giải quyết về mặt lý thuyết các bài tốn đĩ và kiểm tra tiếp theo bằng thực nghiệm tính đúng đắn của các kết quả thu được. Thí nghiệm quan sát ở nhà: là loại bài tập thực hiện tự lực ở nhà các thí nghiệm đơn giản nhất. 1.3.3. Những yêu cầu chung đối với việc sử dụng thí nghiệm Xác định rõ logic của tiến trình dạy học, trong đĩ việc sử dụng thí nghiệm phải nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể nào đĩ trong tiến trình dạy học. Phải làm cho học sinh nắm rõ sự cần thíết và mục đích của thí nghiệm. Xác định rõ các dụng cụ thí nghiệm cần sự dụng, cách bố trí sơ đồ thí nghiệm và cách thức tiến hành thí nghiệm, cách thức thu thập và xử lý kết quả thí nghiệm. Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh sao cho học sinh phải tham gia một cách tích cực tất cả các giai đoạn của thí nghiệm. Giáo viên phải làm trước thí nghiệm trước giờ học, bảo đảm thí nghiệm thành cơng. Việc sử dụng dụng cụ và tiến hành thí nghiệm phải bảo đảm tuân theo các quy tắc an tồn. 1.3.4. Thí nghiệm ảo trong dạy học vật lý Thí nghiệm ảo là tập hợp những tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức đối tượng học tập nhằm mục đích mơ phỏng các hiện tượng vật lý, hĩa học, sinh học,… xảy ra trong tự nhiên hay trong phịng thí nghiệm, cĩ đặc điểm là cĩ tính tương tác cao, giao diện thân thiện với người sử dụng và cĩ thể mơ phỏng những quá trình mà điều kiện tới hạn của nĩ khĩ xảy ra trong tự nhiên hay khĩ thu được trong phịng thí nghiệm. Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học chay, dạy chay thường gặp do thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm. Việc sử dụng thí nghiệm ảo cũng khơng ngồi mục đích giúp người học chủ động học tập phù hợp với tinh thần người học là trung tâm của giáo dục hiện đại. Mỗi thí nghiệm ảo phải cĩ khả năng hoạt động độc lập như một đối tượng học tập, được thiết kế để giải quyết một số mục tiêu hay nhiệm vụ học tập cụ thể. 1.4. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử 1.4.1. Bài giảng điện tử - Giáo án điện tử [4] Với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học, người giáo viên cĩ thể thiết một giáo án điện tử, đĩ là tồn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của mình một cách chi tiết, cĩ cấu trúc chặt chẽ, logic, sử dụng các cơng cụ đa phương tiện (hình ảnh, âm thanh, phim minh họa,…) để truyền tải kiến thức đến cho người học. Đây là bản thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài học được tiến hành. Khi lên lớp, giáo viên sẽ thực hiện một bài giảng điện tử mà ở đĩ tồn bộ kế hoạch hoạt động đã được chương trình hĩa một cách hợp lý, logic và sinh động. Như vậy, giáo án điện tử là bản thiết kế của bài giảng điện tử, xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để cĩ được một bài giảng điện tử. 1.4.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử Để thiết kế một bài giảng điện tử, cần phải thực hiện các bước sau: 1.4.2.1. Xác định mục tiêu bài học Nguyên tắc xác định mục tiêu: - Mục tiêu phải phản ánh được mục đích giáo dục của nhà trường Việt Nam nĩi chung, mục đích của chương trình ở cấp học, lớp học nĩi riêng. - Mục tiêu phải phù hợp với lí luận dạy học hiện đại, cụ thể hĩa vào bài dạy về quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng về phương pháp dạy học vào giáo dục nĩi chung. - Mục tiêu phải xác định rõ, cĩ thể đo được mức độ hồn thành của học sinh, tránh viết chung chung, phải xác định mục tiêu rõ ràng, cụ thể. - Mục tiêu khơng phải chỉ ra tiến trình của bài học mà phải chỉ rõ sản phẩm của bài học. - Mỗi mục tiêu cụ thể nên diễn đạt bằng một động từ để xác định rõ mức độ học sinh phải đạt được bằng hành động. Để viết mục tiêu chung sử dụng các động từ như “nắm được”, “hiểu được”. Để viết mục tiêu cụ thể, nên dùng thêm các động từ: phân tích, so sánh, liên hện, tổng hợp, chứng minh, đo đạc, quan sát, lập được, vẽ được, thu thập, áp dụng,… Liên quan đến ba nhiệm vụ cơ bản của lí luận dạy học, mỗi bài học thường cĩ mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Cách xác định mục tiêu: giáo viên phải đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần phải đạt tới của mỗi mục tiêu. Trên cơ sở đĩ, xác định mục đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đĩ chính là mục tiêu của bài. 1.4.2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học, xác định đúng những nội dung trọng tâm, trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định dạy học Những nội dung kiến thức đưa vào chương trình phổ thơng được chọn lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của bộ mơn và được sắp xếp theo logic khoa học và logic sư phạm, bảo đảm tính khoa học và thực tiễn. Vì thế, trong quá trình giảng dạy, giáo viên sẽ gặp phải những khĩ khăn: - Thời gian một tiết học cĩ hạn mà phải bảo đảm thực hiện hết các nhiệm vụ. - Yêu cầu bảo đảm tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh - Yêu cầu bảo đảm sự lĩnh hội kiến thức vững chắc với sự phát triển tồn diện những năng lực nhận thức của học sinh Do đĩ, để chọn đúng các kiến thức cơ bản của một bài học cần lưu ý các vấn đề sau: - Nắm vững đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của bộ mơn - Bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ mơn. Đây là điều tất yếu vì sách giáo khoa là tài liệu dạy học và học tập chủ yếu, nhằm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học trên tồn quốc. Mặt khác các kiến thức trong sách giáo khoa đã được quy định để dạy cho học sinh. - Phải hết sức quan tâm đến trình độ của học sinh (tức là chú ý đến đối tượng dạy học). Cần phải biết học sinh đã nắm vững cái gì, dựa vào kiến thức của học sinh để cân nhắc lựa chọn các kiến thức cơ bản của bài giảng, xem kiến thức nào cần bổ sung, cải tạo hoặc cần phát triển, đi sâu hơn. Giáo viên khơng thể thay đổi nội dung của bài học nhưng cĩ thể sắp xếp lại cấu trúc của bài học để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các phần kiến thức của bài để làm nổi bật trọng tâm của bài. 1.4.2.3. Multimedia hĩa kiến thức Đây là bước quan trọng nhất cho việc thiết kế bài giảng điện tử. - Sưu tập tư liệu điện tử, thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đĩ, từ internet, Encarta,.. hoặc xây dựng mới bằng đồ họa, ảnh chụp, quay phim,… - Phân loại kiến thức khai thác được dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ họa, ảnh tĩnh hay phim minh họa,…Giáo viên cần lựa chọn nội dung kiến thức nào được trình bày dưới dạng văn bản, sơ đồ, tranh ảnh, phim minh họa,… 1.4.2.4. Sử dụng phần mềm để thực hiện thiết kế bài giảng Giáo viên bắt đầu xây dựng tiến trình dạy học thơng qua các hoạt động cụ thể. Về hình thức nên chú ý: - Văn bản cần trình bày ngắn gọn, cơ đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản - Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất cho các mục đích sử dựng khác nhau - Đối với mỗi bài dạy nên sử dụng khung, nền thống nhất, hạn chế sử dụng màu quá chĩi hoặc tương phản nhau - Khơng nên lạm dụng các hiệu ứng quá cầu kì thu hút sự tị mị khơng cần thiết của học sinh, mất tập trung vào bài học - Thực hiện liên kết hợp lí. 1.4.2.5. Chạy thử chương trình, sữa chửa và hồn thiện Sau khi thiết kế xong bài giảng, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra và điều chỉnh các sai sĩt nếu cĩ trước khi lên lớp. 1.4.3. Một số ưu điểm và khĩ khăn khi sử dụng bài giảng điện tử 1.4.3.1. Ưu điểm Về phía giáo viên, với bài giảng điện tử, giáo viên được giảm nhẹ việc viết bảng, giảm nhẹ việc thuyết giảng, cĩ điều kiện trình bày các minh họa mơ phỏng, tăng cường đối thoại, thảo luận và kiểm sốt được học sinh. Giáo viên cĩ thể lưu trữ bài giảng điện tử trên máy vi tính và cho phép điều chỉnh, cập nhật, sửa đổi nâng cao chất lượng bài giảng một cách dể dàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin như hiện nay địi hỏi người giáo viên phải luơn luơn tìm tịi học hỏi, tiếp cận với các thành tựu mới để đáp ứng được nhu cầu của thực tế. Về phía học sinh, trước hết các em được tiếp xúc và học tập với những phương tiện hiện đại sẽ kích thích sự tị mị và khám phá đối với các phương tiện mới. Với bài giảng điện tử, học sinh cùng lúc thực hiện nhiều thao tác: nghe, nhìn, đọc và làm việc và như thế sẽ gĩp phần phát triển khả năng lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức một cách chắc chắn. Những hình ảnh sinh động được phối hợp nhuần nhuyễn với âm thanh, màu sắc, văn bản, đồ họa,…tác động tích cực vào các giác quan của học sinh làm nâng cao tính trực quan trong giờ học, giúp kích thích hứng thú học tập, gây sự chú ý cao độ, làm xuất hiện ở học sinh nhu cầu tiếp thu tri thức, giúp hình thành động cơ thái độ học tập tích cực. 1.4.3.2. Khĩ khăn Việc sử dụng bài giảng điện tử rõ ràng mang lại những ưu điểm kể trên, tuy nhiên vẫn cịn một số hạn chế cần lưu ý. Để hồn thành một bài giảng điện tử, người giáo viên sẽ mất nhiều thời gian đầu tư cho việc tìm kiếm nguồn tư liệu và thiết kế bài học với các phần mềm. Thêm vào đĩ, trình độ tin học của giáo viên cũng cịn nhiều hạn chế trong việc thực hiện các đồ họa hay mơ phỏng, minh họa. Bên cạnh đĩ, muốn tổ chức một giờ học bằng bài giảng điện tử, nhất thiết phải cĩ các thiết bị hỗ trợ khác ngồi máy vi tính như màn hình, máy chiếu. Do đĩ, số bài giảng điện tử trong mỗi trường học sẽ khơng được thực hiện nhiều. Với các tính năng ưu việt của máy vi tính, người sử dụng cĩ thể xây dựng được các kỷ xảo trên máy tính, các thước phim hành động, thần thoại,… Như vậy, khi sử dụng máy vi tính vào dạy học đơi khi sẽ gây ra sự nghi ngờ cho học sinh: “một quá trình mơ phỏng trên máy vi tính, một đồ thị được vẽ cĩ phải là phản ánh đúng quy luật khách quan của hiện tượng vật lý hay đĩ là ý tưởng chủ quan của nhà lập trình?” Để xây dựng niềm tin cho học sinh, địi hỏi giáo viên phải linh hoạt trong việc sử dụng phối hợp các phương tiện và phương pháp dạy học.[1] Kết luận chương 1 Trong chương đầu tiên của luận văn, tơi đã nghiên cứu về việc sử dụng các phương tiện dạy học trong dạy học vật lý. Trong đĩ đặc biệt chú ý đến việc sử dụng máy vi tính như một phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học nhằm nâng cao tính trực quan, kích thích được hứng thú học tập cho học sinh.  Phương tiện dạy học đĩng vai trị quan trọng trong quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh. Nĩ giúp người học tạo được động cơ học tập, kích thích hứng thú nhận thức, mang lại hiệu quả về mặt cảm xúc do những đặc điểm bên ngồi và là phương tiện quý báo giúp cho việc hợp lí hĩa quá trình nhận thức. Sử dụng phối hợp các phương tiện dạy học trong dạy học vật lý sẽ tạo được điều kiện cho họat động nhận thức của học sinh diễn ra trên nhiều bình diện khác nhau nhằm nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh, gĩp phần vào việc thực hiện một trong những nhiệm vụ của dạy học vật lý là phát triển nhân cách của từng học sinh.  Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn chứng tỏ rằng việc sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý mang lại được những hiệu quả nhất định. Trước hết, khi được học tập với máy vi tính sẽ tạo được ở người học sự tị mị khám phá tri thức và thúc đẩy học sinh tham gia một cách tích cực vào tiến trình dạy học. Bên cạnh đĩ, máy vi tính cĩ thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học một cách khách quan. Với máy vi tính và các ứng dụng cơng nghệ thơng tin làm phương tiện dạy học sẽ tạo điều kiện cho các em học sinh làm quen, tìm hiểu về ứng dụng trong các hệ thống điều khiển tự động cĩ trong thực tế sản xuất, gĩp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai.  Khi sử dụng máy vi tính như một phương tiện hiện đại, người giáo viên cũng cĩ được nhiều thuận lợi trong giờ lên lớp. Máy vi tính cĩ thể giúp mơ phỏng, minh họa các đối tượng vật lý cần nghiên cứu, hỗ trợ các thí nghiệm vật lý,…  Trong dạy học vật lý, thí nghiệm đĩng một vai trị hết sức quan trọng. Thí nghiệm cĩ thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học, gĩp phần đơn giản hĩa và trực quan hĩa trong dạy học vật lý và đặc biệt gĩp phần phát triển tồn diện nhân cách cho người học sinh. Vì thế, việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý bao giờ cũng được khuyến khích. Tuy nhiên phải thừa nhận một thực tế ở trường trung học hiện nay là các thí nghiệm được sách giáo khoa đề nghị chưa được thực hiện đầy đủ một phần do thiếu trang thiết bị. Do vậy, máy vi tính cùng với các phần mềm hỗ trợ giảng dạy sẽ giúp người giáo viên xây dựng, thiết kế những thí nghiệm ảo thay cho thí nghiệm thật. Các thí nghiệm ảo cũng cĩ khả năng họat động như một đối tượng học tập, được thiết kế để giải quyết một số mục tiêu hay nhiệm vụ học tập cụ thể.  Với bài giảng điện tử, người giáo viên sẽ cĩ nhiều thuận lợi trong giờ lên lớp, trong việc lưu trữ, sửa đổi nâng cao chất lượng bài giảng một cách dễ dàng. Sử dụng bài giảng điện tử với những hình ảnh sinh động được phối hợp nhuần nhuyễn với âm thanh, màu sắc, văn bản, đồ họa,…tác động tích cực vào các giác quan của học sinh làm nâng cao tính trực quan trong giờ học, giúp kích thích hứng thú học tập, gây sự chú ý cao độ, làm xuất hiện ở học sinh nhu cầu tiếp thu tri thức, giúp hình thành động cơ thái độ học tập tích cực. Chương 2 THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VÀ BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG TÀI LIỆU HỖ TRỢ CHO PHẦN QUANG HÌNH HỌC 2.1. Thiết kế một số bài giảng điện tử trong phần quang hình học 2.1.1. Cấu trúc phần quang hình học 2.1.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử - Xác định mục tiêu bài học - Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học, xác định đúng những nội dung trọng tâm, trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định dạy học. - Multimedia hĩa kiến thức được sưu tầm từ internet, các thí nghiệm minh họa được thiết kế từ phần mềm Flash - Sử dụng phần mềm Power Point thiết kế bài giảng điện tử - Chạy thử chương trình, sữa chữa và hồn thiện - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài giảng điện tử - Rút kinh nghiệm và hồn thiện QUANG HÌNH HỌC Định luật phản xạ ánh sáng Định luật khúc xạ ánh sáng Gương phẳng Gương cầu Lăng kính Thấu kính Hiện tượng phản xạ tồn phần Các dụng cụ quang học: - Mắt – Máy ảnh - Kính lúp - Kính hiển vi - Kính thiên văn 2.1.3. Thiết kế một số bài giảng điện tử BÀI 30 SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG, SỰ PHẢN XẠ ÁNH SÁNG GƯƠNG PHẲNG I. Mục tiêu bài học - Về nội dung kiến thức: • Học sinh phát biểu đúng các định luật và nguyên lí cơ bản về quang hình học: định luật truyền thẳng của ánh sáng; nguyên lí về tính thuận nghịch của chiều ánh sáng, định luật phản xạ ánh sáng. • Nắm được sự tạo ảnh của một vật qua gương phẳng. - Về kĩ năng: • Giải thích được những hiện tượng liên quan đến sự truyền thẳng của ánh sáng như nhật thực, nguyệt thực,… • Giải được những bài tập vẽ ảnh của vật qua gương phẳng và tính tốn đơn giản về gương phẳng và hệ hai gương phẳng. Trọng tâm kiến thức của bài học: - Định luật truyền thẳng ánh sáng - Nguyên lí về tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng - Định luật phản xạ ánh sáng - Gương phẳng và những tính chất của ảnh của một vật cho bởi một gương phẳng II. Chuẩn bị 1. Đối với giáo viên - Chuẩn bị thí nghiệm minh họa bằng Flash về định luật phản xạ ánh sáng và sự tạo ảnh của một vật qua gương phẳng. - Xem lại sách giáo khoa lớp 8 để nắm được những kiến thức và kĩ năng về Quang học mà học sinh đã học ở trường trung học cơ sở. Tham khảo các tài liệu, sưu tầm một số hình ảnh cĩ liên quan đến nội dung bài học - Xây dựng tiến trình dạy học - Chuẩn bị một số câu hỏi trắc nghiệm để củng cố bài học và kiểm tra kiến thức của học sinh Câu 1. Chọn phát biểu sai A. Nguồn sáng là vật tự phát sáng hoặc là vật được chiếu sáng B. Vật sáng là vật được chiếu sáng C. Vật sáng bao gồm cả nguồn sáng và vật được chiếu sáng D. Nguồn sáng là những vật tự phát ra ánh sáng Câu 2. Hiện tượng nhật thực xảy ra khi : A. Mặt trời, Trái đất và Mặt trăng thẳng hàng theo thứ tự B. Mặt trời, Mặt trăng và Trái đất thẳng hàng theo thứ tự C. Trái đất ở trong vùng bĩng đen hay vùng nửa tối của Mặt trăng D. Mặt trăng ở trong vùng bĩng đen hay vùng nửa tối của mặt trời Câu 3. Chọn câu trả lời sai A. Hiện tượng phản xạ ánh sáng là hiện tượng tia sáng bị đổi phương khi gặp một mặt nhẵn B. Mặt phẳng tới là mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến C. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới D. Tia tới và tia phản xạ đối xứng nhau qua mặt phẳng tới. Câu 4. Chọn phát biểu sai A. Gương phẳng là phần mặt phẳng nhẵn phản xạ hầu như hồn tồn ánh sáng chiếu tới B. Chùm tia tới gương phẳng là chùm hội tụ thì chùm tin phản xạ cũng hội tụ C. Chùm tia tới gương phẳng là chùm phân kì thì chùm tia phản xạ cũng phân kì D. Chùm tia tới gương phẳng là chùm hội tụ thì chùm tia phản xạ phân kì và ngược lại Câu 5. Phát biểu nào sau đây về ảnh cho bởi gương phẳng là đúng A. Vật thật cho ảnh thật thấy được trong gương B. Vật thật cho ảnh ảo thấy được trong gương C. Vật ảo cho ảnh ảo thấy được trong gương D. Vật thật cĩ thể cho ảnh ảo hay thật tùy thuộc vào khoảng cách từ vật tới gương Câu 6. Phát biểu nào sau đây về đặc điểm của ảnh qua gương phẳng là khơng đúng A. Ảnh S’ nằm đối xứng với vật S qua gương phẳng B. Vật thật cho ảnh ảo đối xứng với gương phẳng qua gương và ngược lại C. Vật và ảnh qua gương phẳng cĩ cùng kích thước D. Vật và ảnh qua gương phẳng hồn tồn bằng nhau Câu 7. Cho hai gương phẳng vuơng gĩc nhau. Chiếu tia sáng tới G1 (khơng trùng với G1), thì tia phản xạ từ G2 và tia tới G1 A. Vuơng gĩc nhau B. Song song, ngược chiều C. Song song, cùng chiều D. Trùng nhau Câu 8. Hai gương G1, G2 cĩ mặt phản xạ hợp nhau một gĩc 1200. Tia sáng tới SI lần lượt phản xạ trên G1, G2. Tia phản xạ trên G2 hợp với SI một gĩc: A. 2400 B. 1200 C. 600 D. 1800 Câu 9. Một tia sáng SI tới gương phẳng tại I cho tia phản xạ IR, tia tới SI hợp với mặt gương một gĩc 300. Gĩc SIR cĩ giá trị: A. 600 B. 300 C. 1200 D. Một giá trị khác Câu 10. Một cột điện cao 5m dựng vuơng gĩc với mặt đất. Tia sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất với gĩc 450 so với phương ngang thì bĩng của cột điện cĩ chiều dài là: A. 5,2 m B. 5 m C. 3 m D. 6 m 2. Đối với học sinh - Xem lại những kiến thức về quang hình học được học ở trung học cơ sở: nguồn sáng, vật sáng, chùm sáng, tia sáng, định luật phản xạ ánh sáng, gương phẳng. - Đọc trước bài học mới “Sự truyền ánh sáng. Sự phản xạ ánh sáng. Gương phẳng” trang 112 sách giáo khoa lớp 12. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1 (5 phút): Đây là bài học đầu tiên của phần quang hình học, nên trước hết giáo viên giới thiệu sơ lược về mục tiêu và những vấn đề học sinh sẽ tìm hiểu trong phần này. Hoạt động 2 (10 phút): Tổ chức dạy học nội dung SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Giới thiệu sự cần thiết phải nắm các khái niệm cơ bản trước khi học phần Quang học - Giáo viên đặt lần lượt đặt các câu hỏi : Câu 1. Thế nào là nguồn sáng? Nêu ví dụ. Câu 2. Thế nào là vật sáng? Nêu ví dụ. Câu 3. Thế nào là vật chắn sáng, vật trong suốt? Cho ví dụ. Câu 4. Phân biệt chùm sáng và tia sáng? Nhận biết được các chùm phân kì và hội tụ Gợi ý học sinh trả lời. Nhận xét các câu trả lời của học sinh. Đưa ra kết luận cuối cùng. - Lắng nghe - Với những kiến thức cũ đã được học, kết hợp với sách giáo khoa, học sinh trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi của giáo viên - Đưa ra các ví dụ Học sinh ghi nhận nội dung bài học - Ta đã biết, khi ánh sáng phát ra từ vật sáng, nĩ truyền đi trong mơi trường trong suốt, đường truyền của ánh sáng trong mơi trường trong suốt và đồng tính là đường thẳng. Hãy nêu lên những hiện tượng chứng tỏ điều đĩ, giải thích? Một số hình ảnh minh họa hiện tượng nhật thực, nguyệt thực. -Giới thiệu nguyên lí về tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng. Hướng dẫn học sinh ._.h ảo, cùng chiều vật và cĩ độ lớn: cm63.2ABk'B'A  5.4. Gương cầu Gương cầu là một lưỡng chất cầu, trong đĩ ta xem mơi trường ảnh cĩ chiết suất n'n  Ma trận chuyển vị qua gương cầu:                      10 d1 'n n R'n 'nn 01 10 'd1 TRTA OPOO'PP'P Với n'n  , ta cĩ Ta cĩ:                      10 d1 1 R 2 01 10 'd1 TRTA OPOO'PP'P               1 R d2 R 2 'dd'd R 21'd R 21 O C R a. Xác định tiêu cự gương a.1. Tiêu cự ảnh Tiêu cự ảnh được xác định: A = 0, với d’ = f’ Ta cĩ: 0'd R 21  Suy ra: 2 R'f  a.2. Tiêu cự vật Tiêu cự vật được xác định: A = 0, với d = f Ta cĩ: 01d R 2  Suy ra: 2 Rf  Như vậy: 2 R'ff  b. Xác định cơng thức liên hệ Cơng thức liên hệ giữa d và d’ được xác định khi: 0'dd'd R 21     Ta suy ra được: f 1 R 2 d 1 'd 1  Độ phĩng đại: d 'd'd R 21Ak  Kết luận chương 2 Với thế mạnh trình chiếu của phần mềm Power Point, các bài giảng điện tử chương “Sự phản xạ và khúc xạ ánh sáng” đã hỗ trợ về nhiều mặt cho người giáo viên khi lên lớp: - Giáo viên cĩ thể sử dụng nguồn tư liệu điện tử phong phú: hình vẽ, đọan phim, thí nghiệm minh họa, …để hỗ trợ cho bài giảng thêm sinh động và hấp dẫn. - Vì tất cả các nội dung cần trình bày đã được người giáo viên sắp xếp theo một trình tự logic và bảo đảm tính sư phạm nên trong giờ học giáo viên cĩ nhiều thời gian để thảo luận, trao đổi và kiểm sốt học sinh hơn. - Đặc biệt đối với chương này, giáo viên phải sử dụng rất nhiều hình vẽ để mơ tả đường đi của tia sáng. Với sự hỗ trợ của các hiệu ứng, màu sắc phong phú, các hình vẽ đẹp và sinh động hơn. Và vì thế sẽ gĩp phần nào tạo được sự hứng thú cho học sinh. Với mục đích là bước đầu cung cấp tài liệu tham khảo cho phần “Quang hình học”, chúng tơi đã xây dựng một số thí nghiệm minh họa trên phần mềm Flash 8.0, làm nguồn tài nguyên xây dựng bài giảng điện tử. Với tính tương tác tốt và giao diện đẹp mắt, đồng thời nâng cao tính trực quan của bài giảng, các thí nghiệm cĩ thể gĩp phần thu hút sự chú ý của học sinh với bài học. Việc quan sát đường đi của tia sáng hay ảnh của vật qua các dụng cụ quang học trong điều kiện lớp học sẽ gặp nhiều khĩ khăn. Vì thế, việc sử dụng các thí nghiệm ảo sẽ hỗ trợ tốt cho giáo viên trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Việc tĩm tắt những kiến thức cơ bản và nâng cao của phần Quang hình học, rất sát với nội dung trong chương trình trung học phổ thơng được xem như một nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và những học sinh muốn đào sâu kiến thức. Ngồi ra, tơi xin được giới thiệu một cách giải các bài tốn quang hình bằng phương pháp quang học ma trận. Vì học sinh trung học phổ thơng chưa được học các kiến thức về ma trận nên đây chỉ là phần dành cho giáo viên tham khảo, so sánh với cách giải thơng thường. Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm Mục đích của thực nghiệm sư phạm là nhằm kiểm tra tính hiệu quả và khả thi của việc sử dụng bài giảng điện tử ở trường trung học phổ thơng. Sử dụng máy vi tính với vai trị là một phương tiện dạy học hiện đại mang lại những lợi ích cụ thể nào đối với người dạy và người học. Thực nghiệm sư phạm giúp giải quyết một số các câu hỏi như: Sử dụng bài giảng điện tử cĩ gĩp phần nâng cao hứng thú học tập và các hoạt động học tập của học sinh hay khơng? Các giáo án điện tử, các tài liệu hỗ trợ được xây dựng cĩ phù hợp với thực tế giảng dạy ở trường phổ thơng hay chưa? Tiến trình của bài học và sự phân bố nội dung, thời lượng của từng bài đã hợp lí chưa?,… Sự dụng bài giảng điện tử cĩ gĩp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy mơn vật lý ở trường phổ thơng hay khơng? 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào cuối học kì I, năm học 2007 – 2008 tại trừơng THPT Nguyễn Thái Bình, quận Tân Bình. Trong quá trình thực nghiệm sư phạm chúng tơi đã tiến thực hiện các nhiệm vụ sau: • Tổ chức dạy học chương “Sự phản xạ và khúc xạ ánh sáng” đối với hai lớp: lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. - Lớp thực nghiệm: sử dụng bài giảng điện tử đã được thiết kế kết hợp với việc sử dụng bảng đen, phấn trắng, một số đồ dùng dạy học. - Lớp đối chứng: sử dụng phương pháp truyền thống, các tiết dạy được tiến hành theo đúng phân tiết của bộ Giáo dục và đào tạo. • So sánh, đối chiếu kết quả học tập ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng. 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm Số lượng học sinh tham gia trong quá trình thực nghiệm sư phạm là 95 học sinh thuộc 2 lớp lớp 12 trừơng THPT Nguyễn Thái Bình, Quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh. - Lớp thực nghiệm: 12A3 gồm 48 học sinh. - Lớp đối chứng: 12A2 gồm 47 học sinh. Trường THPT Nguyễn Thái Bình trước năm 2006 là trường bán cơng, nên điểm đầu vào của học sinh thấp. Trong quá trình giảng dạy, chúng tơi nhận thấy khả năng tiếp thu của các em nhìn chung là chậm. Dựa vào kết quả học tập gần một học kì I, lớp thực nghiệm cĩ kết quả học tập cao hơn lớp đối chứng. 3.3.2. Theo dõi quan sát giờ học trên lớp Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, tiến hành dạy song song chương “Sự phản xạ và khúc xạ ánh” sáng ở hai lớp đối chứng và thực nghiệm. Trong các giờ lên lớp với bài giảng điện tử, chúng tơi đều theo dõi tiến trình dạy học đã được thiết kế cĩ hợp lí khơng? Hình thức (màu sắc, kiểu chữ, cỡ chữ và hình ảnh) đã đạt yêu cầu chưa? Các thí nghiệm minh họa bố trí đã hợp lí chưa?,… Bên cạnh đĩ, chúng tơi luơn phải quan sát các hoạt động học tập, thái độ và phản ứng của học sinh với bài học bao gồm sự tập trung chú ý, theo dõi của các em, tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên đưa ra,… 3.3.3. Thực hiện kiểm tra cuối chương Sau khi kết thúc chương, học sinh ở cả hai lớp đối chứng và thực nghiệm đều làm bài kiểm tra cuối chương bằng hình thức trắc nghiệm khách quan. Mục đích của bài kiểm tra này nhằm đánh giá mức độ tiếp thu và nắm vững kiến thức chương “Sự pảhn xạ và khúc xạ ánh sáng”. Bài kiểm tra chỉ nằm ở mức độ nhận biết, hiểu và một vài bài tốn vận dụng đơn giản. 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.4.1. Nhận xét về quá trình dạy học Theo dõi, quan sát giờ học ở các lớp thực nghiệm với bài giảng điện tử, chúng tơi nhận thấy một số điểm sau: - Cùng một nội dung giảng dạy nhưng khi bài học được thể hiện dưới dạng giáo án điện tử thì khơng khí của giờ học thật sự khác hẳn với giờ học theo phương pháp truyền thống. Rõ ràng những kiến thức được multimedia hĩa đã thật sự lơi cuốn học sinh chú ý vào bài học hơn. Các em học sinh thích thú và tỏ ra quan tâm đến những thí nghiệm minh họa. Và vì thế các em tham gia trả lời những câu hỏi của giáo viên đưa ra nhiều hơn và mức độ chính xác cao hơn. Với những minh họa cĩ sẵn, học sinh cĩ thể theo dõi, quan sát nhiều lần và cĩ thể trả lời câu hỏi của giáo viên, so với phương pháp truyền thống, giáo viên đơi khi phải mơ tả hiện tượng nhiều lần và phải đưa ra nhiều gợi ý giúp các em trả lời câu hỏi. Đa số các em tỏ thái độ chờ đợi và sẵn sàng cho việc tiếp thu một nội dung kíến thức mới. - Với bài giảng điện tử, giữa giáo viên và học sinh cĩ nhiều thời gian tương tác với nhau hơn vì ở đây người giáo viên cĩ thể tiết kiệm được thời gian trình bày bảng. - Màn hình được đặt ở vị trí thích hợp nên các học sinh cĩ thể quan sát rõ ràng các chi tiết. Bên cạnh những thuận lợi kể trên, chúng tơi rút ra một số vấn đề cần lưu ý như sau: - Về hình thức: màu sắc, kiểu chữ nên đơn giản chỉ cần bảo đảm làm nổi bật ý trọng tâm là đủ; khơng nên sử dụng những hiệu ứng phức tạp vì ở đây chúng ta cần hướng học sinh đến nội dung bài học là chủ yếu. Sử dụng phối hợp nhiều màu sắc và những hiệu ứng khơng cần thiết cĩ thể làm cho các em chỉ chú ý đến việc trình chiếu hơn mà khơng tập trung vào bài học. Đơi khi học sinh quá tập trung vào màn hình mà quên đi việc ghi chép bài học hoặc việc trình chiếu quá nhanh cĩ thể làm học sinh khơng theo kịp bài học. - Người giáo viên sử dụng bài giảng điện tử kết hợp với bảng đen, phấn trắng sẽ gĩp phần làm cho giờ học đạt hiệu quả cao hơn. Giáo viên cĩ thể ghi chú những điểm cần lưu ý với học sinh lên bảng hay cĩ thể yêu cầu học sinh lên bảng giải ngay những bài tập nhỏ. 3.4.2. Đánh giá kết quả bài kiểm tra Kết quả bài kiểm tra được thể hiện ở bảng 3.1 dưới đây: Điểm số Xi Nhĩm Tổng số học sinh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đối chứng 47 0 1 7 6 5 11 7 7 3 0 Thực nghiệm 48 0 1 2 3 4 14 14 9 1 0 Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số của bài kiểm tra 0 2 4 6 8 10 12 14 16 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm số Số h ọc s in h Đối chứng Thực nghiệm Đồ thị 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhĩm đối chứng và thực nghiệm Bảng phân bố tần suất: Phần trăm số bài kiểm tra đạt điểm số Xi Nhĩm Tổng số học sinh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đối chứng 47 0 2.13 14.89 12.77 10.64 23.40 14.89 14.89 6.39 0 Thực nghiệm 48 0 2.10 4.16 6.25 8.33 29.16 29.16 18.75 2.10 0 Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất 05 10 15 20 25 30 35 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm số Số % h ọc s in h đạ t đ iểm X i Đối chứng Thực nghiệm Đồ thị 3.2. Biểu đồ phân bố tần suất điểm của hai nhĩm đối chứng và thực nghiệm Phần trăm số bài kiểm tra đạt điểm số dưới Xi Nhĩm Tổng số học sinh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đối chứng 47 0 2.13 17.02 29.79 40.43 63.83 78.72 93.61 100 100 Thực nghiệm 48 0 2,10 6.26 12.51 20.84 50.0 79.16 97.91 100 100 Bảng 3.3. Liệt kê tần số tích lũy của hai nhĩm đối chứng và thực nghiệm 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 Tầ n số tí ch lũ y Đối chứng Thực nghiệm Đồ thị 3.3. Đồ thị phân bố tần số tích lũy của hai nhĩm đối chứng và thực nghiệm Điểm trung bình:    10 1i ii x.fn 1X Trong đĩ, fi là tần số ứng với điểm xi, n là học sinh là kiểm tra Dưới đây là bảng thống kê các thơng số của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Nhĩm X Điểm <5 Điểm  5 Điểm  8 Đối chứng 5,74 29, 79 % 48,93% 21,28% Thực nghiệm 6,31 12,51o% 66,64 20,85% Bảng 3.4. Thống kê các thơng số của lớp đối chứng và thực nghiệm Dựa vào bảng thống kê trên, điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 6,31 cao hơn lớp đối chứng 5,74. Đây là một kết quả khả quan. Tuy nhiên chưa thể khẳng định kết quả học tập của lớp thực nghiệm với bài giảng điện tử cao hơn lớp đối chứng. Một vấn đề cần được đặt ra ở đây là: cĩ phải bài giảng điện tử gĩp phần làm cho kết quả học tập của lớp thực nghiệm cao hơn hay đây chỉ là một kết quả ngẫu nhiên. Để giải quyết vấn đề này, tơi xem xét lại tình hình học tập trong mỗi giờ học của lớp thực nghiệm, bên cạnh đĩ là trao đổi trực tiếp với các học sinh ở lớp này, tơi rút ra vài nhận xét về hiệu quả của việc sử dụng bài giảng điện tử như sau: - Với bài giảng điện tử đã được chuẩn bị trước, cơng việc của người giáo viên trên lớp trở nên nhẹ nhàng và dễ dàng hơn. Các hình ảnh minh họa động và tĩnh làm tăng tính trực quan của bài học, người giáo viên khơng phải mất nhiều thời gian cho việc vẽ hình và mơ tả các hiện tượng. Vì thế, trong giờ học, giáo viên cĩ thời gian trao đổi, quan sát lớp và kiểm sốt được các hoạt động của học sinh trong giờ học nhằm nhắc nhở và điều chỉnh kịp thời, bảo đảm được sự tập trung của tất cả học sinh vào bài học. - Đối với học sinh, hầu hết các em đều tỏ ra hứng thú với các giờ học cĩ sử dụng bài giảng điện tử. Trong giờ học, các em chăm chú vào màn hình, và khi trả lời những câu hỏi của giáo viên đặt ra sau khi quan sát các hình ảnh hay đoạn phim thì cĩ tính chính xác cao hơn trong giờ học bình thường. Bên cạnh đĩ, học sinh cĩ thể nhớ lâu và khắc sâu các kiến thức đã được tiếp thu. - Bên cạnh việc trình chiếu trên màn hình, lớp học vẫn kết hợp với việc sử dụng bảng đen. Các bài tập ở phần củng cố hoặc kiểm tra kiến thức cũ vẫn được học sinh giải trực tiếp trên bảng. Vì thế giáo viên cĩ thể hướng dẫn và sửa trực tiếp bài làm của học sinh trước lớp. Đồng thời giáo viên cĩ thể ghi chú những phần kiến thức quan trọng, cần thiết lên bảng. Kết luận chương 3 Qua kết quả thực nghiệm, ta thấy rằng điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Đây là một dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, khơng thể chỉ dựa vào kết quả này để khẳng định rằng dạy học với bài giảng điện tử mang lại kết quả học tập cho học sinh cao hơn khi giảng dạy theo phương pháp truyền thống. Chỉ qua một số rất ít giờ học và một số lượng nhỏ học sinh tham gia học tập với bài giảng điện tử thì kết quả rút ra cũng chưa thất chính xác. Tuy nhiên, sau quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tơi rút ra được một số kết luận như sau : • Trước hết, bài giảng điện tử kích thích được sự tị mị và chờ đợi của học sinh vào nội dung bài học. Với tính trực quan cao, màu sắc hài hịa kết hợp với những minh họa đã làm cho giờ học thật sự sinh động và lơi cuốn học sinh tham gia vào tiến trình dạy học. Đĩ là điều kiện thuận lợi để các em học sinh hiểu bài tốt hơn, ghi nhớ và khắc sâu kiến thức, gĩp phần nâng cao khả năng hệ thống hĩa kiến thức và vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề cụ thể một cách hiêu quả. • Người giáo viên cĩ nhiều thời gian hơn để theo dõi, quan sát hoạt động học tập của học sinh, cĩ thể đưa ra nhiều câu hỏi cho học sinh thay trả lời thay vì trình bày vấn đề. Bên cạnh đĩ, giáo viên cĩ thể dễ dàng lưu trữ, sửa đổi và cập nhật thơng tin vào bài giảng điện tử một cách dễ dàng với nguồn tài liệu khá phong phú. • Một số vấn đề cần lưu ý để bài giảng điện tử cĩ thể mang lại hiệu quả cao: - Trang thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng cho việc dạy học sử dụng giáo án điện tử. Hiện nay, mỗi trường phổ thơng thường chỉ trang bị từ 1 đến 2 phịng cĩ máy chiếu và máy tính, nên việc sử dung giáo án điện tử khĩ cĩ thể thực hiện đại trà. Mặt khác chất lượng của máy tính và máy chiếu cũng ảnh hưởng đến chất lượng bài học. - Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng giáo án điện tử địi hỏi người giáo viên phải cĩ năng lực sư phạm, cĩ một trình độ tin học nhất định, cĩ khả năng tìm kiếm nguồn tài nguyên phục vụ cho việc xây dựng bài giảng điện tử thêm phong phú, sinh động. - Kết hợp bài giảng điện tử với việc sử dụng bảng đen. KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề đang được Nhà nước và tồn xã hội quan tâm. Người giáo viên trong giai đoạn hiện nay luơn luơn khơng ngừng học tập nâng cao trình độ và tìm kiếm những phương pháp giảng dạy tối ưu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Với tinh thần đĩ, tơi chọn đề tài dạy học với bài giảng điện tử như một thử nghiệm tìm kiếm một phương pháp dạy học thích hợp cho phần “Quang hình học” trong chương trình lớp 12 trung học phổ thơng. Sau quá trình tiến hành thực hiện luận văn, tơi rút ra được một số kết luận sau: 1. Thơng qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng MVT như một phương tiện dạy học hiện đại, tơi nhận thấy tình hình cơ sở vật chất ở trường phổ thơng hiện nay hồn tồn cĩ thể đáp ứng được. Và khi MVT trở thành một phương tiện dạy học thì những lợi ích mà nĩ mang lại cho người dạy và người học thật sự khơng nhỏ. 2. Thấy được vai trị của các thí nghiệm trong dạy học vật lý và tầm quan trọng của việc tiến hành những thí nghiệm cần thiết trong giờ học. Khi những thí nghiệm thực khơng được tiến hành, người giáo viên hồn tồn cĩ thể thay thế bằng thí nghiệm ảo với sự trợ giúp của máy vi tính mà vẫn bảo đảm được vai trị của nĩ. 3. Những kiến thức cơ bản và nâng cao của phần “Quang hình học” được trình bày lại trong luận văn xem như một tài liệu tham khảo, hỗ trợ cho việc dạy phần này được tốt hơn. Ngồi ra, giúp người giáo viên cĩ thể tìm kiếm một số thơng tin, kiến thức bổ sung bên cạnh những kiến thức được trình bày trong sách giáo khoa. Bên cạnh đĩ, nĩ cĩ thể giúp cho một số học sinh muốn đào sâu thêm kiến thức. Ngồi ra, luận văn giới thiệu phương pháp ma trận để giải một số bài tốn quang hình quen thuộc. Đây là phần tài liệu tham khảo dành riêng cho giáo viên. 4. Thấy được những thuận lợi và khĩ khăn khi sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học phổ thơng. Khi xây dựng bài giảng điện tử, người giáo viên nhất thiết phải xây dựng cho mình một tài liệu hỗ trợ bằng cách tự tạo ra hoặc sưu tầm, tìm kiếm trên mạng internet. Vì những hình ảnh, mơ phỏng, minh họa hợp lí, sinh động sẽ gĩp phần mang lại hiệu quả cao cho bài dạy. 5. Ngày nay, mạng internet là nơi chứa một lượng thơng tin khổng lồ. Trong quá trình tìm kiếm, tham khảo tài liệu trên mạng, tơi sưu tầm một số trang web cĩ nội dung đề cập đến phần “Quang hình học”. Đĩ sẽ là nguồn tài liệu tham khảo tốt cho những ai quan tâm đến quang học và việc dạy học vật lý. Qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tơi cĩ một vài kiến nghị như sau:  Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy chiếu,…cho các trường phổ thơng một cách đồng bộ và đầy đủ để bảo đảm cho việc vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại được áp dụng rộng rãi và phổ biến hơn. Dạy học với giáo án điện tử là một trong những phương pháp giảng dạy được sử dụng khá nhiều ở các trường phổ thơng hiện nay. Tuy nhiên, nĩ khơng được thực hiện xuyên suốt trong năm học mà mỗi lớp chỉ học một vài tiết với tính chất là giờ học thao giảng, rút kinh nghiệm. Tơi hy vọng trong thời gian tới, các bài giảng điện tử sẽ được xây dựng ngày càng tốt hơn và trở thành phương pháp giảng dạy thích hợp cho một số mơn học.  Động viên, khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ tin học, đầu tư để xây dựng nên những bài giảng điện tử thật sinh động, hấp dẫn gĩp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy. Nhà trường phải trang bị các máy tính cĩ nối mạng internet nhằm tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh cĩ thể học tập hoặc tìm kiếm những thơng tin cần thiết.  Thực tế giáo viên khơng thể lên lớp hồn tồn với bài giảng điện tử. Tuy nhiên, với những bài học đề cập đến những quá trình, những hiện tượng mà trên thực tế học sinh khơng thể quan sát được thì máy vi tính cĩ thể giúp giáo viên giải quyết được khĩ khăn này. Vì thế, người giáo viên nên lên lớp với bài giảng điện tử thường xuyên hơn để đem lại sự hứng thú cho học sinh trong các giờ học, để mơn học vật lý khơng cịn khơ khan hay đáng sợ đối với học sinh. Từ luận văn này, tơi sẽ tiếp tục hồn thiện những thí nghiệm minh họa, các bài giảng điện tử. Sau khi hồn thành luận văn này, với những kiến thức cĩ được, trong thời gian tới tơi cĩ thể xây dựng một tài liệu hỗ trợ cho các phần kiến thức khác trong chương trình vật lý phổ thơng. Bên cạnh dạy học với bài giảng điện tử, ngày nay nhiều phương pháp dạy học hiện đại cũng rất được quan tâm như thiết kế website dạy học. Do đĩ việc tham khảo, tìm hiểu, ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại trong giai đoạn hiện nay là điều cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thơng, NXB Đại học Sư phạm. 2. Phạm Hữu Tịng (2001), Lí luận dạy học vật lý ở trường trung học, NXB Giáo dục. 3. Lê Văn Giao, Lê Cơng Triêm, Lê Phúc Tuấn (2005), Một số vấn đề về phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thơng, NXB Giáo dục. 4. Lê Cơng Triêm (2005), Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý, NXB Giáo dục. 5. Mai Văn Trinh (2003), “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin đổi mới phương pháp dạy học và đào tạo giáo viên vật lý”, Tạp chí giáo dục (66), tr. 34 – 35. 6. Bộ Giáo dục đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thơng mơn vật lý, NXB Giáo dục. 7. Nguyễn Cam (chủ nhiệm) (2006), Xây dựng kho tàng tài nguyên tư liệu điện tử mơng Sinh học, Vật lý, Tốn học cấp 2,3 hỗ trợ giáo viên thực hiện giáo án điện tử, Đề tài nghiên cứu khoa học và cơng nghệ cấp bộ, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 8. A. Gerrard, J. M. Burch (1975), Introduction to Matrix Methods in Optics, John Wiley & Sons, Ltd. 9. Huỳnh Thị Kim Thoa (2006), Phát huy tính tích cực, tự lực của sinh viên, trong dạy học chương “Dịng điện trong các mơi trường” thuộc chương trình vật lý cao đẳng sư phạm thơng qua việc thiết kế website hỗ trợ dạy học, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 10. Lưu Thanh Tú (2006), Thiết kế website hỗ trợ dạy học chương “Tính chất sĩng của ánh sáng” Vật lý 12 trung học phổ thơng, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 11. Nguyễn Trường Sinh (2005), Tự học Flash, NXB Lao động – Xã hội. 12. Nguyễn Trường Sinh (2007), Lập trình Action Script cho Flash, Tập 1, NXB Lao động – Xã hội. 13. Nguyễn Trường Sinh (2006), Action Sript 2.0 lập trình hướng đối tượng, NXB Lao động – Xã hội. 14. Nguyễn Mạnh Hùng, Phạm Quang Huy, Phùng Thị Nguyệt, Phạm Phương Hoa (2003), Thiết kế mơ hình dạy học với Macromedia Flash MX bài tập thực hành, NXB Giao thơng vận tải. 15. Nguyễn Quốc Tuấn (2003), Giáo trình Flash MX macromedia, Trung tâm tin học Đại học Khoa học tự nhiên. 16. Nguyễn Trường Sinh (2004), Thiết kế Flash với các thành phần dựng sẵn, NXB Thống kê. 17. Đào Văn Phúc, Dương Trọng Bái, Nguyễn Thượng Chung, Vũ Quang (2006), Vật lý 12, NXB Giáo dục. 18. Nguyễn Thế Khơi, Nguyễn Phúc Thuần, Nguyễn Ngọc Hưng, Vũ Thanh Khiết, Phạm Xuân Quế, Phạm Đình Thiết, Nguyễn Trần Trác, Vật lý 11 nâng cao, NXB Giáo dục. 19. David Halliday, Robert ReSnick, Jearl Walker (1999), Cơ sở vật lý, tập 6, NXB Giáo dục. 20. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên) (1999), Vật lý đại cương, tập 2, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 21. Lương Duyên Bình (chủ biên) (2004), Vật lý đại cương, tập ba, phần một, NXB Giáo dục. 22. Ngơ Phú An (dịch) (2001), Quang học 1, NXB Giáo dục. 23. Ngơ Quốc Quýnh, Lê Thanh Hoạch (1984), Quang học, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp Hà Nội. 24. José – Phillippe Pérez (2000), Optique Fondements et applications, Dunod. 25. G. Bruhat (1959), Optique, Masson  Cie, Éditeurs. 26. Bùi Quang Hân, Trần Văn Bồi, Nguyễn Văn Minh, Phạm Ngọc Tiến (2001), Giải tốn vật lý 11, tập 2, NXB Giáo dục. 27. Đỗ Xuân Hội (2003), 180 bài tốn quang hình, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 28. Nguyễn Cảnh Hịe (2002), Phương pháp giải tốn Quang hình học, NXB Giáo dục. 29. Vũ Thanh Khiết, Vũ Đình Túy (2003), Quang học, Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi tập 5, NXB Giáo dục. 30. Một số địa chỉ internet: Highlights PHỤ LỤC ĐỀ KIỂM TRA CUỐI CHƯƠNG Họ và tên: ..................................................... Lớp:. . . . . . . . . . ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT Câu 1: Trong điều kiện cĩ tia lĩ và nếu lăng kính chiết quang hơn mơi trường ngồi thì A. tia lĩ lệch về đỉnh lăng kính B. tia lĩ lệch về đáy lăng kính C. hướng của tia lĩ phụ thuộc vào hướng của tia tới D. tia lĩ và tia tới đối xứng nhau qua phân gíac của gĩc chiết quang A Câu 2: Một thấu kính phân kỳ, vật thật sẽ cho: A. một ảnh thật lớn hơn vật B. một ảnh ảo lớn hơn vật C. một ảnh thật nhỏ hơn vật D. muốn cho ảnh ảo nhỏ hơn vật, cùng chiều vật Mã đề: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 1 B 1 C 1 D 1 A 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Câu 3: Một thấu kính mỏng bằng thủy tinh cĩ chiết suất 1,5 đặt trong khơng khí cĩ cấu tạo gồm hai mặt cầu lồi R1=10cm và R2=30cm. Tiêu cự của thấu kính là A. 20cm B. 15cm C. 25cm D. 17,5cm Câu 4: Tìm phát biểu SAI về thấu kính hội tụ A. Một chùm sáng song song với trục chính sau khi qua thấu kính hội tụ tại tiêu điểm ảnh B. Vật thật qua thấu kính cho ảnh thật thì thấu kính đĩ là thấu kính hội tụ C.Vật thật nằm trong khoảng OF cho ảnh ảo lớn hơn vật và cùng chiều vật D. Khoảng cách vật ảnh L  4f , vật thật qua thấu kính luơn cho ảnh thật Câu 5: Một thấu kính được làm bằng thủy tinh cĩ chiết suất 1,5 đặt trong khơng khí và cĩ độ tụ -1 điốp. Thấu kính cấu tạo gồm mặt phẳng và mặt lõm. Bán kính mặt lõm là A. -0,5m B. 0,5m C. 1m D. -1,5m Câu 6: Vật sáng AB cao 3cm đặt vuơng gĩc với trục chính của 1 thấu kính hội tụ cĩ tiêu cự 15cm thì cho ảnh thật cao 6cm . Xác định vị trí của vật. A. 90cm B. 18cm C. 22,5cm D. 45cm Câu 7: Một người soi gương, thấy ảnh trong gương cao gấp 3 lần vật. Hỏi đĩ là gương gì ? A. Gương cầu lồi B. Gương cầu lõm C. Gương phẳng D. Khơng xác định được loại gương Câu 8: Chọn phát biểu sai về đường đi của tia sáng qua gương cầu A. Tia tới qua tâm cho tia phản xạ ngược trở lại qua tâm B. Tia tới qua đỉnh O cho tia phản xạ đối xứng tia tới qua trục chính C. Tia tới song song trục chính cho tia phản xạ đi qua tiêu điểm gương D. Chùm tia tới song song cho chùm tia phản xạ song song Câu 9: Vật sáng AB đặt vuơng gĩc với trục chính của một gương cầu cách đỉnh gương 20 cm thì cho một ảnh bằng vật. Tiêu cự của gương là: A. 10cm B. - 10cm C. 20cm D. -15cm Câu 10: Một gương cầu lồi cĩ bán kính R = 12 cm. Vật sáng AB đặt vuơng gĩc với trục chính cho ảnh ảo bằng ½ vật. Xác định vị trí của vật và ảnh. A. d = 3 cm, d’= 6 cm B. d = 3 cm, d’ = - 6 cm C. d = 6 cm, d’ = - 6 cm D. d = 6 cm, d’ = -3cm Câu 11: Tia sáng mặt trời hợp với mặt phẳng nằm ngang một gĩc 36o đến gặp một gương phẳng cho tia phản xạ cĩ phương thẳng đứng hướng xuống dưới. Tính gĩc hợp bởi mặt phẳng gương và phương thẳng đứng. A. 36o B. 18o C. 27o D. 24o Câu 12: Một người cao 1,6m đứng trước một gương phẳng, cách gương 1m. Chọn phát biểu đúng A. Ảnh qua gương là thật cao 1,6m và cách gương 1m B. Ảnh qua gương là ảo cao 1,6m, cách gương 1,6m C. Ảnh qua gương là thật, cao 1,6m và cách người 1m D. Ảnh qua gương là ảo, cao 1,6m và cách người 2m Câu 13: Chọn phát biểu sai về đặc điểm ảnh của vật qua gương phẳng A. Ảnh nằm đối xứng với vật qua gương phẳng B. Vật thật cho ảnh ảo đối xứng qua gương và ngược lại C. Vật và ảnh của vật qua gương phẳng cĩ cùng kích thước và cùng chiều D. Vật và ảnh của vật qua gương phẳng hồn tồn bằng nhau và trùng khít lên nhau Câu 14: Một tia sáng từ khơng khí được chiếu đến một khối thủy tinh cĩ chiết suất 1,5. Tính gĩc khúc xạ khi gĩc tới bằng 400. A. 24o B. 25,4o C. 59o D. 65,2o Câu 15: Một người soi mặt vào chậu sẽ thấy ảnh của mắt cách xa mắt bao nhiêu khi mắt cách mặt nước 10cm. A. 20 cm B. 35,5 cm C. 40 cm D. 42,5 cm Câu 16: Cho một khối thủy tinh chiết suất 1,7. Tìm gĩc tới giới hạn tại mặt tiếp xúc thủy tinh - khơng khí để cĩ phản xạ tồn phần bên trong thủy tinh. A. 84o B. 54o C. 42o D. 36o Câu 17: Chọn câu sai. Khi gĩc lệch của tia lĩ ra khỏi lăng kính đạt giá trị cực tiểu thì A. i1 = i2 và r1 = r2 B. tia đi vào bên trong lăng kính song song với đáy của lăng kính. C. Dmin = A - 2i D. tia tới và tia lĩ đối xứng với nhau qua mặt phẳng phân giác của gĩc chiết quang A. Câu 18: Ảnh của một vật thật qua một thấu kính phân kỳ A. luơn luơn là một ảnh ảo. B. là một ảnh thật lớn hơn vật. C. là một ảnh thật hoặc là một ảnh ảo tùy vị trí của vật. D. là một ảnh ảo lớn hơn vật. Câu 19: Điền khuyết vào mệnh đề sau: “ Muốn cĩ một ảnh thật cĩ độ lớn bằng vật thật thì phải dùng 1 thấu kính ….. và vật đặt tại vị trí….” A. phân kỳ ; cách kính 2f B. hội tụ; tại F C. phân kỳ; tại F D. hội tụ; cách kính 2f Câu 20: Một thấu kính làm bằng thủy tinh chiết suất n = 1,5 khi đặt trong khơng khí cĩ độ tụ là + 4 đp. Khi nhúng vào trong nước cĩ chiết suất n/ = 4 3 . Tiêu cự của thấu kính nhận giá trị nào trong các giá trị sau. A. 100 cm B. 120 cm C. 80 cm D. 60cm BẢNG ĐIỂM BÀI KIỂM TRA CUỐI CHƯƠNG 12A 2 (LỚP ĐỐI CHỨNG) 12A 3 (LỚP THỰC GHIỆM) STT HỌ TÊN ĐIỂM HỌ TÊN ĐIỂM 1 Bùi Nguyễn Thị Lan Anh 4 Nguyễn Ngọc Trâm Anh 4 2 Phạm Ngọc Anh 6 Trương Trinh Ca 6 3 Nguyễn Ngọc Ánh 4 Trần Thị Cẩm Châu 6 4 Gịp Tsướng Châu 7 Huỳnh Vĩ Dân 4 5 Phạm Thị Quỳnh Diễm 9 Trần tấn Đạt 8 6 Lê Nguyễn Thùy Dung 6 Lưu Thị Hương Giang 9 7 Nguyễn Ngọc Dương 3 Nghiêm Thị Hà 6 8 Nguyễn Minh Đán 3 Kiều Châu Đại Hải 5 9 Hà Tuấn Đạt 3 Đinh Xuân Hải 4 10 Nguyễn Đăng Hồi Đức 5 Nguyễn Thị Kim Hằng 8 11 Lê Thị Hà 4 Đỗ Duy Hiển 5 12 Trần Thị Mỹ Hạnh 8 Huỳnh Trọng Hiếu 3 13 Trần Đăng Gia Hân 6 Nguyễn Thị Mỹ Hồng 6 14 Dỗn Văn Hịa 3 Lê Thiên Hương 6 15 Ngơ Thị Anh Huyền 7 Nguyễn Thị Kim Luyến 3 16 Vũ Quang Khải 8 Nguyễn Thị Tuyết Mai 7 17 Trần Minh Khơi 6 Nguyễn Thị Trà My 7 18 Nguyễn Thành Long 5 Tơ Đình Nam 4 19 Hồng Bá Lợi 3 Văn Thị Thu Nga 6 20 Nguyễn Thị Thúy Lưu 8 Trần Thị Thúy Nga 7 21 Huỳnh Cơng Minh 8 Nguyễn Thị Kim Ngân 6 22 Đồn Hữu Minh 4 Tống Thanh Nghị 6 23 Trần Quang Minh 8 Trương Lê Minh Nhật 7 24 A Bội Nghi 5 Nguyễn Thị Tú Nhi 5 25 Huỳnh Phú Nguyên 3 Đồn Nguyễn Huỳnh Như 7 26 Nguyễn Thị Yến Nhi 6 Trần Vũ Quỳnh Như 7 27 Huỳnh Cơng Phúc 9 Nguyễn Thị Hồng Oanh 6 28 Lương Mỹ Phượng 6 Cổ Nguyễn Trường Phi 7 29 Nguyễn Thị Hồng Oanh 9 Ngụy Kim Phụng 5 30 Nguyễn Đồn Phương Quỳnh 7 Ngơ Thị Ngọc Phượng 6 31 Nguyễn Thị Thu Tâm 3 Nguyễn Thị Tố Quyên 7 32 Phạm Ngọc Thái 6 Nguyễn Thị Thúy Quỳnh 6 33 Lê Thị Phương Thảo 8 Đỗ Xuân Thảo 8 34 Nguyễn Thị Thảo 6 Phạm Thị Thi 8 35 Trần Đức Thắng 8 Nguyễn Thị Thu Thủy 8 36 Nguyễn Minh Thắng 6 Võ Ngọc Anh Thư 6 37 Trần Văn Thụy 2 Nguyễn Huyền Trang 8 38 Nguyễn Vinh Trí Thượng 4 Đặng Thị Thu Trang 7 39 Mai Đức Tồn 6 Nguyễn Thị Thu Trang 7 40 Trần Minh Trí 7 Phạm Tuyết Trang 4 41 Trần Thị Tuyết Trinh 7 Tạ Tú Trân 8 42 Lê Nguyễn Thái Trường 5 Lê Nguyên Trí 7 43 Hà Trưởng 6 Lê Thiị Thúy Uyển 2 44 Nguyễn Anh Tuấn 7 Nguyễn Cẩm Vân 7 45 Lưu Thị Bạch Tuyết 7 Vũ Thị Hải Vân 7 46 Bùi Anh Văn 4 Trần Thị Yến Vi 7 47 Nguyễn Quốc Việt 5 La Huệ Vinh 8 48 Võ Ngọc Hồng Yến 8 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7312.pdf
Tài liệu liên quan