BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vương Ngọc Lê
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo nhà trường, phòng Khoa học công nghệ và sau
Đại học, các Phòng ban chức năng khác của trường Đại h
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 10572 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường Trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ; Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh, Ban Giám hiệu, quý thầy, cô giáo các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với quý Thầy, Cô giáo Khoa Tâm lý – Giáo
dục, các Giáo sư, Tiến sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
trong giảng dạy, trong nghiên cứu khoa học và luôn dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi
trong khóa học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Đình Qua, giảng viên Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh – người Thầy đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng biết ơn !
Tác giả luận văn
Vương Ngọc Lê
MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................................... 2
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 3
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 3
0TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT0T .................................................................................. 6
0TMỞ ĐẦU0T .............................................................................................................................. 7
0T1.- Lý do chọn đề tài:0T ............................................................................................................................... 7
0T2.- Mục đích nghiên cứu0T ........................................................................................................................... 8
0T3.- Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T ..................................................................................................... 8
0T3.1.- Khách thể nghiên cứu0T .................................................................................................................. 8
0T3.2.- Đối tượng nghiên cứu0T .................................................................................................................. 8
0T4.- Giả thuyết khoa học0T ............................................................................................................................ 8
0T5.- Nhiệm vụ nghiên cứu0T .......................................................................................................................... 9
0T5.1.- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý cơ sở vật chất trường học.0T ................................. 9
0T6.- Phương pháp luận nghiên cứu0T ............................................................................................................. 9
0T6.1.- Cơ sở phương pháp luận0T .............................................................................................................. 9
0T6.1.1.- Quan điểm hệ thống - cấu trúc0T .............................................................................................. 9
0T6.1.2.- Quan điểm lịch sử0T .............................................................................................................. 10
0T6.1.3.- Quan điểm thực tiễn0T ........................................................................................................... 10
0T6.2.- Phương pháp nghiên cứu0T ........................................................................................................... 10
0T6.2.1.- Phương pháp nghiên cứu lý luận0T ........................................................................................ 10
0T6.2.2.- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn0T ..................................................................................... 10
0T6.2.3- Phương pháp thống kê toán học0T ........................................................................................... 11
0TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ0T ..................................................................................... 12
0T1.1- Lịch sử nghiên cứu vấn đề0T ............................................................................................................... 12
0T1.2- Một số khái niệm nền tảng của vấn đề nghiên cứu0T ........................................................................... 14
0T1.2.1- Quản lý0T .................................................................................................................................... 14
0T1.2.2- Quản lý giáo dục, quản lý trường học0T ...................................................................................... 15
0T1. 3- Một số vấn đề lý luận làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu0T ................................................................... 16
0T1.3.1- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam về cơ sở vật chất (CSVC) trường học0T ....................................................................... 16
0T1.3.2- Cơ sở pháp lý của đề tài0T ........................................................................................................... 18
0T1.3.3- Một số vấn đề lý luận về giáo dục trung học cơ sở ở nước ta0T .................................................... 19
0T1.3.3.1. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở0T .............................................................................. 19
0T1.3.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của giáo dục trung học cơ sở0T................................................................. 20
0T1.3.4- Các chức năng của quản lý0T....................................................................................................... 21
0T1.3.4.1. Chức năng kế hoạch hóa ( hoạch định)0T ............................................................................. 22
0T1.3.4.2. Chức năng tổ chức0T ............................................................................................................ 22
0T1.3.4.3. Chức năng chỉ đạo 0T ............................................................................................................ 22
0T1.3.4.4. Chức năng kiểm tra0T........................................................................................................... 22
0T1.3.5- Cơ sở vật chất và quản lý cơ sở vật chất trường trung học cơ sở0T ............................................... 23
0T1.3.5.1- Cơ sở vật chất trường học0T ................................................................................................. 23
0T1.3.5.2- Quản lý cơ sở vật chất trường học0T .................................................................................... 25
0TChương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ.0T ............................ 36
0T2. 1- Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội huyện Vĩnh Thạnh0T .................................................... 36
0T2. 2- Khái quát sự phát triển giáo dục trung học cơ sở của huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ0T ......... 37
0T2.2.1- Vài nét về tình hình giáo dục và đào tạo huyện Vĩnh Thạnh0T ..................................................... 37
0T2.2.2- Quy mô và chất lượng giáo dục THCS huyện Vĩnh Thạnh0T ...................................................... 38
0T2.3. Thực trạng cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.0T ..... 39
0T2.3.1.Diện tích mặt bằng0T .................................................................................................................... 40
0T2.3.2. Thực trạng các hạng mục công trình của cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ.0T................................................................................................................ 41
0T2.3.3. Thực tế đáp ứng của Ban Giám hiệu về nhu cầu CSVC của giáo viên và học sinh.0T ................... 43
0T2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ0T
.............................................................................................................................................................. 44
0T2.4.1 Cơ chế, tổ chức quản lý cơ sở vật chất trường học0T ..................................................................... 45
0T2.4.2. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ xét theo các chức năng quản lý0T ............................................................................................ 46
0T2.4.2.1.Chức năng xây dựng kế hoạch quản lý cơ sở vật chất.0T........................................................ 46
0T2.4.2.2. Chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý CSVC ở các trường THCS huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.0T .................................................................................................. 49
0T2.4.2.3. Chức năng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch0T ..................................................................... 51
0T2.4.3. Hiệu quả quản lý cơ sở vật chất ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh theo sự đánh giá của
CBQL và GV.0T .................................................................................................................................... 54
0T2.4.3.1.Việc bảo quản giữ gìn.0T ....................................................................................................... 54
0T2.4.3.2.Việc định kỳ bảo dưỡng.0T .................................................................................................... 54
0T2.4.3.3.Hiệu quả sử dụng.0T .............................................................................................................. 54
0T2.4.4. Thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý cơ sở vật chất trường học ở huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.0T ........................................................................................................................... 55
0T2.5. Nguyên nhân của thực trạng0T ............................................................................................................ 56
0T2.6. Đánh giá chung việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và rút kinh nghiệm0T ....................................... 57
0TChương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ0T ............................................ 60
0T3.1- Một số cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở ở huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.0T ........................................................................................................... 60
0T3.1.1- Cơ sở lý luận0T ........................................................................................................................... 60
0T3.1.1.1.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam về chỉ đạo phát triển GDĐT0T ......................................................................... 60
0T3.1.1.2. Yêu cầu về cơ sở vật chất và chế độ học tập của cấp trung học cơ sở0T ................................ 60
0T3.1.2- Cơ sở thực tiễn: kết quả khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và kết quả khảo
sát thực trạng quản lý CSVC tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ0T ............... 61
0T3.2- Các giải pháp quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ0T ........................................................................................................................................................ 63
0T3.2.1- Nhóm giải pháp về công tác kế hoạch – tài chánh0T .................................................................... 63
0T3.2.1.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch0T .......................................................................................... 63
0T3.2.1.2 Giải pháp về công tác tài chánh0T ......................................................................................... 64
0T3.2.1.3 Xây dựng chương trình kiên cố hóa trường lớp.0T ................................................................. 65
0T3.2.2- Nhóm giải pháp về công tác xây dựng cơ bản0T .......................................................................... 66
0T3.2.2.1 Phân loại chất lượng cơ sở vật chất trường học, phòng học.0T ............................................... 66
0T3.2.2.2 Hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể trường học.0T ........................................................ 67
0T3.2.2.3 Xây dựng thiết kế mẫu0T ....................................................................................................... 68
0T3.2.3- Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và cán bộ0T .......................................................................... 70
0T3.2.3.1 Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý CSVC trường học0T ................................... 70
0T3.2.3.2 Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học0T ............................ 71
0T3.2.4- Mối quan hệ giữa các giải pháp0T................................................................................................ 74
0T3.3- Các giải pháp bổ sung0T ..................................................................................................................... 75
0T3.3.1- Nâng cao nhận thức về việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất cho cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh0T ............................................................................................................................................. 75
0T3.3.2- Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng0T ............................................................................... 75
0T3.3.3- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý cơ sở vật chất trường học0T ................... 76
0T3.3.4- Xã hội hóa công tác xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất trường học0T .......................................... 76
0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ........................................................................................... 77
0T1. KẾT LUẬN0T ....................................................................................................................................... 77
0T2. KIẾN NGHỊ0T ....................................................................................................................................... 79
0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T ................................................................................................. 83
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 BCHTW : Ban chấp hành Trung ương
2 CSVC : Cơ sở vật chất
3 CBQL : Cán bộ quản lý
4 HT : Hiệu trưởng
5 GV : Giáo viên
6 GDĐT : Giáo dục đào tạo
7 THCS : Trung học cơ sở
8 THPT : Trung học phổ thông
9 TBDH : Thiết bị dạy học
10 UBND : Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1.- Lý do chọn đề tài:
Cơ sở vật chất trường học là điều kiện quan trọng góp phần bảo đảm chất lượng dạy
học của nhà trường bên cạnh các điều kiện bảo đảm khác như đội ngũ giáo viên, chương
trình học tập. Hoạt động giáo dục đào tạo đòi hỏi phải có những điều kiện vật chất, cơ sở hạ
tầng cần thiết, thích hợp cho từng loại hình giáo dục và đào tạo ở các cấp học và ngành đào
tạo khác nhau như: mầm non, phổ thông, chuyên nghiệp, đại học. Cơ sở hạ tầng trong ngành
giáo dục và đào tạo chính là cơ sở vật chất trường học; chủ yếu bao gồm các khối công trình
của trường sở ( lớp học, phòng thí nghiệm, thực hành, khu hành chánh…) và các trang thiết
bị phục vụ cho các hoạt động dạy – học từ các loại bảng, bàn ghế, dụng cụ dạy học đơn giản
đến các thiết bị hiện đại như máy vi tính, đèn chiếu…
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “… Tăng cường cơ sở vật
chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường ( lớp học, sân chơi bãi tập, phòng thí nghiệm, máy
vi tính nối mạng Internet, phương tiện dạy học hiện đại, thư viện, ký túc xá…), phấn đấu đến
năm 2010 phần lớn các trường phổ thông có đủ điều kiện cho học sinh học tập và hoạt động
cả ngày tại nhà trường”. [17,Tr 59]
Điều đó cho thấy, trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo đã nhận được
sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước. Chính quyền, lãnh đạo ngành giáo dục các cấp
và nhân dân cả nước đã có rất nhiều cố gắng để đạt được những kết quả đáng kể trong việc
xây dựng trường lớp nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tao.
Giáo dục nước ta đã khẳng định rằng: “ Không thể đào tạo con người theo yêu cầu nếu
không có cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng”, hay nói một cách khác cơ sở vật chất - kỹ
thuật là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình dạy học và góp phần quan trọng đối với chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Nếu cơ sở vật chất nhà trường được trang bị đầy đủ nhưng người quản lý thiếu năng
lực, trách nhiệm thì chất lượng giáo dục cũng bị ảnh hưởng. Thực tế giáo dục hiện nay cho
thấy cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu và việc quản lý cơ sở vật chất trường học cũng chưa
được quan tâm đúng mức. Các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng xuống cấp không
được sửa chữa kịp thời. Công tác bảo quản vẫn còn bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng cơ sở vật
chất trường học mau xuống cấp. Ở một số trường, việc sử dụng cơ sở vật chất trường học
chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí.
Trước tình hình đó, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh lập kế hoạch tham
mưu với Huyện Uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh quy hoạch lại mạng lưới trường lớp
giai đoạn 2010 – 2015 để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục ở địa phương. Xuất phát từ
yêu cầu và thực tiễn quản lý cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ, để làm rõ về mặt lý luận cũng như thực tiễn công việc trên, cũng như
mạnh dạn có những đề xuất trong công tác quản lý cơ sở vật chất nâng cao chất lượng dạy
học trong thời gian tới, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài:"Thực trạng quản lý cơ sở vật
chất ở các trường Trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ”
2.- Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng quản lý cơ sở vật chất tại các trường trung học cơ sở ở
huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ, phân tích nguyên nhân, đề xuất giải pháp quản lý tốt
hơn tại các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
3.- Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.- Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở các trường trung học cơ sở.
3.2.- Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
4.- Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý cơ sở vật chất của các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ có thể đạt được thành tựu về việc kế hoạch hóa công tác quản lý cơ sở
vật chất. Nhờ vậy cơ sở vật chất được quan tâm, đầu tư trang bị; có nhiều hạng mục đạt mức
đủ và khá. Bên cạnh đó còn một số mặt hạn chế như: việc tổ chức chỉ đạo, thực hiện và việc
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý cơ sở vật chất trong nhà trường. Chính vì vậy, việc
bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất thiết bị dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
chưa được tốt.
5.- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý cơ sở vật chất trường học.
5.2.- Khảo sát thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ hiện nay.
Đề tài sẽ mô tả chi tiết từng giai đoạn của công tác quản lý cơ sở vật chất các trường
trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh trong thời gian gần đây và hiện
nay. Song song quá trình đó là thực hiện khảo sát bằng bút vấn đối với các đối tượng là cán
bộ quản lý, tập thể giáo viên, công nhân viên ở các trường; phỏng vấn các cấp quản lý lãnh
đạo địa phương nơi trường tọa lạc; đồng thời tìm hiểu ý kiến của Ban Đại diện cha mẹ học
sinh từng trường về quá trình xây dựng bảo quản cơ sở vật chất.
5.3.- Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung
học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ hiện nay và trong thời gian tới.
6.- Phương pháp luận nghiên cứu
6.1.- Cơ sở phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu người nghiên cứu sẽ luôn dựa trên các quan điểm: hệ
thống - cấu trúc; lịch sử; thực tiễn.
6.1.1.- Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống cấu trúc, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại dưới dạng một hệ
thống với nhiều yếu tố hợp thành. Hệ thống không tồn tại độc lập mà luôn có quan hệ với
những hệ thống khác.
Quan điểm này được vận dụng vào các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên
cứu thực tiễn trong đề tài. Nó giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa
quản lý cơ sở vật chất với các nội dung quản lý khác trong quản lý nhà trường, cũng như
xem công tác quản lý trường học là một hệ thống trong đó quản lý cơ sở vật chất trường học
là một hệ thống con với các nội dung quản lý như: quản lý trường sở, quản lý thiết bị đồ
dùng dạy học, quản lý thư viện. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý cơ sở vật
chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
6.1.2.- Quan điểm lịch sử
Để góp phần đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước nâng lên tầm cao mới trong xu thế
hội nhập của giáo dục, khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; đồng thời đáp
ứng được nguồn lực cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở huyện Vĩnh Thạnh nói
riêng, mỗi trường học phải có tối thiểu cơ sở vật chất đủ và đáp ứng được nhu cầu học tập
của mọi học sinh từng cấp học, tạo ra một tâm lý tốt cho người dạy và người học.
6.1.3.- Quan điểm thực tiễn
Việc điều tra thực trạng quản lý cơ sở vật chất tại các trường trung học cơ sở ở huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ giai đoạn hiện nay sẽ giúp chúng tôi thấy được những thành
tựu cũng như những vấn đề cấp bách cần khắc phục sớm và có những đề xuất cho công tác
này trong thời gian tới. Thực hiện tốt quá trình này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục ở địa bàn huyện Vĩnh Thạnh nói riêng cũng như cả thành phố Cần Thơ nói chung.
6.2.- Phương pháp nghiên cứu
6.2.1.- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết.
Phương pháp này được sử dụng để phân tích và tổng hợp những lý luận về quản
lý nói chung và về quản lý cơ sở vật chất trường học.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
Phương pháp này được sử dụng để phân loại và hệ thống hóa những nội dung lý
luận nói trên.
6.2.2.- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1- Phương pháp quan sát
Đối tượng quan sát: thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất của hiệu trưởng các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
6.2.2.2- Phương pháp điều tra giáo dục
Đối tượng điều tra gồm: 22 cán bộ quản lý, 269 giáo viên của tất cả 9 trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
- Trường THCS Thị trấn Thạnh An
- Trường THCS Thị trấn Thạnh An 1
- Trường THCS Thị trấn Vĩnh Thạnh
- Trường THCS Thạnh An
- Trường THCS Thạnh Thắng
- Trường THCS Thạnh Thắng 1
- Trường THCS Thạnh Lộc
- Trường THCS Thạnh Mỹ
- Trường THCS Vĩnh Trinh
Nội dung điều tra là các nội dung quản lý cơ sở vật chất trường trung học cơ sở của
Hiệu trưởng xét theo các chức năng quản lý.
6.2.3- Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để xử lý số liệu điều tra. Phép toán thống kê
được sử dụng là tính trung bình và đếm tỉ lệ phần trăm.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1- Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Cơ sở vật chất nhà trường là một mảng
đầu tư cần được quan tâm. Chính vì vậy, những năm gần đây việc đầu tư trang bị cơ sở vật
chất ở các bậc học có nhiều chuyển biến tích cực nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy
và học theo tinh thần đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa mới. Trung học cơ sở
(THCS) là bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống Giáo dục Quốc dân, nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ
thông cơ sở và hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông (THPT), trung học chuyên nghiệp (THCN), học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Cho nên việc trang bị cơ sở vật chất và quản lý cơ sở vật chất đối với bậc học này là việc
làm cần được coi trọng.
Trong lĩnh vực quản lý trường học nói chung đã có một số tác giả đề cập đến các
phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường ở mọi lĩnh vực: giảng dạy, học tập, hướng
nghiệp, cơ sở vật chất trường học như:
- Nguyễn Văn Lê với công trình “ Khoa học quản lý nhà trường”, tác giả tập trung
giới thiệu về các phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường. Riêng về nội dung quản lý cơ
sở vật chất trường học, tác giả đã đưa ra năm nguyên tắc tổ chức và quản lý cơ sở vật chất
trường học; vấn đề bố trí tối ưu khu trường, việc tổ chức khoa học trong một lớp học; phòng
học bộ môn; thư viện và phòng thí nghiệm…[ 27, tr 243 – tr 282].
- Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn với tài liệu “ Những bài giảng về quản lý trường học”, ở phần
nội dung hiệu trưởng quản lý CSVC trường học ( bài 9 – tập III), đã đề cập đến khái niệm và
vai trò của CSVC trường học, sau đó đi sâu vào các nghiệp vụ hiệu trưởng quản lý việc xây
dựng CSVC trường học [ 20, tr 268 – tr 290].
- Chu Mạnh Nguyên với “ Giáo trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường trung học cơ sở,
tập III”, trình bày các nội dung quản lý và nghiệp vụ quản lý trường THCS của hiệu trưởng;
trong đó tác giả đề cập đến quản lý cơ sở vật chất của hiệu trưởng trường THCS, bao gồm
các nội dung: những vấn đề chung về cơ sở vật chất trường học; những vấn đề chung về
quản lý cơ sở vật chất trường học; quản lý trường sở; quản lý thiết bị dạy học; quản lý thư
viện trường học và quản lý đồ dùng học sinh [ 28, tr 243 – tr 282].
- Nhóm tác giả của Viện Khoa học Giáo dục ( do Trần Quốc Đắc chủ biên) với tài liệu
“ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng CSVC và thiết bị dạy – học
ở trường phổ thông Việt Nam” [41] đã hệ thống hóa một bước cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC ở trường phổ thông; trong đó đi sâu vào
cung cấp những nội dung cơ bản, cụ thể về những yêu cầu chất lượng và nâng cao hiệu quả
sử dụng một số loại thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở
trường phổ thông.
- Trần Quốc Bảo với đề tài: “ Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất- kỹ thuật (CSVC – KT) phục vụ cho việc dạy và học ở
trường THPT công lập TP.HCM” [ 1] đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lý CSVC –
KT ở một số trường THPT tại TP.HCM, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC – KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường
THPT công lập TP.HCM.
Các nước trên thế giới đều có khuynh hướng hoàn thiện cơ sở vật chất trường học
nhằm phù hợp với sự hiện đại hóa nội dung, phương pháp và hình thức dạy học. Tùy theo
hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội, mỗi nước có một hướng nghiên cứu và phát triển
CSVC trường học riêng. Các nước có nền kinh tế phát triển đều quan tâm đến việc nghiên
cứu, thiết kế, sản xuất các thiết bị dạy học hiện đại, đạt chất lượng cao, cần thiết cho nhu cầu
giáo dục mỗi nước. Ở Nga, Hà Lan người ta chú ý đến việc trang bị những phương tiện
truyền thống cho các phòng học bộ môn. Ở Đức, Ba Lan, Pháp vấn đề nổi lên là các phương
tiện kỹ thuật hiện đại, những bộ thí nghiệm đa năng. Nhật, Triều Tiên, Singapore là những
nước đầu tư rất nhiều cho việc trang bị đầy đủ và hiện đại, nhất là các phương tiện nghe
nhìn. Ở Mỹ, có giai đoạn phổ biến là dùng máy thay giáo viên trong giảng dạy, nên việc
nghiên cứu và việc trang bị các phương tiện hiện đại rất quan trọng,…[ 41, tr 56 - tr 63].
Thực trạng và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, thiết kế CSVC trường học nói chung và
thiết bị dạy học nói riêng ở các nước là một trong những cơ sở thực tiễn quan trọng giúp
chúng ta trong việc nghiên cứu, thiết kế và định hướng hệ thống cơ sở vật chất trường học ở
Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đề cập đến những vấn đề lý luận, thực tiễn
và những giải pháp để quản lý trường học, trong đó có đề cập đến quản lý CSVC trường học
và đi sâu vào các công việc nghiệp vụ thiết thực của người hiệu trưởng hoặc đi sâu vào
nghiên cứu chế tạo thiết bị dạy học nhằm phù hợp với sự hiện đại hóa nội dung, phương
pháp và hình thức dạy học; nghiên cứu quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy
học. Trong khi đó, chưa có công trình nào nghiên cứu thực trạng quản lý cơ sở vật chất các
trường trung học cơ sở ở một huyện của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Vì vậy, chúng tôi
chọn hướng nghiên cứu trên để khảo sát tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nhằm
biết được thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý cơ sở vật chất các trường trung
học cơ sở ngày càng đạt hiệu quả hơn.
1.2- Một số khái niệm nền tảng của vấn đề nghiên cứu
1.2.1- Quản lý
Theo nghĩa chữ Hán, “ quản” là trông nôm, “ lý” là sắp đặt lo liệu công việc. Quản lý
vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, đang là vấn đề quan tâm nhiều nhất của các nhà quản lý
và các nhà nghiên cứu lý luận quản lý.
Theo Đại bách khoa toàn thư Liên Xô, 1997, thì “ Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì
chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt ._.động”. Henri Fayol ( 1841-
1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chánh, đã thu hẹp khái niệm quản lý, xem đó là các
chức năng cơ bản: “ Quản lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển,
phối hợp và kiểm tra”. Trong khi đó, Frederick Winslow Taylor ( 1856 – 1915) thì nhằm vào
hiệu quả thuần túy: “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Một số nhà giáo
dục Việt Nam trong quá trình nghiên cứu về lý luận quản lý, đã vận dụng những quan điểm
trên vào lĩnh vực quản lý giáo dục và cho rằng: “ Quản lý là những tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt mục đích nhất định”.
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Quản
lý là một nghệ thuật nhằm đạt mục tiêu đề ra, thông qua việc điều khiển, phối hợp, chỉ huy
hoạt động đối với người khác. Khi nói đến quản lý, Các Mác ví hoạt động này như là công
việc của người nhạc trưởng, ông viết: “ Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn
nhạc thì cần nhạc trưởng” [ 7, tr 5]. Theo tác giả Trần Kiểm thì “ Quản lý là những tác động
của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực ( nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [24, tr 8].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song khái niệm“ quản lý” có chung những
dấu hiệu chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp, nỗ lực của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm điều khiển và hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của
con người để đạt tới mục tiêu phù hợp với quy luật khách quan và ý chí của người quản lý.
Có thể nói rằng, “ Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và hoạt
động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật
Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi…chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất.
1.2.2- Quản lý giáo dục, quản lý trường học
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “ Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ( hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [ 30].
Theo tác giả Trần Kiểm thì quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác ( có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắc xích của hệ thống ( từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt
ra cho ngành giáo dục [ 24].
Như vậy, ta có thể hiểu bản chất của hoạt động quản lý giáo dục, là sự tác động có
mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo
những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
Giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [ 22, tr 75].
Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt nhằm thực hiện chức năng cơ bản là tái
tạo, phát triển nhân cách con người của thế hệ sau hơn thế hệ trước theo hướng duy trì, phát
triển xã hội. Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước – xã hội, là nơi trực
tiếp làm công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ
thống giáo dục ở cấp nào ( từ trung ương đến địa phương).
Vì vậy, quản lý trường học là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể. Quản lý
trường học là hệ thống những tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, PHHS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [ 24, tr 37].
1. 3- Một số vấn đề lý luận làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu
1.3.1- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam về cơ sở vật chất (CSVC) trường học
Vấn đề quản lý cơ sở vật chất các trường học đã được Đảng và Nhà nước quan tâm,
điều này thể hiện qua việc ban hành các văn bản sau:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương (BCHTƯ) Đảng, Khóa
VIII đã xác định mục tiêu đến năm 2020 là “ Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện
dạy và học”; và đề ra các yêu cầu như: “ Chấm dứt tình trạng lớp học ca ba. Bảo đảm diện
tích đất đai và sân chơi cho các trường theo quy định của Nhà nước. Tất cả các trường phải
có công trình vệ sinh hợp quy cách. Ban hành chuẩn quốc gia về trường học. Tất cả các
trường phổ thông đều có tủ sách, thư viện và các trang bị tối thiểu để thực hiện các thí
nghiệm trong chương trình”[ 14].
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng, phần giáo dục và đào tạo tiếp tục khẳng
định “ … Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá… Thực hiện phương châm: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X của Đảng, tiếp tục khẳng định nhiệm vụ và giải pháp
phát triển giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) là “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đổi
mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng “ chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”[ 16, tr 58].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Đảng đã nêu: “ …
Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ chương trình và sách
giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới. Ngoài tiếng phổ thông, các dân tộc
có chữ viết riêng được khuyến khích học chữ dân tộc….
… Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của
người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét,
học vẹt học chay…
…Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường ( lớp học, sân chơi, bãi
tập, phòng thí nghiệm, máy tính nối mạng Internet, thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư
viện và ký túc xá…). Phấn đấu đến năm 2010 phần lớn các trường phổ thông có đủ điều kiện
cho học sinh học tập và hoạt động cả ngày tại trường”.
Để tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX
trong ngành Giáo dục, ngày 21/6/2001 Bộ GD&ĐT đã ban hành kế hoạch số 6178/VP xác
định 9 nhiệm vụ cơ bản cần phải tập trung từ nay đến 2010, trong đó ở nhiệm vụ thứ 9 đã
nêu: “ … Cải tiến công tác kế hoạch và tài chính, nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác; xây dựng các định
mức, tiêu chuẩn, chỉ tiêu; nâng cấp trường lớp, tăng cường trang thiết bị theo hướng chuẩn
hoá và hiện đại hoá… Các cơ sở giáo dục và đào tạo cần chủ động và phối hợp với các ban,
ngành có liên quan, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Thành uỷ và Uỷ ban nhân
dân, huy động các nguồn vốn để khắc phục tình trạng thiếu chỗ học và đồ dùng dạy học; để
tu tạo, nâng cấp trường lớp, khu vệ sinh, sân chơi, bãi tập, tăng cường thư viện, trang thiết
bị; đồng thời tích cực chuẩn bị điều kiện để chuyển dần sang giảng dạy và tổ chức các hoạt
động giáo dục 2 buổi/ ngày, từng bước thực hiện chuẩn hoá và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng
của ngành”.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông chỉ rõ:“… Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc cung cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ
chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý
giáo dục”.
Chỉ thị 14/ 2001/CT- TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông nhấn mạnh:“…Về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đồ dùng dạy
học: cần xây dựng kế hoạch cụ thể đảm bảo đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học để thực hiện
chương trình và phương pháp dạy - học mới … Đồng thời, cần tổ chức huy động nhiều
nguồn lực trong xã hội , tham gia đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và trang
thiết bị cho nhà trường”.
1.3.2- Cơ sở pháp lý của đề tài
Cơ sở pháp lý về cơ sở vật chất trường học và quản lý cơ sở vật chất trường học được
ban hành rất nhiều, trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số
cơ sở pháp lý chủ yếu như sau:
Luật Giáo dục, tại Điều 100 quy định “ UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về
giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội
ngũ nhà giáo, tài chính, CSVC, thiết bị dạy học(TBDH) của các trường công lập thuộc phạm
vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại
địa phương”.
Thể chế hoá Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Điều lệ trường
Trung học trong đó có một chương đề cập đến cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học.
Quy định về tiêu chuẩn, kiểm tra đánh giá và công nhận phổ cập trung học cơ sở
(THCS) ( Ban hành kèm theo Quyết Định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu rõ: ‘‘ Các cơ sở giáo dục phải bảo đảm điều kiện cơ sở
vật chất để thực hiện đầy đủ các môn học của chương trình nói tại điều 2 của Quy định này’’.
Nghị định số 43/2000/NĐ - CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ có các điều khoản liên
quan đến cơ sở vật chất và quản lý cơ sở vật chất của nhà trường như: Điều 18 nói về điều
kiện thành lập trường; Điều 25 nói về cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường; Điều 26 nói
về quản lý đất đai, tài sản của nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Trong 5 tiêu chuẩn công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia thì tiêu
chuẩn 4 là tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị.
Chỉ thị số 15/CT- BGD - ĐT ngày 11/9/1993 của Bộ GD - ĐT có nội dung liên quan
đến việc xây dựng, quản lý và sử dụng CSVC - KT trường học của ngành.
Tiêu chuẩn Việt Nam – 3978-84 ( ban hành kèm theo quyết định số 106/UBXDCB
ngày 11/9/1984 của Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước) quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật
trong xây dựng trường học.
Chiến lược phát triển GD&ĐT 2001 – 2010 ( ban hành kèm theo quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng chính phủ) nêu những định hướng có liên
quan đến cơ sở vất chất trường học như: “ Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi
nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục; đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Chuẩn hóa và
hiện đại hóa trường sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu và học tập. Tăng số lượng học
sinh phổ thông học và hoạt động cả ngày tại trường lên tới 70% vào năm 2010”.
1.3.3- Một số vấn đề lý luận về giáo dục trung học cơ sở ở nước ta
1.3.3.1. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở
Điều 27, Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: “ Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” Giáo dục trung học cơ sở phải
đảm bảo cho học sinh nắm vững những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch
sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại
ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp…
Mục tiêu cụ thể của giáo dục trung học cơ sở cần đạt trong giai đoạn hiện nay là:
- Nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở, củng cố và nâng cao chất lượng phổ
cập trung học cơ sở trong cả nước, tùy theo từng địa phương phấn đấu đạt chuẩn, nâng cao tỉ
lệ đạt chuẩn, giữ mức độ vững chắc.
- Duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của cấp học. Đổi mới phương pháp
dạy và học ở trường trung học cơ sở là hướng tới giúp học sinh học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo, từ bỏ thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc. Cụ thể là:
+ Đổi mới tính chất và nội dung hoạt động của giáo viên và học sinh, chuyển từ dạy
học một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học dưới sự giúp đỡ,
hướng dẫn, tổ chức của giáo viên.
+ Đổi mới các hình thức tương tác xã hội trong dạy dọc, chuyển từ dạy học đồng loạt
cả lớp đối diện với giáo viên, học tập đơn phương sang tổ chức dạy học theo các hình thức
tương tác: học cá nhân, học theo nhóm…
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học:
+ Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học sinh động, lý thú,
tránh nhàm chán, đơn điệu, từ đó có thể khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh của các
hình thức dạy học khác nhau.
+ Làm cho việc học gắn với môi trường thực tế, gắn với kinh nghiệm sống của cá nhân
học sinh, tạo điều kiện tổ chức học tập với hình thức điều tra, nghiên cứu trong thực tiễn
cuộc sống…
1.3.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của giáo dục trung học cơ sở
Xét một cách có hệ thống, cấp trung học cơ sở là một khâu trung chuyển rất quan
trọng trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực. Tại đó, người hoàn thành cấp học phải có đủ điều
kiện để tiếp tục học hoặc là bước vào cuộc sống phục vụ trực tiếp cho kinh tế - xã hội. Vì
vậy, chất lượng đào tạo của cấp trung học cơ sở có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế - xã hội.
Theo yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phân luồng giáo dục sau trung học
cơ sở đòi hỏi giáo dục trung học cơ sở cần hướng đến những sản phẩm mà thị trường lao
động đang đặt ra trước mắt. Nhưng điều quan trọng hơn là cần tạo ra được tiềm năng để lao
động tự phát triển và thích ứng; cần phải đảm bảo sự phù hợp giữa giáo dục kinh tế, giáo dục
– xã hội…
Vì thế ở Điều 3 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học nêu rõ:
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình giáo
dục phổ thông.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên,
cán bộ, nhân viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tao.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia
đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà
nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ
quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.4- Các chức năng của quản lý
Quản lý là một hoạt động tất yếu khi có nhiều người làm việc với nhau để thực hiện
một công việc chung hoặc nhằm một mục tiêu chung, như vậy hoạt động quản lý ra đời khi
xã hội loài người xuất hiện, tức là thời công xã nguyên thủy. Với điều kiện kỹ thuật quá thô
sơ, bản thân con người phải dựa vào nhau để mà sống, phải lao động tập thể, dùng sức mạnh
tập thể để chinh phục thiên nhiên, phục vụ con người, từ đó hình thành các thị tộc, bộ lạc và
xuất hiện chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, là nhiệm vụ không thể
thiếu được của chủ thể quản lý. Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, lao động
sáng tạo, hoạt động quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao; gắn liền với quy
trình phát triển, đó là sự phân công, chuyên môn hóa lao động quản lý. Sự phân công chuyên
môn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “ Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định” [30, Tr 58].
Về mối liên hệ giữa các chức năng quản lý và nội dung quản lý, hai tác giả Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc viết: “ Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội
dung của quá trình quản lý, nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở của phân
công lao động quản lý giữa những người cán bộ quản lý và làm nền tảng để hình thành và
hoàn thiện cấu trúc tổ chức của sự quản lý” [ 11, tr 58].
Tất cả các chức năng quản lý gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau. Chúng phản ánh
logic bên trong của sự phát triển của hệ quản lý. Việc phân chia chức năng quản lý bắt nguồn
từ sự phân công và chuyên môn hóa lao động quản lý. Khi phân tích cụ thể, ta thấy quản lý
gồm bốn chức năng cơ bản đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.3.4.1. Chức năng kế hoạch hóa ( hoạch định)
Nhiều lý thuyết gia quản lý cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của mọi hoạt động,
mọi chức năng quản lý khác. Họ ví kế hoạch như một chiếc đầu tàu kéo theo các toa “ tổ
chức”, “ chỉ đạo”, “ kiểm tra”. Như vậy, người quản lý, nếu không có kế hoạch thì không biết
phải tổ chức nhân lực và các nguồn lực khác như thế nào, thậm chí họ còn không rõ phải tổ
chức cái gì nữa…
Kế hoạch hóa là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý, theo đó, trên cơ sở
phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có
mà chủ thể quản lý xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các giải pháp cần
thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của đối tượng khi kết thúc các hoạt động.
1.3.4.2. Chức năng tổ chức
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân
góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của quản lý, đúng như
V.I. Lê Nin đã khẳng định: “ Chúng ta phải hiểu rằng muốn quản lý tốt – còn phải biết tổ
chức về mặt thực tiễn nữa”. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa
con người, giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực,
tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
1.3.4.3. Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những
người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại
giữa chủ thể quản lý với mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hóa các mục
tiêu đã đặt ra. Căn cứ vào kế hoạch đã được xây dựng và sự tổ chức phân công lao động, chủ
thể quản lý chỉ đạo hoạt động của cấp dưới bằng cách đưa ra các yêu cầu, mệnh lệnh bằng
văn bản hay bằng lời nói.
1.3.4.4. Chức năng kiểm tra
Đây là một chức năng quan trọng của công tác quản lý nhằm đánh giá đúng kết quả
hoạt động, phát hiện ra những lệch lạc, sai sót nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó tìm
hiểu các nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục, sửa chữa, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
đã đề ra.
Qua phân tích các chức năng quản lý, chúng ta thấy rằng các chức năng này được chủ
thể quản lý thực hiện theo một trình tự, bắt đầu từ chức năng kế hoạch hóa đến chức năng tổ
chức, chức năng chỉ đạo và cuối cùng là chức năng kiểm tra. Mối quan hệ của các chức năng
quản lý được thể hiện ở hình 1.1.
Hình 1.1. Mối quan hệ của các chức năng trong quản lý
1.3.5- Cơ sở vật chất và quản lý cơ sở vật chất trường trung học cơ sở
1.3.5.1- Cơ sở vật chất trường học
* Khái niệm CSVC trường học
Tầm quan trọng và ý nghĩa của cơ sở vật chất trong việc đào tạo con người được đề
cập nhiều trong các tài liệu và sách báo về giáo dục cũng như trong các Nghị quyết của Đảng
và Nhà nước.
Trong luận văn này, khái niệm cơ sở vật chất trường học là hệ thống các phương tiện
và kỹ thuật cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng để hoạt động dạy – học, giáo dục
nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
* Các yếu tố hợp thành của cơ sở vật chất trường học
Cơ sở vật chất trường học thường được chia thành 3 nhóm: Trường sở - Thiết bị dạy
học – Thư viện trường học.
Kế hoạch hóa
Chỉ đạo Tổ chức
Kiểm tra
- Trường sở: là nơi tiến hành các hoạt động dạy học và giáo dục, nơi giáo viên và học
sinh học tập, lao động, sinh hoạt suốt thời gian học tập của học sinh; bao gồm những tòa nhà,
sân chơi, vườn trường, xưởng trường…và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường.
Trường sở là một trong các yếu tố cấu thành nên cơ sở vật chất, là điều kiện đầu tiên
để hình thành nhà trường. Trường sở là trung tâm văn hoá, khoa học và kỹ thuật của một địa
phương là nơi tuyên truyền nếp sống văn hoá mới, phổ biến các thông tin khoa học kỹ thuật
ở địa phương. Trường sở là hình ảnh đẹp, là niềm tự hào của mỗi người, là sự thể hiện cho
truyền thống cần cù, chăm chỉ, hiếu học và thành đạt của bao thế hệ tại địa phương.
- Thiết bị dạy học ( TBDH): là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương
tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học.
- Thư viện trường học: là một trong những cơ sở vật chất của nhà trường, là phương
tiện cần thiết phục vụ giảng dạy và học tập của nhà trường. Thư viện trường học bao gồm:
kho sách, phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên.
* Vai trò của cơ sở vật chất trường học
Trường học là cơ sở thực tế và thực tiễn của hoạt động giáo dục của giáo viên và hoạt
động học tập của học sinh, đặt dưới sự quản lý của hiệu trưởng có sự cộng tác, phối hợp của
phụ huynh học sinh và xã hội.
Trường học là một hệ thống các thành phần thuộc 3 loại:
- Những con người: học sinh, giáo viên, hiệu trưởng, cán bộ, nhân viên.
- Những phương tiện vật chất, kỹ thuật và tài chính: ngôi trường, sách giáo khoa, đồ
dùng dạy và học, hồ sơ lưu trữ, kinh phí.
- Những tổ chức: Ban giám hiệu, phòng hoặc ban chức năng, các tổ chuyên môn, các
hội đồng, chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội Khuyến
học, hội phụ huynh học sinh...
Như vậy, cơ sở vật chất trường học là một thành phần cấu thành trường học. Quá
trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau.
Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện (
CSVC trường học). Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình dạy học. Trong mối quan
hệ giữa các thành tố cấu thành quá trình dạy học thì cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực
tiếp đến quá trình đó. Nó góp phần quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Cơ sở vật
chất đầy đủ, đúng chuẩn tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy và học.
- Cơ sở vật chất là phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh, là
phương tiện để truyền thụ, lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm thực hiện mục tiêu của
các cấp học.
Như vậy, cơ sở vật chất trường học là một bộ phận, một thành tố không thể thiếu được
trong quá trình dạy học.
Mặc khác, dạy học nhằm truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm mà xã hội đã tích lũy
được, biến kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất cá nhân. Quá trình dạy học, quá trình truyền
thông, bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và truyền đạt thông tin, là sự tương tác giữa người học
và thông tin, trong một môi trường sư phạm thích hợp. Trong bất kỳ tình huống dạy học nào
cũng có một thông điệp được truyền đi. Thông điệp từ thầy giáo, được thiết bị dạy học mang
theo một phương pháp dạy học nào đó để chuyển đến học sinh.
Như vậy, cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình dạy học và góp phần
quyết định vào chất lượng dạy học của nhà trường.
Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy, không thể
đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã hội nếu không có những
cơ sở vật chất trường học tương ứng.
Cơ sở vật chất trường học là điều kiện vật chất cần thiết giúp học sinh nắm vững kiến
thức, thực nghiệm, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể, bảo đảm thực hiện tốt việc đổi
mới phương pháp dạy học. Không thể dạy học mà không có đủ sách giáo khoa, sách hướng
dẫn giảng dạy cho giáo viên. Cũng như không thể dạy các môn khoa học tự nhiên mà không
có phòng thí nghiệm thực hành; giáo dục kỹ thuật tổng hợp dạy nghề mà không có xưởng
trường, vườn trường; giáo dục thể chất mà không có sân bãi và các dụng cụ thể dục thể thao;
giáo dục vệ sinh mà không có các phương tiện tối thiểu để nhà trường luôn sạch sẽ...
Cơ sở vật chất trường học đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng
dạy học. Vì nó là thành tố của một quá trình sư phạm, nó có quan hệ tương tác với các thành
tố khác của quá trình dạy học.
1.3.5.2- Quản lý cơ sở vật chất trường học
* Khái niệm quản lý cơ sở vật chất trường học
Quản lý cơ sở vật chất trường học là tác động có mục đích của người quản lý nhằm
xây dựng, phát triển, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất trường học
phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo.
Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ: cơ sở vật chất trường học chỉ phát huy tác dụng tốt
trong giáo dục và đào tạo khi được quản lý tốt. Chính vì vậy, đi đôi với việc đầu tư trang bị,
phải đặc biệt chú trọng đến việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất trường học một cách hợp
lý. Cơ sở vật chất trường học là một lĩnh vực vừa mang tính kinh tế - giáo dục vừa mang tính
khoa học giáo dục. Cho nên trong quản lý, một mặt phải tuân thủ theo các yêu cầu chung về
quản lý kinh tế và quản lý khoa học, mặt khác, cần phải tuân thủ theo các yêu cầu quản lý
chuyên ngành giáo dục.
Quản lý cơ sở vật chất trường học là một trong những nhiệm vụ của nhà quản lý giáo
dục. Quản lý tốt cơ sở vật chất sẽ góp phần nâng cao từng bước chất lượng dạy học, làm cho
mỗi học sinh có ý thức trong việc bảo quản cơ sở vật chất, từng bước tiến tới việc xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực.
* Yêu cầu chung của quản lý cơ sở vật chất trường học
Để quản lý cơ sở vật chất trường học, nhà quản lý cần nhận thức rõ và nắm vững các
yêu cầu sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý chung và quản lý chuyên ngành.
- Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phối hợp các nội dung quản lý,
các mặt quản lý.
- Hiễu rõ yêu cầu của chương trình giáo dục và những điều kiện cơ sở vật chất trường
học cần phải có để thực hiện chương trình.
- Có ý tưởng đổi mới quản lý và quyết tâm thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch có
tính khả thi.
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi tiềm năng có thể của môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài ngành giáo dục và đào tạo để phục vụ cho công tác giáo
dục.
- Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào việc đảm bảo cơ sở vật chất
trường học để nâng cao chất lượng giáo dục.
* Các nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất trường học
- Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật cho việc dạy học và
giáo dục.
Nguyên tắc này được nêu ở Điều 44 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, quy định cụ thể cho các khối công
trình như phòng học, phòng bộ môn, nhà tập đa năng, thư viện, khối hành chánh - quản trị,
khu sân chơi bãi tập, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước.
- Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất trong khu vực nhà trường; bố trí hợp lý
địa điểm của nhà trường trong khu vực dân cư, các khối công trình trong nhà trường, làm
cho quá trình dạy và học diễn ra đồng bộ có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và sức lực.
- Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm, các điều kiện về vệ sinh sức
khoẻ, điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mỹ, làm cho nhà trường có bộ mặt sạch đẹp, yên
tĩnh, trong sáng, cần thiết cho một cơ sở giáo dục.
- Bố trí sử dụng tối ưu các thiết bị dạy học, thư viện trong việc nâng cao chất lượng
giảng dạy và giáo dục, không để cho các thiết bị dạy học nằm trong kho chứa. Đồng thời
làm cho mọi thành viên trong Hội đồng Sư phạm, đặc biệt là học sinh trong nhà trường được
hưởng thụ chất lượng nhận thức do các phương tiện đó mang lại.
- Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo quản cơ sở vật chất nhà trường, bảo trì các phương tiện
vật chất - kỹ thuật của từng trường vì nó là tài sản xã hội phục vụ tốt cho sự nghiệp giáo dục
của từng địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
- Mỗi năm vào đầu năm học mới các trường phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo
dục, để huy động sức người, sức của phục vụ cho việc tu bổ, sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất
phục vụ năm học mới.
* Các chức năng quản lý cơ sở vật chất trường học
Nếu tiếp cận quản lý như là một quá trình với các chức năng quản lý thì quản lý cơ sở
vật chất trường học là quá trình kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá việc xây
dựng, trang bị, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trường học. Có thể cụ thể hóa ở bảng 1.2
như sau:
Bảng 1.2 Quản lý cơ sở vật chất trường học thể hiện qua các chức năng
Xây dựng, trang bị Sử dụng Bảo quản
Kế hoạch
hóa
Kế hoạch hóa xây dựng,
trang bị
Kế hoạch hóa sử
dụng
Kế hoạch hóa bảo
quản
Tổ chức Tổ chức xây dựng, trang bị Tổ chức sử dụng Tổ chức bảo quả._. nghỉ việc hoặc chuyển công tác khác thì chi phí để thay thế người đó ít nhất bằng
chi phí đào tạo một người mới có đủ khả năng, trình độ, thực thi cương vị của người được
thay thế. Ngoài ra những chi phí vô hình rất quan trọng và rất khó lượng hóa thành tiền – đó
là kinh nghiệm công tác, uy tín, bản lĩnh công tác và sự hòa nhập môi trường của người đó
được tích lũy qua năm tháng công tác.
Cần phải ổn định lâu dài đội ngũ cán bộ để tích lũy được kinh nghiệm và phát huy đến
mức tối đa khả năng chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý CSVC trường
học, nhằm tiến tới thực hiện được yêu cầu “ Tiêu chuẩn hóa và đồng bộ hóa” đội ngũ cán
bộ. Đội ngũ cán bộ sẽ góp phần thực hiện mục tiêu đầu tư, trang bị đúng định hướng, bảo
quản tốt và sử dụng tối ưu CSVC trường học hiện có nhằm mục đích nâng cao chất lượng
dạy và học.
3.2.3.2 Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học
Lý luận và thực tiễn chỉ ra rằng, thành công của công tác quản lý giáo dục có liên quan
đến trình độ về mặt nghiệp vụ quản lý của cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Để nâng cao năng lực và tạo động lực trong công tác quản lý CSVC trường học, chúng
ta cần quan tâm đặc biệt đến yếu tố con người. Đó là: kiến thức, phẩm chất, kỹ năng, kỹ xảo,
lòng nhiệt tình của cán bộ với công tác được giao. Theo kết quả khảo sát ở chương 2, công
tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý CSVC trường học được đánh giá là yếu nhất trong
công tác quản lý CSVC trường học ở Huyện Vĩnh Thạnh. Vì vậy, theo chúng tôi cần quan
tâm đúng mức đến công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý CSVC trường học
thông qua các hoạt động:
- Phối hợp với các ngành, các trường chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố và trong
khu vực để đào tạo và thường xuyên bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, công tác chuyên môn,
cập nhật thông tin quản lý, kiến thức quản lý chuyên ngành cho tất cả cán bộ làm công tác
quản lý CSVC trường học.
- Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, để khuyến khích cán bộ quản lý CSVC trường
học có chương trình tự học, tự đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ về lý luận chính trị và
chuyên môn nghiệp vụ. Cơ quan quản lý giáo dục cần hỗ trợ về vật chất, động viên tinh thần
cho cán bộ làm công tác quản lý CSVC trường học, từ đó sẽ nâng cao trình độ của bản thân.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phải trên cơ sở từng chức danh, chức vụ và
theo tiêu chuẩn cán bộ. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải thiết thực, phù hợp, chú trọng cả
đạo đức và kiến thức, lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hướng dẫn kỹ năng
thực hành. Kết hợp việc đào tạo tại các trường lớp với việc rèn luyện thực tiễn công tác.
Chính đội ngũ được đào tạo tốt và bồi dưỡng thường xuyên sẽ biết suy nghĩ, biết sáng
tạo, biết làm, biết đề xuất các phương án để quản lý CSVC trường học một cách hiệu quả,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học một cách tích cực và khả quan nhất.
Về phía nhà trường, nếu muốn công tác quản lý CSVC đạt hiệu quả cao cần có sự
phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phụ trách. Cụ thể trước tiên, Hiệu trưởng
cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của mình như:
- Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của trường sở trong quá trình giáo dục. Từ đó
xác định được tầm quan trọng của công tác bảo quản, cải tạo trường sở, coi đó là nhiệm vụ
thường xuyên, thu hút mọi lực lượng trong nhà trường cùng tham gia.
- Nắm vững các văn bản pháp quy để tham mưu, tổ chức, thực hiện. Căn cứ vào Chỉ
thị số 14/2001/CT- TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông: “ … Cần tổ chức huy động nhiều nguồn lực trong xã hội tham gia
đóng góp xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật và trang thiết bị cho nhà trường…”.
- Phải làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để bảo
quản, cải tạo trường sở.
- Hiệu trưởng các trường cần xây dựng kế hoạch quản lý CSVC cho từng bộ phận,
người phụ trách, thiết lập các loại hồ sơ, sổ sách ghi chép cụ thể, nhằm theo dõi tình hình sử
dụng các loại tài sản hiện có, theo từng mốc thời gian mỗi năm học. Điều này giúp cho Hiệu
trưởng làm tốt công tác dự toán, chuẩn bị mua sắm, trang bị thêm CSVC đáp ứng cho nhu
cầu giảng dạy – học tập của học sinh trong năm học mới. Cụ thể như sau:
+ Sửa chữa những phòng ốc, quét vôi, sơn bảng, đóng lại bàn ghế học sinh –
giáo viên. Kiểm tra hệ thống chiếu sáng, quạt, âm thanh… để có kế hoạch sửa chữa kịp thời.
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng cơ sở vật chất để có kế hoạch tu bổ, nâng
cấp kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển hàng năm của nhà trường.
+ Tích cực chỉ đạo cho cán bộ – giáo viên – công nhân viên, nâng cao ý thức
thực hành thói quen tiết kiệm trong việc sử dụng cơ sở vật chất, các trang thiết bị của nhà
trường.
Kế đến là nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất: mỗi trường trong
biên chế cho phép có một Phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC nhằm hỗ trợ cho kế toán trong
khâu quản lý, kiểm tra, báo cáo kịp thời tình hình sử dụng cơ sở vật chất – trang thiết bị dạy
học; phát huy tối đa công sức phục vụ cho hoạt động nhà trường.
Tiếp theo là nhiệm vụ của Kế toán: phải cập nhật mọi số liệu về trường sở thật đầy đủ,
quản lý tài sản bằng hồ sơ, sổ sách kết hợp với kiểm tra định kỳ theo từng đợt: đầu năm, giữa
năm, cuối năm để báo cáo cho lãnh đạo kịp thời, đồng thời cũng dự báo trước nhu cầu sử
dụng trang thiết bị CSVC trong tương lai.
Bên cạnh đó là nhiệm vụ của giáo viên, công nhân viên:
- Giáo viên phải nhắc nhở, giáo dục học sinh biết giữ gìn trường lớp sạch đẹp, bảo
quản tài sản chung, làm cho môi trường học tập luôn sạch và xanh, góp phần tạo cho môi
trường sư phạm ngày càng đẹp hơn, làm cho mỗi học sinh ý thức được trường học là: “ Ngôi
nhà thứ hai của mình”, hưởng ứng phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực do Bộ GDĐT phát động.
- Công nhân viên phụ trách vệ sinh phải kiểm tra từng phòng học, ghi nhận tình hình
CSVC, vệ sinh để nhắc nhở HS kịp thời, vào đầu và cuối các buổi học trong ngày nhằm hạn
chế việc hư hao tài sản, góp phần giữ gìn bảo quản tốt CSVC phục vụ tối đa cho việc dạy tốt
– học tốt.
Cuối cùng là nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể:
- Công đoàn Ngành và Công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm phát động các phong trào thi
đua trong toàn thể cán bộ – giáo viên – công nhân viên nhằm động viên họ tham gia tích cực
phong trào bảo vệ CSVC, giữ gìn vệ sinh môi trường sư phạm, xây dựng ngôi trường có
cảnh quan đẹp đầy đủ tiện nghi, phục vụ tốt cho công tác dạy và học.
- Các Đoàn thể khác làm tốt công tác ngoại khóa, nêu gương tốt về bảo quản cơ sở vật
chất để giáo dục ý thức cho học sinh, góp phần làm sạch đẹp trong và ngoài trường bằng
những việc làm cụ thể, thiết thực.
- Ban Đại diện Hội Cha mẹ học sinh, Hội Khuyến học có thể tham gia trong việc tu
bổ, trang bị một số thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường.
3.2.4- Mối quan hệ giữa các giải pháp
Phần trên, chúng tôi có trình bày một số giải pháp quản lý CSVC các trường THCS ở
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp được xây
dựng trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc, các chức năng quản lý và thực trạng quản lý
CSVC ở các trường THCS của huyện Vĩnh Thạnh. Các giải pháp này được chia thành 3
nhóm có quan hệ mật thiết với nhau. Nó chỉ đem lại hiệu quả cao khi chúng được tiến hành
một cách đồng bộ, thống nhất, có sự quan tâm phối hợp của các cấp lãnh đạo Đảng, chính
quyền, các ngành hữu quan cùng với sự nỗ lực của ngành giáo dục huyện Vĩnh Thạnh.
Trong các giải pháp đã trình bày: nhóm giải pháp về công tác kế hoạch – tài chính là
chủ yếu. Nhóm giải pháp này xác định mục tiêu dài hạn, ngắn hạn, phân kỳ theo thời gian
phù hợp với thực tế khả năng nguồn vốn, thu nhập của dân cư và bước đi chung của quốc
gia. Nhóm giải pháp này xác định việc thực hiện kế hoạch theo bước đi thích hợp riêng của
huyện Vĩnh Thạnh, theo mục tiêu ưu tiên, theo các chính sách, các nguồn lực và vai trò của
Nhà nước để đảm bảo công bằng trong giáo dục. Các giải pháp còn lại nhằm thực hiện chức
năng tổ chức của quá trình quản lý. Tuy có vị trí, chức năng khác nhau, song các giải pháp có
quan hệ mật thiết, chặt chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau. Trong quá trình thực hiện, các
giải pháp phải được tiến hành một cách đồng bộ, xem xét đến hoàn cảnh, điều kiện để lựa
chọn giải pháp phù hợp. Sự lựa chọn cần đảm bảo tính khoa học, khách quan và tính khả thi.
Để thực hiện được những giải pháp nêu trên, ngành giáo dục cần có sự phối hợp tích cực của
nhiều ngành, nhiều lực lượng xã hội cùng tham gia hỗ trợ. Mối quan hệ giữa các nhóm giải
pháp được thể hiện ở hình 3.1
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp
3.3- Các giải pháp bổ sung
3.3.1- Nâng cao nhận thức về việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất cho cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh
- Muốn bảo quản và sử dụng tốt CSVC trường học trước hết cần giáo dục ý thức về
bảo quản CSVC nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Vì đây
chính là đối tượng trực tiếp sử dụng CSVC.
- Thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm hiệu trưởng cần tuyên
truyền, giáo dục cho mọi thành viên trong Hội đồng nhà trường và học sinh tầm quan trọng
của CSVC đối với hoạt động dạy và học.
- Cơ quan quản lý giáo dục, hiệu trưởng các trường cần xây dựng kế hoạch quản lý
CSVC cho từng bộ phận, các tổ chuyên môn, người phụ trách CSVC. Thiết lập các loại hồ
sơ sổ sách ghi chép cụ thể, nhằm theo dõi sát tình hình sử dụng các loại tài sản hiện có, theo
từng mốc thời gian mỗi năm học.
3.3.2- Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng
- Trong công tác thi đua tuần, tháng giữa các lớp cần đưa vào nội dung sử dụng và bảo
quản CSVC, xem tiêu chí này ngang với tiêu chí học tập, qua đó nâng cao được ý thức cho
mỗi học sinh. Đối với giáo viên, trong tiêu chí thi đua hàng năm cần tăng cường nội dung
NHÓM GIẢI PHÁP
CÔNG TÁC KHTC
GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CSVC
NHÓM GIẢI PHÁP
CÔNG TÁC XDCB
NHÓM GIẢI PHÁP TỔ
CHỨC VÀ CÁN BỘ
bảo quản, sử dụng CSVC, thiết bị. Đồng thời, Ban Giám hiệu nhà trường cần khen thưởng
kịp thời cá nhân, tập thể có ý thức cao trong việc sử dụng và bảo quản CSVC. Từ đó, góp
phần thúc đẩy tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo quản, sử dụng CSVC.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo, mỗi năm học phải xây dựng tiêu chí thi đua bảo quản,
sử dụng CSVC cho các trường thực hiện. Tăng cường công tác khen thưởng tập thể trường,
cá nhân học sinh, giáo viên, thực hiện tốt công tác bảo quản, sử dụng CSVC. Đồng thời, xử
lý cá nhân, tập thể có ý thức kém, làm hư hao thất thoát tài sản chung.
3.3.3- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý cơ sở vật chất trường học
- Ban Giám hiệu phải tăng cường công tác kiểm tra CSVC đột xuất, định kỳ, đặc biệt
là kiểm tra hàng ngày sau khi kết thúc buổi học để khắc phục kịp thời những hư hao tài sản.
Từ đó, góp phần giáo dục và nhắc nhở cán bộ, giáo viên, học sinh ý thức giữ gìn CSVC của
nhà trường.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên thanh tra, kiểm tra CSVC các trường hàng
tháng, quý, năm để chấn chỉnh kịp thời các đơn vị có ý thức bảo quản, giữ gìn CSVC kém.
3.3.4- Xã hội hóa công tác xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất trường học
Ban Giám hiệu cần phối hợp với Hội đồng Giáo dục các cấp, với Ban Đại diện cha mẹ
học sinh, Hội Khuyến học để hoạch định chương trình, đề án hợp lý trong việc xây dựng, tu
bổ CSVC trường học hàng năm.
* Tiểu kết chương 3
Kết quả khảo sát cho thấy, các giải pháp quản lý CSVC ở các trường trung học cơ sở
của tác giả được CBQL và GV đánh giá khá cao về tính cần thiết và tính khả thi. Trong chín
giải pháp được tác giả đề cập đến, CBQL luôn đánh giá cao hơn giáo viên bởi vì có thể một
số việc hiệu trưởng làm giáo viên không biết, hơn nữa việc Hiệu trưởng tự đánh giá hoạt
động của mình thường cao hơn GV đánh giá việc làm của HT.
Qua trao đổi với một số chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm, chúng tôi được
biết các giải pháp nêu trên tuy chưa đề cập đầy đủ các khía cạnh của công tác quản lý CSVC
nhưng về cơ bản là những vấn đề cốt lõi của công tác đầu tư, xây dựng CSVC ở các trung
học cơ sở hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các
trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, tác giả rút ra một số kết luận
sau:
1.1. Cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng, không thể thiếu trong quá trình dạy học. Bởi
vì nó là điều kiện cần thiết để chuyển tải thông tin đến học sinh; giúp cho giáo viên tổ chức
và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh hứng thú học tập, rèn luyện
tác phong và kỹ luật lao động, kỹ năng thực hành, hình thành phương pháp học tập chủ động,
tích cực, góp phần hình thành nhân cách công dân.
1.2. Cơ sở vật chất trường học là một bộ phận cấu thành trường học; là một bộ phận,
một thành tố không thể thiếu được trong quá trình giáo dục và dạy học. CSVC trường học là
yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục và góp phần quan trọng vào chất lượng giáo
dục của nhà trường. Không thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển
của kinh tế - xã hội nếu không có những cơ sở vật chất trường học tương ứng. Trường sở là
bộ phận quan trọng của CSVC trường học, đó là nơi thực hiện quy trình công nghệ của hoạt
động giáo dục và đào tạo. Trường sở phải được xây dựng hoàn chỉnh và đảm bảo tối thiểu
các yêu cầu cho hoạt động dạy và học, trường ra trường, lớp ra lớp. Bộ mặt nhà trường phải
khang trang vì nó là một bộ phận của xã hội, là nơi thể hiện trình độ văn hóa của địa phương.
Cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng đối với các trường THCS. Một trong những yêu cầu
quan trọng của việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa tất yếu phải có CSVC
tương ứng. Nhà trường phải đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng, có sân chơi, đảm bảo
môi trường xanh, sạch, đẹp hấp dẫn học sinh hứng thú học tập và hoạt động ở trường cả
ngày.
Những năm qua huyện Vĩnh Thạnh chỉ tập trung vào việc xây dựng, hoặc cải tạo, nâng
cấp các phòng học mà chưa quan tâm đến các phòng chức năng. Tỉ lệ lớp/ phòng học của
toàn Huyện chưa đáp ứng được việc học 2 buổi/ngày. Tuy không còn phòng học tạm nhưng
mức độ kiên cố hóa trường lớp ở huyện Vĩnh Thạnh còn rất thấp so với nhu cầu.
1.3. Thực trạng công tác quản lý CSVC ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ cho ta thấy:
- Tất cả các chức năng quản lý CSVC đều được thực hiện, tuy mức độ có khác nhau.
Trong đó chức năng kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý CSVC có nhiều ưu điểm hơn cả (cả
năm biện pháp quản lý của chức năng này đều có điểm trung bình đánh giá của CBQL & GV
lớn hơn 2.5); kế đến là chức năng xây dựng kế hoạch quản lý CSVC, với 4/5 biện pháp quản
lý có điểm trung bình của CBQL & GV lớn hơn 2.5; sau cùng là chức năng tổ chức thực
hiện kế hoạch quản lý CSVC với 5/6 biện pháp quản lý có điểm trung bình của CBQL & GV
lớn hơn 2.5. Nhờ vậy cơ sở vật chất được quan tâm, đầu tư trang bị đạt mức đủ và khá.
- Hai biện pháp quản lý có điểm trung bình đánh giá của CBQL &GV nhỏ hơn 2.5 là
“Thông báo và cử cán bộ phụ trách CSVC dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý CSVC.”
thuộc chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý CSVC và “Xây dựng và thông báo quy
hoạch tổng thể mặt bằng trường học theo hướng trường chuẩn quốc gia” thuộc chức năng
xây dựng kế hoạch quản lý CSVC.
Việc phân tích thực trạng đã trình bày trên cho thấy công tác quản lý CSVC ở các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ có nhiều kết quả đáng trân trọng. Đa
số CSVC các trường THCS được sử dụng hợp lý, hết công suất. Thuận lợi lớn nhất của công
tác quản lý CSVC các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh là cấp ủy, chính quyền
địa phương, Hội Cha mẹ học sinh đặc biệt quan tâm và hỗ trợ cho việc tu bổ CSVC ở các
trường. Tuy nhiên, còn một số tồn tại cũng như hạn chế trong công tác quản lý CSVC của
nhà trường như: một số Hiệu trưởng xem nhẹ công tác lập và thông báo kế hoạch xây dựng,
bảo quản CSVC, công tác kiểm tra CSVC chưa thường xuyên và kịp thời cụ thể là có từ
9,3% đến 16,8% ý kiến giáo viên và cán bộ quản lý xác nhận rằng các trường không thực
hiện các biện pháp quản lý như “xây dựng và thông báo quy hoạch tổng thể mặt bằng trường
học theo hướng trường chuẩn quốc gia”, “thông báo và cử cán bộ phụ trách CSVC dự các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý CSVC”. Điều này cho phép ta hiểu rằng cũng có chừng ấy
phần trăm trường THCS ở huyện Vĩnh Thạnh không thực hiện hai biện pháp quản lý trên.
Hiệu quả quản lý CSVC ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh được cán bộ quản lý
và giáo viên đánh giá đạt mức “khá” thông qua hai nội dung: việc bảo quản giữ gìn và hiệu
quả sử dụng. Tuy nhiên, ở nội dung định kỳ bảo dưỡng, các trường THCS cần phải quan tâm
hơn nữa vì các đối tượng điều tra chỉ đánh giá ở mức trên “trung bình”.
Tình trạng CSVC mau xuống cấp theo đánh giá của các đối tượng điều tra sẽ gây khó
khăn cho việc bảo quản CSVC trường học.
1.4. Xuất phát từ tình hình thực tiễn địa phương và nhằm quản lý tốt cơ sở vật chất ở
các trường trung học cơ sở, chúng tôi đã nêu 3 nhóm giải pháp quản lý CSVC ở các trường
trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay. Đó là:
Nhóm giải pháp về công tác kế hoạch tài chánh, gồm 4 giải pháp chính: một là,
“Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển”; hai là, “Kế hoạch về tài chính dự toán kinh phí
phù hợp”; ba là, “Kế hoạch hỗ trợ đơn vị khó khăn”, bốn là, “Xây dựng chương trình mục
tiêu”.
Nhóm giải pháp về công tác xây dựng cơ bản, gồm 3 giải pháp, một là, “Phân loại
chất lượng trường học, phòng học”; hai là, “Hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể trường
học”; ba là, “Xây dựng thiết kế mẫu”.
Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý CSVC trường học gồm 2
giải pháp, một là, “Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học”; hai là,
“Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học”.
Mỗi giải pháp vị trí và chức năng khác nhau, song có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Các giải pháp nêu trên phải được thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất
mới có thể tạo sự chuyển biến về chất trong công tác quản lý CSVC ở các trường trung học
cơ sở, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Vĩnh Thạnh theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Vĩnh Thạnh lần thứ X đề ra. Để các
giải pháp đó được thực thi, đi vào thực tế trên địa bàn toàn huyện, cần có sự chỉ đạo sâu sát
của các cấp quản lý giáo dục; sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của
chính ngành giáo dục, của các trường THCS.
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra thì luận văn đến đây đã cơ
bản hoàn thành. Song vì thời gian ngắn, chúng tôi không tiến hành thực nghiệm mà chỉ khảo
sát trên Ban Giám hiệu, giáo viên của các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ nhằm xác nhận, kiểm chứng tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp. Tác
giả hy vọng thực hiện yêu cầu cao hơn ở các đề tài sau.
2. KIẾN NGHỊ
Các kiến nghị được đề đạt dưới đây chủ yếu dựa trên các kiến nghị thu thập được qua
khảo sát, kết hợp ý kiến chủ quan của tác giả hình thành trong tiến trình thực hiện luận văn.
Qua quá trình đó, tác giả nhận được rất nhiều kiến nghị, song trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, tác giả chỉ đề đạt các kiến nghị liên quan đến công tác quản lý CSVC ở các trường
trung học cơ sở.
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Hoàn thiện các văn bản pháp quy, quy định việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất
cho các trường trung học cơ sở.
- Tham mưu với Chính phủ để có những quy định cụ thể về biên chế cán bộ làm công
tác quản lý CSVC trường học.
- Tăng cường kinh phí cho chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo để
hỗ trợ cho các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng
hiện còn thấp hơn so với bình quân cả nước.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ
- Cần xây dựng đề án về đầu tư xây dựng CSVC của cấp học trung học cơ sở. Khảo
sát, nắm chắc thông tin về cơ sở vật chất ở các quận, huyện có nhu cầu xây dựng CSVC để
đầu tư cho phù hợp.
- Trong phạm vi kinh phí đầu tư được phân cấp cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo cần có sự ưu tiên đầu tư cho các trường cận đạt chuẩn quốc gia.
- Thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn, các lớp bồi dưỡng nghịêp vụ quản lý
CSVC trường học cho các đối tượng có trách nhiệm trong công tác kế hoạch – đầu tư – tài
chính thuộc ngành giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ nhằm nâng cao năng lực công tác
liên quan đến việc lập bản đồ trường học và cấp quyền sử dụng đất cho các trường THCS, dự
báo số học sinh, xác định nhu cầu bổ sung cơ sở vật chất trường học; từ đó lập kế hoạch xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp CSVC cho phù hợp.
- Xây dựng chế độ trách nhiệm và đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng CSVC trường
học; giao quyền tự chủ gắn với trách nhiệm cho Hiệu trưởng trong việc mua sắm, sử dụng và
thanh lý CSVC trường học.
- Biên soạn và cung cấp cho các trường tài liệu hướng dẫn, dụng cụ bảo dưỡng CSVC
trường học.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý CSVC trường học. Khen thưởng kịp
thời những tập thể, cá nhân có ý thức bảo quản, giữ gìn, đóng góp xây dựng CSVC trường
học.
- Trong chương trình bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên cho giáo viên hàng năm
nên dành một lượng thời gian nhất định để bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học
cho giáo viên.
- Hàng năm, cần tổ chức các Hội nghị Hiệu trưởng các trường THCS bàn về công tác
quản lý CSVC trường học nhằm tìm ra mô hình quản lý tốt để nhân rộng ra trong toàn Thành
phố.
- Thường xuyên nhắc nhở các Phòng Giáo dục và Đào tạo về vấn đề duy tu, bảo
dưỡng cơ sở vật chất trường học. Hiện nay, phòng học được xây dựng mới rất nhiều, nếu
không quản lý tốt sẽ xuống cấp nhanh, kinh phí dành cho sửa chữa sẽ rất lớn. Do đó, cần
được quan tâm chỉ đạo, đặc biệt là việc giáo dục ý thức bảo quản, giữ gìn trong học sinh.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Quy trình hóa một số biện pháp quản lý CSVC dành cho Hiệu trưởng, cán bộ quản lý
trong các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh.
- Trong xây dựng CSVC không nên đầu tư dàn trải, cần đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm phù hợp với từng loại hình trường, lớp. Tham mưu với UBND Huyện tăng nguồn lực
đầu tư để giải quyết tình trạng thiếu các phòng thí nghiệm, phòng rèn luyện thể chất, phòng
giáo dục nghệ thuật, phòng y tế học đường, hội trường...như hiện nay.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng, bảo quản
CSVC trường học cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác bảo quản, sử dụng CSVC ở các
trường. Bố trí ngân sách và chỉ đạo các trường tập trung nguồn kinh phí hàng năm 10% tổng
ngân sách để đầu tư cải tạo, sửa chữa CSVC theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại hóa.
Giao quyền tự chủ cho các trường trong việc mua sắm, thanh lý CSVC.
- Tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện Vĩnh Thạnh thống nhất với đề xuất quy
hoạch mạng lưới trường lớp của ngành giáo dục, thống nhất với danh mục đầu tư xây dựng
trường đạt chuẩn, thống nhất với việc quy hoạch đất cho các trường chưa đủ diện tích ( 10mP2
P/ học sinh). Hỗ trợ kinh phí xây dựng thêm phòng học và phòng chức năng để các trường tiến
tới đạt chuẩn về cơ sở vật chất trường học.
2.4. Đối với các trường trung học cơ sở
- Nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của nhà trường đối với Đảng, Nhà nước và nhân
dân để thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi phẩm chất, đạo đức
nhà giáo nhằm đáp ứng các yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Xây dựng môi trường sư phạm thực sự đoàn kết, tạo sự nhất trí cao trong hội đồng sư
phạm, hoàn thành tốt nhiệm vụ, tận dụng các điều kiện có thể về CSVC để sớm xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia.
- Từng bước sử dụng các giải pháp được tác giả đề xuất trong luận văn này vào thực tế
của từng trường một cách hiệu quả nhất.
- Hiệu trưởng cần có kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về công tác quản lý CSVC, có kế
hoạch kiểm tra hàng năm để nắm rõ hiện trạng CSVC, trang thiết bị hiện có, khả năng bổ
sung, kinh phí sửa chữa để có chủ động trong quản lý và chỉ đạo.
- Hiệu trưởng cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong quản lý CSVC, huy động kinh
phí từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội để tiếp tục hoàn thiện CSVC, đáp ứng nhu cầu sử
dụng của đội ngũ giáo viên và học sinh trong dạy học.
- Hiệu trưởng cần xây dựng quy chế quản lý, cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong
nhà trường trong việc quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC trường học.
2.5. Đối với giáo viên
Thường xuyên nhắc nhở, giáo dục học sinh ý thức bảo quản, giữ gìn trường lớp, nhằm
giữ cho môi trường học tập luôn xanh – sạch – đẹp, góp phần tạo cho bộ mặt nhà trường
ngày càng đẹp hơn. Đồng thời, đề xuất với Ban Giám hiệu khen thưởng kịp thời cá nhân và
tập thể học sinh có ý thức tốt trong việc sử dụng và bảo quản CSVC trường học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Quốc Bảo (2005), Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng CSVC – KT phục vụ cho việc dạy và học ở trường THPT công lập TPHCM, Luận
văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục.
2. Đặng Quốc Bảo ( 1997), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản
lý giáo dục TW1, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2005), Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/6/2005 của Bộ
GD&ĐT về việc phê duyệt “ Đề án quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005
– 2010”.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2007), Điều lệ trường trung học.
5. Bộ Tài chính (2005), Hướng dẫn công tác đánh giá thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân
sách 2001 – 2005; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 2006 – 2010 các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, ( văn bản số 10664/ BTC-NSNN ngày 28/4/2005).
6. Nguyễn Cảnh Chất ( dịch và biên soạn, 2004), Tinh hoa quản lý, NXB Lao động – Xã hội,
Hà Nội.
7. Các Mác, Ph.Anghen toàn tập, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội- 1993.
8. Chính Phủ, Nghị định số 52/1999/NĐ- CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng.
9. Chính phủ ( 2003), Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003 – 2015 (
ban hành kèm theo văn bản 872/CP-KG ngày 02/7/2003 của Chính phủ).
10. Chính phủ ( 2004), Báo cáo về tình hình giáo dục của Chính phủ trước đại biểu Quốc
hội, ngày 14/9/2004.
11. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc ( 1996); Đại cương về khoa học quản lý, Trường
cán bộ quản lý giáo dục TW1, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Liên Diệp ( 1997), Quản trị học, NXB Thống kê, TPHCM.
13. Nguyễn Minh Đạo ( 1990), Cơ sở khoa học của quản lý, NXB chính trị quốc gia Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ 2 –
Khoá VIII.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX về
Giáo dục - Đào tạo.
18. Trần Khánh Đức ( 1998), Phát triển cơ sở hạ tầng trong GD&ĐT, Viện Nghiên cứu phát
triển Giáo dục.
19. Nguyễn Thị Đoan, Đỗ Minh Cương, Phùng Kỳ Sơn ( 1996), Học thuyết quản lý, NXB
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
20. Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn ( 1987), Những bài giảng về quản lý trường học, tập III, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
21. Harold Koonzt, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1998), Những vấn đề cốt yếu của quản
lý, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
22. Phạm Minh Hạc ( 1989), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển
KT-XH, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
23. Paul Hersey – Ken Blanc Heard ( 1995), Quản lý nguồn nhân lực, Sách tham khảo, NXB
chính trị quốc gia Hà Nội.
24. Trần Kiểm ( 2004), Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn,
NXB Giáo dục, TP.HCM.
25. Đinh Ký ( 1978), Sổ tay công tác thể dục vệ sinh trong nhà trường, NXB TDTT, Hà Nội.
26. Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và Kế hoạch trong quản lý giáo
dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Văn Lê ( 1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP. HCM.
28. Chu Mạnh Nguyên ( 2005), Giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường trung học cơ sở,
tập III, NXB Hà Nội.
29. Ngô Đình Qua (2005) - Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - Khoa tâm lý
(ĐHSP Thành phố HCM).
30. Nguyễn Ngọc Quang ( 1989), Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Đề cương
bài giảng cán bộ quản lý giáo dục trung ương 1, Hà Nội.
31. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh ( 2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội học,
NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
32. Tiêu chuẩn Việt Nam 3978- 84.
33. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 14/2001/CT- TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
34. Dương Thiệu Tống ( 2000), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu kế hoạch giáo dục,
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
35. Nguyễn Quang Toản ( 2000), Bài giảng về hệ thống quản lý chất lượng.
36. Quốc hội ( 2000), Nghị quyết 40/2000/QH 10.
37. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Giáo Dục sửa đổi năm 2005.
38. Hoàng Tâm Sơn ( 1993), Tâm lý học đối với quản lý trường học, trường CBQL GD&ĐT
II, TP.HCM.
39. Thủ tướng Chính phủ ( 2001), Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo 2001 – 2010 (
ban hành kèm theo quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng chính
phủ).
40. Hồ Thế Vĩnh ( 2002), Giáo trình khoa học quản lý, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Viện Khoa học Giáo dục ( 2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng,
sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy – học ở trường phổ thông Việt Nam, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5551.pdf