Xác định hàm lượng crôm trong nước thải bằng phương pháp trắc quang

MỞ ĐẦU Nước là nguồn tài nguyên vô tận, giữ một vài cho quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển sinh quyển, không thể không có sự sống khi không có nước. Nước đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp... Ngày nay, do định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền công nghiệp đang trên đà phát triển kèm theo đó là sự gia tăng của nước thải đổ vào các sông ngòi. Ở đó con người đã dùng nước để sinh hoạt và ăn uống, các khu vực công nghiệp ngày càng

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 12377 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xác định hàm lượng crôm trong nước thải bằng phương pháp trắc quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được dựng lên ở nhiều nơi thì lượng nước thải ngày càng lớn. Trong nước thải có chữa một loạt các chất ô nhiễm ở dạng hữu cơ, vô cơ, vi sinh,... Các kim loại nặng: Cr(VI), Cr3+, Mn2+, Hg2+, Pb2+,... Là những thành phần có hại cho cở thể động thực vật và môi trường. Việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng kể trên là một nhu cầu cần thiết hàng năm nhăm đánh giá thực trạng ô nhiễm nước bởi những ion kim loại kể trên. Để góp phần đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở một số nhà máy ở Hà Nội chúng tôi đã nghiên cứu đề tài: “ Xác định hàm lượng crôm trong nước thải bằng phương pháp trắc quang”. Với mục đích đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung sau: Tìm tạo phức nhạy và bền với Cr(VI), đó là 1,5 điphenylcacbazit Xác định phổ hấp thụ cực đại của phức: Cr(VI) với 1,5 – diphenylcacbazit. Xác định điều kiện tối ưu cho sự tạo phức. Xây dựng đường chuẩn xác định Cr(VI). Nghiên cứu ảnh hưởng của các ion lạ đến sự tạo phức và tìm cách loại trừ các ion đó. Xác định crôm trong một số nhà máy. PHẦN 1: TỔNG QUAN TÍNH CHẤT CỦA CÁC ION KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC VÀ TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM CỦA CHÚNG Thuỷ quyển và tình trạng ô nhiễm nước [1,9,8] Nước là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của sự sống trên trái đất, nó tham gia vào thành phần cấu chúc của sinh quyển, điều hoà các yếu tố của khí hậu trái đất thông qua chu trình vận động của nó. Các nền văn minh nhân loại cũng sớm được hình thành và phát triển từ các dòng sông lớn: Văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil, văn minh sông lưỡng Hà ở Tây Á, văn minh sông Hằng ở Ấn Độ, văn minh sông Hoàng Hà ở Trung Quốc, văn minh sông Hồng ở Việt Nam,... Ngoài ra nước còn chứa đựng nhiều tiềm năng khác: Trong sinh hoạt hàng ngày, trong sản xuất nông nghiệp, trong sản xuất công nghiệp, tạo ra điện năng... Nước trên trái đất có khối lượng ước tính 1.454.000.000 Km3. Diện tích mặt nước chiếm đến 70% diện tích bề mặt trái đất. Hơn 97,3% lượng nước toàn cầu là nước mặn ở đại dương, khoảng 2,7% là nước ngọt (nhưng trong 2,7% này thì nước tồn tại ở dạng băng là 77,2%, nước ngầm là 22,4%, ở Hồ là 0,35%, khí quyển là 0,04% còn lại trong nước suối là 0,01%). Như vậy chúng ta thấy chỉ có rất ít là lượng nước được dùng cho hoạt động sinh hoạt hàng ngày của chúng ta. Với tình hình dân số ngày càng tăng, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và nông nghiệp thâm canh phát triển thì cùng với nó là nhu cầu nướ ngọt ngày càng tăng bên cạnh đó còn là sự ô nhiễm nước mặt, nước ngầm bị khai thác bừa bãi và ngày càng nghiêm trọng, kéo theo đó là lượng nước sạch ngày càng hạn hẹp. Theo hiến chương Châu Âu định nghĩa: Sự ô nhiễm nước là do con người gây nên một biến đổi nào đó làm thay đổi chất lượng của nước và gây nguy hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, cũng như các động vật nuôi và các loài hoang dã. Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên nhân tạo, ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên do nước mưa hoặc tuyết, kéo theo các chất bẩn rồi chảy ra sông ngòi, ao hồ và cuối cùng đổ ra biển. Còn ô nhiễm nhân tạo gây ra chủ yếu do các hoạt động của con người. Những chất gây ô nhiễm nguồn nước thường được thẩm thấu dần từ nước mặt xuống các tầng sâu hơn, rồi tích tụ lại trong mạch nước ngầm. Ta thấy rõ hậu quả của nó thông qua chuỗi thức ăn của con người: Nước Không khí Đất Thực vật Động vật Con người Và như vậy thì con người sẽ chịu mọi hậu quả do chính mình gây nên. Nền công nghiệp nước ta tuy chưa phát triển mạnh nhưng chất thải ra của nó đã gây ra những ảnh hưởng to lớn đến sự ô nhiễm môi trường. Hầu hết các chất thải từ nhà máy thải ra đều chưa được xử lí một cách triệt để thậm chí được thải trực tiếp ra các sông ngòi, cống thải vào môi trường. Xung quanh khu vực của nhiều nhà máy, đất và nước đã bị ô nhiễm bởi các hoá chất độc hại do các nhà máy đó thải ra. Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học thì khi nồng độ của một số hoá chất trong nước cao quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ra một số bệnh cho cho người và sinh vật. Thí dụ: Crôm gây ung thư, Cadimi gây bệnh giòn xương, đau thận, thiếu máu... Ô nhiễm nước là một vấn đề nan giải và rộng khắp không phải ở một quốc gia mà là toàn cầu. Vì thế việc kiểm soát và hạn chế ô nhiễm nước là một yêu cầu cấp bách và cần thiết. Nó liên quan đến các yếu tố chính trị, kinh tế, khoa học và công nghệ của mỗi quốc gia. Chính vì vậy mỗi quốc gia đều đưa ra tiêu chuẩn chất lượng có thể đánh giá chất lượng nguồn nước và nước thải. Trong tiêu chuẩn Việt Nam cũng có tiêu chuẩn nước mặt, nước ngầm, nước thải công nghiệp nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù của từng ngành công nghiệp có khác nhau, nên trong tương lai sẽ có tiêu chuẩn để đánh giá nước thải cho từng ngành công nghiệp được ban hành. Bảng 1: Chỉ tiêu Crôm trong nước thải công nghiệp Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn A B C Crôm(VI) Ppm 0,05 0,1 0,5 Crôm(III) Ppm 0,2 1 2 Ghi chú: Nước thải công nghiệp có giá trị nồng độ Crôm: Giá trị quy định trong cột A có thể đổ vào các khu vực nước dùng làm nguồn cung cấp nước sinh hoạt. Giá trị quy định trong cột B chỉ được đổ vào các khu vực nước dùng trong các mục đích giao thông, thuỷ lợi, tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản. Giá trị quy định trong cột B< giá trị nồng độ Crôm trong nước thải giá trị quy định trong cột C: Chỉ được cho phép đổ vào nơi quy định. >Giá trị quy định trong cột C không được phép thải ra môi trường. Bảng 2: Tiêu chuẩn chất lượng Crôm trong nước mặt Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn A B Cr(VI) Ppm 0,05 0,05 Cr3+ Ppm 0,1 1 Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn nước cấp nước thải sinh hoạt nhưng phải qua quá trình xử lí theo quy định. Cột B áp dụng với nước mặt cho các mục đích nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm: Cr(VI) là 0,05 ppm. 1.1.2. Thực trạng ô nhiễm kim loại nặng và ảnh hưởng của nó trong nước thải công nghiệp [1,15] Ngày nay, loài người thường xuyên phải chiụ đựng ảnh hưởng của nhiều kim loại độc có trong môi trường ở các mức độ khác nhau. Sự nhiễm độc này phổ biến ở nước đang phát triển, đặc biệt ở các khu vực công nghiệp. Thông thường, con người không dễ nhận ra sự tồn tại cuả kim loại nặng trong môi trường. Chính vì vậy mà khó có thể tránh được rtác hại của chúng. Chúng là những nguyên tố bền vững nhất trong môi trường, cũng như trong cơ thể động vật và con người. Trên thực tế, so với cuộc đời của các sinh vật thì có thể coi như thời gian tồn tại của kim loại là vĩnh cửu. Nói chung, chúng không thể chuyển vị và không thể tiêu huỷ. Người ta cho rằng độc tính của toàn bộ khối lượng kim loại hàng năm trong sinh quyển có tác hại lớn hơn nhiều lần so với toàn bộ rác thải hữu cơ và phóng xạ. Theo Nriagu và Pacyna tại nhiều khu vực công nghiệp nồng độ các kim loại trong môi trường đã nâng cao đến mức có thể trở thành mối đe doạ cho sức khoẻ con người. Không phải chỉ có con người là chịu tác hại của nạn ô nhiễm do kim loại gây ra mà nó ảnh hưởng tới toàn bộ sinh thái, nó đã làm biến đổi một số đặc tính của cây cối, gây dị tật bất thường, bệnh tật của các loài chim thú và con người. Hơn nữa, kim loại và các hợp kim của chúng là những chất không thể thiếu được đối với khoa học và công nghệ hiện đại, có rất ít kim loại con người đã biết đến mà chưa được sử dụng trong thực tiễn. Trong cuộc sống ngày nay, tốc độ ứng dụng của kim loại xâm nhập vào môi trường nước một cách tuỳ ý.Cần nghiêm túc kiểm soát, hạn chế sử dụng lí kíp thời nan ô nhiễm kim loại nặng. Ngoài ra, sự phát triển của công nghiệp hiện đại đã tạo nền văn minh vật chất chưa từng có, nhưng cũng đã mang lại cho loài người sự nguy hại về ô nhiễm môi trường, trong đó có môi trường nước có nguy cơ bị ô nhiễm cao nhất vì phần lớn các chất thải công nghiệp được chuyển vận vào vòng di chuyển của nước. Các kim loại nặng như: Pb, Hg, Cd, Cr, As, Cu, Fe, Zn, Mn... Đều phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, mà hầu hết chúng đều tồn tại trong nước dưới dạng muối tan, khi chúng tôn tại ở dạng cation, khi ở dang anion. 1.2. VÀI NÉT VỀ CRÔM[2] 1.2.1. Crôm và tính chất của nó 1.2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm cấu tạo Crôm thuộc chu kỳ 4, nhóm VIB, khối lượng phân tử là 51,99 đvc là nguyên tố có số thứ tự 24 trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Nó có hoá trị từ 1 đến 6. Khối lượng trung bình của Crôm trong vỏ trái đất là 122ppm, trong đất Crôm dao động từ 11 – 22ppm và trong nước mặt thì Crôm khoảng 1 ug/lit. Trong nước ngầm khoảng 100ug/lit. Crôm được tim thấy trước tiên ở dạng quặng Crôm sắt (FeO. Cr2O2) Crôm được sử dụng trong các hợp kim, trong mạ điện hoặc các chất nhuộm màu. Các chất Crômat thường thêm vào trong nước mặn để ức chế sự ăn mòn kim loại. Trong tự nhiên, Cr3+ tồn tại ở dạng Cr(OH)2+, Cr(OH)4, còn Cr(VI) tồn tại ở dạng CrO42- và Cr2O72-. Người ta cho rằng Cr3+ tạo phức bền với các amin và nó được bám vào các khoáng sét. Crôm thường tồn tại trong nước ở dạng Cr3+, Cr(VI). Người ta cho rằng crôm không cần thiết lắm cho cây trồng nhưng lại là nguyên tố cần thiết cho động vật. 1.2.2. Tính chất hoá học và một số hợp chất quan trọng của Crôm 1.2.2.1. Tính chất hoá học Crôm là một chất khử, giống như Al, trên bề mặt Crôm được bao phủ bởi màng õit mỏng, nó bền với không khí, nước, CO2. Crôm không phản ứng trực tiếp với H2. Ở điều kiện thường không phản ứng với O2, nhưng khi đốt cháy trong không khí tạo thành Cr2O3: 4Cr(rắn) + 3O2(kk) = 2Cr2O3(rắn) H0 = -1141Kj/mol Tuy nhiên ở nhiệt độ cao, Crôm còn phản ứng với các halogen (trừ Flo phản ứng xảy ra ở điều kiện thường tạo thành các Florua CrF4, CrF5). Thế điện cực chuẩn của Crôm là E0Cr2+/Cr=-0,91 V. Cr khử được H+ trong các dung dịch HCl, H2SO4(1)giải phóng H2 và muối Cr(II). Crr + 2H+(aq) = Cr2+(aq) + H2(k) Crôm thụ động trong axit HNO3 đặc nguội, trong H2SO4 đặc nguội. Crôm không tác dụng với nước do lớp oxit bảo vệ và không tác dụng với H2. Crôm tác dụng với muối của những kim loại có thể tiêu chuẩn cao hơn tạo thành muối Cr(II): Cr + Cu2+ = Cr2+ + Cu 1.2.2.2. Các hợp chất quan trọng của Crôm a) Hợp chất Cr(II) Các hợp chất của Cr(II) đều có tính khử như CrO ở 1000C bị khí H2 khử thành Crôm kim loại. Còn Crôm(II)hidrôxit thể hiện tính khư mạnh hơn: 2Cr(OH)2 + O2(kk) = 2Cr(OH)3 và dễ bị oxy hoá thành Cr(III) ví dụ 4CrCl2 + 4HCl + O2 = 4CrCl3 + 2H2O Muối Cr(II) ít bị thuỷ phân Ecr3+/cr2+ = -0,41V, các muối tan được trong nước cho ion hidrat hoá [Cr[H2O]6]2+ có màu xanh lam. b) Hợp chất của Cr(III) Các hợp chất của Cr(III) bền hơn hợp chất của Cr(II) và có nhiều ứng dụng thực tế. Cr(III) oxit Là hợp chất bền nhất của Crôm, nó nóng chảy ở 2260C và sôi ở 30270C. Cr2O3 tương đối trở về mặt hoá học, nhất là sau khi đã nung nóng, nó không tan trong nước, dung dich axit và dung dich kiềm. Tính lưỡng tính của Cr2O3 chỉ thể hiện khi nấu chảy với kiềm hay kali hidrosunphat: Cr2O3 + 2KOH = 2KcrO2 + H2O 2Cr2O3 + 6KHSO4 = Cr2(SO4)3 + 3K2SO4 + 3H2O Cr(III) hidroxit Cr(OH)3 có chất giống với nhôm hidroxit, nó là kết tủa nhầy, màu lục nhạt, không tan trong nước và là chất lưỡng tính. Khi mới điều chế Cr(III)hidroxit tan dễ dàng trong axit và dung dịch kiềm: Cr(HO)3 + 3H3O+ = [Cr(H2O)6]3+ Cr(OH)3 + OH- + 2H2O = [Cr(OH)4(H2O)2]- Tất cả những ion này được gọi chung là hidroxo Crômit, nó kém bền, khi đun nóng trong dung dịch đã phân huỷ tạo thành kết tủa Cr(OH)3. Sở dĩ như vậy là vì Cr(OH)3 có tính axit yếu hơn Al(OH)3. Cr(III)hidroxit tan không đáng kể trong dung dịch NH3 nhưng tan dễ dàng trong amoniac lỏng tạo thành phức chất hecxamino. Cr(OH)3 + 6NH3 = [Cr(NH3)6](OH)3 Muối Crôm(III) Người ta đã biết được nhiều muối Crôm(III), nhưng muối này độc với người. Nhiều muối Crôm(III) cũng có cấu tạo và tính chất giống với muối nhôm(III). Bởi vì các ion Cr3(0,75A0) có kích thước gần nhau. Dung dich muối Crôm(III) có màu tím đỏ ở nhiệt độ thường, nhưng có màu lục khi đun nóng, màu tím đó là màu đặc trưng của ion [Cr(H2O)6]3+. Muối crôm(III) có tính thuận từ, rất bền trong không khí khô và bị thuỷ phân mạnh hơn muối Cr(II). Trong môi trường axit, ion Cr3+ có thể bị khử đến Cr2+ bởi kẽm, nhưng trong môi trường kiềm nó có thể bị H2O2, PbO2, nước Clo, nước Brôm oxi hoá đến Crômat: 2CrCl3 + 10KOH + 3H2O2 = 2K2CrO4 + 6KCl + 8H2O Do có bán kính bé và diện tích lớn, ion Cr3+ là một trong những chất tạo phức mạnh nhất, nó có thể tạo nên phức bền với hầu hết phối tử đã biết. Tuy nhiên, độ bền của các phức chất Cr(III) còn tuỳ thuộc vào bản chất của phối tử và cấu hình của phức chất. Trong dung dịch Cr(III)clorua có thể kết hợp với clorua kim loại kiềm tạo nên phức chất màu đỏ hồng: CrCl3 + 3KCl = K3[CrCl6] Vì ở trạng thái oxi hoá trung gian, ion Cr3+ vừa có tính chất oxi hoá (trong môi trường axit), vừa có tính khử (trong môi trường bazơ). Người ta đã biết nhiều các phức số phối trí hai, ba, bốn nhân của Cr(III), trong đó có thể có các phân tử trung hoà NH3, –NH2, -CH2 – CH2 – NH2,hoặc gốc axit SO42-, C2O42-, SeO42-, CH3COO-. Các hợp chất hai nhân Cr(III) có thể muối Hidrxo – đi(pentammin)Crôm(III) (gọi là muối rodoCrômic): [(H3N)5Cr OH Cr(NH3)5]X5 Các muối -okco-bi(pentammin)Crôm(III)(gọi là eitroCrômic) [(H3N)5Cr – O – Cr(NH3)5] X4; HX; di--hidroxo-bidietylen diamin Crôm(III) ] : Tri--hidroxo-bitriamin Crôm(III) Đi--hidroxo-bidioxalatocrômat(III) d) Hợp chất Crôm(VI) Có tính oxi hoá mạnh, đó cũng là nguyên nhân và tác hại gây bệnh của Crôm đối với cơ thể. Crôm(VI) oxit(CrO3) là những tinh thể hình kim màu đỏ thẫm Hút ẩm mạnh và rất độc với con người. Nó kém bền, ở nhiệt độ nóng chảy (1970C) thì có một số oxit trung gian và đến 4500C biến thành Cr2O3. Crôm(VI) oxit(CrO3) là chất oxi hoá mạnh, nó oxi hoá được I2, S, P, C,CO, HBr,... Và nhiều hợp chất hưũ cơ khác. Là anhidrit axit, CrO3 dễ tan trong nước và kết hợp với nước tạo thành axit Crômic(H2CrO4) và axit policrômic(H2Cr2O7, H2Cr3O11, H2Cr3O13). Axit crômic và axit policômic: những axit này rất độc với người, không bền, chỉ tồn tại trong dung dịch. Dung dịch axit crômic(H2CrO4) có màu vàng, dung dịch axit dicrômic (H2Cr2O7)có màu da cam, màu của axit đậm dần tới màu đỏ số nguyên tử Cr trong phân tử tăng. Bởi vậy, khi các dung dich axit trên tác dung dịch kiềm nó có thể tạo nên các muối crômat, dicrômat, tricrômat,... Muối Crômat: (màu vàng) là muối của axit Crômic, còn muối đicrốmt có màu da cam là muối của axit dicrômic... Các muối này là những chất oxi hoá mạnh, tính chất này càng thể hiện rõ trong môi trường axit: 2CrO42- + 16H+ + 6e = 2Cr3+ + 8H2O Những muối crômat và dicrômat thường gặp là Na2CrO4, K2CrO4, PbCrO4, NiCrO4, ZnCrO4, K2Cr2O7, Na2Cr2O7, và (NH4)2Cr2O7. Trong đó các muối PbCrO4, NiCrO4, ZnCrO4 được dùng nhiều trong kỹ nghệ chất màu, sơn, mạ. Giữa Crômat và dicrômat tồn tại một cân bằng: 2CrO42- + 2H+ Cr2O72- + H2O (vàng da cam) (đỏ da cam) Trong dung dịch axit axetic, các Crômat oxi hoá bezydin H2N – C6H4 – C6H4 – NH2 đến xanh benzydin, còn trong dung dich axit sunfủic yếu tạo thành diphenycacbarit. NH – NHC6H5 C = O NH – NHC6H5 Người ta đã biết được các hợp chất cơ kim của Crôm: Cr(CO)6 tan trong CCl4, CHCl3, C6H6, C2H5-O-C2H5 và tan kém trong C2H5-OH, CH3COOH. Hexacacbonylcrôm phân huỷ chậm ngoài ánh sáng, phân huỷ nhanh ở 1300C-1500C. Cr(CO)6 tác dụng với diphelamin: Cr(CO)6 + 2C6H5N Cr(CO)4(C6H5N)2 + 2CO Còn hợp chất K[Cr(CO)3(H2O)2OH] được tạo thành nhờ phản ứng: Cr(CO)6 + KOH + 5H2O = K[Cr(CO)3(H2O)2OH] Sản phẩm thu được không bền, bị thuỷ phân theo phương trình: K[Cr(CO)3(H2O)2OH] + H2o Cr(CO)3(H2O)3 + KOH Khi đun nóng r(CO)6 với o-phenanthrolin C12H8N2 thu được các tinh thể dạng gốc có màu đỏ ngọc bích Cr(CO)4(C12H8N2). Đibenzolcrôm Cr(C6H6)2 nhận được bằng sự tác dụng của CrCl3 khan với benzol khi có mặt Al2Cl6 khan, thậm chí khử ion [Cr(C6H5)]+ được hình thành khi cho C6H5MgBr với CrCl3 hoặc CrO2Cl2. Bromuapentaphenylcrôm Cr(C6H5)5Br là loại bột vô hình, tan kém trong nước và tan trong rượu, axeton, pỉidin và các dung môi hữu cơ khác. Từ đó ta thấy crôm ngày càng được sử dụng rộng rãi và nó có nhiều công dụng khác nhau trong công nghiệp. Cũng chính vì thế hiện tượng ô nhiễm môi trường do crôm gây nên ngày càng gia tăng. 1.2.3.Tác dụng sinh lý của crôm tới sức khoẻ con người[1,15] Với đặc tính lí hoá( bền ở nhiệt độ cao, khó ôxi hoá, cúng và tạo màu tốt...)nên nó ngày càng được sử dụng rộng rãi. Tác hại của nó gây ra cũng càng nhiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy Cr(VI) dù chỉ là liều lượng nhỏ cũng là nguyên nhân chính gây tác hại nghề nghiệp. Crôm là nguyên tố được xếp vào nhóm các nguyên tố có khả năng gây ung thư. Crôm có thể tồn tại ở hai dạng hoá trị chính là +3 và +6. Trong đó, Cr(VI) độc hơn Cr(III). Nồng độ Crôm trong nước uống thưòng thấp hơn 0,02ppm.Nhưng thực tế có trường hợp nồng độ Crôm trong nước uống đã cao hơn nhiều. Nhìn chung, ngoài bụi hay hoá chất của Crôm và cơ thể người, sự hấp thụ của Crôm tuỳ thuộc vào trạng thái ôxi hoá của chất đó. Cr(VI) hấp thụ qua dạ dày,ruột nhiều hơn Cr(III) và còn có thể thấm qua màng tế bào, Cr(VI)dễ gây viêm loét dạ dày, xuất hiện mụn cơm, viêm gan, thủng lách ngăn giữa hai lá mía, ung thư phổi... Crôm xâm nhập vào cơ thể theo ba con đường: hô hấp, tiêu hoá và da. Qua nghiên cứu crôm có vai trò sinh học như chuyển hoá glucozo, tuy nhiêu với hàm lượng cao crôm làm kết tủa protein, các axit nucleic và ức chế hệ thống men cơ bản. Dù xâm vào cơ thể theo bất kỳ đường nào crôm cũng được hoà tan vào trong màu với nồng độ 0,01ppm sau đó được chuyển hoá vào các tổ chức và phủ tạng, được giữ lại ở phổi, xương, thận, gan, phần còn lại thải qua phân và nước tiểu. Từ các cơ quan phủ tạng crôm hoà tan dần vào máu, rồi được đào thải qua nước tiểu từ vài tháng đến vài năm. Crôm chủ yếu gây bệnh ngoài da: tất cả các nghành nghề mà các công việc phải tiếp xúc, hít, thở,... với crôm hoặc hợp chất của crôm đều có thể xuất hiện các loại bệnh ngoài da như loét da, lóet thủng vàng ngăn mũi, viêm da tiếp xúc... Crôm kích thích viêm mạc ngứa mũi, chảy nước mũi, nước mắt, niêm mạc bị xưng đỏ và có thể gây xuất hiện mụi cơm, viêm gan, viêm thận, ung thư phổi, đau răng, tiêu hoá kém. Khi Cr(VI) xâm nhập vào cơ thể qua da, nó kết hợp với protein tạo thành phản ứng phức hợp kháng nguyên. Kháng thể gây hiện tượng dị ứng, bệnh tái phát. Khi tiếp xúc trở lại, bệnh sẽ tiến triển nếu không được cách ki và sẽ chở thành chàm hoá. Những công việc có thể gây nhiễm độc Crôm, ví dụ: Luyện kim, sản xuất nén, sáp, thuốc nhuộm, chất tảy rửa, thuốc nổ, pháo, diêm, xi măng, đồ gốm, thuỷ tinh, chế tạo ác quy, mạ kẽm, mạ điện và mạ Crôm. Tóm lại, hàm lượng lớn ion kim loại nặng nói chung và Crôm nói riêng đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Chính vì vậy, việc xác định hàm lượng Crôm trên cần thiết để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Từ đó, có biện pháp xử lí thích hợp, đảm bảo có nước sạch cho sinh hoạt và làm trong sạch môi trường. CHƯƠNG 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CRÔM 2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CRÔM 2.1.1. Phương pháp phân tích thể tích[6] Đây là phương pháp cổ điển nhất được dùng để xác định Crôm ở nồng độ cao cỡ 10-2M. Trước hết Crôm cần được oxy hoá lên Crôm(VI) bằng persunfat trong môi trường axit. Sau khi đuổi hết chất oxy hoá dư, Crôm(VI) được chuẩn độ bằng dung dịch Fe(II) với chỉ thị là diphenylamin trong sự có mặt của H3PO4. Thế thay đổi màu của chất chỉ thị la E0 =+76V. Phản ứng chuẩn độ là: Cr2O72- + 6Fe2+ + 14H+ = 2Cr3+ + 6Fe3+ + 7H2O Nếu Crôm ở trạng thái Cr3+ thì chuyển thành Cr(VI) bằng chất oxy hoá mạnh trong môi trường axit hày môi trường kiềm. Sau đó tiến hành chuẩn độ bằng chất khử trong môi trường axit: Cr3+ + S2O8 + H+ = Cr(VI) SO42- Cr3+ + H2O2 + OH- = CrO42- + H2O 2.1.2. Các phương pháp quang học[3,4,5] 2.1.2.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa Trong các mẫu nước thông thường, thường có chứa cả Cr(VI) và Cr(III). Phương pháp quang phổ hấp thụ không ngọn lửa xác định Cr(VI) trong mẫu nước nhờ việc tạo ra sự bay hơi khác giữa Cr(VI) và Cr(III). Sự bay hơi khác nhau bằng cách: Đưa thêm amoniumtrifloruaxetylaxeton vào triflorouaxeton và sau đó hai cấu tử này có nhiệt độ bay hơi khác nhau. Phương pháp quang phổ hấp thụ không ngon lửa để xác định Cr(VI) còn có cách khác là: Kết tủa Cr(VI) bằng PbSO4. Phương pháp này có thể phân tích được 2-300ppm Cr(VI) khi có mặt của trên 300ppm Cr(VI). Khi dùng phương pháp này giới hạn phát hiện Cr(VI) khi có mặt các ion Cr(III)< 100ppm, Cl<6g/l, SO42- <4g/l là 0,3ppm. Cr(VI) trong các mẫu nước được xác định sau khi làm giàu bằng trao đổi ion. 2.1.2.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngon lửa(FAAS) Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong phân tích do có độ nhạy cao và ổn định. Việc nghiên cứu được thực hiện trên máy phổ hấp thụ nguyên tử varriantichron AA – 875. Tốc độ tối ưu của dòng khí C2H2 và không khí nén là 1,3 5,0l/mm. Khi tốc độ dòng khí C2H2 tăng thì Ti, Fe, Ca, Mg, Al, Cd, Cu, Zn, Ni, Mn, Mo ảnh hưởng đến quá trình phân tích do đó người ta thêm Na2SO4; K2SO4 hoặc KHSO4 trong đó KHSO4 có thể là giảm ảnh hưởng với nồng độ 2000mg/ml của các nguyên tố ảnh hưởng. Việc xác định Cr được tiến hành sau khi phân huỷ mẫu bằng hỗn hợp HNO3; HF; HCLO4 khi xác định Cr với hàm lượng 6,5 – 10% thì độ lệch chuẩn tương đối là 5,5 – 10-3. 2.1.2.3. Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử (FAES) Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử dùng xác định lượng về Cr trong mẫu sinh học, nước tự nhiên. Giới hạn xác định của phương pháp này là 0,08ppm, độ lệch chuẩn tương đối là 0,1 0,15 phụ thuộc hàm lượng Cr trong mẫu. Với mẫu nước sông, hồ độ lệch chuẩn tương đối của việc xác định Cr(III) là 0,05 0,2mg Cr trong 100ml tương ứng là 2,45 và 5,6. 2.1.2.4. Phương pháp trắc quang [12] Crôm tạo phức với nhiều thuốc thử hữu cơ trong đó phải nói đến o-nitropcnylfloron. Phương pháp này có thể xác định hàm lượng Crôm ở những nồng độ trung bình. Phức giữa Cr(VI) với o-nitrophenylfloron phức tạo thành có thành phần Cr(VI) và thuốc thử tương ứng tỷ lệ 1:1 ở pH = 4,5 và tỷ lệ 1:2pH = 4,7. Có hấp thụ cực đại của phức này là max = 582nm, khoảng tuân theo định luật Beer ở khoảng nồng độ C 0,2mg/ml. Các ion ảnh hưởng đến quá trình xác định Crôm là Fe(II); Al(III); Cu+2; Ti+4 Các ion này được che bằng dung dịch KF 2% axtrans – 1,2 diaminocyclexylaxtic 0,02% và natrikalitactrat 0,1%. Phương pháp sử dụng xác định Cr trong đất trồng và nước thải công nghiệp. Phương pháp xác định Cr(VI) bằng cách cho Cr(VI) tạo phức với dung dịch khoáng Cu2CO3(OH)2 (khoáng này có màu xanh lá cây) trong môi trương axit axetic ở pH = 2,5. Phức tạo thành có cực đại hấp thụ max = 560nm hệ số tắt phân tử gam là 8.104l/mol.cm. Khoáng tuân theo định luật Bia là từ 2,0 – 22,8mg/ml Cr. Khi nồng độ crôm cỡ (ppm) thì trước khi tạo phức Cr(VI) được làm giàu bằng cách chiết với hydroxyt amidines và CCl3 trong môi trường HCL 0,20,8M. Phức này đô ở bước sóng cực đại max = 390 400nm. Giới hạn phát hiện là 0,1mg/cm3. 2.1.2.5. Phương pháp trắc quang xác định Crôm với thuốc thử Diphenylcacbazit Phương pháp này dựa trên phản ứng tạo hợp chất màu đỏ tím của Cr(VI) với thuốc thử Diphenylcacbazit trong môi trường axit H3PO4. Thuốc thử diphenylcacbazit viết tắt là: DPC DPC là một thuốc thử đặc trưng để xác định Cr(VI) trong môi trương axit. DPC có công thức cấu tạo là Ký hiệu thuốc thử DPC là H4L. H4L có M = 243,3 điểm nóng cháy 1720C. DPC ở thể rắn màu trắng. Trong không khí sẽ chuyển sang màu hồng. DPC chỉ tan trong rượu, axeton và dung môi hữu cở khác. Dung dịch H4L cần được bảo quản trong bóng tối và nhiệt độ thấp do dung dịch dần dần có màu vàng bởi sự oxi hoá. Các tác giả cho thấy rằng phức được tạo thành do thuốc thử DPC với Cr(VI) trong môi trường [H+] và được hấp thụ cực đại ở bước sóng max = 540nm. Phương trình phản ứng viết gọn: 2CrO22- + 3H4L + 8H+ Cr3(HL)2+ + Cr(III) + H2l + 8H2O Như đã biết, trong thực tế phân tích người ta sử dụng vùng tuyến tính gọi là đường chuẩn của phương pháp phân tích. Khoảng tuyến tính này rộng hay hẹp phụ thuộc vào hệ số hấp thụ phân tử () của mỗi chất phân tích hoặc chất màu tạo ra nên. Các hợp chất nhạy phổ UV – VIS thì vùng tuyến tính càng hẹp và càng lùi về phía nồng độ thấp, thuận lợi cho việc định lượng các chất có hàm lượng nhỏ. Các bước xây dựng đường chuẩn Phương pháp này, dựa trên cơ sở xây dựng đường phụ thuộc tuyến tính giữa A và C. Sau đó đo độ hấp thụ quang trong cùng điều kiện. Xác định hàm lượng các chất bằng phương pháp đường chuẩn. Bước 1: Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn chứa lượng chất phân tích tăng dần, cho vào mỗi dung dịch một lượng thuốc thử như nhau, điều kiện pH. Dung môi, nhiệt độ,... Như nhau. Bước 2: Sau khi nghiên cứu chọn điều kiện tối ưu để cho phổ, ta chọn một dung dịch chuẩn bất kỳ trong dãy chuẩn đo phổ hấp thụ của dung dịch này nằm ở bước sóng trong vùng xác định của máy. Xác định max tại đó cho giá trị Amax. Bước 3: Tiến hành đo độ hấp thụ quang A của các dung dịch còn lại tại bước sóng max. Bước 4: Từ những giá trị Ai – Ci tương ứng ta lập đường chuẩn trong hệ toạ độ xy xác định hàm lượng chất cần nghiên cứu trong mẫu thực Cx bằng đường chuẩn khi biết hấp thụ quang của mẫu Ax. Áp dụng thực tế vào để xác định hàm lượng Crôm trong nước thải công nghiệp. Do hàm lượng crôm ở trong nước thải rất nhỏ nên dùng phương pháp đường chuẩn sẽ chính xác, vì vậy để chính xác hơn ta dùng phương pháp thêm chuẩn. Nguyên tắc tiến hành như sau: Thực hiện phản ứng hiện màu ở các điều kiện tối ưu đã tim được của dãy dung dịch có lượng chất nghiên cứu như nhau (Cx) và thêm vào đó(từ dung dịch thứ 2 trở đi) những dung dịch chuẩn của chất cần định lượng các lượng khác nhau và tăng dần. Đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch ta được [11]: Cx Cx + C1 Cx + C2 Ax A1 A2 Vẽ đường chuẩn: Và từ đó dựa theo hàm lượng của C1, C2,... Ngoại suy ra ta sẽ tính được Cx. Hoặc xử lý kết quả A theo phương pháp bôi quy tuyến tính bình phương tối thiểu. Vì phương trình A – C tuyến tính nên dạng chung là:y=ax + b Trong đó: Khi đó có giá trị Ax; Cx được tính theo phương trình: 2.1.3. Phương pháp điện hoá 2.1.3.1. Phương pháp volampe hoà tan Phương pháp này là phương pháp có khả năng phân tích đơn giản chỉ cần một lượng tối thiểu chất phân tích và khả năng xác định được nhiều kim loại có nồng độ thường là 0,10-8M n.106M với sai số là 5:15%. Phương pháp volampe hoà tan sử dụng hệ hai điện cực. Điện cực calomon bão hoà làm điện cực so sánh và điện cực làm việc là điện cực graphit đã được nghiên cứu để xác định Cr trong các đối tượng khác nhau. Điện phân làm giàu Cr(III) hydroxyt kết tủa trên điện cực graphit, sau đó hoà tan anot. Việc xác định Cr dựa vào phản ứng. CrO4 + 4H2O + 3e Cr(OH)3 + 5OH- Brainian đã sử dụng các nền khác nhau để xác định Cr, kết quả nghiên cứu cho thấy ở mỗi nền khác nhau. PH khác nhau thì cần điện phân làm giàu ở thế khác nhau và thế đỉnh pic cũng khác nhau. Trong nền đệm NH4Cl 0,4M + NH4OH 0,1M điện phân làm giàu ở thế E = -0,7V. Độ nhạy của phương pháp là cao nhất và có thể xác định được đến 2.108M CrO42-. Người ta còn sử dụng phương pháp volampe hoà tan dao động sử dụng điện cực làm việc là điện cực Pb tạo hỗn hống với Hg. Để xác định CrO42- trong nước (H2O), điện phân làm giàu kết tủa PbCrO4 ở thế E = -0,82V(so với điện cực calomen bão hoà). Phân cực catot từ -0,82 đến – 1V thì PbCrO4 bị hoà tan. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nền KNO3 0,2M với pH = 7 tốc độ quét thế 80mV là điều kiện tốt nhất để xác định Cr và có thể xác định CrO4 trong khoảng 10-9M đến 10-5M. Co(II); Ni(II); Zn(II) không gay ảnh hưởng đến việc xác định. Độ lệch chuẩn là 0,15 khi xác định 10-6 đến 105M CrO42-. 2.1.3.2. Phương pháp điện cực đĩa quay[6] Phương pháp này được dùng để xác định Cr(VI) dựa trên việc chuẩn độ ampe ở điện cực chất rắn chất điện ly là một loại bột tạo hỗn hống với điện cực màng ở một pH xác định. Phương pháp được sử dụng để xác định Cr(VI) với giới hạn cho phép pháp hiện là 0,9.10-9mol/cm3 với độ tin cậy là 95%. 2.1.4. Các phương pháp khác 2.1.4.1. Phương pháp sắc ký ion Phương pháp sắc ký ion là phương pháp tách, khi đó hỗn hợp được tách bằng sự trao đổi ion trên hệ màng polime của hydroxytlenethacrylate bao gôm pha động của chất đệm gồm các muối phophat và muối natriclorua. Hỗn hợp được tách ra dùng để xác định chon lọc ion Cr(VI) bằng việc sử dụng detecto UV với sự pháp hiện chuẩn tương đối là 2-2,6ppm. Phương pháp này được sử dụng để xác định nước thải công nghiệp luyện kim. 2.1.4.2. Phương pháp sắc ký lỏng cặp ion pha ngược độ phân giải cao(HPLC) Phương pháp này xác định đồng thời hàm lượng Cr có trong mẫu nước thải (Cr3+ và Cr(VI)). Trước khi phân tích cột AC đã được dùng tách hỗn hợp Cr(III). EDTA từ ion Cr(VI) với dung dịch rửa giải có chứa axetonitrin và ion tetrabutinamonium. 2.1.4.3. Phương pháp phân tích FIA(Flow injectin Analyis) kỹ thuật phân tích dòng chảy Phương pháp phân tích FIA là phương pháp phân tích nhanh nhạy đơn giản, nó cho phép ta dùng detector khác nhau để phân tích được hầu hết các cation và anion tuỳ thuộc vào tính chất hoá lý và hoá học của sản phẩm phản ứng. Các tinh chất hoá lý thường là sự hấp thụ quang phân tử UV – VIS và nguyên tử, tính chất phát xạ của nguyên tử, tính chất huỳnh quang, sự thay đổi chiết suất, tính chất điện hoá như sự thay đổi cường độ dòng thế điện trở, độ dẫn điện và tương ứng với tính chất hoá lý đã gặp đối với các sản phẩm phản ứng đã tạo ra chúng là do các detector. Detector phổ phát xạ ICP, detector điện hoá hoà tan, detector chiết xuất. Một hệ FIA đơn giản gồm theo hình 1. Trong đó: P: Bơm để đẩy dòng chất mang (MP) với tốc độ không đổi (chất mang có thể là thuốc thử, chất che, dung dịch đệm,...) áp suất từ 1 đến 5 bar. S: van bơm mẫu RC: vòng phản ứng D: detector R: máy ghi Phương pháp này thích hợp để xác định các chất không bền, dễ phân huỷ theo thời gian ngắn. Phương pháp này có độ nhạy tương đối cao, nên thích hợp để xác định vết các chất. CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM - KẾT QUẢ 3.1. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CRÔM TRONG NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG Phương pháp dùng chỉ thị 1,5- diphenylcacbazide để xác định Cr(VI). Do đó muốn xác định tổng hàm lượng crôm trong nước t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2407.doc