Tóm tắt Luận văn - Thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG HẠNH THựC HIệN PHáP LUậT Về Hộ TịCH CủA ủY BAN NHÂN DÂN PHƯờNG - QUA THựC TIễN QUậN LONG BIÊN, THàNH PHố Hà NộI Chuyờn ngành: Luật Hiến phỏp - Luật Hành chớnh Mó số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cỏn bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HÀ HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tụi xin cam đoan Luận văn là cụng trỡnh nghiờn cứu của riờng tụi. Cỏc kết quả nờu trong Luận văn chưa được cụng bố trong bất kỳ cụng tr

pdf21 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận văn - Thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hồng Hạnh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 7 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘ TỊCH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH ................................................................... 12 1.1. HỘ TỊCH ........................................................................................... 13 1.1.1. Khái niệm hộ tịch ............................................................................. 13 1.1.2. Mối quan hệ giữa hộ tịch với các lĩnh vực khácError! Bookmark not defined. 1.1.3. Pháp luật về hộ tịch ............................. Error! Bookmark not defined. 1.2. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH ..... Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về hộ tịchError! Bookmark not defined. 1.2.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về hộ tịchError! Bookmark not defined. 1.2.3. Hình thức thực hiện pháp luật về hộ tịchError! Bookmark not defined. 1.2.4. Nội dung thực hiện pháp luật về hộ tịchError! Bookmark not defined. 1.2.5. Yêu cầu đảm bảo thực hiện pháp luật về hộ tịchError! Bookmark not defined. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................ Error! Bookmark not defined. 2.1. TỔNG QUAN VỀ QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘIError! Bookmark not defined. 2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN PHƯỜNG, QUẬN LONG BIÊN ..... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Ban hành các văn bản nhà nước đối với hộ tịchError! Bookmark not defined. 2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch trên địa bàn các phường ................................................ Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn các phườngError! Bookmark not defined. 2.2.4. Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác hộ tịchError! Bookmark not defined. 2.2.5. Hệ thống sổ hộ tịch, hồ sơ hộ tịch đang lưu giữError! Bookmark not defined. 2.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch .............................................. Error! Bookmark not defined. 2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TẠI QUẬN LONG BIÊNError! Bookmark not defined. 2.3.1. Ưu điểm và hạn chế ............................. Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Nguyên nhân ....................................... Error! Bookmark not defined. Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG, QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................... Error! Bookmark not defined. 3.1. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN ..... Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực về hộ tịchError! Bookmark not defined. 3.1.2. Ủy ban nhân dân quận, ủy ban nhân dân phường phải quan tâm hơn đến công tác thực hiện pháp luật về hộ tịchError! Bookmark not defined. 3.1.3. Thay đổi nhận thức của người dân trong việc đăng ký hộ tịchError! Bookmark not defined. 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THUỘC QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘIError! Bookmark not defined. 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch để nâng cao ý thức và thay đổi nhận thức của người dânError! Bookmark not defined. 3.2.2. Xây dựng chức danh Hộ tịch viên ......... Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Bảo đảm các điều kiện về phương tiện, cơ sở vật chất cho công tác hộ tịch ............................................ Error! Bookmark not defined. 3.2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hộ tịchError! Bookmark not defined. 3.2.6. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động đăng ký hộ tịch ................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ......................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Bảng theo dõi tình hình biến động dân số quận Long Error! Biên Bookmark not defined. Bảng 2.2: Thực trạng đăng ký hộ tịch tại quận Long Biên từ Error! năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2016 (đơn vị tính: Bookmark trường hợp) not defined. Bảng 2.3: Thực trạng đăng ký hộ tịch tại phường Ngọc Error! Thụy - quận Long Biên từ năm 2013 đến 6 tháng Bookmark đầu năm 2016 (đơn vị tính: trường hợp) not defined. Bảng 2.4: Thực trạng đăng ký hộ tịch tại phường Ngọc Lâm Error! - quận Long Biên từ năm 2013 đến 6 tháng đầu Bookmark năm 2016 (đơn vị tính: trường hợp) not defined. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một con người từ khi sinh ra đến khi chết. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và quyền nhân thân của con người được Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định để xác định sự kiện hộ tịch như: quyền thay đổi họ tên; quyền xác định lại dân tộc; quyền được khai sinh; quyền được khai tử; quyền được kết hôn; quyền ly hôn; quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con; quyền đối với quốc tịch Thực hiện pháp luật về hộ tịch không những liên quan đến nhân thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Thực hiện pháp luật về hô ̣tic̣ h tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân. Đồng thời quản lý hộ tịch còn góp phần vào các biện pháp quản lý dân cư một cá ch khoa hoc̣ , phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước. Trong bối cảnh đất nướ c bướ c sang giai đoaṇ phát triển mớ i , tiến trình công nghiêp̣ hóa, hiêṇ đaị hóa, hôị nhâp̣ quốc tế diêñ ra ngày càng sâu rôṇ g , viêc̣ dic̣ h chuyển dân cư trong nướ c và quốc tế ngày càng gia tăng , quyền con ngườ i, quyền công dân đòi hỏi đươc̣ ghi nhâṇ và bảo đảm thưc̣ hiêṇ ở mứ c cao hơn . Để taọ cơ sở pháp lý lâu dài , ổn định, thống nhất cho công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch , nhất là trong viêc̣ triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 vớ i nhiều quy điṇ h mớ i đề cao quyền con người , quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân ; đồng thờ i taọ sư ̣ chuyển biến maṇ h me ̃ công tác thực hiện pháp luật về hô ̣tic̣ h theo hướ ng từ ng bướ c chuyên nghiêp̣ , phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mớ i. Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của công tác thực hiện pháp luật hộ tịch mà trong 10 năm qua từ khi thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, trên địa bàn Thành phố đã có nhiều chuyển biến tích cực, các sự kiện đăng ký hộ tịch của nhân dân cơ bản được thực hiện kịp thời và đúng quy định của pháp luật; công tác phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch được chú trọng triển khai đến tận cơ sở. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của nhân dân được nâng lên; đội ngủ cán bộ làm công tác hộ tịch cơ sở được quan tâm, củng cố về số lượng và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ; các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch được hỗ trợ và cung cấp kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước. Trên thực tế, công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch vẫn còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp trong giai đoạn mới, tình trạng các cơ quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, còn gây nhiều khó khăn cho công dân. Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về đăng ký và quản lý hộ tịch chưa thực sự sâu rộng; năng lực của một số công chức còn hạn chế. Tuy công việc liên quan đến nhân thân của một con người và cũng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của xã hội, nhưng nhìn từ góc độ bên ngoài thì rất “thầm lặng” và ít được quan tâm. Ở nước ta hiện nay pháp luật về hộ tịch được thực hiện theo Luật hộ tịch năm 2014. Ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hôị khóa XIII đa ̃ thông qua Luâṭ Hô ̣tic̣ h vớ i 7 Chương, 77 Điều, và có hiệu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Đây là lần đầu tiên Nhà nước ta ban hành văn bản Luật điều chỉnh riêng lĩnh vực này sau hơn 60 năm thực hiện bằng các nghị định của Chính phủ và thông tư của các Bộ. Luật Hộ tịch ra đời là bước hoàn thiện khá căn bản về thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch của Việt Nam với nhiều quy định mới, mang tính đột phá. Bên cạnh những điểm mới của Luật hộ tịch, thì vẫn tòn tại một số hạn chế về thể chế gây khó khăn cho cơ quan hộ tịch khi áp dụng, người dân cũng khó phân biệt việc hộ tịch của mình sẽ được áp dụng theo văn bản nào. Quận Long Biên là một quận thuộc thành phố Hà Nội đang trong giai đoạn phát triển với tỷ lệ tăng trưởng dân số cao nên công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế của quận. Vì vậy, nghiên cứu công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung cũng như ở thực tế quận Long Biên nói riêng nhằm làm rõ hơn cơ sở lý luận, thực tiễn của việc thực hiện pháp luật về hộ tịch và đưa ra những ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên trong giai đoạn Luật hộ tịch vừa mới có hiệu lực là việc cần thiết hiện nay. Đây chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường - qua thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” làm luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hộ tịch của cá nhân, tập thể được công bố: - Ths. Phạm Trọng Cường: Về quản lý hộ tịch, NXB. Chính trị quốc gia, 2004; - Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch, NXB. Chính trị quốc gia, 2006; tác giả đã nêu và phân tích các quy định mới trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch căn cứ theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP. - Biên soạn: Nguyễn Quốc Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng: Hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch, NXB Tư pháp, 2006; tác giả đã nêu lên thủ tục và các bước cần thiết khi đăng ký hộ tịch như đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử, thủ tục nhận con nuôi, trong công tác quản lý hộ tịch. - Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch, NXB Tư pháp, 2007; tác giả hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch như đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận cha mẹ con, nhận con nuôi, giảm hộ - Phạm Hồng Hoàn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng, Luận văn thạc sĩ hành chính công, 2011; tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch ở huyện Đan Phượng; - Phạm Trọng Cường: Quản lý nhà nước về hộ tịch - Lý luận, thực trạng và phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003; tác giả tiến hành khảo sát thực trạng việc quản lý hộ tịch ở Việt Nam trong thời gian qua và nêu những ưu nhược điểm của công việc này đồng thời đưa ra một số quan điểm, phương hướng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch. - Bùi Thị Tư: Quản lý hộ tịch - Qua thực tiễn ở Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; tác giả đã nêu thực trạng công tác quản lý hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong quản lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng. - Nguyễn Hữu Đính: Công tác tư pháp - hộ tịch ở cấp xã: những vấn đề lý luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008, tác giả trình bày thực trạng công tác tư pháp - hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong công tác tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đưa ra một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác tư pháp - hộ tịch. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích toàn diện những vấn đề liên quan đến công tác đăng ký và quản lý hộ tịch từ lý luận đến thực tiễn và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Tuy nhiên, trong bối cảnh Luật hộ tịch 2014 có hiệu lực thì các công trình nghiên cứu trên chưa có tính thời sự. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện pháp luật hộ tịch ở cấp phường trên địa bàn quận Long Biên trong giai đoạn Luật hộ tịch 2014 bắt đầu có hiệu lực để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung và trên địa bàn quận Long Biên nói riêng. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ tịch, phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch cấp phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực hộ tịch đặc biệt là Luật hộ tịch 2014 và thực tiễn việc thực hiện pháp luật về hộ tịch cấp phường trên địa bàn quận Long Biên. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực hiện pháp luật về hộ tịch cấp phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó đặc biệt chú trọng: phương pháp hệ thống, phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, điều tra xã hội học, phỏng vấn - Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn; - Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu + Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo; + Nguồn tin từ mạng Internet + Thông tin từ báo cáo định kỳ của các Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn quận. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn góp phần đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và thực hiện pháp luật hộ tịch, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch ở các phường, từ đó nên ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch ở quận Long Biên. Luận văn có tính thời sự khi đóng góp ý kiến giúp cho việc thực hiện Luật hộ tịch được hiệu quả trên địa bàn quận. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong thực tế thực hiện pháp luật về hộ tịch ở quận Long Biên trong những năm tới cũng như là nguồn tư liệu tham khảo cho những người nghiên cứu các đề tài liên quan đến hộ tịch. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ tịch. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Chương 3: Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘ TỊCH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH 1.1. HỘ TỊCH 1.1.1. Khái niệm hộ tịch Xét từ góc độ ngôn ngữ học, “hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính, “hộ” là thành tố phụ. Nếu tìm hiểu riêng từng thành tố thì có thể thấy, các từ điển hiện nay khá thống nhất trong cách hiểu từng từ đơn này. Theo đó từ “hộ” có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân cư” hoặc “nhà ở” hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những người cùng ăn ở với nhau”. Tương tự từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “ sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên việc tổ hợp hai từ đơn này thành danh từ ghép “hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về mặt ngôn ngữ dẫn đến có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Tác giả Nguyễn Văn Khôn đã nêu khái niệm “hộ tịch” trong cuốn Hán - Việt từ điển xuất bản năm 1960 như sau: “Hộ tịch: sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người” [21, tr.404]. Cũng có quan điểm tương tự với tác giả Nguyễn Văn Khôn, tác giả Hoàng Thúc Trâm cũng nêu khải niệm “hộ tịch” trong cuốn Hán - Việt tân từ điển xuất bản năm 1974 là: “Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người” [36, tr. 292]. Hay tác giả Nguyễn Lân cũng trình bày giải nghĩa từ “hộ tịch” trong cuốn Từ điển từ và ngữ Hán Việt xuất bản năm 1989: “Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương” [22, tr.321]. Trong cuốn Giản yếu Hán - Việt từ điển xuất bản năm 1992, tác giả Đào Duy Anh trình bày cách hiểu của mình đối với từ ghép “hộ tịch” là: “Hộ tịch: quyển sổ của Chính Phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng người” [1, tr.384]. Hoặc là trong cuốn Từ điển Hán - Việt từ nguyên xuất bản năm 1999 của tác giả Bửu Kế, “hộ tịch” được hiểu là “Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường” [18, tr.814]. Có thể nhận thấy cách giải nghĩa từ “hộ tịch” của các tác giả Đào Duy Anh, Nguyễn Văn Khôn, Bửu Kế, Nguyễn Lân, Hoàng Thúc Trâm tuy rằng khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều giải nghĩa “hộ tịch” có nét khá tương đồng: “hộ tịch” là quyển số chứa đựng các thông tin cơ bản của cá nhân như họ, tên, nghề nghiệp, quê quán. Bên cạnh đó, một số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh khác hẳn, chẳng hạn như: Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt của Viên Ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên xuất bản năm 1998, từ ghép “hộ tịch” được giải nghĩa là: “Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng kí cư dân trong địa phương mình theo từng hộ” [26, tr.442] Một cách hiểu khác về “hộ tịch” được tác giả Nguyễn Như Ý trình bày trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1998 đó là: “Hộ tịch: các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật” [43, tr.835]. Đặc biệt là trong cuốn Từ điển tường giải và liên tưởng Tiếng Việt do Nhà xuất bản văn hóa thông tin xuất bản năm 1999, tác giả Nguyễn Văn Đạm giải hiểu “hộ tịch” theo một khía cạnh hoàn toàn khác so với các cách giải nghĩa trên: “Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần” [14, tr.385]. Như vậy, nghĩa của từ “hộ tịch” xét về khía cạnh xã hội còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau. Theo quan điểm của tác giả, tác giả đồng ý với cách giải nghĩa từ “hộ tịch” của tác giả Nguyễn Như Ý trình bày trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1998: “Hộ tịch: các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật” [43, tr.835]. Về khía cạnh pháp lý, thuật ngữ “hộ tịch” lần đầu tiên được định nghĩa trong các giáo trình giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dưới chế độ Việt Nam Cộng hoà, trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau: Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là người đầu tiên trình bày quan niệm “hộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo Hộ tịch chỉ nam xuất bản năm 1958 như sau: “Hộ tị ch - còn gọ i là nhân thế bộ - là cách sinh hợ p pháp củ a mộ t công dân trong gia đ ình và trong xã hộ i. Hộ tị ch că n cứ vào ba hiệ n tượng quan trọ ng nhấ t củ a con người: sinh, giá thú và tử" [36, tr.7]. Các tác giả Vũ Vă n Mẫ u - Lê Đình Chân lạ i trình bày mộ t đị nh nghĩ a khác về khái niệ m “hộ tị ch” trong cuố n Danh từ và tài liệ u Dân luậ t và Hiế n luậ t xuấ t bả n nă m 1968 như sau: "Hộ tị ch là sổ biên chép các việ c liên hệ đến các người trong nhà. Hộ tị ch gồ m ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh và khai tử" [24, tr.111]. Tác giả Trầ n Thúc Linh, tác giả cuố n Danh từ pháp luậ t lược giả i xuấ t bả n nă m 1965 - vố n đ ược đ ánh giá là mộ t trong những từ đ iể n chuyên ngành pháp lý đầu tiên - không đưa ra đị nh nghĩ a về khái niệ m “hộ tị ch” mà chỉ đị nh nghĩ a khái niệ m “chứng thư hộ tị ch”: Chứng thư hộ tịch là những giấy tờ công chứng dùng để chứng minh một cách chính xác thân trạng người ta như ngày tháng sanh, tử, giá thú, họ tên, con trai con gái, con chính thức hay con tư sanh, tư cách vợ chồng... tóm lại tình trạng xã hội của con người từ lúc sinh ra đến khi chết. Các sổ sách hộ tịch ghi lại mọi việc sanh, tử, giá thú và các việc thay đổi về thân trạng người ta (nhìn nhận con ngoại hôn, chính thức hoá con tư sinh, khước từ phụ hệ, ly thân... [23, tr.42]. Chứng thư hộ tịch là những giấy tờ công chứng dùng để chứng minh một cách chính xác thân trạng của một người như ngày tháng sinh, tử, giá thú, họ tên, con trai, con gái, tư cách vợ chồng tóm lại tình trạng xã hội của con người từ lúc sinh ra đến khi chết. Nhìn một cách tổng quát, có thể thấy các tác giả tuy đưa ra những cách định nghĩa khác nhau về khái niệm hộ tịch nhưng trong những cách định nghĩa này đều chỉ ra những dấu hiệu đặc trưng của hộ tịch: Thứ nhất, hộ tịch là việc ghi chép các quan hệ gia đình của một người; Thứ hai, các quan hệ gia đình thuộc phạm vi quan tâm của hộ tịch phải là những quan hệ phát sinh trên cơ sở ba sự kiện quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người, đó là: sự kiện sinh, hôn nhân và tử; Thứ ba, chứng thư hộ tịch là loại giấy tờ pháp lý có giá trị chứng minh chính xác các đặc điểm nhân thân cơ bản của một cá nhân. Khái niệm “hộ tịch” là một trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hoàn toàn không dễ định nghĩa một cách rõ ràng, điều đó cũng có nghĩa là việc sử dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông dụng hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua một quá trình lịch sử đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hoá thay thế không được lựa chọn, thay vào đó, các nhà xây dựng pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng khái niệm này với tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Theo đó, quy định tại Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch thì: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Trước khi có Nghị định số 83/1998/NĐ-CP, Bộ luật dân sự 1995 có riêng một mục quy định về hộ tịch. Bộ luật dân sự 1995 không đưa ra khái niệm “hộ tịch” mà chỉ định nghĩa về đăng ký hộ tịch tại điều 54 như sau: 1. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc tịch, xác định dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 2. Việc đăng ký hộ tịch là quyền, nghĩa vụ của mỗi người. 3. Việc đăng ký hộ tịch được thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy định [33, Điều 54]. Nghị định 158/2005/NĐ-CP tiếp tục sử dụng khái niệm “hộ tịch” đã được định nghĩa trong Nghị định 83/1998/NĐ-CP: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Cách định nghĩa này, thực chất chỉ là một sự ước định. Về giá trị biểu đạt, với cách định nghĩa như vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”. Bên cạnh đó, bản thân cách định nghĩa này cũng chưa xác định được rõ ràng nội hàm của khái niệm nên cùng với khái niệm “hộ tịch”, Nghị định 158/2005/NĐ-CP còn nêu thêm khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng phương pháp mô tả như sau: 1. Đào Duy Anh (1992), Giản yếu Hán - Việt từ điển, quyển thượng, Nxb, Khoa học xã hội. 2. Bộ Tư pháp (2014), Báo cáo chuyên đề: Tình hình triển khai thi hành Luật hộ tịch, Hà Nội. 3. Bộ Tư pháp (2015), Kế hoạch triển khai thi hành Luật hộ tịch, Hà Nội 4. Bộ Tư pháp (2015), Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, Hà Nội. 5. Chính phủ (1998), Nghị đinh 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch, Hà Nội. 6. Chính phủ (2005), Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, Hà Nội. 7. Chính phủ (2015), Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, Hà Nội. 8. Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực (2015), Nội dung cơ bản của đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, Hà Nội. 9. Cục pháp chế và cải cách hành chính tư pháp (2015), Vấn đề cấp số định danh cá nhân cho trẻ em khi đăng ký khai sinh trong nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân, Bộ Công an, Hà Nội. 10. Cục thống kê thành phố Hà Nội (2013), Bảng thống kê dân số và lao động, Hà Nội. 11. Phạm Trọng Cường (2004), Về quản lý hộ tịch, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Phạm Trọng Cường (2003), Quản lý nhà nước về hộ tịch - Lý luận, thực trạng và phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 13. Nguyễn Quốc Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng (2006), Hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch, Nxb Tư pháp. 14. Nguyễn Văn Đạm (1999), Từ điển tường giải và liên tưởng tiếng Việt, Nxb Văn hoá TT, Hà Nội. 15. Nguyễn Hữu Đính (2008), Công tác tư pháp - hộ tịch ở cấp xã: những vấn đề lý luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 16. Trần Thị Lệ Hoa (2013), “Thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch và yêu cầu chuẩn hóa”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, (Chuyên đề pháp luật về hộ tịch năm 2013), Bộ Tư pháp. 17. Phạm Hồng Hoàn (2011), Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng, Luận văn thạc sĩ hành chính công; Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch ở huyện Đan Phượng. 18. Bửu Kế (1999), Từ điển Hán - Việt từ nguyên, Nxb Thuận Hoá, Thành phố Hồ Chí Minh. 19. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 20. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Khôn (1960), Hán - Việt từ điển, Nhà sách Khai trí, Sài Gòn. 22. Nguyễn Lân (1989), Từ điển từ và ngữ Hán Việt, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 23. Trần Thúc Linh (1965), Danh từ pháp luật lược giải, Nhà sách Khai trí, Sài Gòn. 24. Vũ Văn Mẫu, Lê Đình Chân (1968), Danh từ và tài liệu Dân luật và Hiến luật, Tủ sách ĐH Sài Gòn. 25. Nhà xuất bản Lao Động (2008), Sách Quy định mới hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch, Nxb Lao Động, Hà Nội. 26. Hoàng Phê (chủ biên) (1998), Từ điển tiếng Việt, in lần thứ năm, Nxb Đà Nẵng. 27. Quận Long Biên (2016), Báo cáo tư pháp 6 tháng đầu năm 2016, Hà Nội. 28. Quận Long Biên (2015), Báo cáo tư pháp, Hà Nội. 29. Quận Long Biên (2014), Báo cáo tư pháp, Hà Nội. 30. Quận Long Biên (2013), Báo cáo tư pháp, Hà Nội. 31. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội. 32. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội. 33. Quốc hội (2014), Luật Hộ tịch, Hà Nội 34. Quốc hội (1995), Bộ Luật dân sự, Hà Nội 35. Quốc hội (2015), Bộ Luật dân sự, Hà Nội 36. Phan Văn Thiết (1958), Hộ tịch chỉ nam, Tủ sách phổ thông, in lần thứ nhất, Sài Gòn. 37. Hoàng Thúc Trâm (1974), Hán - Việt tân từ điển, Tân Sanh ấn quán, Sài Gòn. 38. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb công an nhân dân, Hà Nội. 39. Đinh Trung Tụng (2013), “Quan điểm chỉ đạo, định hướng xây dựng dự án luật hộ tịch”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, (Chuyên đề pháp luật về hộ tịch), Bộ Tư pháp. 40. Bùi Thị Tư (2014), Quản lý hộ tịch - Qua thực tiễn ở Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 41. Viện nghiên cứu lập pháp (2013), Thông tin chuyên đề: Một số vấn đề lý luận và so sánh pháp luật về hộ tịch, Trung tâm thông tin khoa học, Ủy ban thường vụ quốc hội. 42. Vụ phổ biến giáo dục pháp luật, Cục hộ tịch, quốc tịch (2014), Đề cương giới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_ho_tich_cua_uy_ban_n.pdf
Tài liệu liên quan