Thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam

Mục lục: Phần I : Các vấn đề về tỷ giá hối đoái I. Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái. 1. Sự ra đời của tỷ giá hối đoái . 2. Các khái niệm về tỷ giá hối đoái . 2.1 Tỷ giá hối đoái giao ngay và tỷ giá hối đoái kỳ hạn . 2.2 Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường . 2.3 Tỷ giá hối đoái yết trực tiếp và tỷ giá hối đoái yết gián tiếp 2.4 Tỷ giá hối đoái tính chéo. 3. Xác định tỷ giá hối đoái . 3.1 Ngang giá vàng . 3.2 Quy luật một giá và thuyết đồng giá sức mua. 3.3 Đồn

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1826 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g giá lãi suất. 4. Các chế độ tỷ giá hối đoái . 4.1 Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi . 4.2 Chế độ bản vị vàng- Dollar 4.3 Chế độ tỷ giá hối đoái cố định có điều chỉnh . 4.4 chế độ tỷ giá hối đoái cố định hoàn toàn. II. Tác động tỷ giá hối đoái đến các biến số kinh tế vĩ mô. 1. Tác động tỷ giá lên cán cân thương mại . 2. Tác động tỷ giá nên lạm phát và sản lượng. III. Các công cụ điều chỉnh tỷ giá hối đoái . 1. Lãi suất chiết khấu . 2. Nghiệp vụ thị trường hối đoái . 3. Quỹ bình ổn hối đoái đoái . 4. Phá giá tiền tệ và nâng giá tiền tệ. Phần II : Thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái . I. Tỷ giá hối đoái giai đoạn trước 1989. 1. Hoạt động xây dựng và quản lý tỷ giá hối đoái . 2. Tác đọng tỷ giá hối đoái thời kỳ này . II. Cải cách chế độ tỷ giá . 1. Giai đoạn 1992- 1996. 2.Giai đoạn 1997 – nay. III. Những thành công và tồn tại. 1. Thành công. 2. Những tồn tại. Phần III: Xác định tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ tăng trưởng hướng ngoại. I. Tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ với xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế. II. Xây dựng và điều hành tỷ giá hối đoái. 1. Quan điểm về tỷ giá hối đoái hợp lý. 2. Một số giải pháp cho việc xác định và điều hành tỷ giá ở Việt Nam trong thời gian tới. Lời nói đầu Điều gì đang xảy ra với nền kinh tế toàn cầu? Tiếp theo sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu á, kinh tế trên toàn thế giới đã có sự giảm sút nặng nề cùng với sự suy thoái của hàng loạt nền kinh tế trên thế giới như Mỹ,... Đâu là nguyên nhân của những vấn đề này? Sự mất cân đối trong nền kinh tế hay sự phát triển kinh tế mang tính chu kỳ,v.v...? Hàng loạt các nguyên nhân được đưa ra và một trong số những nguyên nhân đó mà chúng ta không thể bỏ qua đó là câu hỏi về tỷ giá hối đoái. Chúng ta đã biết rằng, ngày 2/7/1997,sau hàng loạt các cố gắng của Chính phủ Thái Lan nhằm giữ giá đồng Baht nhưng do việc lưu giữ chế độ tỷ giá hối đoái cố định quá lâu, tạo điều kiện cho nan đầu cơ tràn lan, NHTW Thái Lan buộc phải tuyên bố thả nổi đồng Baht. Kết quả là gây ra hiệu ứng lan truyền và sự sụp đổ hàng loạt của hệ thống tài chính – tiền tệ khu vực. Như vậy, tỷ giá hối đoái ở đây là một vấn đề vô cùng nhạy cảm đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa với các vấn đề như lãi suất, lạm phát, xuất nhập khẩu,...sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái như là một công cụ điều tiết cơ bản của chính sách kinh tế vĩ mô. Nhận thức được tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái tỷ trong tổng thể chính sách tài chính – tiền tệ, trong suốt thời gian qua, NHNN Việt Nam đã cố gắng xây dụng và điều hành một chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết, cố gắng theo sát tình hình cung cầu trên thị trường, đồng thời vừa thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, để thực hiện một chính sách tỷ giá hối đoái ổn định, linh hoạt trong chiến lược tăng trưởng hướng ngoại của Việt Nam đồi hỏi phải có sự điều chỉnh hợp lý hơn nữa. Cuộc khung hoảng tài chính tiền tệ khu vực và hàng loạt các cuộc suy thoái khác đã cho thấy những nguy cơ tiềm tàng mà chúng ta phải đối phó; sự suy giảm sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giá trị thực của đồng Việt Nam v.v... Đề án này được xây dựng trên cơ sở phân tích mang tính hệ thống về tỷ giá hối đoái trên phương diện lý thuyết và thực tế ở Việt Nam, cách điều hành và xây dụng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam như thế nào và ảnh hưởng của nó đến các vấn đề xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,... Trên cơ sở đó, tôi xin đưa ra một vài nhận định, đánh giá về công tác điều hành tỷ giá thời gian qua và một số hướng giải quyết trong tương lai. Tỷ giá hối đoái là một vấn đề phức tạp và tương đối rộng, do vậy kính mong thầy giáo và các bạn góp ý và bổ sung để nội dung đề án ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Phần 1 : Các vấn đề về tỷ giá hối đoái I. Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái : 1. Sự ra đời của thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái . Cũng như sự ra đời của tiền tệ, tỷ giá hối đoái ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá .Nền kinh tế khép kín, tự cấp tư túc đã không còn chỗ đứng trong hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trong bối cảnh hoà nhập nền kinh tế thế giói với xu thế quốc tế hoá ,và khu vực hoá. Kinh tế hàng hoá ,kinh tế thị trường phát triển với đặc trưng là hàng hoá- dịch vụ sản xuất ra để bán buộc người ta phải tính đến việc mở rộng giao lưu ,buôn bán , lúc đầu trong phạm vi một nước và sau đó mở rộng ra phạm vi quốc tế . Dưới chế độ tiền vàng, việc trao đổi, thương mại quốc tế ít gặp khó khăn về thanh toán vì phương tiện thanh toán quốc tế chính là vàng và giá cả được xác định thông qua so sánh giá trị các hầng hoá với vàng . Tuy nhiên, với sự ra đời của tiền giấy ,vấn đề trở lên phức tạp hơn vì các nước sử dụng các loại tiền tệ khác nhau. Người Mỹ sử dụng đồng Dollar ,người Pháp sử dụng đồng Franc ,Người ITALY sử dung đồng Lia còn Người Anh sử dụng đồng bảng .... Để có thể thực hiện được các dịch vụ ,thanh toán đòi hỏi một lực lượng đứng ra làm nhiệm vụ chuyển đổi các loại tiền .Vì vậy thị trường kinh doanh, mua bán ngoại tệ ra đời . Thị trường ngoại tệ là thị trường tiền tệ trong đó đồng tiền của một quốc gia này so sánh có thể chuyển đổi lấy đồng tiền của một quốc gia khác .Tỷ lệ mà tại đó hai đồng tiền này được trao đổi cho nhau gọi là tỷ giá hối đoái. Ví dụ: ngày 12/10/2000 tại thị trường ngoại tệ liên ngân hàng việt nam 1 USD đổi được 14800 VND . Vạy tỷ giá hối đoái USD/VND là 14800. Thực chất ,tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ nước này được tinh bằng đồng tiền của một nước khác. Tỷ giá hối đoái giữa USD và một số đồng tiền khác 3/01/2000 30/10/2000 BATH 36,950 43,755 RINGGIT 7,060 9,380 PESO 39,955 51,575 SGD 1,666 1,7555 VND 14.036 14.373 Khái niệm thị trường ngoại tệ thường được sử dụng để chỉ các thị trường mang tính quốc gia chưa phát triển, với những nghiệp vụ đơn giản, trong đó chủ yếu là trao đổi giũa đồng nội tệ và các ngoại tệ. Khi mua bán ngoại tệ được thực hiện với số lượng lớn, nhiều loại tiền khác nhau, nghiệp vụ phức tạp,có nhiều lực lượng tham gia, người ta sử dụng khái niệm thị trường hối đoái. Thị trường hối đoái, như vậy, là sự phát triển cao của thị ngoại tệ. trên thế giới có nhiều thị trường hối đoái lớn như London, New York, Hong Kong... Cần phân biệt khái niệm ngoại hối và ngoại tệ. Ngoại hối là khái niệm chỉ các phương tiện có giá trị được dùng trong khi tiến hành thanh toán giữa các quốc gia. Như vậy, khái niệm ngoại hối bao hàm cả ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế khác như hối phiếu ngoại tệ ( bill of exchange ), kỳ phiếu ( Promisory note ), cheque... Thị trường trên đó các ngoại hối được kinh doanh mua bán gọi là thị trường ngoại hối . Các giao dịch ngoại hối, ngoại tệ thường không diễn ra tại địa điểm xác định như giao dịch chứng khoán mà thường được giao dịch qua các phương tiện thông tin liên lạc, Fax.Tele... Nói khác đi, thị trường ngoại hối không có trụ sở xác định. 1. Các khái niệm tỷ giá hối đoái . 1.1 Tỷ giá hối đoái giao ngay và tỷ giá hối đoái kỳ hạn ( Spot and Forward rate). Tỷ giá hối đoái giao ngay là tỷ giá yết cho những giao dịch thực tế diễn ra tại thời điểm yết giá và việc thanh toán được thực hiện chậm nhất sau hai ngày. Ví dụ : Tỷ giá giao ngay USD/VND là 14800 vào ngày 12/10/2000 áp dụng cho các giao dịch ngoại tệ trong ngày và việc thanh toán dược thực hiện chậm nhất là ngày 14/10/2000. Tỷ giá hối đoái kỳ hạn là tỷ giá hối đoái ấn định cho một giao dịch ngoại tệ sẽ diễn ra trong tương lai . Ví dụ : Tỷ giá giao ngay USD/VND là 14800 vào ngày 12/10/2000. tỷ giá kỳ hạn 30 ngày ấn định ngày hôm đó là 15000 nhưng dược tiến hành thanh toán vào 30 + 2 ngày sau tức là ngày 14/11/2000. Tỷ giá kỳ hạn thường có sự chênh lệch với tỷ giá giao ngay. mức chênh lệch này phản ánh dự đoán của thị trường về xu hướng biến động tỷ giá. 1.2 Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường . ở nhiều nước, NHTƯ nước đó can thiệp vào việc xác định TGHĐ và ấn định mức tỷ giá giao dịch hàng ngày. Tỷ giá đó gọi là tỷ giá chính thức. Tuy nhiên, các giao dịch thực tế trên thị trường có thể dựa trên một tỷ giá khác được xác định trên cơ sở cung cầu trên thị trường. Tỷ giá đó gọi là tỷ giá hối đoái thị trường . Tỷ giá chính thức là tỷ giá do ngân hàng trung ương công bố và ấn định, còn tỷ giá thị trường là tỷ giá giao dịch thực tế trên thị trường. 2.3 Tỷ giá hối đoái yết trực tiếp và tỷ giá hối đoái yết gián tiếp . Tỷ giá hối đoái yết trực tiếp: là tỷ giá dược yết trên cơ sở tính giá trị một đơn vị nội tệ theo ngoại tệ. Hình thức yết giá này thường được sử dụng ở Anh- Mỹ nên còn gọi là yết giá kiểu Anh- Mỹ. Tỷ giá này dược ký hiệu là e. Ví dụ : Tại Anh người ta yết GBP/USD = 1,6669 còn tại Mỹ người ta yết USD/GBP = 0,5999. Tỷ giá hối đoái yết gián tiếp là tỷ giá được yết trên cơ sở tính giá trị một đơn vị ngoại tệ theo nội tệ .Tỷ giá này ký hiệu là E. Ví dụ : Tại Việt Nam người ta yết USD/VND = 12986 nếu yết giá trị trực tiếp sẽ là : VND/USD = 1/12986 = 0,000077. 2.4 Tỷ giá hối đoái tính chéo (Cross rate): Trên thực tế, không phải tỷ giá giữa hai đồng tiền nào cũng được yết giá trên thị trường ngoại tệ và thị trường hối đoái mà chủ yếu là tỷ giá của các đồng tiền mạnh như USD,GBP ...tỷ giá giữa các đồng tiền yếu thường không được yết giá do tính kếm chuyển đổi và kém lỏng của chúng.Tuy nhiên, trong thực tế, đôi khi người ta phải tính toán tỷ giá giữa các đồng tiền này, chẳng hạn giữa Bath và đồng Việt nam. Khi đó người ta sử dụng tỷ giá tính chéo . Tỷ giá tính chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền được xác định dựa trên cơ sở so sánh tỷ giá của chúng với một đồng tiền thứ ba, thường là một đồng tiền mạnh. Chẳng hạn nếu : USD/VND = 14800 và USD/Bath = 39,88 thì tỷ giá tính chéo Bath/VND = 14800: 39,88 Ngoài những khái niệm trên còn có một số loại tỷ giá khác như tỷ giá mua, tỷ giá bán, tỷ giá Tom- next, tỷ giá chuyển khoản... 3. Xác dịnh tỷ giá hối đoái . ở trên, khi trình bày về khái niệm tỷ giá hối đoái, chúng ta đã để ý thấy rằng ở nhiều loại tỷ giá hối đoái khác và dĩ nhiên giá trị của chúng cũng có thể không giống nhau. Có thể bạn sẽ bãn khoăn tại sao và làm thế nào các NHTW ấn định tỷ giá chính thức ? Thị trường quyết định giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn như thế nào? Tại sao giá trị USD/VND ngày 23/4/1998 lại là 12986 chứ khong phải 10000 hay 15000? làm sao để xác định tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền tệ ? trên thực tế người ta đã dùng nhiều phương pháp để xác định tỷ giá... 3.1 Ngang giá vàng. Để hiểu về ngang giá vàng, trước hết chúng ta cần nhớ trước kia phương tiện trao đổi và thanh toán chính là vàng, lúc đầu vàng là vàng thỏi ,sau là tiền vàng đúc. Sau đó, tiền giấy ra đời thay thế cho vàng song vẫn dược gắn giá trị vào vàng . Đó là chế độ kim bản vị (Gold Standard). Ví dụ : 1USD = 0,888671 gr vàng trong khi 1 GBP = 2,488281 gr. Người ta đã lợi dụng ngay đặc diểm gắn giá trị của các đồng tiền vào vàng để xác định tỷ giá hối đoái. Ngang giá vàng là phương pháp xác định TGHĐ dựa trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng của mỗi đơn vị tiền tệ mỗi nước .Tỷ giá này dược xác định theo công thức: Hàm lượng vàng trong một đơn vị tiền F Tỷ giá hối đoái = -----------------------------------------------------(Đồng tiền F/Đồng tiền D) Hàm lượng vàng trong một đơn vị tiền D 2,488281 Theo ví dụ trên thì tỷ giá GBP/USD = ----------------- = 2,8 0,888671 Ngày này , do hầu hết các đồng tiền không được đảm bảo bằng vàng nên ngang giá vàng hầu như không còn được áp dụng. 3.2 Quy luật một giá và thuyết đồng giá sức mua. Tương tự như đối với đồng giá lãi suất, để hiểu quy luật một giá chúng ta hãy xem xét giá cả của một mặt hàng là gạo của hai quốc gia có hai đồng tiền lần lượt là H và F . Giá gạo tính bằng hai đồng tiền lần lượt là Ph và Pf. Tỷ giá F/H là E. Nếu căn cứ vào đồng tiền H bạn có hai phương án lựa chọn : Phưong án 1: Mua một kg gạo bằng đồng tiền H hết Ph Phương án 2: Mua 1 kg gạo bằng đồng tiền F hét Pf tức phải bỏ ra (Pf* E) đồng tiền H . Nếu (Pf * E) > Ph,mua gạo bằng đồng tiền F rẻ hơn. Các nhà buôn đổ xô vào mua gạo vào nước F. Kết quả, giá gạo tại F tăng lên cho đến khi (Pf * E)=Ph. Ngược lại nếu (Pf * E) < PHh, mua gạo bằng đồng tiền H sẽ có lợi ,các nhà buôn sẽ lập tức mua gạo ở nước H đẩy giá gạo lên đến khi (Pf * E) =Ph . Nói tóm lại, do hoạt động kinh doanh của các nhà buôn, giá gạo tương đối tại 2 quốc gia sẽ luôn cân bằng .Đó cũng là nội dung quy luật một giá . Dựa trên quy luật một giá, Ricardo và nhiềug nhà kinh tế đã đưa ra lý thuyết đồng giá sức mua (PPP). Lý thuyết này phát biểu rằng, tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền bằng tỷ số giữa các mức giá của hàng hoá hai nước. Thuýet này đánh giá sức mua của các đồng tiền qua giá cả của giá hàng hoá ở mỗi nước, sau đó so sánh chúng với nhau. Kết quả thu được là tỷ giá hối đoái : Sức mua dồng nội tệ E= -------------------------------------- Sức mua của đồng ngoại tệ Tính toán tỷ giá hối đoái theo cách này gọi là đồng giá sức mua tuyệt đối (PPP tuyệt đối). Một hàm ý khác của lý thuyết đồng giá sức mua là đồng giá sức mua tương đối (PPP tương đối). PPP tương đối cho rằng sự thay đổi theo tỷ lệ % trong tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền trong bất kỳ một điều kiện nào cũng bằng mức chênh lệch giữa các thay đổi tỷ lệ % trong mức giá giữa các quốc gia. Nghĩa là: (E – Eo)/Eo = (CPId –CPIf)/CPIf Û E/Eo = CPId/CPIf hay E = E x CPId/CPIf. Trong đó: Eo - là tỷ giá tại thời điểm gốc E – tỷ giá tại thời điểm nghiên cứu CPId – chỉ số giá trong nước CPIf – là chỉ số giá nước ngoài. Công thức trên còn gọi là công thức Ricacdo – Cassel. Công thức này gợi ý rằng nếu chúng ta biết tỷ giá hối đoái tại thời điểm lý tưởng là gốc thì ta có thể xác định đước tỷ giá tại một thời điểm khác qua các mức giá hai nước. Tỷ giá được xác định theo phương pháp này còn được gọi là tỷ giá hối đoái PPP. Chúng ta có thể xác định được tỷ giá trong đó bỏ qua yếu tố lạm phát. Tỷ giá đó gọi là tỷ giá thực còn tỷ giá hối đoái được yết hàng ngày gọi là tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Tỷ giá hối đoái thực được xác định bởi công thức: Er = En x ( CPIf/CPId). Trong đó: Er – là tỷ giá hối đoái thực En – tỷ giá hối đoái danh nghĩa. 3.3 Đồng giá lãi suất . Để hiểu phương pháp đồng giá lãi suất chúng ta hãy xét ví dụ về hai đồng tiền : D( nội tệ) , F ( ngoại tệ ). E,F lần lượt tà tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn giữa 2 đồng tiền . Rh và Rf lần lượt là lãi suất của hai đồng tiền . Nếu bất đầu bằng một đồng D chúng ta sẽ có hai phương án : - Phương án 1: Gửi đồng H lấy lãi sau 1 năm thu được (1+Rh) đồng tiền H. Phương án 2: + Chuyển tiền H sang đồng tiền F theo tỷ giá giao ngay E được (1x E) đồng tiền F. + Gửi lấy lãi (1xE) đồng tiền F sau 1 năm thu đuợc E(1+Rf)/F đồng tiền H. + Chuyển đổi đồng tiền F sang đồng tiền H theo tỷ giá kỳ hạn E ta được E(1+Rf)/F đồng tiền H. Nếu E(1+Rf)/F > (1+Rh) thị rõ ràng gửi bằng đồng tiền F có lãi hơn. Do số người muốn gửi bằng đồng F tăng lên, lãi suất sẽ giảm xuống để cân đối nguồn vốn. Chỉ đến khi E(1+Rf)/F = 1+Rh thì đồng tiền di chuyển sẽ chấm dứt . Nếu E(1+Rf)/F < (1+ Rh)/F thì gửi tiền bằng đồng H sẽ có lợi hơn và gây ra làn sóng chuyển từ đồng F sang đồng H, lãi suất sẽ giảm xuống. Chỉ đến khi E(1+Rf)/F= 1+Rh. Điều kiện này gọi là điều kiện ngang giá tiền lãi. Nó cho rằng trong điều kiện các nguồn vốn được chu chuyển tự do,lãi suất được hình thành trên cơ sở cung cầu thị trường và bỏ qua các chi phí giao dịch thì lãi suất ở mọi nơi trên thế giới là như nhau. Từ đó người ta xây dựng phương pháp đồng giá lãi suất để xác định tỷ giá hối đoái trên cơ sở cho rằng tỷ giá phải ddược xác định để đảm bảo sự đúng đắn của quy luật đồng giá lãi suất . Khi đó ,tỷ giá dược xác định bởi công thức : 1 + Rf E = Eo x ----------- 1+ Rh 4. Các chế độ tỷ giá hối đoái. Chế độ tỷ giá hối đoái là khái niệm dùng để chỉ cách thức xác định và quản lý tỷ giá hối đoái hay mức độ và hình thức can thiệp tỷ giá của Nhà nước. Nhà nước có thể lựa chọn giữa không can thiệp, can thiệp khi cần và ấn định tỷ giá cố định. Do Nhà nước có thể có các hình thức can thiệp khác nhau, mà có nhiều chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau. 4.1 Chế độ tỷ giá hối đoái cố định hoàn toàn. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định hoàn toàn là chế độ tỷ giá hối đoái trong đó các Chính phủ cam kết duy trì khả năng chuyển đổi của đồng tiền tại một mức giá cố định nào đó. Trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định các Chính phủ sẽ đứng ra xác định tỷ giá hối đoái và tìm cách bảo vệ mức tỷ giá này. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định chỉ tồn tại trong thực tế vào hai thời kỳ: Thời kỳ bản vị vàng và thời kỳ chế độ bản vị vàng - đôla. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định bản vị vàng : Đây là chế độ tỷ giá trong thời kỳ vàng còn làm vật ngang giá chung và là phương tiện thanh toán quốc tế duy nhất. trong chế độ tỷ giá này, tỷ giá hối đoái được xác định trên cơ sở ngang giá vàng. Vì hàm lượng vàng của các đồng tiền không thay đổi cho nên tỷ giá ngang giá vàng nói chung là cố định. tỷ giá trên thị trường chỉ giao động xung quanh ngang giá vàng vì chúng bị giới hạn bởi điểm vàng.Giới hạn lên xuống của tỷ giá hối đoái là ngang giá vàng cộng hay trừ chi phí vận chuyển vàng, Điểm cao nhất của tỷ giá gọi là điểm xuất vàng vì vượt quá giới hạn này thì vàng chạy ra nước ngoài. Điểm thấp nhất của tỷ giá gọi là điểm nhập vàng vì vượt quá giới hạn này thì vàng sẽ chảy vào trong nước. Do đó, trong chế độ bản vị vàng tỷ giá được giữ ổn định, đồng tiền không mất giá. Tỷ giá trong thời kỳ này tự động điều chỉnh không cần có sự can thiệp của nhà nước .Tuy nhiên khi chính phủ không còn tuân thủ nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng vàng, lượng tiền giấy phát hành quá lớn gây lên tình trạng mất giá đồng tiền,chế độ bản vị vàng sụp đổ kéo theo chế độ tỷ giá hối đoái bản cố định vị vàng . Chế độ bản vị vàng – Dollar: Sau chiến tranh thế giới II, để thiết lập trật tự kinh tế mới, Mỹ và các nước đồng minh họp tại Bretton Wood tháng 7/1994 thoả thuận xây dựng một chế độ tỷ giá hối đoái mới gọi là chế độ tỷ giá hối đoái cố định Bretton Wood đồng thời thành lập quỹ tiền tệ quốc tế , để quản lý thực hiện chế độ tỷ giá này. Đồng đô la do sức mạnh chính trị và kinh tế của Mỹ được đặt vào trung tâm của hệ thống tỷ giá này với giá trị được gắn với một hàm lượng vàng cố định: 1 USD = 0.888671 gr vàng . Các đồng tiền thành viên được hình thành trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng với USD và không được phép biến động quá ±1% tỷ giá hối đoái chính thức đăng ký tại quỹ. Các ngân hàng thành viên phải ra tay can thiệp để tỷ giá hối đoái không biến động quá mức giới hạn này. Ví dụ: trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng ,1 USD = 5,55 FRF . Như vậy chế độ tỷ giá hối đoái này thực chất vẫn coi vàng làm bản vị và vẫn sử dụng ngang giá vàng dể xác định tỷ giá hối đoái , trong đó USD chính là cầu nối giữa các đồng tiền khác với vàng. Vì sức mạnh kinh tế của nước Mỹ dần dần bị suy giảm, cán cân thanh toán thường xuyên thâm hụt, nợ nước ngoài tăng làm đồng đô la bị mất giá nghiêm trọng . Nạn đầu cơ đô la tràn làn làm các nước đồng minh không còn khả năng can thiệp để giữ vững tỷ giá hối đoái của đồng đô la như đã cam kết. Do đó, năm 1973 tổng thống Mỹ Nicxon phải tuyên chấm dứt chế độ tỷ giá hối đoái Breton Wood đã tồn tại trong vòng 29 năm. Chế dộ tỷ giá hối đoái một lần nữa lại sụp đổ. 4.2 Chế độ tỷ giá hối đoái cố định có điều chỉnh Chế độ tỷ giá hối đoái cố định có điều chỉnh là chế độ tỷ giá hối đoái trong đó chính phủ chủ trương can thiệp ổn định tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn và có điều chỉnh dài hạn khi cần thiết. Mục tiêu của chế độ tỷ giá hối đoái là đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô, kềm chế lạm phát và ngăn ngừa các chấn động kinh tế, tạo ra môi trường cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, giữ vững lòng tin vào chính sách của nhà nước . Thông thường các nước đang phát triển hay áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái này. Họ chỉ điều hành tỷ giá khi có những biểu hiện mất cân đối cán cân thương mại, suy giảm sức cạnh tranh quốc tế hoặc theo định kỳ nhằm kích thích xuất khẩu và bảo hộ trong nước . 4.3 Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn là chế độ tỷ giá hối đoái trong đó chính phủ để mặc cho thị trường tự do xác định tỷ giá hối đoái thông qua các biến động cung cầu . Chế độ tỷ giá này hầu như chỉ mang tính lý thuyết, do tầm quan trọng của tỷ giá , hầu hết chính phủ các nước đều ít nhiều có can thiệp vào việc xác định và điều hành loại tỷ giá đặc biệt này . 4.4 Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết . Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết là chế độ tỷ giá hối đoái trong dó các chính phủ để cá lực lượng thị trường xác định tỷ giá trong ngắn hạn và chỉ can thiệp trong dài hạn khi cần thiết. Chế độ tỷ giá này tương đối linh hoạt và do vậy thường được áp dụng ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển . Chế độ tỷ giá hối đoái cố định có điều chỉnh và chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết là hai chế độ được áp dụng phổ biến trong thực tế . Sự khác nhau duy nhất giữa chúng là mức độ can thiệp của chính phủ vào quá trình hình thành tỷ gía. Mặc dù đôi khi chính phủ có thể tuyên bố là họ thi hành chính sách này hay chính sách kia, việc phân chia nước nào sử dụng chế độ tỷ giá nào là rất khó . Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết tỏ ra linh hoạt hơn, phản ánh đúng hơn các quan hệ của thị trường và ngăn ngừa các biểu hiện mất cân đối trong nền kinh tế. Song nó kém ổn định, dễ gây những hoảng loạn làm giảm khả năng kiềm chế lạm phát và tạo sự ổn định trong tăng trưởng và phát triển.Do mỗi chế độ tỷ giá có ưu, nhược điểm riêng nên việc lựa chọn đúng tỷ giá trong từng thời kỳ là rất quan trọng . II. Tác động của tỷ giá nên các biến số kinh tế vĩ mô . Tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại . Cán cân thanh toán quốc tế là một, bảng kế toán tóm tắt tất cả mọi hoạt động giao dịch kinh – tài chính của một nước với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định . Cán cân thanh toán gồm các bộ phận sau: + Tài khoản vãng lai : Ghi chép các luồng hàng hoá, dịch vụ và chuyển dịch thanh toán cũng như thu nhập ròng giữa một nước và nước khác . + Tài khoản vốn : Ghi chép các luồng vốn ra vào biên giới quốc gia qua hình thức cho vay, đầu tư . + Dự trữ chính thức : Ghi chép sự thay đổi dự trữ vàng, ngoại tệ của các tổ chức trong nước . Để hiểu tỷ giá hối đoái tác động đến trạng thái cán cânthương mại như thế nào, chúng ta hãy trở lại với ví dụ về người Anh và người Pháp. Giả sử một chai Hennessy giá 60 FRF. Nếu tỷ giá GBP/VND là 5 thì một chai Hennessy sẽ có giá 60/5 = 12 GBP. Nếu đồng Bảng Anh đột ngột mất giá so với đồng bảng Anh và tỷ giá bây giờ là GBP/FRF = 6 thì một chai Hennessy sẽ chỉ có giá 10 GBP tại Anh . Kết quả, xuất khẩu của Pháp sẽ tăng nên và ngược lại . Như vậy, khi tỷ giá tăng, xuất khẩu có xu hướng tăng trong khi nhập khẩu có xu hướng giảm. Tất nhiên, biến động của tỷ giá ở đây là biến động sức mua thực tế đã loại trừ yếu tố lạm phát chứ không phải tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Tác động của tỷ giá hối đoái lên lạm phát và sản lượng : Thực ra, tác động của tỷ giá chủ yếu lên xuất nhập khẩu . Nhưng xuất nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái không chỉ dừng lại ở đó . Khi tỷ giá tăng lên sẽ nảy sinh : - Xuất khẩu tăng làm tổng cầu tăng bởi xuất khẩu là một bộ phận của tổng cầu : AD = C+ I+ G+ (X – IM) do đó gây ra 2 ảnh hưởng + Cung tăng trong khi cung chưa tăng gây lên tình trạng lạm phát . + Nếu nền kinh tế vẫn có nhiều nguồn lực có thể phát huy thì giá tăng sẽ kích thích sản xuất và làm cung tăng. Do đó sản lượng sẽ tăng trong khi đó lạm phất sẽ dần giảm xuống. Nhập khẩu đắt đỏ sẽ làm giá cả hàng nhập và giá cả hàng hoá có tỷ trọng nguyên liệu nhập ngoại trở lên đắt hơn làm mặt hàng giá thành bị đẩy lên dẫn đến lạm phát . Giá cao khuyến khích sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu và từ đó sẽ tăng sản lượng. Kết quả , lạm phát có thể xảy ra mà sản lượng cũng có thể tăng. Mức độ lạm phát cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng tăng sản xuất. Nếu sản lượng tăng nhiều thì lạm phát giảm . Nếu sản lượng tăng ít thì lạm phát cao. III. Các công cụ điều chỉnh tỷ giá hối đoái . 1. Lãi suất chiết khấu . Lãi suất chiết khấu là lãi suất thông qua dó NHTW cho vay chiết khấu hay tái chiết khấu đối với các NHTM . Khi lãi suất chiết khấu giảm xuống, ngân hành sẽ vay chiết khấu nhiều hơn vì nguồn vốn vay rẻ hơn nên lãi suất cho vay của các ngân hàng giảm xuống. Lãi suất của hàng loạt các tài sản tài chính cũng giảm xuống . Do dó , NHTW có thể vận dụng công cụ lãi suất chiết khấu để điều chỉnh lãi suất thị trường . ở điều kiện bình thường ,lãi suất được thiét lập đảm bảo sự cân bằng lãi suất ròng giữa trong và ngoài nước. Khi NHTW nâng cao mức lãi suất chiết khấu, lãi suất thị trường tăng lên . Gửi tiền trong nước trở nên có lợi tạo ra dòng vốn ồ ạt chảy vào trong nước so với lãi suất bên ngoài . Luòng vốn chảy ra ngoài gây áp lực về cầu ngoại tệ và kéo tỷ giá lên . Tuy nhiên, tác động của lãi suất lên tỷ giá chỉ mang ý nghĩa gián tiếp. Tỷ giá phụ thuộc vào cung cầu ngoại tệ trên thị trường trong khi lãi suất bị giới hạn bởi tỷ suất lợi nhuận bình quân. Hơn nữa lãi suất đôi khi không phải là mục tiêu của nhà đầu tư mà là tính an toàn vốn . Mặt khác, ở nhiều quốc gia có những quy định hạn chế chu chuyển vốn. Vì vậy trong nhiều trường hợp chính sách lãi suất hầu như không ảnh hưởng đến tỷ giá . 2. Nghiệp vụ thị trường hối đoái : Có một cách có vẻ đơn giản hơn dể các chính phủ tác động vào tỷ giá hối đoái :tham gia trực tiếp vào thị trường với vai trò là người bán hoặc người mua. Khi cung nhỏ hơn cầu, gây sức ép tăng tỷ giá< chính phủ có thể bán ngoại nhằm tăng cung dể giữ vững tỷ giá hối đoái .Khi cung nhỏ hơn cầu gây sức ép giảm tỷ giá hối đoái, chính phủ có thể mua ngoại tệ và kéo tỷ giá lên. Khi muốn thay đổi tỷ giá, chính phủ chỉ việc lựa chọn nên đứng về bên cung hay bên cầu: đứng bên cung khi muốn giảm tỷ giá và đứng bên cầu khi muốn tăng tỷ giá.Hoạt động can thiệp trực tiếp của NHTW vào thị trường ngoại tệ thông qua mua bán gọi là nghiệp vụ thị trường hối đoái. Quỹ bình ổn hối đoái. Quỹ bình ổn hối đoái là hình thức tạo ra nguồn vốn tập trung đủ lớn cho hoạt động can thiệp vào thị trường ngoại hối của NHTW. Quỹ này có thể lấy được từ các nguồn : Phát hành trái phiếu kho bạc bằng nội tệ và dùng số tiền này để mua ngoại tệ khi muốn nâng cao tỷ giá. Số ngoại tệ thu dược sẽ dùng để bán khi muốn ổn định tỷ giá và thu hồi lại các trái phiếu kho bạc đã phát hành ( ví dụ : Anh. Hà Lan) Dùng dự trữ vàng để lập quỹ. Bảng: Dự trữ ngoại tệ của một số nước. Nước Nhật Hồng kông Canada Italia Pháp Mỹ Anh Đức Tỷ USD 223,6 96,7 21,3 52,2 30,9 58,9 33,0 76,8 Nguồn : ASIA WEEK april 17 , 1998 Phá giá tiền tệ. Phá giá tiền tệ là sự nâng cao tỷ giá hối đoái chính thức mà các chính phủ cam kết duy trì . Khái niệm phá giá chỉ được dùng trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định hoàn toàn hoặc chế độ tỷ giá hối đoái có điều chỉnh . Đó là sự đánh sụt giá trị đồng bản tệ sau một thời kỳ tương đối ổn định nhằm kích thích xuất khâủ, giảm nhập khẩu và cải thiện tình trạng cán cân thanh toán . Ví dụ : Chính phủ Mỹ tuyên bố phá giá đồng đô la vào tháng 12/1971 ở mức 7,89 %( Trước đó giá trị đồng đô la cố định vào vàng và một ounce vàng= 35 USD ). Nâng giá tiền tệ Nâng giá tiền tệ là sự đánh tụt tỷ giá hối đoái mà các chính phủ muốn duy trì. Nâng giá tiền tệ thường dùng khi có bội chi cán cân thanh toán , lạm phát cao, nợ nước ngoài lớn. Giải pháp này rất ít khi dược sử dụng. Ví dụ : tháng 10/1969, Đức đã nâng giá đồng DEM lên 9,29% so với đồng đô la . Hiện nay, chúng ta đang bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực tế cho thấy chỉ có thể phát triển nền kinh tế thị trường chúng ta mới có thể thành công. Như vậy, chúng ta tất yếu phải tuân theo các qui luật của thị trường. Chính vì vậy trong suốt từ năm 1989 đến nay việc hình thành cơ chế tỉ giá của Việt Nam đã có những bước thay đổi rõ rệt, phụ thuộc vào các quan hệ cung cầu của thị trường, tình hình thay đổi trong khu vực và trên thế giới. Thành công với chiến lược tăng trưởng và phát triển kinh tế của chúng ta không thể bỏ qua một trong những nhân tố cơ bản đó là chế độ tỉ giá hối đoái ổn định linh hoạt. Nhận thức được tầm quan trọng như thế đòi hỏi NHNN phải có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng và quản lý hệ thống tỉ giá hối đoái làm cho nó ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất nước. Phần II. Thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam I. Tỉ giá hối đoái- giai đoạn trước 1989. 1. Hoạt động xây dựng và quản lý tỉ giá hối đoái. Tỉ giá hối đoái chính thức. Ngay từ những năm 1955, Việt Nam đã chính thức đặt quan hệ thương mại, viện trợ hàng hoá kỹ thuật với Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa nhằm tái thiết và xây dựng MB , đồng thời tiến hành quan hệ buôn bán với các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa như Hồng Kông, ấn Độ, Pháp. Tháng 5/1955 chúng ta đã lựa chọn 34 mặt hàng thiết yếu và sử dụng phương pháp đồng giá sức mua (PPP), so sánh mặt bằng giá tại Hà Nội và Bắc Kinh để xác định tỉ giá hối đoái: NDT/VNĐ là 1470 VNĐ. Mặc dù tại thời điểm đó quan hệ của VN với nước ngoài còn rất hạn chế, nhà nước vẫn đơn phương công bố tỉ giá hối đoái chính thức của đồng Việt Nam và một số ngoại tệ trên cơ sở giá vàng, tiêu biểu là quan hệ thương mại của ta với Hồng Kông trong đó đồng đô la Hồng Kông chọn làm chủ tỉ còn tỉ giá với các đồng tiền khác được xác định bằng phương pháp tính chéo qua đồng đô la Hồng Kông. Ví dụ: 31/5/1956 ta và Liên Xô thiết lập quan hệ thương mại và ký hiệp định về tỉ giá chính thức giữa đồng Việt Nam và Rup Liên Xô qua đồng NDT bằng phương pháp tính chéo: NDT/VNĐ=1470 và NDT/Rup =2 suy ra Rup/ VNĐ = 735. Như vậy, chúng ta đã xác định được hệ thống tỉ giá hối đoái, tạo cơ sở cho các quan hệ thương mại quốc tế với các nước mặc dù nó thiết lập khá đơn giản. Tuy rằng nó khá phù hợp với thực trạng nền kinh tế của nước nhà lúc bấy giờ nhưng nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế: - Thứ nhất, việc lựa chọn giỏ hàng hoá so sánh tỉ trọng mỗi mặt hàng còn quá đơn giản do điều kiện thống kê ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0733.doc
Tài liệu liên quan