Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam coi CSXH là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước, một bộ phận cấu thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và là động lực to lớn thúc đẩy, phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục phát huy những thành quả đạt được trong thực hiện CSXH, Đảng đã có nhiều chủ trương, chính sách cụ thể để giải quyết các vấn đề xã hội phù hợp

doc175 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 195 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với thực tiễn đất nước trước yêu cầu mới, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo định hướng XHCN. Tiếp tục định hướng xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011). Cương lĩnh của Đảng nêu rõ vai trò của CSXH trong thời kỳ mới là: Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư... [48, tr.79]. Chính sách xã hội là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ như xã hội học, dân tộc học Tuy nhiên, dưới góc độ Lịch sử Đảng, việc nghiên cứu CSXH chưa nhiều, nhất là nghiên cứu sự lãnh đạo của các đảng bộ địa phương. Do vậy, tìm hiểu quá trình thực hiện CSXH ở các địa phương để thấy được sự vận dụng sáng tạo của các đảng bộ, góp phần làm sáng rõ hơn sự lãnh đạo của Đảng về CSXH trong sự nghiệp đổi mới. Các huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Nghệ An, là địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại và môi trường sinh thái của tỉnh và khu vực Bắc Trung Bộ. Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc, có trình độ phát triển không đồng đều. Do vậy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách, huy động nhiều nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội đưa các huyện miền núi tỉnh Nghệ An thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Hơn 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các huyện miền núi tỉnh Nghệ An đạt được những thành tựu đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên, các huyện miền núi tỉnh Nghệ An vẫn là “rốn nghèo” của tỉnh và cả nước. Việc thực hiện CSXH vẫn còn nhiều hạn chế. Một số mặt yếu kém kéo dài, chậm được khắc phục như vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo và tái nghèo còn cao; chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa miền núi với miền xuôi, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; công tác đào tạo nghề còn nhiều bất cập; hệ thống chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế cho nhân dân miền núi còn thiếu thốn; phát triển kinh tế chưa kết hợp tốt với giải quyết các vấn đề xã hội... Trong khi đó, các thế lực thù địch luôn lợi dụng các vấn đề dân tộc, xuyên tạc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam, tuyên truyền, kích động lôi kéo đồng bào dân tộc di cư tự do, gây mất ổn định tình hình chính trị, xã hội ở một số xã vùng cao, biên giới của các huyện Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương, tạo ra những điểm nóng ở khu vực miền núi của tỉnh Nghệ An. Điều đó ảnh hưởng đến sự ổn định, phát triển toàn diện của các huyện miền núi nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung. Vì vậy, đi sâu nghiên cứu đường lối, chính sách của Đảng đối với miền núi nói chung và quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi của tỉnh nói riêng từ năm 2001 đến năm 2010, tổng kết kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong giai đoạn tới là rất cần thiết. Do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề "Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010" làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi, nêu lên những thành tựu chủ yếu, chỉ ra những hạn chế và bước đầu đúc rút một số kinh nghiệm trong lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích hệ thống đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về CSXH nói chung và CSXH đối với miền núi trong thời kỳ đổi mới. - Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng miền núi Nghệ An tác động đến quá trình thực hiện CSXH trên địa bàn. - Làm rõ Đảng bộ tỉnh Nghệ An vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để lãnh đạo thực hiện một số CSXH ở các huyện miền núi của tỉnh trong 10 năm (2001-2010). - Nhận xét quá trình lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh Nghệ An; từ đó tổng kết một số kinh nghiệm có thể vận dụng để thực hiện tốt hơn CSXH ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về thực hiện CSXH ở các huyện miền núi của tỉnh. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An, quá trình chỉ đạo thực hiện một số CSXH ở các huyện miền núi của tỉnh như: chính sách xoá đói, giảm nghèo, chính sách giải quyết việc làm, chính sách giáo dục và đào tạo, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. - Về không gian: Nghiên cứu thực hiện CSXH ở 10 huyện và 1 thị xã miền núi tỉnh Nghệ An (Tương Dương, Quế Phong, Kỳ Sơn, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Con Cuông, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Anh Sơn và Thị xã Thái Hòa). - Về thời gian: từ năm 2001 đến năm2010, qua 02 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XV (2001- 2005) và khóa XVI (2006 - 2010). 4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về CSXH. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic. Ngoài ra, nghiên cứu sinh sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, khảo sát... nhằm làm rõ thực tiễn lãnh đạo thực hiện CSXH trên địa bàn miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An những năm 2001-2010. Nguồn tài liệu Nguồn tài liệu chủ yếu là các văn kiện của BCH Trung ương Đảng, các văn bản của Nhà nước, các nghị quyết, báo cáo tổng kết của Đảng bộ, UBND tỉnh Nghệ An và nghị quyết, chỉ thị của 11 huyện, thị xã miền núi, số liệu khảo sát ở một số huyện miền núi. Một số sách chuyên khảo, các đề tài khoa học, bài nghiên cứu có liên quan là nguồn tài liệu quý để nghiên cứu sinh tham khảo hoàn thành luận án. 5. Đóng góp của luận án - Làm rõ những đặc điểm kinh tế - xã hội của các huyện miền núi tỉnh Nghệ An tác động đến quá trình lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh. - Phân tích chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về thực hiện một số CSXH ở các huyện miền núi (2001 - 2010). - Làm rõ vai trò của các cấp bộ Đảng tỉnh Nghệ An trong lãnh đạo thực hiện một số CSXH trên địa bàn miền núi của tỉnh. - Khẳng định thành tựu, hạn chế trong lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An từ năm 2001 đến năm 2010, từ đó đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn. - Hệ thống hoá nguồn tư liệu về CSXH của Đảng bộ tỉnh Nghệ An. - Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học để Đảng bộ tỉnh Nghệ An có những điều chỉnh, bổ sung về chủ trương, giải pháp thực hiện hiệu quả hơn CSXH ở địa phương; góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đối với CSXH trong thời kỳ đổi mới. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 3 chương, 7 tiết. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Hơn 25 năm đổi mới đất nước, nền kinh tế Việt Nam luôn giữ được tốc độ tăng trưởng khá cao. Thành công trong tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam đã góp phần vào công cuộc XĐGN, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, cải thiện phúc lợi xã hội; đồng thời thực hiện tốt CSXH là cơ sở để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chính vì vậy, CSXH là một vấn đề luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thu hút sự chú ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau, trong đó có cả những tác giả nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Nhiều công trình đã được xuất bản, nhiều đề tài đã được nghiệm thu. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu: 1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách xã hội nói chung Nghiên cứu những vấn đề lý luận của CSXH, có một số công trình, như cuốn sách Chính sách xã hội - một số vấn đề lý luận và thực tiễn do PGS Bùi Đình Thanh chủ biên [109]; cuốn sách Một số vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện nay của tác giả Hoàng Chí Bảo [19]; cuốn sách Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện do Trần Đình Hoan chủ biên [56]; tác giả Phạm Xuân Nam với cuốn sách Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp [93]... Các công trình đã cung cấp luận cứ khoa học cho việc đổi mới CSXH và cơ chế quản lý thực hiện các CSXH thông qua việc làm rõ khái niệm về CSXH; quan điểm lý luận, phương pháp luận nghiên cứu CSXH; đồng thời nêu rõ quan điểm cơ bản của Đảng về một số CSXH đã được thể chế hoá và từng bước đưa vào cuộc sống; làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa CSKT và CSXH. Công trình Tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ năm 1991 đến nay - kinh nghiệm của các nước ASEAN do Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú đồng chủ biên [40] đã phân tích sự tác động của CSXH với tăng trưởng kinh tế trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Từ đó, nêu rõ mối quan hệ giữa CSXH và CSKT, giải quyết các vấn đề xã hội, tạo cho mọi người có sự bình đẳng trong việc tiếp cận với các cơ hội xã hội. Tiếp cận dưới góc độ xã hội học, cuốn sách Chính sách xã hội và công tác xã hội ở Việt Nam thập niên 90 của tác giả Bùi Thế Cường [36] đã luận giải về các cách tiếp cận về CSXH. Tác giả khẳng định, không một trường phái nào một mình nó có thể giải thích đầy đủ mọi vấn đề mà thực tiễn CSXH đặt ra, do đó, cách thức thích hợp và phổ biến là tiến hành những công trình có tính kết hợp để phân tích thực tế CSXH một cách đa biến, đa chiều. Nghiên cứu mô hình thực hiện CSXH của các nước trước những đòi hỏi mới của tình hình hiện nay, công trình Chính sách xã hội và quá trình toàn cầu hóa của tác giả Louis Charles Viossat và Bruno Palier [89] đã giới thiệu những quan điểm và chính sách của hệ thống bảo đảm xã hội trước xu thế toàn cầu hoá; cơ sở lý luận xây dựng hệ thống bảo đảm xã hội; giới thiệu các mô hình CSXH ở châu Âu và thế giới. Công trình gợi mở nhiều vấn đề để thực hiện có hiệu quả CSXH ở Việt Nam. Cuốn sách Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay do GS, TS Mai Ngọc Cường chủ biên [38] đã giới thiệu một cách khái quát về đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc và quá trình thực hiện CSXH, cũng như hệ thống các CSXH phổ biến ở các nước và những nội dung có khả năng ứng dụng ở Việt Nam. Đồng thời, các tác giả đã đề cập đến thực trạng, thành tựu, hạn chế của CSXH ở Việt Nam dưới nhiều lĩnh vực như: chính sách giảm nghèo; chính sách việc làm... Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra những giải pháp và một số khuyến nghị về xây dựng hệ thống CSXH ở Việt Nam trong những năm tới. Đặc biệt, tiếp cận dưới giác độ lịch sử Đảng, công trình Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới của TS Nguyễn Thị Thanh [111] và công trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986-2011) của PGS, TS Đinh Xuân Lý [90] là những công trình đánh giá một cách khách quan những thành tựu, hạn chế, những kinh nghiệm được đúc kết từ quá trình lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng thời kỳ đổi mới. Qua đó, khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng đối với thực hiện CSXH trong những năm đổi mới đất nước. Cùng với các công trình nghiên cứu chung về CSXH, nghiên cứu CSXH ở nông thôn được nhiều tác giả quan tâm. Cuốn sách Nghiên cứu chính sách xã hội nông thôn Việt Nam do Bùi Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Dũng đồng chủ biên [110]; cuốn sách Luận cứ khoa học cho việc điều chỉnh chính sách xã hội nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam của Viện Xã hội học [198]; công trình Chính sách xã hội nông thôn: kinh nghiệm Cộng hoà Liên bang Đức và thực tiễn Việt Nam do Mai Ngọc Cường chủ biên [37] Các công trình đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện CSXH ở nông thôn; phân tích các nguyên nhân, thành tựu và hạn chế, đưa ra các quan điểm và giải pháp đối với một số CSXH chủ yếu: vấn đề việc làm, vấn đề phân hoá giàu nghèo và công bằng xã hội... ở nông thôn nước ta trong điều kiện đổi mới. Công trình đề cập đến phân tầng xã hội ở nông thôn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và đưa ra các quan điểm cơ bản giải quyết vấn đề công bằng xã hội ở nông thôn. Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội là vấn đề được giới khoa học quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây. Cuốn sách Đảng lãnh đạo phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội thời kỳ đổi mới do PGS, TS Đinh Xuân Lý chủ biên [91], đã làm rõ luận cứ của việc nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta trong tiến trình đổi mới trên một số lĩnh vực như giải quyết vấn đề lao động và việc làm, XĐGN, chăm lo người có công với cách mạng, chính sách bảo hiểm xã hội Cuốn sách Những vấn đề phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội hiện nay vận dụng cho Việt Nam do GS,TS Hoàng Chí Bảo và PGS, TS Đoàn Minh Huấn đồng chủ biên [21] đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý và phát triển xã hội ở Việt Nam; khảo cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới; tổng kết những thành tựu của Đảng về quản lý và phát triển xã hội qua hơn 25 năm đổi mới và đánh giá tác động của lý luận đối với thực tiễn; dự báo một số xu hướng chính tác động đến quản lý và phát triển xã hội trong thập niên tới, cuốn sách đã đề xuất các hệ giải pháp đảm bảo thúc đẩy phát triển xã hội bền vững và hoàn thiện quản lý phát triển xã hội theo nguyên tắc dân chủ và hiện đại, trong đó luận bàn nhiều vấn đề về CSXH của Đảng trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh những công trình đã xuất bản, một số luận án tiến sĩ nghiên cứu về CSXH đã bảo vệ như: Luận án tiến sĩ Đảng lãnh đạo kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991 đến năm 2006, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của tác giả Phạm Đức Kiên [85] đã nêu rõ quá trình phát triển nhận thức của Đảng về mối quan hệ, tác động giữa thực hiện CSKT và CSXH, những kết quả và hạn chế trên một số lĩnh vực cụ thể của CSXH và một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng kết hợp phát triển kinh tế và thực hiện CSXH. Luận án tiến sĩ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của tác giả Phạm Văn Hồ [58] đã trình bày hệ thống chủ trương, chính sách của Đảng lãnh đạo thực hiện CSXH trên địa bàn có tính đặc thù ở Tây Nguyên thời kỳ đổi mới. Từ đó, tác giả đã nêu lên quá trình vận dụng sáng tạo của Đảng bộ các tỉnh Tây Nguyên trong thực hiện CSXH của Đảng; bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm về quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện CSXH ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận, luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về CSXH, về vị trí của CSXH trong sự phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, về sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình thực hiện CSXH thời kỳ đổi mới; giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và thực hiện CSXH. Đây là những công trình có giá trị để nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình hoàn thiện luận án. 1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách xã hội ở miền núi Cuốn sách Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi do tác giả Bế Viết Đẳng chủ biên [49] và cuốn sách Phát triển kinh tế, xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Lê Du Phong, Nguyễn Đình Phan, Dương Thị Thanh Mai đồng chủ biên [95], nêu lên thực trạng kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi hiện nay; khẳng định tính cấp thiết phải đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó các tác giả nêu lên các định hướng phát triển, một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, ổn định chính trị, an ninh quốc gia. Cuốn sách Miền núi Việt Nam, thành tựu và phát triển những năm đổi mới của các tác giả Trần Văn Thuật, Nguyễn Lâm Thành, Nguyễn Hữu Hải [114] và cuốn sách Phát triển bền vững miền núi Việt Nam: 10 năm nhìn lại và những vấn đề đặt ra của tác giả Lê Trọng Cúc, Chu Hữu Quý chủ biên [35], với các báo cáo trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở miền núi (dân số, phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, vấn đề an toàn lương thực; xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp và đô thị hoá; phát triển thương mại và thị trường miền núi; vấn đề định canh, định cư; Chương trình 135 với các xã đặc biệt khó khăn; vấn đề sức khoẻ và y tế...) đã đánh giá thực trạng phát triển miền núi những năm 1990 - 2000; phân tích những kết quả đạt được và hạn chế; tính phù hợp và khả thi của các chính sách và việc thực hiện các chính sách; xác định các quá trình cơ bản cho sự thay đổi về môi trường, kinh tế - xã hội và văn hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập khu vực, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công trình Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam do TS Phan Văn Hùng chủ biên [64] và cuốn sách Các dân tộc thiểu số và miền núi hội nhập kinh tế quốc tế của các tác giả Hoàng Nam, Cư Hoà Vần, Hà Hùng, Phan Văn Hùng [92]... trình bày một số vấn đề lý luận liên quan đến phát triển bền vững vùng DTTS và miền núi; thực trạng tình tình phát triển bền vững vùng DTTS và miền núi; nêu lên một số định hướng và giới thiệu một số mô hình ở một số tỉnh như Thái Nguyên, Sơn La, Ninh Bình, Lâm Đồng... trong việc thực hiện chính sách của Đảng đối với DTTS trong thời kỳ hội nhập. Công trình Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay do GS.TS Hoàng Chí Bảo chủ biên [20], đã nêu rõ những nhận thức lý luận mới về dân tộc, quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc; đánh giá thực trạng tình hình kinh tế - xã hội và các quan hệ dân tộc; đồng thời, đề xuất giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề dân tộc, các quan hệ dân tộc, tạo sự công bằng, bình đẳng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi nước ta hiện nay. Dưới góc độ lý luận, cuốn sách Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay của tác giả Trần Thị Hằng [55] trình bày các lý luận về nghèo và giảm nghèo, từ đó tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Công trình Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam của Nguyễn Hữu Tiến, Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang [116] đã nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh, hệ thống lý luận và điều tra thực tiễn, gồm khá nhiều tư liệu, thông tin cập nhật, đặc biệt là các tác giả đã có cách tiếp cận và trả lời nhiều câu hỏi đặt ra chung quanh vấn đề đói nghèo và kiến nghị nhiều giải pháp giúp đỡ người nghèo. Giải quyết chính sách XĐGN ở miền núi, nơi tập trung chủ yếu của đồng bào DTTS trở thành nỗi trăn trở của các nhà quản lý và các nhà khoa học. Công trình Xoá đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp của tác giả Hà Quế Lâm [86] và cuốn sách Một số vấn đề giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam của tập thể tác giả Bùi Minh Đạo, Nguyễn Văn Minh, Huỳnh Đình Chiến, Nguyễn Văn Tiệp, Nguyễn Văn Thái Đồng [42]. Xuất phát từ những số liệu điều tra xã hội học, những cứ liệu được thẩm định và đánh giá qua các cuộc hội thảo và báo cáo chuyên đề về công tác XĐGN, công trình nêu lên một số đặc điểm địa lý, kinh tế ở vùng DTTS của nước ta; khái quát về tình trạng đói nghèo ở vùng DTTS, đặc biệt là trong những năm (1992-2000); các chương trình dự án của Đảng và Nhà nước giúp cho các hộ đói nghèo ở nước ta thoát khỏi cảnh nghèo đói theo tinh thần Nghị quyết Đại hội IX của Đảng; từ đó, đưa ra một số giải pháp XĐGN ở vùng DTTS nước ta. Một số tác giả nghiên cứu về công tác GD-ĐT trên địa bàn miền núi: bài "Công tác giáo dục - đào tạo với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn miền núi Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Phương Thuỷ [115] đã nêu bật các chủ trương của Đảng về GD-ĐT qua các Đại hội và Hội nghị, tác giả nêu vai trò của GD-ĐT đối với miền núi. Bài "Chính sách cử tuyển - một chủ trương đúng trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số" của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang, Lại Thị Thu Hà [154], đề cập đến vai trò của chính sách cử tuyển đối với miền núi như góp phần phát triển giáo dục ở các vùng DTTS, miền núi nhằm giảm chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ. Để phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vấn đề cơ bản là con người, vì vậy, đào tạo đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực cho miền núi là vấn đề trăn trở được nhiều khoa học nghiên cứu quan tâm: Bài "Một số chính sách và thực hiện chính sách cán bộ ở vùng miền núi và dân tộc thiểu số" của tác giả Lê Duy Đại [41], đề cập tới vấn đề một số chính sách và thực hiện chính sách cán bộ ở vùng miền núi và DTTS thể hiện vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ ở vùng miền núi và DTTS trong việc thực hiện CSXH ở miền núi. Bài "Đổi mới công tác đào tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số miền núi theo hướng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn" của tác giả Nguyễn Ngọc Hà [50], đề cập tới đổi mới công tác đào tạo nguồn cán bộ DTTS miền núi theo hướng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sách Tác động của hệ thống dịch vụ y tế cấp huyện, xã đến việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở miền núi của tác giả Bế Văn Hậu [52] cung cấp một bức tranh chung về thực trạng hệ thống các dịch vụ y tế ở cấp cơ sở ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Từ đó tác giả đưa ra những kiến nghị về giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống y tế cấp huyện, xã đối với lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ở miền núi. Sách Đánh giá việc thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo ở miền núi phía Bắc của các tác giả Nguyễn Thành Trung, Hoàng Khải Lập, Dương Huy Liệu [155] là chương trình hợp tác Y tế Việt Nam với Thụy Điển nghiên cứu, tình hình thực hiện cho tác y tế, khám chữa bệnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc như: Lào Cai, Hà Giang, Sơn La... thực trạng của tình hình chăm sóc sức khoẻ đối với nhân dân miền núi, kết quả ban đầu và đưa ra các kiến nghị. Một số tổ chức phi chính phủ trong quá trình tài trợ cho các chương trình, dự án XĐGN, bảo vệ môi trường sinh thái, cải cách hành chính... ở vùng miền núi, DTTS nước ta, đã có các công trình nghiên cứu cũng như báo cáo đánh giá. Tiêu biểu cho nhóm nghiên cứu này là công trình của Công ty ADUKI Pty Ltd với “Poverty in Vietnam” (“Vấn đề nghèo đói ở Việt Nam”) [201]; hoặc các báo cáo tư vấn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á, các tổ chức phi chính phủ, đáng lưu ý là báo cáo của Neil Jamieson: “Socio - economic Overview of the Northern Mountain Region and the Project and Poverty Reduction in the Northern Mountain Region of Vietnam” (Tổng quan về tình hình kinh tế – xã hội khu vực miền núi phía Bắc. Dự án xoá đói giảm nghèo ở khu vực miền núi phía Bắc: Ngân hàng Thế giới) [202] và “Rethinking Approaches to Ethenic Minority Developmen, The Case of Vietnam”. Concept Paper perpared for the World Bank, Unpublished (“Nghĩ lại cách tiếp cận chương trình phát triển dân tộc thiểu số, Trường hợp Việt Nam”) [203]... Những báo cáo đã khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần lưu tâm đến chăm lo những đối tượng chịu nhiều thua thiệt trong trong quá trình chuyển đổi cơ chế, những nguy cơ xung đột tộc người, các bất bình đẳng mới nảy sinh trong xã hội tộc người, các nguồn vốn xã hội cần khai thác để phục vụ yêu cầu phát triển bền vững. 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến chính sách xã hội ở miền núi tỉnh Nghệ An Công trình Tiếp cận sinh thái nhân văn và phát triển bền vững miền núi Tây Nam Nghệ An của các tác giả Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên [34] đã đề cập đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái của các huyện miền núi Tây Nam tỉnh Nghệ An, những thách thức đặt ra và hướng giải quyết đối với các huyện miền núi Tây Nam Nghệ An. Cuốn sách có đề cập đến việc thực hiện CSXH như xoá đói, giảm nghèo; giáo dục - đào tạo, công tác y tế của các huyện miền núi Tây Nam Nghệ An. Công trình Phát triển bền vững miền núi Nghệ An [168] là công trình phối hợp giữa UBND tỉnh Nghệ An và Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là công trình bao gồm các bài viết có tính khái quát giới thiệu phương pháp khoa học, tiếp cận vấn đề; quá trình phát triển kinh tế - xã hội hơn 10 năm qua của các huyện miền núi trên các lĩnh vực như dân tộc - dân số, sử dụng đất đai; phát triển kinh tế nông -lâm nghiệp, quan hệ sản xuất, công nghiệp, thương mại, ổn định dân cư, XĐGN, phát triển giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, văn hoá truyền thống, đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Công trình Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Nghệ An của Nhóm Hành động chống đói nghèo (PTF) [94], đã đưa ra những kết quả nghiên cứu về đói nghèo ở Nghệ An, góp phần cho các quy trình lập kế hoạch với định hướng vì người nghèo ở các cấp chính quyền địa phương. Xuất phát từ lý luận chung để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn địa phương, công trình nghiên cứu Kết hợp phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của TS Đoàn Minh Duệ và TS Đinh Thế Định [39]; công trình Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội – một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở một số tỉnh miền Trung của các tác giả Phạm Hảo, Võ Xuân Tiến, Mai Đức Lộc [51], đã phân tích mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc kết hợp phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ, từ đó bước đầu nêu lên những giải pháp chủ yếu để kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn khu vực Bắc Trung Bộ, trong đó có đề cập đến miền núi Nghệ An. Cuốn sách Nghệ An - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI [134] là công trình khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hoá... của tỉnh Nghệ An trong thế kỷ XX, đồng thời nêu lên những cơ hội và thách thức của tỉnh trước vận hội mới, những khuyến nghị mang tính chiến lược nhằm nâng cao và phát triển cả thế và lực tỉnh Nghệ An trước thiên niên kỷ mới. Tiếp cận dưới góc độ xã hội học, đề tài khoa học Nghiên cứu các giải pháp và xây dựng mô hình vượt đói nghèo cho đồng bào Khơ Mú ở Nghệ An do Hoàng Xuân Lương làm chủ nhiệm [88], đã đưa ra một hệ thống các giải pháp như xác định tiềm năng, cơ cấu cây - con cho từng bản có người Khơ Mú sinh sống trên cơ sở quy hoạch toàn diện của các huyện; khắc phục tính thiếu kế hoạch, hình thành các tổ sản xuất; tiến hành sinh hoạt chính trị - tư tưởng trong cộng đồng người Khơ Mú và vận dụng các chính sách XĐGN của Trung ương, tỉnh cần có sự linh hoạt, phù hợp với đồng bào Khơ Mú; xây dựng các mô hình vượt đói nghèo ở các bản người Khơ Mú. Kỷ yếu hội thảo khoa học Những giải pháp thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An của UBND tỉnh Nghệ An [186], đã tập hợp tham luận của các nhà khoa học bàn về tình hình thực hiện Quyết định 147 của Thủ tướng Chính phủ về Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An, từ đó đưa ra giải pháp trên các lĩnh vực cụ thể để phát triển miền núi tỉnh Nghệ An trong điều kiện mới như quy hoạch dân cư, ngăn ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các DTTS, nâng cao chất lượng giáo dục, dạy nghề và đào tạo nguồn lực trên địa bàn miền Tây nghệ An Các tham luận đã gợi mở nhiều vấn đề về thực hiện CSXH ở miền núi tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. Kỷ yếu Đại hội các dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An lần thứ nhất [187], đã tập hợp các tham luận tổng kết phong trào thi đua yêu nước của đồng bào các DTTS tỉnh Nghệ An qua các thời kỳ cách mạng, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới. Các tham luận đã phản ánh tình hình của các DTTS trên nhiều phương diện, cho một cái nhìn khái quát, tổng thể về các dân tộc trên địa bàn miền núi tỉnh Nghệ An; những kết quả cũng như hạn chế trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Tác giả Trần Văn Hằng với bài viết "Nghệ An tập trung phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống các dân tộc ở miền Tây" [53] đã trình bày những tiềm năng, lợi thế của miền Tây và kết quả đạt được bước đầu, bài viết đã nêu lên 8 giải pháp nhằm vượt qua những khó khăn, thử thách trên địa bàn miền núi của tỉnh như đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, lồng ghép thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án; đẩy mạnh công tác XĐGN, xóa nhà tranh tre, tạm bợ cho đồng bào dân tộc; triển khai có hiệu quả về giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện nghèo Bài "Lý thuyết “cực phát triển” và vấn đề phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An" của tác giả Hồ Thị Thanh Vân [197], đã tiếp cận lý thuyết “cực phát triển” để đề ra chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển của mảnh đất trọng yếu - miền Tây Nghệ An. Tác giả mạnh dạn đưa ra ý kiến xây dựng “cực phát triển miền Tây” với cơ chế đủ mạnh để tạo nên sự đột phá cho sự phát triển trên địa bàn này. Tác giả Nguyễn Thế Trung với bài “Nghệ An tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” [156] đề cập đến những giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Nghệ An nói chung và các huyện miền núi của tỉnh nói riêng trong thời kỳ mới. Tác giả nhấn mạnh, một trong những giải pháp quan trọng là đầu tư và phát triển giáo dục và đào tạo. Bài "Sáu giải pháp đào tạo nghề cho lao động miền núi Nghệ An" của Quang Hưng [65], từ thực trạng lao động ở miền núi Nghệ An, đã đề xuất 6 giải pháp để đào tạo nghề cho lao động miền núi. Bài viết của đồng tác giả Nguyễn Thị Hương v...kịp yêu cầu mới, chất lượng đào tạo thấp. Đội ngũ giáo viên vừa thiếu, vừa yếu. Cơ sở vật chất lạc hậu, thiếu thốn; có 18 xã chưa có trường mầm non độc lập, 17 xã chưa có trường THCS. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn quá thấp nên chất lượng lao động kém, chưa đáp ứng nhu cầu xã hội [3, tr.24-25]. Đội ngũ cán bộ cơ sở và cán bộ chuyên môn khoa học - kỹ thuật vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về năng lực chuyên môn, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra tại cơ sở. Chất lượng cán bộ xã không đồng đều, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới còn hạn chế nhiều mặt. Khoảng 80,46% đến 85,87% cán bộ vùng núi cao chưa qua một trường lớp đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Cán bộ người dân tộc ngày càng giảm. Đến tháng11/2000, Nghĩa Đàn chỉ có 4,9%, Tân Kỳ 5,9%, Anh Sơn 1% so với tổng số cán bộ trong huyện. Một số lĩnh vực chuyên môn, tỷ lệ cán bộ dân tộc cũng rất thấp (bác sĩ dân tộc 59/205 người) [167, tr.30]. Để đưa các huyện miền núi thoát khỏi tình trạng kém phát triển, đòi hỏi Đảng bộ tỉnh Nghệ An có chính sách đầu tư cho phát triển kinh tế, xã hội miền núi phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên cũng như phong tục tập quán của vùng. Trước hết, tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc tạo tiền đề cho việc thu hút đầu tư vào vùng miền núi, phát triển kinh tế theo hướng hàng hóa; đồng thời, chú trọng thực hiện các CSXH, như công tác XĐGN, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc, miền núi; tạo việc làm cho lao động tại chỗ; giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc như thiếu lương thực, thiếu nước, thiếu đất sản xuất, nhà ở; làm tốt công tác định canh định cư, quy hoạch, phân bổ và sắp xếp lại dân cư hợp lý. Những kết quả đạt được ở miền núi tỉnh Nghệ An trong 10 năm sau khi tái lập tỉnh (1991-2000) bước đầu đã làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của đồng bào các huyện miền núi, song, so với yêu cầu đặt ra thì chưa đáp ứng được. Nhiều vấn đề về CSXH còn tồn đọng như lao động thiếu việc làm chưa được giải quyết, tỷ lệ đói nghèo ở các huyện miền núi còn cao; lao động qua đào tạo đạt tỷ lệ thấp, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu mới; chất lượng giáo dục phổ thông còn khoảng cách xa so với miền xuôi, tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao, nhất là cấp học THPT; đội ngũ giáo viên và cán bộ ngành y còn thiếu và chưa đạt chuẩn còn nhiều; cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học và y tế còn lạc hậu; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu Kết thúc thế kỷ XX, Nghệ An vẫn là một trong những tỉnh nghèo, đời sống nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn. Nhưng, những kết quả đạt được trong những năm 1991-2000 đã tạo cho nhân dân Nghệ An niềm tin để nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức cùng với cả nước bước sang thế kỷ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều đó, đòi hỏi Đảng bộ tỉnh phải kịp thời đề ra chủ trương, chính sách phù hợp với các địa phương ở miền núi Nghệ An; tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát việc thực hiện CSXH vào thực tiễn vùng miền núi. Đảng bộ, chính quyền ở các huyện miền núi phải vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh vào điều kiện cụ thể của mình nhằm huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trước thiên niên kỷ mới, đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá trong cả nước. 1.2. Đảng bộ tỉnh Nghệ An vận dụng chủ trương của Đảng về chính sách xã hội ở các huyện miền núi (2001-2005) 1.2.1. Chủ trương của Đảng về chính sách xã hội ở khu vực miền núi nói chung, miền núi tỉnh Nghệ An nói riêng Khái niệm Chính sách xã hội lần đầu tiên được nêu lên tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986). Nghị quyết Đại hội VI nêu rõ: "Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực và có hiệu quả các CSXH. Chính sách xã hội nhằm phát huy mọi khả năng của con người và lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất" [43, tr.221]. Đây là sự đổi mới tư duy về giải quyết các vấn đề xã hội được đặt trong tổng thể đường lối phát triển của đất nước, đặc biệt là giải quyết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với CSXH. Tiếp tục chủ trương của Đại hội VI, các Đại hội VII, VIII của Đảng đã bổ sung chủ trương về CSXH với các nội dung như: tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực XĐGN. Thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân cư; các vấn đề CSXH đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội [44, tr.113-114]. Các chủ trương cơ bản nêu trên đã định hình tư duy lý luận của Đảng về CSXH trong thời kỳ đổi mới. Nó vừa thích ứng với nhu cầu tạo động lực cho sự phát triển, vừa hướng tới giá trị công bằng và tiến bộ xã hội. Bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực, trong đó dấu ấn là gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là trong công cuộc XĐGN. Đây là thuận lợi cơ bản, tạo thế và lực mới, phát huy sức mạnh tổng hợp để Việt Nam tiếp tục sự nghiệp đổi mới. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, những diễn biến phức tạp do tác động tiêu cực của thảm họa môi trường; mâu thuẫn tôn giáo, sắc tộc, khủng bố quốc tế; thiên tai và dịch bệnh (dịch SARS, dịch cúm gia cầm) là những trở ngại lớn, tác động không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thực hiện CSXH nói riêng. Trong bối cảnh ấy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) chủ trương phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đại hội đã đề ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 và tiếp tục khẳng định, cùng với tăng trưởng kinh tế phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội: Thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp. [45, tr.104]. Đại hội IX và các Hội nghị BCH Trung ương khoá IX đã bổ sung, cụ thể hoá thêm chủ trương của Đảng về CSXH với những nội dung mới là: - Tăng cường vai trò của Nhà nước trong giải quyết CSXH theo hướng vừa là người điều tiết, vừa là nhà đầu tư. - Giải quyết CSXH phải gắn liền với sự hình thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đặc biệt "phát triển thị trường lao động; người lao động được tìm và tạo việc làm ở mọi nơi trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu lao động với sự tham gia của các thành phần kinh tế" [45, tr.192-193]. - Cùng với quá trình định hình cơ chế thị trường phải coi trọng công bằng trong hưởng thụ các dịch vụ, đặc biệt là công bằng trong thụ hưởng dịch vụ giáo dục và chăm sóc y tế, với việc tạo cơ hội cho những đối tượng, những vùng còn khó khăn có cơ hội được chăm sóc tốt hơn. - Xã hội hoá các CSXH theo chiều sâu với việc huy động rộng rãi vai trò của toàn xã hội giải quyết các chính sách xã hội [62, tr.172]. Từ chủ trương trên, các nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã nêu lên nhiều giải pháp để giải quyết các CSXH đó là: tạo ra nhiều việc làm mới, đẩy nhanh các chương trình XĐGN. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn như trường học, trạm y tế, điện, nước sạch, chợ và đường giao thông; đầu tư nhiều hơn cho những xã đặc biệt khó khăn,... Thực hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học Để từng bước giải quyết CSXH ở vùng miền núi, đồng bào DTTS, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền, giữa người Kinh với các dân tộc khác, Đại hội IX của Đảng chủ trương: Phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, XĐGN, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó khăn [45, tr.127-128]. Với sự phát triển trong nhận thức và chủ trương về CSXH, Đại hội IX của Đảng đã tạo thêm sinh lực mới cho việc thực hiện CSXH ở Việt Nam; đồng thời, tạo điều kiện tiếp tục đổi mới nhận thức về CSXH trên từng lĩnh vực cụ thể. Ngày 12/03/2003, BCH Trung ương Đảng khóa IX ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW về Công tác dân tộc. Đây là sự cụ thể hóa CSXH của Đảng ở vùng dân tộc và miền núi. Nghị quyết thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta đối với miền núi, vùng đồng bào DTTS, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nghị quyết nhấn mạnh phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện CSXH; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các DTTS trong sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự tương trợ, giúp đỡ của các địa phương trong cả nước. Những chủ trương cơ bản trên là một thể thống nhất biện chứng của quá trình hoạch định CSXH của Đảng trong thời kỳ đổi mới trên nguyên tắc nhất quán là bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển [46, tr.13]. Đó cũng là định hướng chiến lược cho sự phát triển của miền núi trong tương lai. Các huyện miền núi Nghệ An là địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại và môi trường sinh thái của tỉnh và của khu vực Bắc Trung Bộ. Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn, khoảng cách phát triển giữa miền núi với các vùng khác trong tỉnh và cả nước ngày càng xa thì chính sách có tính chất định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước đối với vùng dân tộc, miền núi càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Nhận thức rõ được vị trí quan trọng, tiềm năng, lợi thế cũng như khó khăn hiện tại của tỉnh, của các huyện miền núi Nghệ An, ngày 02/6/2003, Bộ Chính trị khóa IX ra Kết luận số 20-KL/TW về Kết quả sau hơn 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XV và một số chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2005 và 2010 [ phục lục 2]. Bộ Chính trị giao cho Ban cán sự Đảng Chính phủ, các Bộ, Ngành chỉ đạo việc quy hoạch khu vực phía Tây của tỉnh; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban dân tộc, Bộ Giao thông vận tải cùng các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình Bộ Chính trị và Chính phủ về chế độ, chính sách cũng như quy hoạch, nhất là giao thông, thủy lợi, điện và bưu chính viễn thông ở các huyện miền núi, biên giới của cả nước, trong đó có 10 huyện miền núi phía Tây Nghệ An theo hướng phối hợp lồng ghép với nguồn vốn Chương trình 135 để phục vụ cho việc khai hoang phát triển sản xuất, giúp cho các hộ nghèo xóa nhà tranh tre, XĐGN với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Triển khai sớm việc xây dựng một số tuyến đường dọc biên giới nối quốc lộ 48 với quốc lộ 7 nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng của các huyện miền Tây của tỉnh, kết hợp đảm bảo quốc phòng, an ninh [23, tr.7]. Tiếp tục quan điểm lãnh đạo phát triển toàn diện ở các vùng trong cả nước, ngày 01/7/2004, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 37-NQ/TW về Phương phướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010. Miền Tây Nghệ An gồm 10 huyện miền núi nằm trong đối tượng thực hiện Nghị quyết này; Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 về Phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010, trong đó có tỉnh Nghệ An với quan điểm chỉ đạo: Phát huy cao độ nội lực của vùng, đi đôi với việc gia tăng sự đầu tư và hỗ trợ của Trung ương, thu hút mạnh nguồn lực từ các vùng khác, nguồn tài trợ quốc tế tạo ra các mũi đột phá làm điểm tựa để phát triển ở những nơi có ít lợi thế Phát triển kinh tế đi liền với xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số tại các vùng kháng chiến cũ, vùng nghèo, vùng khó khăn, đảm bảo công bằng xã hội; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống của nhân dân trong vùng so với các vùng khác trong nước [25, tr.2-3]. Đây là những nghị quyết chuyên đề cụ thể về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của từng vùng trong cả nước, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với tỉnh Nghệ An nói chung và miền núi của tỉnh nói riêng. Để đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định quan trọng nhằm cụ thể hóa chủ trương của Đảng về CSXH ở vùng dân tộc, miền núi trong cả nước và vùng miền núi tỉnh Nghệ, cụ thể hóa bằng nhiều chương trình quan trọng như Chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm 2001-2005; Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa Đặc biệt, ngày 15/6/2005, Chính phủ ban hành Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg về Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010 với mục tiêu: Đưa miền Tây tỉnh Nghệ An thoát khỏi tình trạng kém phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc được nâng cao, đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng biên giới; đẩy lùi các tệ nạn xã hội; bảo vệ tốt quốc phòng, an ninh biên giới và môi trường sinh thái bền vững [122, tr.1]. Đề án đề ra các phương hướng phát triển trên các lĩnh vực xã hội: Về dân số, lao động và đời sống xã hội: gắn các chương trình di dân, tái định cư khu kinh tế quốc phòng với các chương trình, dự án phát triển sản xuất để điều chỉnh lại dân cư; đến năm 2010, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 90%; giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống dưới 10%. Về giáo dục và đào tạo: thu hút 50 - 60% trẻ em trong độ tuổi đến các nhà trẻ, nhóm trẻ. Ở các bản vùng sâu, vùng xa, tổ chức cho trẻ 5 tuổi và trên 5 tuổi chưa đến lớp mầm non học chương trình mẫu giáo 36 buổi trước khi vào lớp 1; đến năm 2005 toàn vùng thực hiện phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; đến năm 2007 phổ cập xong THCS, phấn đấu đến năm 2010 có 10% số trường THCS đạt chuẩn quốc gia; xây dựng hai trường trung học dạy nghề ở thị xã Thái Hòa và Con Cuông để đào tạo nghề cho đồng bào các DTTS. Về y tế: đầu tư xây dựng mới 2 bệnh viện vùng ở thị xã Con Cuông có quy mô 150 giường bệnh và thị xã Thái Hòa quy mô 250 giường bệnh; đầu tư xây dựng tăng số phòng khám đa khoa khu vực một số huyện đông dân, vùng sâu, vùng xa; phấn đấu các phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế các xã đều có bác sĩ, y sĩ sản nhi, y tá trung học, nữ hộ sinh. Đưa tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế lên 40 - 50%; hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em xuống dưới 30%, hạ tỷ lệ bướu cổ xuống dưới 10% [122, tr.8-9]. Đề án xác định, vấn đề quyết định đến sự thành công là nguồn nhân lực, vì vậy cần chăm lo bồi dưỡng đào tạo và sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ khoa học - kỹ thuật, bổ sung phát triển nguồn nhân lực mới để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hiện có. Trước hết, đào tạo đội ngũ giáo viên, cán bộ y tế, cán bộ cơ sở xã, bản; gắn việc đào tạo với luân chuyển cán bộ về cơ sở; chú trọng tăng cường cán bộ ngành giáo dục, y tế. Tăng cường thu hút sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng về làm việc tại cơ sở; quan tâm sử dụng các già làng, trưởng bản để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tiếp tục lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn miền núi. Chủ trương của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và các Nghị quyết, Kết luận của BCH Trung ương, Bộ Chính trị, các quyết định của Chính phủ đã khẳng định vị trí, tầm quan trọng của CSXH trong quá trình phát triển tổng thể kinh tế - xã hội ở địa bàn miền núi nói chung và ở các huyện miền núi Nghệ An nói riêng. Đây sẽ là động lực cho sự phát triển của các huyện miền núi Nghệ An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương. 1.2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về chính sách xã hội ở các huyện miền núi (2001 - 2005) Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước và vùng Bắc Trung Bộ, Nghệ An được xác định là một trong những địa phương chủ lực thực hiện các mục tiêu phát triển của vùng Bắc Trung Bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những năm đầu đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền nhân dân tỉnh đã thu được những thắng lợi bước đầu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn trên các lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết. Dù có nhiều tiềm năng nhưng Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo, trình độ dân trí còn thấp và đời sống nhân dân còn khó khăn, nhất là vùng DTTS, miền núi. Đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Nghệ An phải nỗ lực nhiều hơn, nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức để đưa tỉnh thoát nghèo. Ngày 17/1/2001, Đảng bộ tỉnh Nghệ An tiến hành Đại hội đại biểu lần thứ XV với tư tưởng chỉ đạo là “Đoàn kết, dân chủ, trí tuệ, kỷ cương và đổi mới”. Về lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi, Nghị quyết Đại hội nêu rõ: Kết hợp phát triển kinh tế với chăm lo giải quyết tốt các chính sách xã hội thông qua việc lồng ghép các dự án của tỉnh và các chương trình quốc gia nhất là chương trình 135 trên từng huyện, từng xã trên cơ sở quy hoạch tổng thể 10 năm và từng kế hoạch 5 năm đảm bảo chất lượng hiệu quả nhằm cải thiện điều kiện sống cho đồng bào các dân tộc. Lập quy hoạch bố trí dân cư, thực hiện định canh định cư; ngăn chặn việc tái trồng cây thuốc phiện, nạn phá rừng; gắn phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ giữ vững an ninh biên giới góp phần giữ vững ổn định chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội [3, tr.47-48]. Sau Đại hội, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị để triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, lãnh đạo các huyện miền núi Nghệ An tiếp tục đổi mới và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn mới. Ngày 12/12/2002, Tỉnh ủy ban hành Kết luận số 13-KL/TU về Kết quả thực hiện Nghị quyết số 14 của BCH Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về phát triển kinh tế - xã hội miền núi và dân tộc và định hướng phát triển kinh tế - xã hội gắn với an ninh quốc phòng ở các huyện vùng núi cao và các xã biên giới. Kết luận nhấn mạnh, sau 8 năm thực hiện Nghị quyết số 14, hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng đi lên ở 5 huyện miền núi thấp là tương đối rõ, riêng 5 huyện miền núi cao có vị trí rất quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh, vẫn còn lúng túng về định hướng phát triển [128, tr.3]. Do vậy, cùng với việc tiếp tục thực hiện các mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra, phải xác định hướng đi, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và giải pháp cụ thể cho từng huyện miền núi cao đến năm 2005. Hoàn thành việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi và triển khai quy hoạch chi tiết như quy hoạch đất đai, quy hoạch cây trồng, vật nuôi, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch dân cư làm căn cứ xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Trên cơ cở đó, rà soát lại các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội để điều chỉnh sát với thực tế, phù hợp với điều kiện của từng tiểu vùng, từng huyện. Kết luận nêu rõ, cần xây dựng hệ thống cơ chế chính sách đặc thù để thực hiện kích cầu đầu tư và tạo điều kiện xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, điện, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, công tác khuyến nông, cải tạo, chăm sóc, làm giàu vốn rừng; thực hiện tốt các chủ trương CSXH của Đảng, Nhà nước đối với miền núi và dân tộc. Có biện pháp chủ động phòng chống các vấn đề xã hội thường xảy ra như di dịch cư, tái trồng cây thuốc phiện, truyền đạo trái phép, mê tín dị đoan, rượu chè để giữ vững ổn định và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ khuyến nông, dạy nghề, cán bộ cơ sở; mở các lớp học lồng ghép đào tạo tập trung cả về chuyên môn và chính trị cho các huyện miền núi cao; tăng cường đào tạo cán bộ xã, nhất là xã biên giới. Tiến hành điều chỉnh mức trợ cấp cho cán bộ dân tộc đi học tập trung; soát sét lại đội ngũ cán bộ bí thư, chủ tịch ở các xã miền núi để bổ sung, tăng cường, thay thế số cán bộ quá yếu trên cơ sở nguồn cán bộ từ quân đội, bộ đội biên phòng, công an, cán bộ cấp huyện. Ngày 27/6/2003, BTV Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TU, thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kết luận số 20 của Bộ Chính trị do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy làm Trưởng ban, trong đó tập trung chỉ đạo 2 khu vực trọng điểm là xây dựng và phát triển thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa khu vực Bắc trung Bộ và phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An bằng nhiều biện pháp đồng bộ, trước hết tập trung XĐGN, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện miền núi. Nhằm đánh giá quá trình lãnh đạo sau hơn 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khóa XV, ngày 14/10/2003, Tỉnh ủy ban hành Kết luận số 15-KL/TU về Kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Bên cạnh những kết quả đạt được, Kết luận nêu ra một trong những tồn tại là khai thác chưa hết các lợi thế, tiềm năng nhất là kinh tế miền Tây, miền biển. Nhiều vấn đề xã hội bức xúc như ma túy, chữa bệnh, di dịch cư của người Mông hạn chế sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Năng lực và tư duy của một bộ phận cán bộ, đảng viên không theo kịp yêu cầu, rõ nhất là cán bộ xã ở miền núi và vùng tôn giáo. Tư tưởng trông chờ vẫn còn, quyết tâm vượt khó, quyết chí tăng tốc, hoài bão làm giàu không cao. BCH Đảng bộ tỉnh yêu cầu cần quan tâm thực hiện tốt vấn đề xã hội, mà trọng tâm là GD-ĐT, y tế, dân số. Chú ý hơn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, dạy nghề cho lao động và đào tạo cán bộ cơ sở. Đổi mới quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo viên, nâng cao y đức của thầy thuốc, coi đây là giải pháp xã hội có tính ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Theo sự chỉ đạo của BTV Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã xây dựng nhiều chương trình cụ thể, đốc thúc thực hiện quyết liệt để đạt chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội lần thứ XV đề ra, trong đó quan trọng là Đề án Bổ sung, sửa đổi một số chính sách về dân tộc và miền núi, ngày 09/4/2004. Về CSXH ở các huyện miền núi, Đề án tập trung vào công tác XĐGN và phát triển giáo dục, y tế, như: thực hiện cấp không thu tiền dầu hỏa thắp sáng cho hộ nghèo chưa có điện ở các xã đặc biệt khó khăn; trợ cước vận chuyển hàng hóa thiết yếu (muối iốt, dầu hỏa thắp sáng, giấy vở học sinh, thuốc chữa bệnh) về trung tâm các xã thuộc huyện miền núi cao; khen thưởng khuyến khích học sinh các trường Phổ thông DTNT học giỏi; hỗ trợ học liệu cho học sinh mẫu giáo; hỗ trợ học sinh vùng cao thi đậu các trường đại học, cao đẳng; nâng sinh hoạt phí cho nhân viên y tế hoạt động ở các thôn, bản miền núi; khen thưởng già làng, trưởng họ có uy tín. Cùng với việc ban hành các nghị quyết, kết luận riêng về vùng miền núi, trong giai đoạn 2001-2005, Tỉnh ủy Nghệ An đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị trên từng lĩnh vực cụ thể của CSXH nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về phát triển kinh tế - xã hội của vùng dân tộc, miền núi nói chung và thực hiện CSXH nói riêng: Về giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo: BTV Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 24/4/2002 Về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2002-2005. Nghị quyết xác định các phương hướng XĐGN: gắn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế với XĐGN một cách bền vững và khuyến khích làm giàu chính đáng. Ưu tiên nguồn lực nhất là các chương trình, dự án hỗ trợ trực tiếp ở các địa bàn và đối tượng trọng điểm về XĐGN như các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới (115 xã). Đối tượng trọng điểm là các hộ nghèo thuộc diện chính sách, đồng bào DTTS ở các xã đặc biệt khó khăn. Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình XĐGN trên địa bàn. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác XĐGN. Phát huy cao độ tinh thần tự lực, tự chủ của các hộ nghèo. Chỉ tiêu XĐGN là một trong những tiêu chí để đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các xã, huyện và tỉnh. Đẩy mạnh công tác XĐGN, BTV Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị 21-CT/TU ngày 17/3/2004 về Tập trung lãnh đạo xóa nhà ở dột nát, tạm bợ cho hộ nghèo, xác định xóa nhà dột nát, tạm bợ cho hộ nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm 2004, 2005, xem là tiêu chí đánh giá, xếp loại các cấp ủy đảng cơ sở. Đồng thời, ngày 24/5/2004, BTV Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 24-CT/TU về Lãnh đạo đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia trong thời gian tới, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu XĐGN mà Đại hội Đảng bộ lần thứ XV đề ra. Một trong những nhân tố quan trọng để thực hiện giải quyết việc làm, XĐGN đó là nguồn nhân lực qua đào tạo. Vì vậy, BTV Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 8/8/2001 về Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề; Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 8/8/2001 về Phát triển dạy nghề thời kỳ 2001-2005, với mục tiêu đào tạo nghề nhằm thay đổi cơ cấu, chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Quan tâm đến đào tạo lao động ở các huyện miền núi. Chỉ đạo mở rộng Trung tâm dạy nghề Phủ Quỳ để đáp ứng nhu cầu đào tạo ngắn hạn ở khu vực miền núi của tỉnh. Về chính sách giáo dục và đào tạo, ngày 17/7/2001, BTV Tỉnh ủy ban hành Kết luận số 02-KL/TU về Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn miền núi và dân tộc gắn với tạo nguồn và đào tạo cán bộ người dân tộc. Tiếp tục quan điểm phát triển toàn diện GD-ĐT, Hội nghị lần thứ 6 BCH Đảng bộ tỉnh (khóa XV) ngày 2/8/2002, đã thông qua Kết luận số 12-KL/TU về Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về giáo dục- đào tạo và phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010, trong đó nhấn mạnh cần phát triển chính sách GD-ĐT ở miền núi và đồng bào DTTS ở tất cả các bậc học, cấp học, coi trọng giáo dục mẫu giáo. Kết luận đề ra các định hướng chỉ đạo chính sách GD-ĐT, trong đó có chính sách ưu tiên cho GD-ĐT vùng miền núi, dân tộc, như cấp bù cho các nhà trường miền núi phần học phí miễn giảm đối với học sinh miền núi để các trường có kinh phí hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo. Hàng năm lựa chọn giáo viên, cán bộ quản lý giỏi, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cử đi học tập, tham quan trong tỉnh, trong nước và nước ngoài. Thực hiện tốt chính sách đối với giáo viên mầm non, chính sách thu hút cán bộ về công tác tại miền núi. Ưu tiên kinh phí hỗ trợ, khuyến khích của UBND tỉnh (1 triệu đồng/người/năm) đối với sinh viên miền núi, dân tộc thi đậu vào các trường cao đẳng, đại học tình nguyện trở về phục vụ quê hương. Cấp học bổng cho học sinh THPT đạt loại khá và giỏi, thi đậu vào trường đại học sư phạm và tình nguyện về quê hương giảng dạy. Về cử tuyển học sinh dân tộc vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: bắt đầu từ năm học 2002-2003, Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức thi tuyển để chọn theo từng dân tộc; phấn đấu mỗi năm tăng thêm 10 chỉ tiêu so với chỉ tiêu phân bổ của Trung ương, chú ý cử vào các ngành sư phạm, y, nông, lâm nghiệp, chú ý con em các dân tộc Mông, Khơ Mú, Đan Lai. Để nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ cấp cơ sở ở các huyện miền núi, ngày 26/3/2001, Ban Tổ chức Tỉnh ủy ban hành Đề án về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn trọng tâm là cán bộ chủ chốt và cán bộ các xã 10 huyện miền núi giai đoạn 2001-2005, phấn đấu mỗi xã, phường, thị trấn vùng núi thấp có 3- 5 cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và vùng núi cao có 5 cán bộ có trình độ trung cấp. Đề án đưa ra các định hướng nhằm nâng cao trình độ văn hóa và quản lý của cán bộ cơ sở ở các huyện miền núi như mở các lớp bổ túc cho các đối tượng chưa tốt nghiệp THPT ở miền núi thấp hoặc THCS đối với miền núi cao cho cán bộ cấp cơ sở. Đào tạo cán bộ có trình độ trung cấp cho các xã miền núi về một số chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật theo yêu cầu của địa phương và chức năng, nhiệm vụ được phân công (chọn cử cán bộ trẻ, học sinh tốt nghiệp THPT...). Khuyến khích học sinh ở trường DTNT vào học các ngành gắn với yêu cầu địa phương. Tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Thưởng 1 tháng lương cho giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi; đối với học viên là cán bộ xã, phường, thị trấn thì ngoài phụ cấp hàng tháng, ngân sách đài thọ thêm sinh hoạt phí. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ miền núi, BCH Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 15/1/2004 về Củng cố, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số, vùng giáo với mục tiêu tập trung xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vùng giáo, vùng DTTS ổn định, ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tăng cường đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. BCH Đảng bộ chọn 6 điểm để chỉ đạo điểm, các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở đều xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết. Về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân: thực hiện Chiến lược bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001-2010, BTV Tỉnh ủy ra Thông tri số 11-TT/TU về việc triển khai Chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, tổng kết 10 năm công tác y tế cơ sở. Thông tri chỉ rõ những yếu kém ở mạng lưới y tế cơ sở, nhất là ở miền núi, vùn...2012), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh Nghệ An (2009), Đại hội đại biểu Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh Nghệ An lần thứ IV, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Nguyễn Thanh Hòa (2009), "Đẩy mạnh tạo việc làm trong nước thời gian tới", Tạp chí Lao động và Xã hội, (350). Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2007), Từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội, tập 1. Đoàn Minh Huấn - Nguyễn Thị Ngọc Mai (2010), Chính sách xã hội trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986-2010), trong Luận cứ và giải pháp phát triển xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Thanh Hùng (2006), "Xoá đói, giảm nghèo ở vùng Bắc Trung Bộ", Tạp chí Cộng sản (5). Phan Văn Hùng (2007), Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam, NXb Văn hoá dân tộc, Hà Nội. Quang Hưng (2006), "Sáu giải pháp đào tạo nghề cho lao động miền núi Nghệ An", Tạp chí Lao động và Xã hội, (288). Phan Quốc Huy (2011), "Thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc trong thời kỳ chủ động hội nhập quốc tế", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (322). Huyện uỷ Con Cuông (2005), Báo cáo Chính trị của BCH Đảng bộ khóa XXIII trình Đại hội nhiệm kỳ 2005 - 2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Con Cuông (2010), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XXIV trình Đại hội nhiệm kỳ 2010-2015, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Quỳ Châu (2005), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XXII trình Đại hội Đảng bộ khóa XXIII nhiệm kỳ 2005 – 2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Quỳ Châu (2010), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XXIII trình Đại hội Đảng bộ khóa XXIV nhiệm kỳ 2010 – 2015, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Thanh Chương (2005), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XXVII trình Đại hội Đảng bộ khóa XXVIII nhiệm kỳ 2005 – 2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Thanh Chương (2010), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XXVIII trình Đại hội Đảng bộ khóa XXIX nhiệm kỳ 2010 – 2015, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Tương Dương (2005), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XXIII (2001 – 2005) trình Đại hội đại biểu khóa XXIV (2006 – 2010), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Tương Dương (2010), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XXIV (2006- 2010) trình Đại hội đại biểu khóa XXV (2011- 2015, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Nghĩa Đàn (2005), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XXV trình Đại hội lần thứ XXVI (2005 – 2010), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Nghĩa Đàn (2010), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XXVI trình Đại hội lần thứ XXVII (2010 – 2015), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Quỳ Hợp (2005), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVII trình Đại hội Đảng bộ khóa XVIII nhiệm kỳ 2005 – 2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Quỳ Hợp (2010), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVIII trình Đại hội Đảng bộ khóa XIX nhiệm kỳ 2010 - 2015, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Kỳ Sơn (2005), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XIX trình Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XX (2005-2010), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Kỳ Sơn (2010), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XX trình Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XXI (2010-2015), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện uỷ Quế Phong (2005), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVIII trình Đại hội Đảng bộ khóa XIX (2005-2010), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Huyện ủy Quế Phong (2010), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XIX trình Đại hội Đảng bộ khóa XX (2010-2015), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Nguyễn Thị Hương,Nguyễn Thị Diệp (2010), "Đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn các huyện thuộc Chương trình 30a ở Nghệ An trong thời kỳ hội nhập", Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, (316). Lương Văn Khánh (2010), Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo Chương trình 135 ở huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Phạm Đức Kiên (2011), Đảng lãnh đạo kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991 đến năm 2006, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Hà Quế Lâm (2002), Xoá đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Đình Lộc (1992), Các dân tộc và quan hệ dân tộc ở miền núi Nghệ An hiện nay, Luận án tiễn sĩ, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Hoàng Xuân Lương (2004), Nghiên cứu các giải pháp và xây dựng mô hình vượt đói nghèo cho đồng bào Khơ Mú ở Nghệ An, đề tài khoa học cấp tỉnh, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Louis Charles Viossat và Bruno Palier (2003), Chính sách xã hội và quá trình toàn cầu hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đinh Xuân Lý (2009), Đảng lãnh đạo phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đinh Xuân Lý (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986-2011), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. Hoàng Nam, Cư Hoà Vần, Hà Hùng, Phan Văn Hùng (2008), Các dân tộc thiểu số và miền núi hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Hà Nội. Phạm Xuân Nam chủ biên (1997), Đổi mới chính sách xã hội: Luận cứ và giải pháp. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nhóm Hành động chống đói nghèo (PTF) (2003), Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Nghệ An, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. Lê Du Phong, Nguyễn Đình Phan, Dương Thị Thanh Mai đồng chủ biên (1998), Phát triển kinh tế xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Bùi Đình Sâm (2008), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An (25/7/2002), Báo cáo về việc thực hiện các chủ trương về xã hội hóa giáo dục và giáo dục miền núi – dân tộc năm học 2001-2002, số 808/BC-SGD&ĐT, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An (15/9/2004), Báo cáo kết quả kiểm tra việc triển khai nhiệm vụ năm học 2004-2005, số 1389/BC-SGD&ĐT, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An (6/7/2005), Báo cáo tổng kết năm học 2004-2005, phương hướng nhiệm vụ năm học 2005-2006, số 1120/BC-SGD&ĐT, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An (8/2006), Báo cáo tổng kết năm học 2005-2006, phương hướng nhiệm vụ năm học 2006-2007, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An (7/2011), Báo cáo tổng kết năm học 2010 - 2011, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nghệ An (28/4/2004), Báo cáo kết quả sau một năm thực hiện Đề án xuất khẩu lao động và chuyên gia Nghệ An, số 378/BC-LĐTBXH, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nghệ An (24/01/2006), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo - việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 - 2005; Phương hướng mục tiêu, giải pháp thực hiện năm 2006 và giai đoạn 2006-2010, số 79/BC-LĐTBXH, Tài liệu lưu tại Sở Lao động-Thương binh xã hội Nghệ An. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nghệ An (5/4/2006), Báo cáo tình hình kết quả xuất khẩu lao động năm 2005,nhiệm vụ kế hoạch năm 2006, số 302/BC-LĐTBXH, Tài liệu lưu tại Sở Lao động-Thương binh xã hội tỉnh Nghệ An. Sở Lao động - Thương binh và xã hội Nghệ An (26/1/2008), Báo cáo tình hình, kết quả xuất khẩu lao động năm 2007, nhiệm vụ, kế hoạch năm 2008, số 107-LĐTBXH.LĐTLTC, Tài liệu lưu tại Sở Lao động-Thương binh xã hội tỉnh Nghệ An. Sở Y tế Nghệ An (23/2/2009), Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và tiên độ thực hiện các công trình trọng điểm, số 229, Tài liệu lưu Sở Y tế tỉnh Nghệ An. Sở Y tế Nghệ An (24/2/2010), Báo cáo thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ về công tác y tế đối với các huyện nghèo, số 2244/BC-SYT-KH, Tài liệu lưu tại Phòng Tổng hợp Sở Y tế Nghệ An. Lầu Bá Tềnh (2010), "Mô hình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại xã Mường Ải huyện Kỳ Sơn", Tạp chí Thông tin Khoa học - Công nghệ Nghệ An, (1). Bùi Đình Thanh chủ biên (1993), Chính sách xã hội - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội. Bùi Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Dũng, Phạm Đỗ Nhật Tân đồng chủ biên (1996), Nghiên cứu chính sách xã hội nông thôn Việt Nam, NXb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Thị Thanh (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991-2001, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Lâm Thành (2008), "Định hướng, giải pháp thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010", Tạp chí Lao động và Xã hội, (332). Nguyễn Văn Thông (2008), Vốn ngân sách Nhà nước cho các huyện miền núi cao tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Trần Văn Thuật, Nguyễn Lâm Thành, Nguyễn Hữu Hải (2002), Miền núi Việt Nam, thành tựu và phát triển những năm đổi mới, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Thị Phương Thuỷ (2005), "Công tác giáo dục - đào tạo với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn miền núi Việt Nam hiện nay", Tạp chí Lý luận chính trị, (9). Nguyễn Hữu Tiến, Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang (2001), Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. Nguyễn Tiệp (2008), "Một số giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các huyện nghèo",Tạp chí Lao động và Xã hội, (332). Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 135/1998/CV-TTg về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 174/2004/QĐ-TTg về việc hỗ trợ đầu tư trong kế hoạch năm 2005 cho một số huyện miền núi thuộc các tỉnh giáp Tây Nguyên, phía Tây Nghệ An và miền núi phía Bắc, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Thủ tướng Chính phủ (21/5/2005), Quyết định số 260/2005/QĐ-TTg Về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh đến năm 2020. Thủ tướng Chính phủ (15/4/2005), Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW. Thủ tướng Chính phủ (15/6/2005), Quyết định số 147/2005/QĐ- TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 15/2005/QĐ-TTg bổ sung các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình phát triển kinh tế -xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa, Công báo (27). Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010, Công báo, (33). Thủ tướng Chính phủ (28/12/2007), Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Thủ tướng Chính phủ (227/11/2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg về dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Tỉnh ủy Nghệ An (8/7/1994), Nghị quyết 14-NQ/TU (khóa XIII) về phát triển kinh tế - xã hội miền núi và dân tộc, ngày 8/7), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (12/12/2002), Kết luận số 13-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU (khóa XIII) về phát triển kinh tế - xã hội miền núi và dân tộc và định hướng phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng an ninh ở các huyện vùng núi cao và các xã biên giới, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (2003), Tài liệu triển khai Kết luận 20-KL/TW của Bộ Chính trị về Nghệ An, Nxb Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (2003), Nghị quyết số 17-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 20-KL/TW của Bộ Chính trị, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (1/7/2003), Chương trình hành động số 18-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 24 của BCH Trung ương lần thứ 7 (khóa IX) về công tác dân tộc, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (2004), Chương trình hành động số 23-CTr/TU, thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (15/01/2004), Nghị quyết số 18-NQ/TU về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, vùng giáo, dân tộc thiểu số, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh uỷ-Hội đồng nhân dân-Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2005), Nghệ An - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tỉnh ủy Nghệ An (24/5/2006), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 37, 39/NQ-TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (7/2006), Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV về củng cố, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số, vùng giáo, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (9/11/2006), Nghị quyết số 07-NQ/TU về thông qua Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (6/12/2006), Báo cáo kết quả 2 năm thực hiện Nghị quyết 37/NQ-TW của Bộ Chính trị, số 57/BC-TU, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (2006), Đề án số 02- ĐA/TU về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số,cán bộ nữ, cán bộ cơ sở, cán bộ trẻ có triển vọng), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (26/3/2007), Báo cáo sơ kết 4 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc, số 73, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (20/10/2007), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An, số 109, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (15/9/2008), Báo cáo kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Nghị quyết XVI của Đảng bộ tỉnh, số 64, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (18/9/2008), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện các Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương Đảng khóa IX, số 166, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (05/1/2009), Báo cáo về việc đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW của Bộ Chính trị, số 1828, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (21/7/2009), Kết luận số 24-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết quả 4 năm thực hiện Quyết định 147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy nghệ An (10/11/2009), Báo cáo 2,5 năm thực hiện Kết luận số 09 và Kết luận số 10-KL/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về xây dưng hệ thống chính trị cơ sở vùng giáo, vùng dân tộc thiểu số, số 62-BC/TU, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (15/12/2010), Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị 14/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Hợp tác xây dựng tuyến biên giới Việt Nam – Lào ổn định và phát triển toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ An,số 82,Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (6/7/2010), Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả 5 năm thực hiện Quyết định 147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015, có tính đến năm 2020, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (7/2011), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của BCH Đảng bộ khóa XVI về Chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2006-2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (19/8/2011), Báo cáo Tổng kết 6 năm thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010, số 62-BC/TU, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tỉnh ủy Nghệ An (01/11/2011), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010, số 77-BC-TU, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Tạp chí Lý luận chính trị (2010), "Tình hình thực hiện chính sách xã hội 10 năm (2001 - 2010)", Tạp chí Lý luận Chính trị, (5). Hoàng Đức Thân (2010), "Gắn kết tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta", Tạp chí Cộng sản, (809). Nguyễn Thị Mỹ Trang, Lại Thị Thu Hà (2005), "Chính sách cử tuyển - một chủ trương đúng trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số", Tạp chí Dân tộc học, (2). Nguyễn Thành Trung, Hoàng Khải Lập, Dương Huy Liệu (2007), Đánh giá việc thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho n gười nghèo ở miền núi phía Bắc, Nxb Y học, Hà Nội. Nguyễn Thế Trung (2009), "Nghệ An tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao", Tạp chí Cộng sản (795). Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn - Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An (2014), Hội thảo"Phát triển du lịch cộng đồng gắn với xóa đói giảm nghèo ở miền Tây Nghệ An" http: www.nghean.gov.vn, ngày 30/5. Hoàng Đình Tuấn (2008), Định canh, định cư để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Con cuông tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Đỗ Thế Tùng (2011), "Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện chính sách xã hội trong phát triển bền vững - những giải pháp chủ yếu đối với Việt Nam", Tạp chí Cộng sản, (825). Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nghệ An, Ban vận động ủng hộ qũy vì người nghèo (15/1/2006), Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện cuộc vận động ủng hộ “Quỹ vì người nghèo” và thực hiện Chỉ thị 21 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đề án của UBND tỉnh về hỗ trợ hộ nghèo xóa nhà dột nát tạm bợ, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nghệ An (8/3/2006), Kế hoạch tổ chức triển khai cuộc vận động ủng hộ “Quỹ vì người nghèo” và thực hiện Đề án xóa nhà dột nát, tạm bợ cho người nghèo năm 2006, tập 1, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nghệ An (28/8/2006), Báo cáo Hội nghị biểu dương phong trào “làm nhiều việc tốt” của già làng, người uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An, số 7/BC-MT, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, BCĐ điều tra hộ đói nghèo (12/4/2001), Báo cáo kết quả điều tra thực trạng hộ đói nghèo năm 2000 theo chuẩn mới quốc gia, số 05, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh nghệ An (1/6/2001), Quyết định số 40/2001/QĐ-UB Về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001-2005, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh nghệ An (8/2001), Đề án Phát triển kinh tế - xã hội nhằm thay thế bền vững cây thuốc phiện góp phần giữ vững an ninh quốc phòng huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2001-2005, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh nghệ An (2001), Dự án tái định cư đồng bào dân tộc Đan Lai huyện Con Cuông, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (11/2002), Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về phát triển kinh tế - xã hội miền núi và dân tộc, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, Đại học Quốc gia Hà Nội (2002), Phát triển bền vững miền núi Nghệ An, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (3/2002), Báo cáo tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An 5 năm 2001-2005, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (28/8/2003), Quyết định số 3161/QĐ-UB về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24 của Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 7 (khóa IX) về công tác dân tộc, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (9/2004), Báo cáo bổ sung điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Nghệ An thời kỳ đến năm 2010 và có tính đến năm 2020, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (6/9/2004), Báo cáo tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ, đời sống khó khăn, số 305/BC-UB, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (2005), Chương trình hành động triển khai nghị quyết 37, 39 của Bộ Chính trị, số 496, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (30/12/2005), Quyết định số 4949/QĐ-UB.VX Về việc Phê duyệt Đề án phát triển đào tạo nghề cho lao động miền núi Nghệ An giai đoạn 2005-2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (2005), Đề án bảo tồn dân tộc người Đan Lai tại vùng lỗi vườn quốc gia Pù Mát huyện Con Cuông, Nghệ An giai đoạn 2006-2010), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (24/5/2006), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 37,39/NQ-TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động thực hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010, số 2742, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 3/2/2006 và Quyết định số 742/QĐ-UBND ngày 2/3/2006 về Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (17/01/2006), Quyết định số 221/QĐ-UBND Về Xây dựng dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (16/10/2006), Quyết định số 103 về Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2006-2010 tỉnh Nghệ An, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (24/5/2006), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 37, 39 của Bộ Chính trị, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. UBND Tỉnh Nghệ An (9/2006), Đề án phát triển thủy lợi miền Tây tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. UBND tỉnh Nghệ An (10/2006), Đề án phát triển giao thông miền Tây tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (1/2006), Báo cáo tổng kết 7 năm thực hiện Chương trình 135 tỉnh Nghệ An (1999- 2005), Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (9/2006), Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 147/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (19/12/2006), Báo cáo quá trình thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục Trung học cơ sở giai đoạn 2001-2006, số 403/Bc-BCĐ, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (6/2008), Hội thảo khoa học “Những giải pháp thực hiện có hiệu quả đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An”, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (2009), Kỷ yếu Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An lần thứ nhất, Nxb Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (19/3/2010), Báo cáo kết quả thực hiện các chương trình, đề án trong chương trình hành động của Đảng bộ và nhân dân Nghệ An thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An(26/6/2010), Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Quyết định 147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinhtế - xã hội miền Tây Nghệ An giai đoạn 2011-2015, có tính đến năm 2020, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (4/12/2010), Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (9/12/2010), Báo cáo tổng kết công tác dân tộc, miền núi và thực hiện các chính sách dân tộc giai đoạn 2006- 2010, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2011- 2015, số 377, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An - Ban chỉ đạo chống mũ chữ, phổ cập giáo dục (20/12/2010), Báo cáo tổng kết 10 năm chống mù chữ, phổ cập giáo dục và kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011-2015, số 1475/BC-BCĐ, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (17/4/2011), Báo cáo sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo ở tỉnh Nghệ An, số 171, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (3/2013), Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (1/7/2011), Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Thanh Hóa 2011 - 2015, số 196. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Chương (23/6/2011), Báo cáo tổng kết việc thực hiện đề án “xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 2006-2010, số 1195/BC-UBND.VX, Tài liệu lưu tại Phòng lưu trữ Tỉnh ủy Nghệ An. Hồ Thị Thanh Vân (2011), "Lý thuyết “cực phát triển” và vấn đề phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An", Tạp chí Thông tin Khoa học - Công nghệ Nghệ An, (12). Viện Xã hội học (2001), Luận cứ khoa học cho việc điều chỉnh chính sách xã hội nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Nguyễn Viết Vượng (2006), "Phối hợp chặt chẽ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội ở nước ta", Tạp chí Cộng sản, (5). Lô Xuân Vinh (1999), Những biện pháp cơ bản nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo ở các huyện miền núi vùng cao tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tài liệu tiếng Anh ADUKI Pty Ltd (1995), "Poverty in Vietnam", ADUKI Pty Ltd. Neil Jamieson (2000), Socio – economic Overview of the Northern Mountain Region and the Project and Poverty Reduction in the Northern Mountain Region of Vietnam, Concept Paper perpared for the World Bank, Unpublished. Neil Jamieson (2000), Rethinking Approaches to Ethenic Minority Developmen, The Case of Vietnam”, Concept Paper perpared for the World Bank, Unpublished. PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An Phụ lục 2 : Kết luận số 20-KL/TW của Bộ Chính trị Trung ương Đảng Phụ lục 3 : Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị Trung ương Đảng Phụ lục 4 : Quyết định 147-NQ/TTg của Thủ tướng Chính phủ Phụ lục 5 : Diện tích, dân số, đơn vị các huyện miền núi tỉnh Nghệ An năm 2010 Phụ lục 6 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tổng hợp phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Nghệ An (2001 - 2005) Phụ lục 7 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tổng hợp phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Nghệ An (2006 - 2010) Phụ lục 8 :Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo các huyện miền núi tỉnh Nghệ An (2001 - 2005) Phụ lục 9 :Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo các huyện miền núi tỉnh Nghệ An (2006 - 2010) Phụ lục10 : Giáo dục và đào tạo các huyện miền núi tỉnh Nghệ An (2006 - 2010) Phụ lục 11 : Thống kê kết quả các chính sách cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân Chương trỉnh 135 (II) trên địa bàn tỉnh Nghệ An Phụ lục 12 : Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình 134 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Phụ lục 13 : Tổng hợp kết quả khối lượng hỗ trợ nhà ở Chương trình 134 trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2005 - 2008) Phụ lục 14 : Tổng hợp kết quả xây dựng và sửa chữa "Nhà tình thương" và "Nhà Đại đoàn kết" của tỉnh Nghệ An (2000 - 2010) Phụ lục 15 : Tổng hợp kết quả ủng hộ "Quỹ vì người nghèo" của tỉnh Nghệ An (2000 - 2010) Phụ lục 16 : Kết quả thực hiện kế hoạch tái định cư đồng bào dân tộc Đan Lai đến năm 2009 Phụ lục 17 : Thống kê các chức danh cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn của các huyện, thị thuộc tỉnh Nghệ An (2005) Phụ lục 18 : Kết quả quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ ở xã, phường, thị trấn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An (2009) Phụ lục 19 : Kết quả thực hiện các dự án giao thông trên địa bàn miền Tây tỉnh Nghệ An (2006 - 2012) Phụ lục 20 : Các đề án thực hiện Quyết định số 147-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010 Phụ lục 21 : Các văn bản của Trung ương về Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An Phụ lục 22 : Số liệu khảo sát, phỏng vấn tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An Phụ lục 23 Huy động vốn đầu tư trên địa bàn miền Tây tỉnh Nghệ An (2006 - 2010)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdang_bo_tinh_nghe_an_lanh_dao_thuc_hien_chinh_sach_xa_hoi_o.doc
  • docDONG GOP LUAN AN NGUYEN THI MAI CHI.doc
  • docTT BV NHA NUOC - TIENG ANH.doc
  • docTT BV NHA NUOC- NGUYEN THI MAI CHI.doc
Tài liệu liên quan