Xây dựng triết lý kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

Tài liệu Xây dựng triết lý kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập: LỜI NÓI ĐẦU Năm 2007, Việt Nam đã là thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Quá trình hội nhập kinh tế của nước ta ngày càng toàn diện và sâu hơn. Xu hướng hội nhập là tất yếu, nó sẽ mang đến những cơ hội lớn nhưng đồng thời cũng có nhiều khó khăn, thách thức cho doanh nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói chung. Theo cam kết WTO, kể từ ngày 01/04/2007, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ được phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Điều này tác... Ebook Xây dựng triết lý kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4071 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng triết lý kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động mạnh mẽ tới hệ thống ngân hàng trong nước. Các ngân hàng nước ngoài có thế mạnh về vốn lớn, trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ cao… không những sẽ thu hút đông đảo đội ngũ khách hàng trong nước mà còn hút nguồn nhân lực các ngân hàng Việt Nam sang. Tuy nhiên, trong giai đoạn này ngân hàng nước ngoài chưa thể vào Việt Nam được do còn có rào cản từ phía luật pháp của Chính phủ Việt Nam. Vì vậy, các ngân hàng trong nước phải tranh thủ lợi thế về mặt thời gian, có những hành động chuẩn bị ngay từ lúc này. Một trong những điều quan trọng cần làm để có thể thu hút và giữ chân khách hàng cũng như đội ngũ nguồn nhân lực là cần phải xây dựng cho mình một chiến lược,sứ mệnh cụ thể, giá trị cốt lõi mà mình sẽ theo đuổi – đó chính là triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng được triết lý kinh doanh đồng nghĩa với doanh nghiệp không chỉ hướng tới mục tiêu là lợi nhuận mà còn khẳng định giá trị của mình. Điều đó còn giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập năm 1988, là một Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất của Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Việt Nam. Trong 20 năm qua Ngân hàng Công thương Việt Nam đã tăng trưởng nhanh, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế. Trước những cơ hội và thách thức của quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Hội đồng quản trị, Ban điều hành Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết định xây dựng một tầm nhìn và diện mạo mới nhằm phát triển Ngân hàng Công thương Việt Nam thành một tập đoàn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, phát triển bền vững, giữ vững vị trí hàng đầu tại Việt Nam và hội nhập tích cực với quốc tế, trở thành Ngân hàng thương mại lớn nhất tại Châu Á. Vì vậy, em chọn đề tài: “Xây dựng triết lý kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”. Nội dung đề tài chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về triết lý kinh doanh và xây dựng triết lý kinh doanh. Chương II: Đánh giá việc xây dựng triết lý kinh doanh ở Ngân hàng Công thương Việt Nam hiện nay. Chương III: Một số biện pháp nhằm xây dựng và phát huy triết lý kinh doanh ở Ngân hàng Công thương Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ VAI TRÒ Khái niệm Triết lý Khái niệm triết lý có quan hệ chặt chẽ với khái niệm triết học nhưng lại không hoàn toàn trùng nhau. Vào thời kỳ cổ đại, triết học bao gồm toàn bộ tri thức của nhân loại. Đến thời cận đại, triết học được coi là “khoa học của mọi khoa học”. Triết học Max vào thế kỷ XIX - triết học chỉ nghiên cứu vấn đề có tính thế giới quan. Ngày nay, triết học là một môn khoa hoc về những nguyên lý, quy luật phổ biến của cả tự nhiên, xã hội, tư duy. Triết lý có phạm vi phản ánh hẹp hơn triết học.Có thể định nghĩa triết lý như sau: Triết lý là những tư tưởng có tính triết học (tức là sự phản ánh đã đạt tới trình độ sâu sắc và có tính khái quát cao) được con người rút ra từ cuộc sống của mình và chỉ dẫn, định hướng cho hoạt động con người Bài giảng Triết lý kinh doanh - NXB ĐHKTQ - Trang 52 . Trong quá trình sống và hoạt động, con người luôn có xu hướng tổng kết những quan sát, kinh nghiệm của mình tạo nên những tư tưởng sâu sắc có tính triết học về bản chất của khách thể. Ví dụ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”, “không thầy đố mày làm nên”…; triết lý của Phật giáo về cuộc sống nhân sinh; triết lý của Nho giáo về chính trị, đạo đức. Giữa triết học và triết lý có điểm chung là: -Về tính chất và trình độ nhận thức, triết lý là tư tưởng triết học. Triết lý là những tư tưởng có tính triết học – sự phản ánh đã đạt tới trình độ sâu sắc và có tính khái quát cao; nhận thức này không chỉ là kinh nghiệm của cá nhân mà được nhiều người thừa nhận là đúng đắn, có giá trị. -Về mục đích, triết học và triết lý đều là cơ sở định hướng cho hoạt động thực tiễn; hướng dẫn cho con người sống và hoạt động tốt hơn. Tuy nhiên, triết học và triết lý có sự khác nhau là: Thứ nhất, về phạm vi khách thể, triết lý hẹp hơn triết học, nó là tư tưởng triết học ứng dụng trong một phạm vi nhất định của hiện thực có liên quan mật thiết đến đời sống con người. Thứ hai, triết lý là những tư tưởng chưa được khái quát thành quy luật phổ biến như triết học mà được rút ra từ lĩnh vực hoạt động cụ thể của cuộc sống – tư tưởng triết học hành động. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh, hoạt động chính trị - xã hội có thể rút ra triết lý. Có thể thấy triết lý phát triển của một quốc gia, triết lý của một tổ chức, triết lý sống, triết lý quản lý, triết lý Marketing, triết lý kinh doanh, triết lý tuyển dụng nhân sự… Thứ ba, xét về mặt lịch sử và văn minh thì triết lý có trước triết học. Thứ tư, triết lý là cái riêng, triết học là cái chung; triết lý phong phú hơn, biến đổi nhanh hơn so với triết học. Thứ năm, triết học thiên về chức năng nhận thức, triết lý thiên về chức năng cải tạo. Như vậy, sự khác nhau giữa triết lý và triết học chỉ có ý nghĩa tương đối. Sự phân biệt chúng cần dựa vào những điều kiện và ngữ cảnh cụ thể. Triết lý kinh doanh và bản chất của triết lý kinh doanh. Bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại lâu dài và hoạt động tôn chỉ với các tôn chỉ mục đích của mình một cách có hiệu quả đều cần có một triết lý chung. Trong kinh doanh cũng vậy, thực tiễn cho thấy các tập đoàn hàng đầu thế giới đều có triết lý kinh doanh riêng cho mình. Kinh doanh là tất cả những hành vi và hoạt động nhằm tạo lợi nhuận cho chủ thể. Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiêm, suy ngẫm, khái quát hoá của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Theo định nghĩa trên, con đường hình thành chung của sự hình thành các triết lý kinh doanh là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến các tư tưởng triết học về kinh doanh bằng triết lý kinh doanh; tác giả của triết lý kinh doanh thường là những người hoạt động kinh doanh – doanh nhân từng trải. Các triết lý kinh doanh có đặc thù nghề nghiệp cao; do vậy không thể coi các quy luật và nguyên tắc của triết học là triết lý kinh doanh; không phải cứ vận dụng triết học là rút ra được các triết lý kinh doanh. Các lĩnh vực khác của thế giới hay đời sống chính trị, tình cảm gia đình, tình yêu... đều không phải là triết lý kinh doanh. Tóm lại, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp là tư tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của cả doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh, nhằm làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Ví dụ về triết lý kinh doanh của tập đoàn Bảo Việt: “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”Mục tiêu phát triển của Bảo Việt - Tầm nhìn chiến lược - www.baoviet.com.vn. . Của công ty Vinamilk: “Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng”. Triết lý kinh doanh - Giới thiệu - www.vinamilk.com.vn Phân loại triết lý kinh doanh Kinh doanh là một lĩnh vực hoạt động và nghề nghiệp đầy khó khăn, phức tạp, thường xuyên biến đổi. Triết lý kinh doanh rất phong phú và nhiều thể loại khác nhau. Có thể phân loại triết lý kinh doanh dựa theo hai tiêu chí cơ bản: lĩnh vực hoạt động - nghiệp vụ và quy mô của chủ thể kinh doanh. + Dựa theo tiêu chí lĩnh vực hoạt động và nghiệp vụ chuyên ngành, kinh doanh được chia thành nhiều chức năng, công đoạn, chuyên môn hẹp... khác nhau. Do vậy có các triết lý kinh doanh về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dich vụ; triết lý về Marketing, quản lý chất lượng hàng hóa bán hàng; triết lý về lợi nhuận... + Dựa vào quy mô của các chủ thể kinh doanh – quy mô tổ chức – có thể chia các triết lý kinh doanh thành ba loại cơ bản: Triết lý áp dụng cho các cá nhân kinh doanh. Triết lý cho các tổ chức kinh doanh, chủ yếu là triết lý về quản lý doanh nghiệp. Triết lý vừa áp dụng cho các cá nhân vừa áp dụng cho các tổ chức kinh doanh. Theo cách phân loại trên, triết lý kinh doanh của các cá nhân chính là các triết lý được rút ra những kinh nghiệm, bài học thành công và thất bại trong quá trình kinh doanh, có ích trước hết cho các chủ thể kinh doanh. Hai loại triết lý còn lai có thể trở thành triết lý chung của các tổ chức kinh doanh - triết lý kinh doanh của doanh nghiệp, nói gọn hơn là triết lý doanh nghiệp, triết lý công ty. Do đó, các phần sau sẽ đi sâu vào phân tích triết lý doanh nghiệp. Yêu cầu của triết lý doanh nghiệp Về nội dung Thông thường một bản triết lý doanh nghiệp của doanh nghiệp sẽ nêu nhứng nội dung như: tầm nhìn chiến lược, lý do tồn tại (sứ mệnh), nhiệm vụ tổng quát, văn hoá tổ chức. Tầm nhìn chiến lược cho tổ chức “Chiến lược là việc xác định những định hướng và mục tiêu dài hạn cơ bản của tổ chức và đưa ra phương án hành động và sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những định hướng, mục tiêu đó”. Chiến lược là một kế hoạch/chương trình hành động tổng quát dài hạn, một hệ thống quản lý, hay một quá trình sáng tạo. Mục tiêu chiến lược của nhiều công ty là nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững. Tầm nhìn chiến lược cho tổ chức do bộ phận quản lý cấp cao nhất vạch ra cho tổ chức nhằm nắm bắt được những mối quan tâm và hoạt động trong tổ chức này. Ở cấp này, các câu hỏi thường đặt ra là: Tổ chức nên hoạt động trong lĩnh vực nào? Mục tiêu và kỳ vọng của lĩnh vực đó? Phân bổ như thế nào để đạt được mục tiêu đó? Như vậy, chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục tiêu để các năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ bên ngoài và tận dụng được nguồn lực ở bên trong. - Xác định lý do để tồn tại Xác định lý do để tồn tại hay sứ mệnh của doanh nghiệp còn gọi là tôn chỉ, mục đích của nó. Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của doanh nghiệp, còn là quan điểm, tôn chỉ, tín điều, nguyên tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Sứ mệnh là phát biểu của doanh nghiệp mô tả doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và làm như thế nào. Thực chất của nội dung này là trả lời câu hỏi: + Doanh nghiệp của chúng ta làm gì? + Doanh nghiệp muốn thành một tổ chức như thế nào? + Công việc kinh doanh của chúng ta là gì? + Tại sao chúng ta lại tồn tại? (Vì sao có công ty này?) + Doanh nghiệp chúng ta tồn tại vì cái gì? + Doanh nghiệp có nghĩa vụ gi? Doanh nghiệp sẽ đi về đâu? + Doanh nghiệp hoạt động theo mục đích nào? + Các mục tiêu định hướng của doanh nghiệp là gi? Câu trả lời cho vấn đề này xuất phát từ quan điểm của người sáng lập, lãnh đạo công ty về vai trò mục đích kinh doanh và lý tưởng mà công ty muốn vươn tới. Ví dụ về sứ mệnh: Sứ mệnh của công ty Trung Nguyên: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang đến cho người thưởng thức cà phê và là nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hoá Việt Nam. Triết lý kinh doanh - Giới thiệu - www.vinamilk.com.vn Tầm nhìn FPT – chính là tuyên bố sứ mệnh của công ty: “FPT mong muốn trở thành tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động, sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia. Mục tiêu của công ty là nhằm đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tốt nhất về tài năng, một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần” Phong cách làm việc FPT - Những giá trị bền vững - văn hoá công ty - www.fpt.net Sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp thường được cụ thể hoá bằng các mục tiêu chính, có tính chiến lược của nó. Xác định nhiệm vụ tổng quát. + Tổ chức phát triển trong lĩnh vực nào, sản phẩm nào, địa bàn nào? + Nguồn lực cơ bản mà tổ chức đang sử dụng. Doanh nghiệp cần trả lời câu hỏi: doanh nghiệp sẽ đạt tới các mục tiêu của nó như thế nào, bằng những nguồn lực nào và phương tiện gì? Nội dung chính của nhiệm vụ tổng quát cũng chính là phương thức hành động, là hệ thống các giá trị và các biện pháp quản lý doanh nghiệp. +Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp bao gồm: → Những nguyên tắc của doanh nghiệp, như chính sách xã hội, các cam kết với khách hàng. → Lòng trung thành và cam kết ( ví dụ như những người làm công cảm thấy thoả mãn được những mục tiêu cá nhân trong lợi ích chung của doanh nghiệp hay không? Và doanh nghiệp có chứng tỏ được sự tôn trọng cam kết và lòng trung thành đối với những nhân viên của mình không.) → Hướng dẫn hành vi ứng xử mong đợi - một ý nghĩa to lớn của sứ mệnh giúp tạo ra một môi trường làm việc trong đó có những mục đích chung. Dưới đây là hệ thống các giá trị mà Trung Nguyên theo đuổi: Giới thiệu - lịch sử - giá trị cốt lõi - www.trungnguyen.com.vn 1. Khơi nguồn sáng tạo. 2. Phát triển và bảo vệ thương hiệu. 3. Lấy người tiêu dùng làm tâm. 4. Gây dựng thành công cùng đối tác. 5. Phát triển nguồn nhân lực mạnh. 6. Lấy hiệu quả làm nền tảng. 7. Góp phần xây dựng cộng đồng. Mỗi công ty thành công đều có các giá trị văn hoá của mình.Các giá trị này được sắp xếp theo một thang bậc nhất định tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của nó tạo nên một hệ thống các giá trị của công ty. Khái niệm giá trị ở đây được hiểu là những phẩm chất, năng lực tốt đẹp có tính chuẩn mực mà mỗi thành viên cũng như toàn công ty phấn đấu và đạt tới và phải bảo vệ, giữ gìn. Các giá trị vừa có tính pháp quy vừa có tính giáo quy, song tính giáo quy có vai trò quan trọng hơn. Hệ thống các giá trị là cơ sở để quy định, xác lập nên các tiêu chuẩn về đạo đức trong hoạt động của công ty. Trong một nền văn hoá thì hệ thống các giá trị là thành phần cốt lõi và là cái rất ít biến đổi. Các doanh nghiệp kinh doanh có văn hoá đều có đặc điểm chung là đề cao nguồn lực con người, coi trọng các đức tính trung thực, kinh doanh chính đáng, chất lượng... như những mục tiêu cao cả cần vươn tới. Đó là những giá trị kinh doanh chung của lối kinh doanh có văn hoá phù hợp với đạo lý xã hội. Đó cũng chính là những chuẩn mực chung định hướng cho các hoạt động của tất cả thành viên trong doanh nghiệp. + Các biện pháp và phong cách quản lý Trả lời cho câu hỏi: “Doanh nghiệp hoàn thành sứ mệnh kinh doanh bằng con đường nào? Với những nguồn lực gì? Tổ chức quản lý doanh nghiệp là nhiệm vụ trung tâm và có vai trò quyết định đối với việc thực hiện sứ mệnh và mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Phong cách và các biện pháp quản lý của mỗi công ty đều có những điểm đặc thù, sự khác biệt so với công ty khác. Nguyên nhân của sự khác biệt này xuất phát từ nhiều nhân tố khác nhau như quy định thị trường, môi trường kinh doanh, văn hoá dân tộc và đặc biệt là các tư tưởng triết học về quản lý của người lãnh đạo. Triết lý quản lý của doanh nghiệp là cơ sở để lựa chọn, đề xuất các biện pháp quản lý, qua đó nó củng cố một phong cách kinh doanh đặc thù của công ty. Một số triết lý quản lý doanh nghiệp của một số hãng trên thế giới: Bài giảng Triết lý kinh doanh - ĐHKTQD - Trang 59 Matsushita: “ Phục vụ dân tộc bằng con đường hoàn thiện sản xuất”. Honda: “Đương đầu với những thách thức gay go nhất trước tiên”. Sony: “Tinh thần động não, độc lập, sáng tạo”. IBM: “Thực hiện triệt để nhất việc phục vụ người tiêu dùng”, IBM nghĩa là phục vụ. Intel: “Lao động gian khổ và năng suất cao để đạt tới sự phát triển nhanh tróng”. Các sách lược quản lý trên bao gồm những nội dung của công tác quản trị sản xuất, quản trị marketing và quan trọng hơn hết là vấn đề quản trị nhân sự - nguồn lực trung tâm của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói, triết lý của quản lý là các tư tưởng triết học về quản lý con người trong một văn bản triết lý doanh nghiệp. Đặc biệt, định hướng đến con người, khai thác nguồn lực con người - nguồn lực quan trọng nhất trở thành một giá trị tất yếu được nêu ra trong triết lý kinh doanh của các công ty xuất sắc. Con người – toàn bộ đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp cùng năng lực lao động và sáng tạo của họ - được coi là tài sản, nguồn vốn, nguồn lưc phát triển quan trọng nhất. Ví dụ: Bài giảng Triết lý kinh doanh - ĐHKTQD - Trang 60 Honda: “Tôn trọng con người”. Sony: “Quản lý là sự phục vụ con người”. Goldstar: “Tạo dựng một bầu không khí gia đình”. IBM: “Tôn trọng người làm”. Samsung: “Nhân lực và con người”. Xác định đặc trưng văn hoá của tổ chức Văn hóa là một khái niệm rộng và có rất nhiều khái niệm khác nhau. Theo UNESCO: Văn hóa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần do con người, với tư cách là mỗi cá nhân và cả cộng đồng dân tộc, đã sáng tạo nên trong quá trình vươn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong cuộc sống của mình. Theo cố thủ tướng Phạm Văn Đồng: Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc vượt qua biết bao sóng gió và thác ghềnh tưởng chừng không thể vượt qua được… Như vậy, tựu chung lại văn hóa là một tập hợp những giá trị do con người sáng tạo ra trong quá trình tồn tại và phát triển. Văn hóa có trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống. Ngày nay, yếu tố văn hóa đặc biệt được coi trọng trong lĩnh vực kinh doanh – gọi là văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa tổ chức, văn hóa kinh doanh là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị được chấp thuận chung trong cùng một tổ chức có ảnh hưởng quan trọng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của nhân viên. Văn hóa của tổ chức được thể hiện qua tập hợp các giá trị, niềm tin, chuẩn mực và cách thức giải quyết vấn đề mà chức khác. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong cách, sắc thái hay bản sắc riêng cho tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp là cách thức phản ánh quan điểm, triết lý đạo đức kinh doanh của tổ chức. Biểu thị sự đồng thuận trong nhận thức, hệ thống giá trị giữa mọi thành viên trong tổ chức và có tác dụng phân biệt giữa tổ chức này với tổ chức khác. Điều đó có thể đặt sự đa các thành viên trong một tổ chức, công ty cùng thống nhất thực hiện. Biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp như: đặc điểm kiến trúc, nghi lễ, giai thoại, biểu tượng, ngôn ngữ, ấn phẩm điển hình… và cả những biểu trưng như: lý tưởng, niềm tin, bản chất mối quan hệ con người, thái độ và phương pháp tư duy, ảnh hưởng của truyền thống và lịch sử phát triển của tổ chức đối với các thành viên. Vậy xác định văn hóa doanh nghiệp phải tạo dựng được phong cách quản lý, xây dựng hệ thống tổ chức và thiết lập hệ thống chuẩn mực hành vi. - Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp, hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp Nói cách khác, doanh nghiệp tồn tại nhờ một môi trường kinh doanh nhất định; trong đó, nó có những mối quan hệ với xã hội bên ngoài, với chính quyền, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng dân cư... Vấn đề có tính sống còn của nó là cần duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội phụ vụ kinh doanh; một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp là giải quyết các mối quan hệ này nhằm tạo ra môi trường thuận lợi và hơn thế nữa, tạo ra một nguồn lực phát triển của nó. Các văn bản triết lý doanh nghiệp đều ít nhiều đưa ra các nguyên tắc chung hướng dẫn việc giải quyết các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với xã hội nói chung, cách xử sự chuẩn mực của nhân viên trong mối quan hệ cụ thể nói riêng. Một văn bản triết lý của công ty đầy đủ phải bao hàm sự hướng dẫn – theo các giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội đã xác lập – các cư xử cho mọi thành viên của nó. Các nguyên tắc của Bảo Việt Tầm nhìn chiếnlược, mục tiêu phát triển của Bảo Việt - www.baoviet.com.vn : + Nguyên tắc khách hàng là trung tâm của mọi sự hoạt động. + Nguyên tắc phục vụ khách hàng tận tâm, trung thực và hợp tác. + Nguyên tắc tối ưu và thuận tiện cho khách hàng. + Nguyên tắc không ngừng cải tiến.h thông tin Việc xác định những nguyên tắc đạo đức chung – trình bày ở phương thức kinh doanh – là cần thiết nhưng chưa đủ. Bởi vì, các nguyên tắc đạo đức này chủ yếu có tác dụng để đánh giá thế nào là phương tiện và hành vi phù hợp với hệ thống của doanh nghiệp, nhưng chưa đề cập tới bổn phận, nghĩa vụ mỗi thành viên doanh nghiệp đối với thị trường, cộng đồng khu vực và xã hội bên ngoài. Đó chính là nội dung cơ bản triết lý doanh nghiệp cần giải quyết. Nó thường được xếp vào đoạn thứ hai hoặc ba trong nội dung của triết lý doanh nghiệp. Về hình thức thể hiện Triết lý doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều hình thức và mức độ khác nhau: - Có nhiều văn bản triết lý doanh nghiệp được in ra trong các cuốn sách nhỏ phát cho nhân viên; có thể là một văn bản nhỏ thành từng mục như 7 kinh nghiệm của IBM; một số doanh nghiệp chỉ có triết lý kinh doanh dưới dạng một khẩu hiệu chứ không thành văn bản; có khi là một bộ luật đạo lý của công ty (Matsushita), có khi là một dạng công thức (Q + S + C của Macdonald), có khi thể hiện qua chiến lược chính của doanh nghiệp hoặc được trình bày qua các quy tắc của công ty ( “Mười quy tắc vàng” của công ty Disney). Một triết lý doanh nghiệp đầy đủ thường bao gồm cả ba nội dung chính đã nói trên, ngoài ra, nó còn nội dung giải đáp thắc mắc của nhân viên liên quan tới việc thực hiện các hành vi phù hợp với giá trị và chuẩn mực của doanh nghiệp. - Tính chất triết học của văn bản triết lý doanh nghiệp, thông thường phần nội dung sứ mệnh - mục đích và các giá trị là những phần có độ đậm đặc về triết lý nhiều nhất song có những văn bản có tính triết học nhiều ở phần phương thức thực hiện. - Độ dài của bản triết lý khác nhau ở các công ty khác nhau phụ thuộc vào văn hóa dân tộc của họ. - Văn phong của các bản triết lý doanh nghiệp thường giản dị mà hùng hồn, ngắn gọn và sâu lắng, dễ hiểu, dễ nhớ. Để tạo ấn tượng công ty nêu triết lý kinh doanh nhấn mạnh vào yếu tố độc đáo, khác thường của mình. Triết lý công ty như vậy giống các thông điệp quảng cáol Hình thức thể hiện triết lý kinh doanh phong phú của một số doanh nghiệp: Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương - Triết lý kinh doanh và quản lý doanh nghiệp - NXB HCQG - Tr121 Ba chiến lược chính của Samsung: Nhân lực và con người là quan trọng nhất Công việc kinh doanh tiến hành hợp lý Hoạt động kinh doanh là đóng góp vào sự phát triển của đất nước Công thức Q + S + C của Macdonal: Q (quality): chất lượng S (service): phục vụ C (clean): sạch sẽ 10 nguyên tắc vàng của Disney 1. Phải xem trọng chất lượng nếu muốn sống còn 2. Luôn luôn lịch thiệp ân cần để gây thiện cảm tối đa 3. Luôn nở nụ cười nếu không muốn phá sản 4. Chỉ có tập thể mới đem lại thành công. Cá nhân là vô nghĩa 5. Không biết từ chối và lắc đầu bao giờ 6. Không bao giờ nói “không” mà nói “tôi rất hân hạnh được làm việc này” 7. Bề ngoài phải tươm tất vệ sinh tối đa 8. Luôn có mặt khi khách hàng cần 9. Tuyển những nhân viên làm việc có hiệu quả nhất và những người chuyên nghiệp nhất 10. Mục tiêu tối thượng: chứng tỏ mình là hình ảnh đẹp nhất. Luôn cho khách hàng biết: họ đang được phụ vụ bởi những người làm hết sức mình. Về tính xã hội hoá Ngày nay, ngoài việc doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu lợi nhuận thì các doanh nghiệp cũng rất quan tâm chú trọng tới việc khẳng định giá trị của mình. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một giá trị cốt lõi mà mình cần theo đuổi-sứ mệnh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong triết lý kinh doanh của mình doanh nghiệp cần khẳng định được mục đích theo đuổi của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận ra còn phải là để phục vụ khách hàng tốt nhất. Triết lý kinh doanh gần gũi với khách hàng, quan tâm tới nhu cầu, mong muốn của khách hàng; nói cách khác là triết lý kinh doanh cần có tính xã hội hoá cao. Một doanh nghiệp có tính xã hội hoá cao là hướng tới một triết lý kinh doanh mà quan tâm tới lợi ích của khách hàng, là cũng để đảm bảo được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ở các nước phát triển, triết lý kinh doanh rất phổ biến, được sử dụng rộng rãi và phát huy tác dụng tốt trong việc kinh doanh. Ví như ở Nhật Bản rất hiếm doanh nghiệp Nhật Bản không có triết lý kinh doanh. Triết lý kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhật Bản có vai trò như sứ mệnh kinh doanh; là hình ảnh của doanh nghiệp trong ngành và trong xã hội; là mục tiêu định hướng cho một thời kỳ phát triển dài. Mặt khác các doanh nghiệp coi triết lý kinh doanh như một yếu tố cấu thành thương hiệu khi mà họ sớm ý thức được rằng, kinh doanh sẽ được xã hội hóa ngày càng gia tăng. Nói đến Honda là nói đến triết lý: “không mô phỏng, kiên trì sáng tạo, độc đáo”. Hay như Sony thì “Sáng tạo là lý do tồn tại của chúng ta...”. Vì vậy, việc xây dựng một triết lý doanh nghiệp đã là yếu tố tất nhiên có của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tự chọn cho mình một hướng đi, một triết lý riêng cho mình. Ở Việt Nam, hầu như tất cả các doanh nghiệp hiện nay, ở phần giới thiệu về doanh nghiệp đều có phần nói về triết lý kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Triết lý kinh doanh dần được phổ biến rộng rãi, mở rộng trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Đặc biệt, khi mà chúng ta đang tiến hành cổ phần hoá. Cổ phần hoá là bước tiến của quá trình xã hội hoá doanh nghiệp, doanh nghiệp được làm chủ hoạt động kinh doanh của mình, đây là điều kiện thuận lợi cho việc tự quyết định con đường kinh doanh riêng và họ cần tìm ra một sứ mệnh để theo đuổi. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của thị trường chứng khoán nước ta trong thời gian gần đây đưa doanh nghiệp gần với nhà đầu tư hơn. Doanh nghiệp muốn khẳng định giá trị của mình, thu hút nhà đầu tư không chỉ cần những báo cáo tài chính với doanh số lợi nhuận cao mà còn phải chứng minh được sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai bằng cách đưa ra tầm nhìn, mục tiêu dài hạn - sứ mệnh mà doanh nghiệp. Chính việc xã hội hóa doanh nghiệp đã đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh. Và chúng ta đã có không ít doanh nghiệp, trong đó có rất nhiều doanh nghiệp lớn như FPT, Vinamilk, cà phê Trung Nguyên… đã có những bản triết lý kinh doanh cho mình và khẳng định thương hiệu. Về khả năng thực thi “Không có khách hàng sẽ không có bất cứ công ty nào tồn tại”. Nhận định của nhà kinh tế nổi tiếng Erwin Frand đã cho thấy vai trò của khách hàng trong mọi hoạt động kinh doanh. Khi xây dựng một bản triết lý cho doanh nghiệp cần đặt sự thỏa mãn của khách hàng lên hàng đầu thì mới mong công việc kinh doanh có kết quả. Tầm nhìn chiến lược doanh nghiệp về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh vực kinh doanh mà công ty theo đuổi. Khi hoạch định tầm nhìn chiến lược và phổ biến nó tới các nhân viên cũng như cộng đồng, sẽ giúp khách hàng và chính bản thân doanh nghiệp tin tưởng và hành động theo những giá trị niềm tin đó. Sớm hay muộn, doanh nghiệp cũng phát triển theo hướng cung cấp những gì mà khách hàng tìm kiếm. Chính vì vậy mà triết lý kinh doanh của doanh nghiệp còn phải thể hiện những giá trị mà khách hàng có nhu cầu thì mới có khả năng được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên, đó phải là những cam kết mà thực lực doanh nghiệp có thể làm chứ không chỉ là tuyên bố xong rồi bỏ đấy không có tính thực thi. Vậy để triết lý doanh nghiệp có thể thực thi được phải dựa trên giá trị khách hàng mong đợi và thực lực doanh nghiệp. Vai trò của triết lý doanh nghiệp Triết lý kinh doanh là trụ cột và cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp, tạo nên sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tinh thần mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động, tập trung trong kinh doanh, có tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên cũng như sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp bao gồm những giá trị, chuẩn mực, lối sống, cách cư xử, cách tổ chức, bầu không khí hoạt động, các mục tiêu... mà hạt nhân của nó là các triết lý và hệ giá trị tạo ra một phong cách – phong thái riêng, phân biệt với các doanh nghiệp, tổ chức khác. Phạm Xuân Nam - Văn hoá kinh doanh - NXB KHXH - Trang 56 Mỗi yếu tố hợp thành nền văn hoá doanh nghiệp đều có một vai trò, giá trị đặc trưng. Trong đó, triết lý doanh nghiệp có vị trí quan trọng nhất. Nó vạch ra sứ mệnh, mục tiêu, phương thức thực hiện mục tiêu, hệ thống các giá trị có tính pháp lý và đạo lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh nghiệp. Và nó cũng phản ánh cái tinh thần – ý thức của doanh nghiệp ở trình độ bản chất, có tính khái quát, cô đọng. Nó là trụ cột, cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp là cái ổn định, rất khó thay đổi. Do đó khi đã phát huy được tác dụng thì triết lý doanh nghiệp trở thành ý thức luận và hệ tư tưởng chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về lãnh đạo. Vì vậy, triết lý doanh nghiệp là cơ sở bảo tồn phong thái và bản sắc văn hoá của doanh nghiệp. Ông Akio Morita, cựu Chủ tịch của tập đoàn Sony nhận xét: “Vì công nhân làm việc trong thời gian dài cho nên họ thường kiên trì giữ vững quan điểm của họ. Lý tưởng của công ty không hề thay đổi. Khi tôi rời công ty để về nghỉ, triết lý sống của công ty Sony vẫn tiếp tục tồn tại”. A.Morita - Chế tạo tại Nhật Bản - NXB KHXH, HN 1990 - trang 121 Các công ty Matsushita, Honda, Hitachi, IBM... là những công ty có lịch sử lâu đời và trải qua nhiều chủ tịch nhưng họ về cơ bản vẫn được duy trì. Tóm lại, triết lý doanh nghiệp góp phần tạo nên văn hoá doanh nghiệp, là yếu tố có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hoá này, đồng thời cũng tạo nên sức mạnh nội lực mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp. Do triết lý kinh doanh thể hiện rõ sứ mệnh, tôn chỉ hoạt động của công ty nên trong quá trình phát triển của mình hành động tuân theo sứ mệnh. Điều này được thể hiện: - Thiết lập tiếng nói chung hoặc môi trường của doanh nghiệp. Đảm bảo nhất trí về mục đích trong doanh nghiệp. Định rõ mục đích của doanh nghiệp và chuyển dịch các mục đích này thành các mục tiêu cụ thể. - Nội dung triết lý kinh doanh là điều kiện hết sức cần thiết để thiết lập một cách có hiệu quả các mục tiêu và chiến lược. Kế hoạch mang tính chiến lược bắt đầu bằng xác định sứ mệnh mà triết lý kinh doanh thể hiện rõ qua bản sứ mệnh. - Triết lý kinh doanh cung cấp cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ chức. Sứ mệnh hay mục đích của doanh nghiệp là một yếu tố môi trường bên trong có ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn như sản xuất, kinh doanh, tài chính, nhân sự, Marketing. Mỗi bộ phận chuyên môn này phải dựa vao vào mục ._.đích hay sứ mệnh của công ty để đề ra mục tiêu của bộ phận của mình. Ví dụ như IBM với mục đích: “Đứng đầu về thị trường về khoa học kỹ thuật của sản phẩm” IBM đứng đầu về doanh thu máy chủ - Việt Hưng - Báo Khoa học và phát triển thì nó cần một bầu không khí văn hoá sáng tạo để nuôi dưỡng thúc đẩy sáng kiến mới. Theo nghiên cứu của FOTUNE về 500 công ty người ta đi đến kết luận: các công ty có hiệu quả cao thường có bản sứ mênh toàn diện hơn so với các công ty có hiệu quả thấp. Công bố xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - Báo vietnamnet Triết lý doanh nghiệp có vai trò định hướng, là một công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hoá của doanh nghiệp. Nếu thiếu một triết lý doanh nghiệp có giá trị thì chẳng những tương lai lâu dài của doanh nghiệp có độ bất định cao mà ngay cả trong việc lập các kế hoạch chiến lược và dự án kinh doanh của nó cũng rất khó khăn vì thiếu một quan điểm chung về phát triển giữa các tầng lớp, các bộ phận của tổ chức doanh nghiệp. Sự trung thành với triết lý kinh doanh còn làm cho nó thích ứng với những nền văn hoá khác nhau ở các quốc gia khác nhau đem lại thành công cho các doanh nghiệp. Các công ty hàng đầu của Mỹ như Intel, HP... các nhà quản lý có thói quen đối chiếu triết lý doanh nghiệp với các dự định hành động cũng như kế hoạch chiến lược trong giai đoạn xây dựng.Họ nhận ra rằng nếu làm trái với sứ mệnh và các giá trị của công ty thì kế hoạch sẽ bị thất bại. Triết lý doanh nghiệp là phương tiện để giáo dục phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp. Các giá trị, chuẩn mực hành vi đều có trong triết lý doanh nghiệp, là tinh thần và bản sắc của văn hoá doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh mẽ tới phát triển nguồn nhân lực. Đó là: -Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh, triết lý doanh nghiệp giáo dục cho công nhân viên nhận thức đầy đủ về lý tưởng, về công việc, về môi trường văn hoá tù đó tự giác hoạt động và họ có lòng trung thành và tinh thần lao động hết mình vì doanh nghiệp - Do triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức làm căn cứ chuẩn đánh giá hành vi của mọi thành viên nên có vai trò điều chỉnh hành vi của nhân viên qua việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên đối với doanh nghiệp, với thị trường khu vực và xã hội nói chung. Ta thấy văn hoá công ty FPT là “phong cách FPT” và “tinh thần FPT” chứa đựng các giá trị: (1) Tôn trọng con người và tài năng cá nhân; (2) Trí tuệ tập thể; (3) Tôn trọng lịch sử công ty, học kinh doanh; (4) Không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ. Đã tạo ra cho nét đặc trưng của đội ngũ nguồn nhân lực này là trẻ, năng động, sáng tạo, không ngừng phấn đấu, đoàn kết. Phong cách làm việc FPT - Những giá trị bền vững - Văn hoá công ty - www.fpt.net Ngoài ra, triết lý doanh nghiệp còn có vai trò to lớn trong việc tuyên truyền sứ mệnh của mình tới khách hàng để họ hiểu, tin, nhớ về doanh nghiệp với những nét đặc trưng nhất. Triết lý kinh doanh cũng chính là thông điệp mà doanh nghiệp muốn gửi tới khách hàng của mình. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH Quy trình xây dựng triết lý kinh doanh bao gồm các bước cơ bản sau: Bước 1- Nghiên cứu và dự báo môi trường Bước đầu tiên để xây dựng triết lý kinh doanh là nghiên cứu và dự báo môi trường. Môi trường là tất cả các yếu tố có ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của hệ thống (tổ chức). Môi trường có thể chia làm 2 loại: môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. + Môi trường bên trong nội bộ là nguồn lực và các hoạt động bên trong của tổ chức như: tài chính, kế toán, marketing, nghiên cứu và phát triển, các hệ thống thông tin, sản xuất, quản trị, nhà quản trị… +Môi trường bên ngoài lại bao gồm những yếu tố trực tiếp và yếu tố gián tiếp có ảnh hưởng, tác động tới tổ chức. Môi trường trực tiếp là những yếu tố mà tổ chức cần thu thập thông tin khi ra quyết định. Những yếu tố đó như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà phân phối… Môi trường gián tiếp gồm các yếu tố như là: môi trường kinh tế, môi trường văn hoá – xã hội, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường quốc tế, môi trường công nghệ… Để có một triết lý kinh doanh có tính khả thi, tổ chức luôn cần phải nghiên cứu và dự báo môi trường bên ngoài để xác định cơ hội, thách thức và môi trường bên trong để xác định điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó sử dụng những phân tích mang tính kết hợp làm cơ sở xác định mục tiêu, nhiệm vụ, đưa ra chiến lược của tổ chức có thể tồn tại và phát triển nhằm phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nắm bắt được cơ hội. Bước 2 – Phân tích các kế hoạch bậc cao hơn. Từ những nghiên cứu và dự báo về môi trường ở bước 1, tổ chức cần phải phân tích các kế hoạch bậc cao hơn như là chiến lược của ngành để xác định được các triết lý kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ theo đuổi. Các triết lý này cũng cần được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên khác nhau. Bước 3 – Xây dựng các phương án triết lý kinh doanh. Giả sử các triết lý kinh doanh sẽ được thực hiện, tổ chức sẽ tìm ra và nghiên cứu các phương án thực hiện triết lý kinh doanh. Khi xây dựng phương án thực hiện triết lý kinh doanh cần giảm bớt phương án các phương án lựa chọn, chỉ chọn những phương án có triển vọng mới được đưa ra phân tích. Các phương án xây dựng triết lý kinh doanh cần phải làm rõ 2 nội dung: Những giải pháp để thực thi phương án. Công cụ để thực hiện phương án là gì? Bước 4 - Lựa chọn phương án triết lý kinh doanh tối ưu. Để lựa chọn được triết lý kinh doanh tối ưu, tổ chức cần sử dụng những tiêu chí khác nhau để đánh giá như: khẳng định chất lượng sản phẩm, văn hoá doanh nghiệp, thị phần, chống lại đối thủ cạnh tranh, tính hiệu quả của quản lý hành chính… và so sánh các phương án với nhau. Đồng thời, phân tích những mức độ rủi ro của phương án (độ mạo hiểm), tính thực thi, khả năng cạnh tranh, có phù hợp với quy định, phát huy được nguồn lực của doanh nghiệp, phù hợp với văn hoá và hệ tư tưởng dân tộc… Từ lựa chọn ra triết lý kinh doanh tối ưu. Bước 5 – Quyết định và thể chế hoá triết lý kinh doanh. Sau khi đã lựa chọn được phương án tối ưu, bản triết lý kinh doanh được ban quản trị thông qua và đưa vào thực hiện. Sơ đồ quy trình xây dựng triết lý kinh doanh: Nghiên cứu và dự báo môi trường Phân tích kế hoạch bậc cao hơn Xây dựng các phương án để xây dựng triết lý kinh doanh Xây dựng các phương án triết lý kinh doanh Lựa chọn phương án triết lý kinh doanh tối ưu Quyết định và thể chế hoá triết lý kinh doanh CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH. Chiến lược ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. Mỗi một ngành, mỗi lĩnh vực khác nhau có đặc điểm hoạt động kinh doanh khác nhau, phương thức kinh doanh và mục tiêu cũng khác nhau. Mặt khác, khi kinh doanh ở một ngành, lĩnh vực cụ thể doanh nghiệp không thể tách riêng, tự mình hoạt động. Bên cạnh đó, Nhà nước với vai trò người định hướng chiến lược kinh tế vĩ mô, đưa ra những mục tiêu chiến lược phát triển cho từng ngành. Do đó, doanh nghiệp xây dựng triết lý kinh doanh cho mình cần phải xem xét chiến lược ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động để phù hợp với xu thế chung, không bị chệch hướng, thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh, tranh thủ được cả những khuyến khích ưu tiên của Nhà nước. Khi xác định chiến lược ngành phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng bên trong, bên ngoài để xác định đâu là lợi thế cạnh tranh của ngành. Lợi thế cạnh tranh được xem xét trên nhiều phương diện: chất lượng, giá cả, sự độc đáo, vị trí thuận tiện, tiếng tăm của thương hiệu… và nhà quản lý phải lựa chọn ra chiến lược có lợi thế mạnh nhất. Đồng thời, doanh nghiệp khi phân tích chiến lược ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cần đặc biệt chú ý tới chính sách phát triển của Nhà nước về ngành đó để điều chỉnh cho phù hợp và cũng là tận dụng những ưu tiên, khuyến khích mà Nhà nước đưa ra để doanh nghiệp có thể kinh doanh lâu dài và không vi phạm luật. Trong quá trình phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng triết lý kinh doanh thì chiến lược ngành là một yếu tố phân tích quan trọng ảnh hưởng tới nội dung của bản triết lý. Vậy bản triết lý kinh doanh phải có nội dung hướng tới chiến lược ngành mà doanh nghiệp đã đặt ra, khi đó bản triết lý kinh doanh sẽ có khả năng thực thi cao, nó không còn sáo rỗng hay chỉ là khẩu hiệu mà chính là tuyên bố của doanh nghiệp trong ngành mà họ sẽ cạnh tranh. Các yếu tố môi trường bên ngoài. Phân tích các yếu tố môi trường gián tiếp tác động đến xây dựng triết lý kinh doanh. Môi trường chính trị, pháp lý. Đây là yếu tố rất ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc xây dựng triết lý kinh doanh như thế nào của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không thể tách rời những quy định của pháp luật do Nhà nước đặt ra. Chính sách của nhà nước điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước dùng nhiều công cụ khác nhau để tác động tới doanh nghiệp. Đó có thể là văn bản luật quy định chi tiết hành vi của doanh nghiệp được phép hay không được phép làm gì. Hay là chính sách khuyến khích doanh nghiệp nên làm theo các quan điểm về triết lý kinh doanh của Nhà nước. Từ các quy định, chính sách đó, doanh nghiệp phải chiếu vào mình để có bản triết lý phù hợp với quy định và được khuyến khích làm. - Môi trường văn hoá xã hội. Doanh nghiệp thường kinh doanh ở những khu vực địa lý nhất định. Mỗi khu vực lại có truyền thống, phong tục, tập quán quan niệm riêng. Doanh nghiệp cần linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với phong tục, tập quán mà doanh nghiệp kinh doanh mới mong thành công được. Và tất nhiên triết lý kinh doanh cũng cần được thiết kế cho phù hợp với văn hóa trong vùng để khách hàng thấy gần gũi, tin tưởng, và vui vẻ tiếp nhận. Một khía cạnh khác, thì triết lý doanh nghiệp cũng rất thành công nếu mang phong cách truyền thống của dân tộc mình, phát huy được bản sắc dân tộc. Như các doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc họ có những quan điểm kinh doanh mang đậm bản sắc dân tộc. Triết lý kinh doanh của người Nhật luôn được hình thành trên cơ sở đề cao ý nghĩa cộng đồng và phù hợp với các chuẩn mực xã hội, hướng tới nhứng giá trị mà xã hội tôn vinh. Còn triết lý kinh của người Hàn Quốc lại là: xây dựng tác phong công nghiệp và khuyến khích sự sáng tạo. Triết lý kinh doanh Hàn - Nhật - www.thongtinnhatban.net Vì vậy, khi xây dựng triết lý kinh doanh, cần chú ý tới các nội dung: Hệ thống các giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội; mức độ dân chủ, công bằng văn minh xã hội; cơ cấu của tháp dân số; sự cải thiện về mức sống; xu hướng tiêu dùng. Môi trường quốc tế. Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc xem xét các yếu tố môi trường kinh doanh của tổ chức không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn phải tính đến các yếu tố liên quan đến phạm vi khu vực và thế giới. Cho nên trong hoạt động của tổ chức hiện nay và tương lai phải phân tích gắn liền với môi trường toàn cầu. Đối với việc xây dựng triết lý kinh doanh, môi trường quốc tế sẽ tác động tới nó ở những khía cạnh sau: Sự tác động của toàn cầu hóa, ở đó là việc dần xóa bỏ ranh giới quốc gia, hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở thị trường tự điều tiết, rồi hình thành nên các luật lệ và quy tắc mới trong khu vực và trong toàn cầu. Các hiệp định đa phương về thương mại, dịch vụ được ký kết. Từ đó trên những quy tắc, thông lệ mà doanh nghiệp đưa ra triết lý kinh doanh của mình để không bị lệch so với xu hướng chung của cộng đồng quốc tế. Như một vấn đề rất nóng hiện nay, đó là quốc tế ngày càng coi trọng những sản phẩm có lợi và thân thiện với môi trường để bảo vệ môi sinh. Thì từ đó, triết lý của doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường sẽ gây được thiện cảm về sản phẩm và có cơ hội phát triển trong môi trường quốc tế nhiều cạnh tranh. Sự khác biệt về văn hóa, mỗi khu vực, mỗi vùng miền, mỗi quốc gia lại có những đặc trưng về phong tục, tập quán, quan điểm sống rất khác nhau; thậm chí là khác biệt trái ngược hoàn toàn, có những quan điểm ở quốc gia này là đúng nhưng đối với một quốc gia khác lại là sai. Khi đã kinh doanh trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp muốn bán được hàng thì hàng hóa phải phù hợp với phong cách tiêu dùng của nước đó, thị trường đó. Thì việc đưa ra một triết lý kinh doanh cũng phải tương đồng với thị trường đó thì mới được mọi người chấp nhận. Môi trường quốc tế làm cho việc ứng dụng khoa học công nghệ vào đời sống được sử dụng rộng rãi và nhanh tróng. Công nghệ thông tin toàn cầu là một trong những thành tựu vĩ đại mà con người đã đạt được mang lại rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp làm kinh doanh. Doanh nghiệp có thể ứng dụng công nghệ thông tin để có thể truyền bá triết lý kinh doanh cho mình tới nhiều khách hàng khác nhau. Phân tích các yếu tố môi trường trực tiếp tác động đến xây dựng triết lý kinh doanh. - Đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là một quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy sự phát triển. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh như là một lựa chọn duy nhất. Trong cùng một môi trường cạnh tranh như nhau, các doanh nghiệp phải tận dụng được ưu thế của mình để vượt lên trên đối thủ để khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Nên một trong công cụ mà doanh nghiệp sử dụng để khẳng định vai trò của mình vượt trội là triết lý kinh doanh. Nó thể hiện sự phát triển bền vững. Đồng thời, đối thủ cạnh tranh là nguyên nhân tại sao doanh nghiệp lại chọn triết lý thế này mà không là thế kia. Vì triết lý ấy phải một phần phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh, làm sao doanh nghiệp đưa ra được triết lý mà khẳng định được vị thế của mình, bảo vệ hình ảnh của mình và chống lại được đối thủ cạnh tranh. Một ví dụ tiêu biểu về việc dùng triết lý kinh doanh để chống lại đối thủ cạnh tranh đó là cuộc cạnh tranh trong ngành bưu chính viễn thông. Họ đã dùng triết lý kinh doanh để kéo và giữ khách hàng về phía họ; khi Vinaphone dùng hình ảnh lan tỏa của ba giọt nước lấy cảm hứng từ biểu tượng nước trong triết lý phương Đông mềm mại nhưng bền bỉ, mạnh mẽ - thể hiện khát vọng không ngừng vươn xa, luôn lan tỏa và kết nối mạnh mẽ của Vinaphone, thì ngay lập tức thị trường được chứng kiến sự thay đổi màu sắc và hình ảnh lôg của hãng cạnh tranh cung cấp dịch vụ di động với Vinaphone, công ty S-Fone, từ hình ảnh màu xanh sang hai tông màu mạnh là đỏ và da cam, thể hiện sự cứng cáp và mạnh mẽ hơn của một hãng di động vốn được xem là bé hạt tiêu bên cạnh các ông lớn như Vinaphone, Mobile hay Viettel. Trên thế giới rất nhiều hãng kinh doanh lớn cũng vận dụng triết lý kinh doanh để cạnh tranh với đối thủ của mình. Pepsi phải cạnh tranh quyết liệt với hãng Coca-Cola để giành thị trường nước giải khát. Giá trị mà Pepsi coi trọng là mong muốn vượt qua đối thủ Coca-Cola. Những nhà quản lý công ty tìm mọi biện pháp để tiến hành cạnh tranh để giành thị phần thu lợi nhuận. Do đó, công ty đưa ra một triết lý: “xông lên để giành chiến thắng bằng mọi giá”. Khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định thành bại một doanh nghiệp. Hiện nay, quan điểm về khách hàng mà các doanh nghiệp thường áp dụng đó là: Khách hàng là thượng đế, chỉ nên bán cái thị trường cần hơn là cái mình có, khách hàng mua một sản phẩm nào đó vì nó phù hợp với trí tưởng của họ, khách hàng mong muốn mua được sản phẩm có chất lượng, thuận tiện, giá cả cạnh tranh; đồng thời khách hàng mong muốn người bán phải quan tâm đến lợi ích của họ, tức là: trong kinh doanh phải giữ chữ tín, phải có trách nhiệm về sản phẩm của mình ngay cả sau khi bán cho họ. Do đó doanh nghiệp luôn phải chú trọng tới yếu tố khách hàng, từ ngay bước lập chiến lược. Trong chiến lược của mình được thể hiện qua triết lý kinh doanh, doanh nghiệp phải thể hiện trách nhiệm của mình với khách hàng. Nhìn chung các triết lý doanh nghiệp ở nước ta đã hướng tới đối tượng khách hàng của mình. Những sứ mệnh mà doanh nghiệp khẳng định là phục vụ nhu cầu của khách hàng. Như Bitis là: “Nâng niu bàn chân Việt” bitis.com.vn ; VPBank: “VPBank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh” VPBank đặt "tên phụ" và đổi biểu tượng - vietnamnet 19/10/2005 ; công ty máy tính Trần Anh: “Làm lợi cho khách hàng là thành công của công ty”. Và nhiều doanh nghiệp trở lên thành công, phát triển bền vững. Khách hàng luôn mong đợi doanh nghiệp thực hiện các cam kết mà doanh nghiệp đã hứa và đưa ra - sứ mệnh mà doanh nghiệp theo đuổi. Một điều tồn tại của triết lý doanh nghiệp của doanh nghiệp chúng ta là nhiều khi doanh nghiệp đưa ra triết lý là phong trào, sáo rỗng, là để cho có như những doanh nghiệp. Chứ không thực sự là cái doanh nghiệp tâm đắc và theo đuổi. Thậm chí, nhân lúc cơ chế chưa giữa rõ ràng, nhiều doanh nghiệp bất chấp cam kết với khách hàng sẵn sàng phá bỏ hợp đồng để kiếm lợi nhuận. Như có việc doanh nghiệp đơn phương phá vỡ hợp đồng bán nhà vì giá đất, nhà tăng mạnh, để kiếm lợi. Nhà phân phối. Nhà phân phối chính là những người trực tiếp đưa sản phẩm tới khách hàng nên họ là những người am hiểu về khách hàng. Hơn nữa họ thường cũng là cầu nối giữa triết lý kinh doanh của doanh nghiệp tới khách hàng, họ phần nào mang hình ảnh của doanh nghiệp. Nên, trong quá trình xây dựng triết lý kinh doanh cho mình, doanh nghiệp cần xem xét ý kiến, đánh giá của nhà phân phối. Các yếu tố môi trường bên trong. Nguồn lực và tiềm năng ảnh hưởng tới triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là nguồn lực về con người, về khả năng tài chính… tạo điều kiện cho hoạt động nghiên cứu xây dựng triết lý kinh doanh có thể diễn ra dễ dàng hơn. Các hoạt động ảnh hưởng tới xây dựng triết lý doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có rất nhiều hoạt động khác nhau tùy từng tính chất hoạt động động của doanh nghiệp. Có thể đó là doanh nghiệp sản xuất, có thể là doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ, doanh nghiệp tư vấn… Tựu chung lại hoạt động của doanh nghiệp thường bao gồm: sản xuất, nghiên cứu và phát triển, kế toán – tài chính, Marketing, hệ thống thông tin, nguồn nhân lực… Thì với bộ phận hoạt động nghiên cứu và phát triển, Marketing có ảnh hưởng tới việc xây dựng triết lý kinh doanh nhiều nhất. Thái độ, quan điểm của các nhà quản lý cấp cao. Trong thời gian mới thành lập các doanh nghiệp độc lập phải tìm cách tồn tại trên thị trường nên họ thường chưa đặt ra triết lý kinh doanh. Trong các nền kinh tế thị trường có mức cạnh tranh thì số doanh nghiệp sống xót qua giai đoạn 3 – 5 năm là một nửa. Sau khi doanh nghiệp trải qua giai đoạn đầu, họ tìm cách phát huy mọi nguồn lực của mình để phát triển; cùng với việc đẩy mạnh, mở rộng đầu tư, phát triển công nghệ và nâng cao hiệu suất, nó cũng cần xác đinh bản sắc văn hóa của mình, trong đó có vấn đề triết lý doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp càng phát triển thì vấn đề văn hóa doanh nghiệp và triết lý kinh doanh trở nên cần thiết hơn. Những nhà sáng lập và lãnh đạo có vai trò quyết định đối với việc tạo lập một triết lý doanh nghiệp cụ thể. Bản thân họ đòi hỏi có kinh nghiệm và thời gian để phát hiện tư tưởng về quản trị doanh nghiệp, và cần có thời gian nữa để kiểm nghiệm, đánh giá về giá trị của các tư tưởng này trước khi có thể công bố trước nhân viên. Kinh nghiệm của các tư tưởng kinh doanh và quản lý doanh nghiệp là yếu tố chủ quan song không thể thiếu để tạo lập một triết lý doanh nghiệp. Trong thực tiễn có những công ty phải mất 10 năm để xây dựng triết lý kinh doanh của họ. Tuy vậy có công ty họ có ý thức xây dựng triết lý kinh doanh ngay từ đầu thì có thể rút ngắn thời gian nhưng họ vẫn mất vài năm mới nó được bản triết lý thực sự có giá trị. Triết lý kinh doanh là chung cho doanh nghiệp nhưng chịu ảnh hưởng bởi tư tưởng, nhân cách, phong thái của người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp. Nhân cách và phong thái nhà lãnh đạo doanh nghiệp thường in đậm trong sắc thái triết lý doanh nghiệp. Trong nhân cách của nhà doanh nghiệp, các yếu tố bản lĩnh và phẩm chất đạo đức có tác động trực tiếp tới sự ra đời và nội dung của triết lý kinh doanh do họ đề xuất. Nếu một nhà kinh doanh mà kém năng lực thì sẽ không có cơ hội rút ra các triết lý doanh nghiệp. Trường hợp khác, nếu doanh nghiệp có năng lực kinh doanh, thậm chí giỏi cả về quản lý, song ông ta không dám hoặc không nói lên quan điểm cá nhân, chủ kiến của bản thân về công việc kinh doanh của công ty thì cũng không thể có được triết lý của công ty. Văn hoá doanh nghiệp ảnh hưởng tới xây dựng triết lý kinh doanh. Trong thực tế, đã đang và có sự chuyển dịch lớn về nhân sự ở các doanh nghiệp vì nhiều lý do khác nhau như thu nhập, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến. Vậy doanh nghiệp sẽ làm gì để nhằm ổn định được lực lượng nhân tài để phát triển. Đề cập tới vấn đề này, một trong những giải pháp thường được nhắc đến trước tiên là nâng cao thu nhập chế độ đãi ngộ… Đó là giải pháp cần thiết có tác dụng mạnh mẽ trong ngắn hạn. Vì vậy, bên cạnh việc nâng cao việc nâng cao mức thu nhập các doanh nghiệp nói chung cần phải xây dựng được những hình ảnh, bản sắc riêng mang tính truyền thống, hay gọi là “văn hoá doanh nghiệp”, để từ đó có thể thu hút sự quan tâm, háo hức của người mới, người có tài đến đầu quân, người đang làm việc có thể tin tưởng gắn bó lâu dài. Cũng trong thực tế đã có những người chấp nhận từ bỏ nơi làm việc có thu nhập cao nhưng không phù hợp đến nơi làm việc phù hợp hơn dù có thu nhập có ít đi. Điều đó cho thấy vấn đề “cơm áo gạo tiền” không còn là áp lực nặng nề và duy nhất khi chọn chỗ làm. Cái mà họ cần nữa là môi trường làm việc, mà ở đó với cơ chế tuyển chọn công minh, mọi người được sắp xếp, giao phó những công việc phù hợp với khả năng ngành nghề của mình đã được học tập và nghiên cứu, tài năng của họ có điều kiện thể hiện và được nhìn nhận một cách đúng đắn. Cơ hội thăng tiến chỉ thực sự dành cho những người cống hiến thiết thực và điều này được thực hiện một cách công khai minh bạch thật sự trong một môi trường làm việc với nhau trên tinh thần thân ái, tương trợ lẫn nhau vì mục tiêu chung đó là sự phát triển bền vững của tổ chức mình. “Văn hoá doanh nghiệp” hơn lúc nào hết, trong bối cảnh hiện nay càng thể hiện tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của nó một cách rõ nét đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp là tư tưởng, phương châm hành động, chứa đựng cả thống giá trị của doanh nghiệp; nó chính là một nội dung cốt lõi trong văn hoá doanh nghiệp. Cho nên, văn hoá doanh nghiệp có ảnh hưởng to lớn tới nội dung của triết lý kinh doanh. Triết lý kinh doanh mà doanh nghiệp đưa ra phải phù hợp với văn hoá doanh nghiệp, có tác dụng bổ sung, hỗ trợ để văn hoá doanh nghiệp có thể phát huy được sức mạnh của nó. Có thể thấy văn hoá doanh nghiệp ảnh hưởng tới triết lý kinh doanh là thường làm cho triết lý kinh doanh mang tính nhân văn cao cả, có giá trị và khả năng thực thi hơn. CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ VIỆC XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM HIỆN NAY 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. Lịch sử phát triển. Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập năm 1988, là một ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất của Việt Nam, là ngân hàng truyền thống phục vụ các tập đoàn lớn, tổng công ty lớn. Tên pháp lý : Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tên đầy đủ (Tiếng Anh) : Vietnam Bank for Industry and Trade. Tên thương hiệu (tên giao dịch quốc tế) : Vietinbank. Câu định vị thương hiệu (Slogan) : Nâng giá trị cuộc sống. Ban đầu, theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng ngày 26/03/1986 quyết định thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh. Ngày 14/11/1990, Hội Đồng Bộ Trưởng quyết định chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Ngày 27/03/1993 theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của thống đốc NHNN Việt Nam thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Đến ngày 21/09/1996, thành lập lại Ngân hàng Công Thương theo nghị định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng. Là một trong 4 Ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, Incombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước. Là hội viên chính thức của ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam (VNBA), Hiệp hội thanh toán viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Hiệp hội thẻ Visa/Master, Phòng công nghệ và thương mại Việt Nam (VCCI), Hiệp hội các định chế tài chính cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ APEC, Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Các hoạt động chính. Huy động vốn Nhận tiền gửi không kỳ hàn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận tiền tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tế, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm tích luỹ... Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... Cho vay, đầu tư. Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Đồng tài trợ cho vay với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài Cho vay tài trợ, uỷ thác thep chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định khung Thấu chi, cho vay tiêu dùng Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế Bảo lãnh Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán. Thanh toán và Tài trợ thương mại Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). Chuyển tiền trong nước và quốc tế Chuyển tiền nhanh Western Union Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM Chi trả kiều hối... Ngân quỹ Mua, bán ngoại tệ (Spot. Forward, Swap...) Mua, bán chứng từ có giá trị (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu...) Thu, chi hộ bằng tiền mặt VNĐ và ngoại tệ Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế. Thẻ và ngân hàng điện tử Phát hành thẻ thanh toán và thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD...) Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking Hoạt động khác Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ Tư vấn đầu tư và tài chính Cho thuê tài chính Môi giới, tự doanh, bảo lãnh và phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản. Bên cạnh đó, để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công Thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung vào 3 lĩnh vực: + Phát triển nguồn nhân lực + Phát triển công nghệ + Phát triển kênh phân phối Tầm nhìn sứ mệnh Mục tiêu, định hướng chiến lược của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (NHCTVN) đến năm 2010 là “Xây dựng NHCTVN thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”. Với mục tiêu, tầm nhìn trên, trong những năm tới, NHCTVN sẽ tập trung đối với một số lĩnh vực trọng tâm sau: Thứ nhất: Thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và phát triển vai trò chủ lực của một NHTM Nhà nước. Thứ hai: Đa dạng hóa nguồn vốn điều lệ theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu trên 50% và nắm giữ quyền chi phối. Thứ ba: Tiếp tục cơ cấu lại bộ máy tổ chức, hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin quản lý; thực hiện cơ chế quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ và kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế. Thứ tư: Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thị trường trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của NHCTVN. Kết hợp dịch vụ bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng đột phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần tín dụng và các dịch vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, tiếp tục giữ vững thị phần huy động vốn, cho vay của NHCTVN ở thị trường trong nước. Thứ năm: Phát triển mạnh công nghệ thông tin, đặc biệt chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng; NHCTVN có kế hoạch trở thành một NHTM hàng đầu trong lĩnh vực ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Phương châm hoạt động trong giai đoạn này của NHCTVN là: “Phát triển an toàn và hiệu quả”, “Hội nhập và phát triển vững chắc”, trở thành Ngân hàng đạt tiêu chuẩn tiên tiến trong khu vực. Sologan: Nâng giá trị cuộc sống. Ngân hàng Công thương Việt Nam đẩy mạnh việc thực hiện 4 hoá: Hiện đại hoá - Cổ phần hoá - Chuẩn hoá các nghiệp ngân hàng và nhân sự cán bộ - công khai minh bạch hoá, lành mạnh hoá tài chính thành một trong những ngân hàng thương mại lớn mạnh và hiện đại, đủ sức mạnh cạnh tranh với các NHTM khác và có thể hội nhập một cách vững chắc với khu vực và thế giới. Trong mục tiêu cổ phần hoá DNNN thì có một mục tiêu đó là "Đưa người lao động trở thành người làm chủ thực sự của doanh nghiệp" Nội dung quy định về giao tiếp với khách hàng phải thực hiện theo quy tắc giao tiếp theo tiêu chuẩn "5C": + Cười, chào đón và hướng dẫn khách hàng, đây là yếu tố bắt buộc. + Chia sẻ, cảm thông, cán bộ NHCT phải luôn chia sẻ, cảm thông với khách hàng, phải xác định khách hàng là người nuôi ta chứ không phải đến chỗ ta nhờ vả. + Chu đáo, ân cần, trong thực hiện quy trình nghiệp vụ cần phải ân cần, chu đáo thể hiện trong công việc hướng dẫn tận tình, đi nhẹ, nói khẽ, xử lý công việc, xử lý tình huống nhanh, chính xác và đặc biệt phải luôn cầu thị, chú ý lắng nghe ý kiến của khách hàng… + Chăm sóc, có chính sách, chiến lược chăm sóc khách hàng như: tặng quà sinh nhật, thăm hỏi khi ốm đau… + Cảm ơn, hẹn gặp lại, khi khách hàng ra ._.chính lớn. Ở Việt Nam khi nói đến sáp nhập, mua lại người ta thường hay lo ngại, nhưng nó là tiến trình bình thường của nền kinh tế thị trường. Việc hình thành các tập đoàn tài chính thông qua liên minh vững mạnh là một trong những định hướng nhằm giúp cho các ngân hàng Việt Nam có được lợi thế cạnh tranh, được hỗ trợ kịp thời, có cơ hội tiếp cận với những dự án đầu tư khả thi, tiếp đến là làm chủ thị trường. Việc liên kết giúp tận dụng được mạng lưới giao dịch, giảm chi phí hoạt động. Tuy vậy, việc liên kết hoặc sáp nhập giữa các ngân hàng đang diễn ra chậm chạp, mới chỉ được đặt vấn đề chứ chưa có một động thái cụ thể nào để thực hiện. Ngay trong cả trong công việc thiết yếu nhất là liên kết sử dụng máy ATM cũng không có nhiều sự liên kết hiệu quả. Tổng số máy ATM của tất cả ngân hàng Việt Nam chưa đến 6000 máy. Trong thời gian tới số lượng máy đòi hỏi nhiều máy hơn nữa mới đáp ứng được sự phát triển của dịch vụ gửi, rút tiền tự động này. Việc đầu tư mua máy ATM có chi phí rất lớn, và hệ thống máy ATM trên địa bàn còn thưa thớt, thậm chí ở những nơi không phải là thành thị phải đi hàng chục km mới rút được tiền. Song, việc liên kết lại diễn ra chậm chạp vì mỗi ngân hàng có cách quản lý tài chính riêng, sợ bị lộ thông tin… Điều này làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng. - Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tín dụng, nợ quá hạn, nhiều rủi ro NHCTVB cho vay đối với tất cả các thành phần, ngành kinh tế, đặc biệt tập trung vào những ngành trọng điểm như điện, bưu chính viễn thông, xi măng, than, dầu khí, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… Tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn là một trong định hướng phát triển tín dụng của IncomBank nhằm giúp các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng và năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. NHCTVN tập trung mạnh vào các nghiệp vụ đầu tư kinh doanh phát triển trên thị trường trái phiếu, tín phiếu kho bạc, thị trường liên ngành ngân hàng. Hệ số an toàn của các ngân hàng thương mại Việt Nam thấp thường duới 5%, chưa đạt yêu cầu của ngân hàng Nhà nước và thông lệ quốc tế là 8%. Chất lượng và hiệu quả sử dụng tài sản còn thấp (1%), lại phải đối phó với rủi ro lệch kép. Do hoạt động trên thị trường này, nên NHCTVN góp phần không nhỏ vào các công trình trọng điểm của Nhà nước. Tuy nhiên đầu tư này dẫn tới nợ xấu tại IncomBank có lúc lên 30%.(Tuy nhiên trong cơ cấu toàn bộ hoạt động của ngân hàng thì những khoản nợ xấu chỉ còn 2% vào năm 2006 và hiện tỷ lệ này chưa tới 1%). Cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế chủ yếu. Tính chung cả đồng nội tệ và ngoại tệ, thì số vốn vay huy động ngắn hạn chuyển cho vay trung và dài hạn chiếm tới 50% tổng số vốn huy động ngắn hạn. Nếu duy trì tình trạng này quá lâu sẽ là yếu tố gây rủi ro lớn, thậm chí xó nguy cơ gây ra thiếu an toàn cho toàn bộ hệ thống. Đây cũng là khó khăn đòi hỏi phải vừa tìm ra hướng đi vừa củng cố lại hoạt động, vừa đảm bảo tăng trưởng, giữ thị phần và định hướng lại hoạt động để đảm bảo, an toàn, hiệu quả và bền vững - Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chưa thực hiện được các mục tiêu kinh doanh một cách hoàn chỉnh. Mặc dù vốn điều lệ của các ngân hàng đã tăng mạnh so với trước đây nhưng còn nhỏ bé so với thế giới và khu vực. Vốn tự có của Ngân hàng Công thương là 2940 tỷ đồng; trong khi các ngân hàng khác như Ngân hàng đầu tư là 3746 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước có vốn tự cao nhất là 5919 tỷ đồng - tương đương với khoảng 320 triệu USD. Nước Mỹ có 8000 ngân hàng thương mại, trong đó có khoảng 10 ngân hàng có vốn tự có trên 10 tỷ USD, 62 ngân hàng trên 1 tỷ USD, 215 ngân hàng trên 150 triệu USD. Mức vốn tự có trung bình của các ngân hàng thương mại nhà nước khoảng 200 đến 250 triệu USD, tổng mức vốn tự có của 5 ngân hàng thương mại nhà nước cộng lại chỉ tương đương với một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực. Theo bản đồ hệ thống ngân hàng, hiện nay, nước ta có 4 ngân hàng thương mại, 1 ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng phát triển, 37 ngân hàng thương mại cổ phần chiếm 63,9% tổng số ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Các ngân hàng thương mại trong nước hiện đang nắm giữ khoảng 90% thị phần (cả tiền gửi và tiền vay), trong đó riêng ngân hàng thương mại nhà nước chiếm 70%. Các ngân hàng nước ngoài hiện có 4 ngân hàng liên doanh, 28 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 43 văn phòng đại diện, chiếm dưới 10% thị phần nhưng chiếm khoảng 30% nguồn vốn chủ sở hữu trong hệ thống ngân hàng thương mại hoạt tại Việt Nam. - Việc thực hiện hiện đại hoá ngân hàng còn gặp khó khăn về công nghệ ngành ngân hàng. IncomBank đang thực hiện dự án "hiện đại hoá" ngành ngân hàng. Đây cũng là một trong 4 "hoá" mà IncomBank đang thực hiện. Cho đến tháng 6/2006 IncomBank đã hoàn thành giai đoạn I dự án Hiện đại hoá ngân hàng, xây dựng hoàn thiện hệ thống ngân hàng lõi, kết nối trực tuyến từ trụ sở chính đến 137 chi nhánh, 145 phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm trên toàn quốc. Hệ thống INCAS cho phép trụ sở chính có thể giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tại từng chi nhánh. Hiện tại và trong thời gian tới IncomBank tiếp tục triển khai giai đoạn II, phát triển thêm một số module nghiệp vụ mới, chỉnh sửa nâng cấp module hiện có, tìm kiếm đầu tư thêm các chương trình quản lý rủi ro và cập nhật những công nghệ mới nhất của khu vực và thế giới. Liên tục cải tiến các sản phẩm cho phù hợp với thị trường và đảm bảo lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng của công nghệ hiện đại, phù hợp với xu thế thương mại điện tử và nền kinh tế tri thức, chuẩn bị điều kiện và khả năng hội nhập sâu với thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng thế giới và khu vực. Tuy nhiên, dù đã và đang gần được cải tiến, nhưng công nghệ ngân hàng vẫn còn kém, lạc hậu so với các nước trong khu vực trên thế giới. Nhiều người vẫn cho rằng đây là cuộc chiến không cân sức giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài, đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam phải cố gắng tháo gỡ vướng mắc này. *Cơ hội. - Có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Các chuyên gia tài chính quốc tế và lãnh đạo một số ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) lớn của Việt Nam cũng rất lạc quan về sự tăng trưởng của khối ngân hàng trong tương lai. Ông Lý Xuân Hải, tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), cho biết, việc ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam sẽ có tác động tích cực tới hệ thống ngân hàng trong nước, bởi họ mang đến phương pháp tiếp cận mới, làm thị trường hoàn hảo hơn, gắn kết hơn. Chẳng hạn như, hiện nay, nước ta mới bắt đầu phát triển quỹ đầu tư, trong khi ngân hàng nước ngoài đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực này, Việt Nam học hỏi được nhiều kinh nghiệm về quỹ đầu tư của họ. Hiện nay, giữa các ngân hàng Việt Nam có xu hướng trao đổi nhân lực, nên việc tham gia vào thị trường của ngân hàng nước ngoài sẽ là cơ hội cho ngân hàng trong nước, nhưng tận dụng được cơ hội này đến đâu lại phụ thuộc vào khả năng của từng ngân hàng. - Cơ hội có được từ việc hội nhập kinh tế quốc tế. Khi Việt Nam là thành viên của WTO, môi trường kinh doanh của ngành ngân hàng có sự thay đổi lớn, bởi chúng ta phải thực hiện những cam kết quốc tế theo lộ trình ký kết. Sẽ có nhiều ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại thị trường Việt Nam trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng trong nước. Với sự thay đổi đó, ngành ngân hàng Việt Nam cũng được hưởng nhiều cơ hội. - Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia tất cả các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam, buộc ngân hàng Việt Nam phải chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị nợ tài sản nợ, tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, dịch vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp dụng vào Việt Nam. Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách, nâng cao năng lực quản lý, khả năng cạnh tranh. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp NHCT VN nói riêng và các NH Việt Nam nói chung học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng trong nước sẽ phải nâng cao trình độ quản lý, cải thiện chất lượng dịch vụ để tăng cường độ tin cậy đối với khách hàng. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực cho cả ngành ngân hàng VN phát triển về thị trường tài chính, phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới. Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng, có điều kiện tiếp cận với các nhà kinh doanh nước ngoài để hợp tác kinh doanh, tăng nguồn vốn cũng như tăng doanh thu hoạt động. Nếu nắm bắt cơ hội tốt, ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế của mình trong các sàn giao dich tài chính quốc - Khoa học công nghệ ngày càng phát triển Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đặc biệt là công nghệ thông tin. Hệ thống kế toán máy, kế toán tài chính ngành ngân hàng ngày càng hiện đại. Đó là lợi thế để ngân hàng đi sau về công nghệ có thể đi tắt đón đầu trong sử dụng công nghệ. Tuy nhiên chi phí ban đầu cho việc này là rất lớn. - Môi trường pháp lý thuận lợi Mục tiêu hiện diện của ngân hàng nước ngoài ở nước ta trong thời điểm này thể hiện theo 2 xu hướng: đầu tư thương mại hoặc đầu tư thôn tính. Tuy nhiên, chiến lược này của ngân hàng nước ngoài đang bị "cánh cửa" cuối cùng ngăn cản, đó là các quy định chỉ cho phép các ngân hàng nước ngoài đầu tư không quá 50% vốn điều lệ của một ngân hàng trong nước và một ngân hàng nước ngoài không quá 10%. Với quy mô ngân hàng nội địa Việt Nam còn nhỏ, đầu tư theo kiểu thương mại thì không đáng kể đối với các "đại gia" như nước ngoài, nhưng để thôn tính thì tỷ lệ 50% là một trở ngại. Điều này tạo ra lợi thế về thời gian cho các ngân hàng trong nước, trong đó có cả NHCTVN, tạo điều kiện cho các ngân hàng trong nước củng cố nội lực, tăng tốc độ phát triển. Có sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía Ngân hàng Trung ương. Nhiệm vụ của NHNN chủ yếu nhằm vào mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng, góp phần tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội. NHNN dần chỉ thực hiện hoạt động mang tính chất vĩ mô, thực hiện tự do hoá các giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng kiểm soát các giao dịch vốn, phù hợp với mở cửa thị trường tài chính. - Nhu cầu khách hàng về hoạt động ngân hàng rất lớn -> Khách hàng là doanh nghiệp NHCTVN là một ngân hàng truyền thống về thương mại, khách hàng của ngân hàng thường là những tập đoàn, tổng công ty lớn. Hiện tại, tốc độ phát triển thành lập các doanh nghiệp là rất lớn. Doanh nghiệp nào cũng cần có nhu cầu về các nghiệp vụ ngân hàng. Vì vậy NHCTVN cần có chính sách hợp lý đối với đối tượng khách hàng này. -> Khách hàng là những cá nhân: Theo nguồn số liệu của WB, số tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng đang tăng lên nhanh tróng; số tài khoản cá nhân hiện nây là hơn 6000 tài khoản. Tuy nhiên con số này chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với hơn 80 triệu dân Việt Nam. Trong tương lai con số này sẽ lớn hơn nhiều. Tất cả những yếu tố đó tạo ra cơ hội mở rộng thị trường, mở rộng sản phẩm dịch vụ cho ngành ngân hàng. Tiềm năng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân là vô cùng lớn, phong phú và còn bỏ ngỏ. Không chỉ là thị trường trong nước, sự hội nhập còn tạo ra cho ngành ngân hàng Việt Nam cơ hội mở rộng thị trường ra nước ngoài theo các quy định của các cam kết quốc tế. Sự hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nước mở rộng ra thị trường nước ngoài thông qua các hình thức cung cấp dịch vụ trong khuôn khổ WTO, đặc biệt là hiện diện của thương mại và cung cấp qua biên giới. *Thách thức. - Đối thủ cạnh tranh mạnh Hội nhập đồng nghĩa với việc xoá bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ từ phía nhà nước. Tất cả các ngân hàng trong và ngoài nước đều tham gia trên một sân chơi kinh doanh bình đẳng. Các ngân hàng nước ngoài thường mạnh về vốn, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý, sản phẩm dịch vụ đa dạng làm cho áp lực cạnh tranh tăng dần. Họ sẽ thu hút khách hàng một cách đáng nể. Theo số liệu điều tra cuối năm 2005 của Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) chỉ ra rằng: 45% khách hàng được hỏi, kể cả doanh nghiệp và cá nhân, đều trả lời sẽ chuyển sang vay vốn của ngân hàng nước ngoài chứ không vay vốn của ngân hàng trong nước; 50% số người còn lại lựa chọn ngân hàng nước ngoài để gửi tiền, đặc biệt là ngoại tệ. Như vậy, không chỉ riêng Ngân hàng Công thương Việt Nam mà các ngân hàng Việt Nam cũng phải cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng nước ngoài để thu hút khách hàng và có nguy cơ phải chia thị phần với các ngân hàng nước ngoài. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững, Incombank cần chuẩn bị những bước đi ngay từ bây giờ. Khả năng sinh lời còn thấp hơn so với ngân hàng trong khu vực, do đó hạn về khả năng thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro và quỹ tăng vốn tự có. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội tiếp cận và huy động nguồn vốn mới từ nhiều nước ngoài nhưng đồng thời cũng mang đến một thách thức không nhỏ là làm thế nào để huy động vốn hiệu quả, do công nghệ lạc hậu, chất lượng dịch vụ chưa cao khó thu hút được khách hàng hơn trước. - Áp lực cải tiến công nghệ và kỹ thuật cho phù hợp để có thể cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài. Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, từ ngày 01.04.2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ được phép thành lập. Sự kiện này tác động rất lớn tới ngành ngân hàng trong nước. Sau khi gia nhập WTO, nền tài chính ngân hàng Việt Nam đã và đang chấp nhận tham gia vào một thị trường tài chính toàn cầu, nơi thị trường không còn hạn chế về vị trí địa lý. Do đó, đầu tư cho công nghệ và đặc biệt là chuẩn hoá kiến thức công nghệ thông tin sẽ giúp ngân hàng vượt qua những thách thức của WTO. Các ngân hàng nước ngoài rất hạn chế giao dịch trực tiếp, khách hàng đều có thể ở xa mà vẫn có thể thực hiện cả một hệ thống dịch vụ tài chính đa dạng, phong phú và tiện lợi. Tình hình cũng xảy ra tương tự ở thị trường chứng khoán. Hoặc một vấn đề khác, là hệ thống chuẩn mực kế toán ngành ngân hàng hiện nay cân phải phù hợp với hạch toán của kiểm toán quốc tế. Có thể nói áp lực lớn nhất mà NHCTVN phải đối mặt đó chính là phải đổi mới công nghệ đáp ứng tình hình, điều kiện mới. Việc đổi mới công nghệ ngân hàng đòi hỏi phải có thời gian, đầu tư về mặt tài chính lớn nhưng nếu không đổi mới sẽ khó có thể phát triển bền vững. - Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán Một yếu tố quan trọng tác động đến sự cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO là việc hoàn thiện cơ chế chính sách về lĩnh vực ngân hàng. Không chỉ riêng lĩnh vực ngân hàng mà các lĩnh vực khác cũng rơi vào tình trạng thiếu một cơ chế chính sách đồng bộ và nhất quán đáp ứng được điều kiện mới. Thực trạng của hệ thống pháp luật ngân hàng Việt Nam còn rất nhiều vấn đề chưa đáp ứng được những thay đổi của môi trường kinh doanh, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Nhiều cơ chế chính sách về hoạt động ngân hàng không phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình cụ thể ở Việt Nam. Như vậy, xây dựng được cơ chế chính sách trong bối cảnh hội nhập đối với ngành ngân hàng cũng là một thách thức không nhỏ. - Trong quá trình hội nhập Incombank chịu tác động mạnh của thị trường tài chính thế giới Tất cả các ngân hàng tham gia thị trường chung đều chịu sự tác động của thị trường tài chính thế giới, không loại trừ NHCTVN. Hệ thống ngân hàng thế giới nói chung trong giai đoạn này có sự sụt giảm của lãi suất thế giới, dưới sự tác động của Cục dự trữ liên bang Mỹ trên 11 lần cắt giảm lãi suất ngăn chặn sự suy thoái nền kinh tế thì ngân hàng ở bên này địa cầu cung phải điều chỉnh lãi suất ngoại tệ theo. Làm sụt giảm huy động tiền gửi ngoại tệ. Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng giao dịch về vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân hàng còn rất sơ khai, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. - Khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước có năng lực yếu. Cũng như các NHTM khác,Vietinbank đầu tư nhiều vào doanh nghiệp nhà nước, trong khi phần lớn các doanh nghiệp này đều có thứ bậc xếp hạng tài chính thấp, và thuộc các ngành có khả năng cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ tiềm tàng rất lớn. - Nguồn nhân lực. Thách thức lớn nhất của hội nhập không đến từ bền ngoài mà đến từ chính những nhân tố bên trong của hệ thống ngân hàng. Vấn đề mà ngân hàng cần phải quan tâm hàng đầu là nguồn nhân lực và các cơ chế khuyến khích làm việc tại ngân hàng hiện nay. Hiện tại, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam gồm 32 ngân hàng liên doanh và 35 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đó là chưa kể đang có ít nhất 9 bộ hồ sơ xin thành lập ngân hàng mới của các ngân hàng ngoại. Vì vậy chưa bao giờ nhu cầu nhân lực của ngành ngân hàng lớn như hiện nay. Đồng thời, sự cạnh tranh lôi kéo, giữa các ngành ngân hàng sẽ đẩy chi phí tiền lương, tiền công lao động của ngành ngân hàng bị dội lên. Vì thiếu nguồn nhân lực, nhất là những ngân hàng mới ra buộc phải đẩy chi phí này lên, thậm chí sẽ dẫn đến sự cạnh tranh hỗn loạn trên thị trường nguồn nhân lực.Chảy máu chất xám là vấn đề khó tránh khỏi khi mở cửa hội nhập. Đòi hỏi ngân hàng phải có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút và giữ chân nhân viên giỏi. (**) Một số giải pháp cơ bản đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam - Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại ngân hàng, cải cách ngân hàng theo hướng nâng cao năn lực cạnh tranh quản trị điều hành, năng lực tài chính, mở rộng quy mô và năng lực cạnh tranh. Thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp. - Phát hành cổ phiếu mới để tăng thêm vốn tự có và nâng cao năng lực tài chính của mình. - Cần có một chiến lược kinh doanh trung và dài hạn, đặc biệt là chiến lược nhân sự và khách hàng. - Củng cố và hoàn thiện mạng lưới chi nhánh, đi liền với chính sách chăm sóc khách hàng và tăng cường công tác tiếp thị, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phải xem đây là mục tiêu chiến lược để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu hút được khách hàng trong nước. - Tăng cường công tác thanh tra giám sát nhằm đảm bảo tính an toàn cho hệ thống và tạo niềm tin cho khách hàng, nâng cao thương hiệu của mình. (***) Kết luận Như vậy NHCTVN với lịch sử hình thành và hoạt động hơn 20 năm đã tạo cho mình những lợi thế về thị phần, mạng lưới giao dịch, đội ngũ nguồn nhân lực, nguồn vốn tương đối lớn… Tuy vẫn có những khó khăn, vướng mắc cần tháo tháo gỡ như công nghệ, hạn chế về trình độ quản lý, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng…Nhưng với sự lãnh đạo của ban lãnh đạo NHCTVN, sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên và sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, NHCTVN đã trở thành một trong bốn NHTM Việt Nam mạnh nhất hiện nay. Song với xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ, ngành ngân hàng nói chung và NHCTVN nói riêng đều chịu những tác động không nhỏ từ môi trường bên ngoài. Xu hướng hội nhập này là tất yếu, nó mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức. Trong đó có cơ hội về học hỏi kinh nghiệm trình độ, kỹ năng quản lý, học hỏi về công nghệ, mở rộng thêm nhiều đối tác khách hàng, lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ kinh doanh, có thể huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài… thì cũng có không ít những khó khăn, thách thức đặt ra. Những thách thức mà NH lo lắng nhất phải kể đến là đối thủ cạnh tranh là những ngân hàng nước ngoài có nguồn vốn lớn, hơn hẳn về trình độ quản lý, công nghệ ngân hàng lại có hệ thống dịch vụ phong phú đa dạng. Điều này dẫn đến nguy cơ các ngân hàng nước ngoài sẽ thu hút lượng khách hàng lớn về phía họ, đồng thời họ cũng có chế độ đãi ngộ nhân viên và mức lương hấp dẫn thì sẽ có các nhân viên đang làm trong ngân hàng Việt Nam chuyển sang làm cho họ. Để không bị thua ngay trên “sân nhà” thì ngay từ bây giờ NHCTVN phải chuẩn bị và hành động ngay những việc làm cần thiết như có định hướng chiến lược đúng đắn, thực hiện chương trình hiện đại hóa ngân hàng. Để thu hút và giữ chân khách hàng cũng như đội ngũ nhân viên giỏi. Có thể nói trong thời buổi cạnh tranh khó khăn như hiện nay thì ngân hàng nào có chiến lược đúng đắn, biết tận dụng cơ hội và biết cách đối phó với những thách thức sẽ thắng cuộc và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường tài chính ngân hàng thế giới. 3.2. Tích cực quảng bá về triết lý kinh doanh Truyền thông là một phương thức quan trọng vì là hoạt động nhằm cung cấp thông tin, giới thiệu hình ảnh của ngân hàng tới khách hàng. Để việc quảng bá triết lý kinh doanh có hiệu quả thì việc cung cấp thông tin phải tiến hành với cả ba đối tượng là nội bộ ngân hàng, giới truyền thông và khách hàng. - Đối với nội bộ ngân hàng: phổ biến nội dung triết lý kinh doanh cho toàn bộ cán bộ nhân viên (CBNV). Bởi hơn ai hết, CBNV là những người trực tiếp thực hiện triết lý kinh doanh trong hoạt động, nhiệm vụ cụ thể của họ đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng. Nhiều CBNV là những người trực tiếp giao dịch với khách hàng vì vậy họ chính là những người truyền tải thông điệp của ngân hàng đế khách hàng. Hơn nữa, chính sự hiểu biết sâu sắc về triết lý kinh doanh giúp họ tích cực tham gia vào hoạt động quảng bá và hiểu về doanh nghiệp, tin vào đường lối mà doanh nghiệp đang theo. - Đối với giới truyền thông: Việc cung cấp thông tin cho báo giới cần chính xác, kịp thời, đầy đủ. Truyền thông ở đây có rất nhiều hình thức có thể thông qua các kênh truyền hình, đài, báo, internet, băng rôn, áp phích… - Đối với khách hàng: để khách hàng biết tới triết lý kinh doanh của ngân hàng ngoài việc thông qua chính nhân viên ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hoặcn thông qua giới truyền thông thì để khách hàng có thể biết và nhớ đến thì rất cần triết lý kinh doanh Qua đó có thể thấy hoạt động truyền thông sẽ góp phần quan trọng truyền tải hình ảnh và triết lý doanh nghiệp tới khách hàng. 3.3. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện “4 hoá”. Hiện tại NHCTVN đang đẩy mạnh việc thực hiện 4 hoá: hiện đại hoá - Cổ phần hoá - Chuẩn hoá các nghiệp vụ, quản trị ngân hàng và nhân sự cán bộ - Công khai minh bạch hoá, lành mạnh hoá tài chính, nhằm xây dựng thương hiệu NHCT đủ mạnh và hiện đại cạnh tranh với các ngân hàng khác. 3.4. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp riêng mang bản sắc Ngân hàng Công thương. Triết lý kinh doanh là trụ cột cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp. Nên để xây dựng được triết lý kinh doanh thì cần phải xây dựng được môi trường văn hoá doanh nghiệp tốt. Trước tiên để xây dựng được phong cách văn hoá kinh doanh riêng có của NHCTVN, mỗi CBCNV cần phải phát huy tính sáng tạo, cần cù và lương tâm đạo đức nghề nghiệp. Đồng thời, không ngừng nâng cao văn hoá ứng xử trong giao dịch cũng như thái độ, trách nhiệm của mình trước công việc và nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng suất trong hoạt động kinh doanh. Văn hoá doanh nghiệp của Ngân hàng Công thương phải được thực hiện có các nhân tố sau: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực: CBNV Ngân hàng Công thương không chỉ là những người giỏi về chuyên môn nghiệp, ngoại ngữ, tin học mà còn có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt. Bên cạnh đó, mỗi CBNV phải đoàn kết để tạo thành sức mạnh tập thể, cùng gắn bó, hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, gia đình, xã hội Chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ: phải là những sản phẩm có chất lượng cao. Sản phẩm thẻ phải có đầy đủ các tính năng, tiện ích vượt trội, có tính bảo mật cao, an toàn, hiệu quả. Lãi suất tiền gửi và tiền vay cần linh hoạt để thu hút khách hàng (có thể áp dụng chương trình khuyến mại, dự thưởng hấp dẫn…). Tín dụng phải trở thành kênh hấp dẫn đối với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình hình tài chính lành mạnh và các khách hàng cá nhân vay để mua nhà,buôn bán nhỏ, mua ôtô, xe máy…; đồng thời thủ tục, hồ sơ cho vay phải đơn giản, gọn nhẹ, thẩm định chính xác nhưng phải đảm bảo tính nhanh tróng, tức thì. Phong cách giao tiếp ứng xử: Cán bộ NHCTVN nói chung phải thể hiện được nét đẹp trong giao tiếp với khách hàng và đồng nghiệp thể hiện qua hành vi lịch sự, văn minh, có tinh thần cầu thị. Ăn mặc lịch sự vẫn giữ được vẻ duyên dáng, văn minh và phải đeo logo, biển hiệu của NHCT. Cơ sở hạ tầng, trụ sở phải khang trang, sạch đẹp, lịch sự. Về hình dáng kiến trúc cảnh quan chi nhánh phải có mô hình giống hoặc gần giống với trụ sở chính. Phải có logo và tên NHCT cùng màu sắc, biểu tưởng, hình dáng để gây được ấn tượng cho khách hàng. Đó là xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp hoà chung với bản săc văn hoá Việt Nam. Để xây dựng và phát huy sức mạnh triết lý kinh doanh, Ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp cụ thể sau: Tổ chức thường xuyên các nghiên cứu về triết lý kinh doanh và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện triết lý kinh doanh. Từ việc nghiên cứu và đánh giá đưa ra các điểm đã làm được và chưa làm được, những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện từ đó đưa ra những chính sách kịp thời, hợp lý cho xây dựng và thực hiện triết lý kinh doanh. Ngân hàng triển khai các chiến lược Marketing và hoạt đông truyền thông nhằm khuyếch trương thương hiệu, thường xuyên tham gia các chương trình triển lãm, hội chợ, diễn đàn, tài trợ cho các hoạt động lớn qua đó lồng ghép giới thiệu về triết lý kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng Công thương Việt Nam sử dụng triết lý kinh doanh như một bệ đỡ tư tưởng cho văn hoá kinh hoá; nồng ghép nhiều nội dung, tinh thần của triết lý kinh doanh vào sinh hoạt văn hoá, văn nghệ của ngân hàng như các chương trình phát triển nguồn nhân lực, phát triển dịch vụ… Lãnh đạo doanh nghiệp phải là người tích cực truyến bá triết lý kinh doanh ở trong và ngoài doanh nghiệp; đội ngũ cán bộ chủ chốt của ngân hàng cần là những người thực sự tôn trọng, gương mẫu thực hiện nó. KẾT LUẬN Triết lý kinh doanh có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Nó giúp cho doanh nghiệp có được định hướng rõ ràng về hoạt động, đồng thời là hình ảnh của doanh nghiệp trong khách hành và khẳng định mình trước đối thủ cạnh tranh. Triết lý kinh doanh ngày càng được xã hội hóa và mang tính khả thi hơn. Ở Ngân hàng Công thương Việt Nam, là một trong bốn ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam, đã xây dựng cho mình một bản triết lý kinh doanh để khẳng định thương hiệu và bản sắc NHCTVN. Với sự quan tâm của ban lãnh đạo, sự đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển để xây dựng triết lý và hình ảnh cho mình nên triết lý kinh doanh của NHCTVN mang nội dung phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng trong tương lai là hiện đại, hiệu quả cao, tin cậy hơn… đồng thời triết lý của ngân hàng cũng mang tính thực thi hơn, ngày càng gần gũi với khách hàng mà vẫn khẳng định tên tuổi, thương hiệu Ngân hàng Công thương trước đối thủ cạnh tranh. Trong môi trường mở cửa của Việt Nam hiện nay, ngành ngân hàng phát triển rất nóng, nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng tài chính mới được thành lập, ngân hàng nước ngoài cũng nhảy vào cuộc đua thì yếu tố cạnh tranh càng trở nên gay gay hơn. Lúc này, NHCTVN ngoài việc chuẩn bị về các hoạt động kinh doanh tín dụng, truyền thông, quảng bá, tạo vốn… còn rất cần xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh phù hợp với khách hàng, có tính thực thi cao, chống lại đối thủ cạnh tranh và phù hợp với chính sách, quy định của Nhà nước để định hướng chiến lược và như một bản tuyên bố sứ mệnh, khẳng định giá trị của NHCTVN. Việc xây dựng triết lý kinh doanh của NHCTVN đã được ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm và xây dựng sửa đổi trong quá trình hoạt động. Quy trình xây dựng triết lý kinh doanh ở NHCTVN đòi hỏi phải được đầu tư hơn nữa. Nội dung của bản triết lý kinh doanh cũng phải được xem xét đặt trong sự tác động của các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài, môi trường ngành… để nó có thể phát huy được điểm mạnh, cơ hội từ môi trường và hạn chế được thách thức cũng như khắc phục được điểm yếu. Để làm được điều đó, NHCTVN phải đầu tư về cả tài chính và nhân lực cho hoạt động nghiên cứu xây dựng triết lý kinh doanh kết hợp với tuyên truyền phổ biến lấy ý kiến, sự xây dựng đóng góp của cán bộ nhân viên trong ngân hàng và khách hàng… DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng văn hóa kinh doanh _ Nxb Đại học kinh tế quốc dân. 2. Doanh nhân, nghiệp Việt Nam thời kỳ mới _ Phạm Chi Lan _ Thời báo kinh tế Việt Nam. 3. Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp _ Nxb Lao động xã hội. 4. Giáo trình: Khoa học quản lý I_ Nxb Khoa học kỹ thuật, 2004. 5. Tạp chí khoa học đào tạo ngân hàng tháng 1+2/2007, tháng 08/2006, tháng 1+2/2006. 6. Tạp chí Ngân hàng số 5, tháng 5/2006; số 24, tháng 12/2006; số 1,2 tháng 1/2007; số 16, tháng 8/2007. 7. Báo thị trường tài chính tiền tệ số 21, tháng 11/2006. 8. Triết lý và triết học của doanh nhân _ TG Phạm Huy Khuê _ Hội KTS Việt Nam. 9. Triết lý kinh doanh với quản lý doanh nghiệp _ Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương _ Nxb Hành chính Quốc gia. 10. Vai trò của nhà nước trong quản lý xây dựng văn hóa quản lý mới _ Th.s Đào Văn Bình _ Tạp chí cộng sản. 11. Văn hóa và kinh doanh _ Phạm Xuân Nam _ Nxb Khoa học xã hội. Và các website: www.chungta.com www.chinhphu.vn www.dddn.com.vn www.vneconomy.vn www.icb.com www.sbv.gov.vn BẢNG HỆ THỐNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CBNV : cán bộ nhân viên NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt Nam NHNNVN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM : Ngân hàng Thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần TLKD : triết lý kinh doanh MỤC LỤC BẢNG HỆ THỐNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương Việt Nam 38 Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy và điều hành trụ sở chính 38 Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2. 39 Sơ đồ 4: Tăng trưởng tài sản có, tài sản nợ NHCT qua các giai đoạn từ 1988 - 2003 40 Sơ đồ 5: Hoạt động thanh toán quốc tế 40 Sơ đồ 6: Dư nợ cho vay thời kỳ 1988 - 2003 41 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12350.doc
Tài liệu liên quan