Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH may mặc Việt-Pacific

Lời mở đầu Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh ngh

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH may mặc Việt-Pacific, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thong tin kịp thời và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty TNHH may mặc Việt - Pacific, em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH may mặc Việt - Pacific” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH may mặc Việt – Pacific. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH may mặc Việt – Pacific . Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là TS.Trương Thị Thuỷ cùng với các cô chú cán bộ kế toán công ty TNHH may mặc Việt – Pacific . Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các cô chú phòng kế toán công mại ty TNHH may mặc Việt – Pacific để bài chuyên đề này được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lê Thị Hiển Chương i: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. ý nghĩa của quá trình bán hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) con người là hoạt động tự giác, có ý thức và có mục đích, được lặp đi lặp lại và không ngừng được đổi mới, hình thành quá trình tái sản xuất xã hội gồm các giai đoạn: sản xuất – lưu thông – phân phối – tiêu dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy, tiêu thụ là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất, tác động và chi phối các hoạt động khác. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nói cách khác, bán hàng là việc doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái vốn sản phẩm sang hình thái vốn tiền tệ hay vốn trong thanh toán. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì tiêu thụ được hàng hoá là điều mang tính chất sống còn. Vì chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới được thực hiện, lao động của người sản xuất nói chung và của doanh nghiệp nói riêng mới được công nhận. Khi hàng được tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó thực hiện tiếp chu kỳ sản xuất mới. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khác có mối quan hệ sản xuất trực tiếp với các doanh nghiệp, việc cung cấp hàng hoá, vật tư kịp thời, đúng hạn, đúng quy cách, phẩm chất, số lượng yêu cầu sẽ giúp cho doanh nghiệp bạn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu cho ngân sách Nhà Nước. Đặc biệt, khi các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc bán hàng (xuất khẩu hàng hoá) của mỗi doanh nghiêp có thể góp phần tạo nên uy tín, tiềm lực kinh tế của đất nước trên trường quốc tế, tạo nên sự cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế. Hoạt động bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng (KQBH) hay còn gọi là lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình SXKD của doanh nghiệp, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng SXKD, nâng cao thu nhập, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng… Xác định đúng KQBH là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà Nước, cơ cấu phân chia và sử dụng lợi nhuận, giải quyết hài hoà các lợi ích kinh tế của Nhà Nước, tập thể và người lao động. Nói tóm lại, việc tổ chức tốt khâu bán hàng (tiêu thụ) trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Mục đích của việc bán hàng là thu được tiền để bù đắp, trang trải cho các chi phí liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm và các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, chi phí QLDN. Muốn đạt được mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải đặt ra yêu cầu quản lý chặt chẽ đối với hoạt động bán hàng và xác định KQBH trên các mặt sau: Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lượng, chất lượng mặt hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng… Quản lý, theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng. Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của từng khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh mất mát, ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN, kiểm tra tính hợp pháp, tính hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định KQBH được chính xác, hợp lý. Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định được kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định KQBH trong doanh nghiệp sản xuất: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN nhằm xác định đúng đắn KQBH. Đồng thời, phải theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. Thông các nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định KQBH đã cho thấy vai trò quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp và đòi hỏi phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý và được quan tâm thường xuyên trong doanh nghiệp. 1.2. Nội dung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: 1.2.1.1. Những khái niệm cơ bản: Theo nội dung đoạn 3- chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) và theo quan điểm chung của các nhà kinh tế có giải thích nội dung một số thuật ngữ như sau: Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán. Doanh thu: Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng thương mại hoặc cam kết mua bán hàng Giá vốn hàng bán: Là chỉ tiêu phản ánh trị giá gốc của hàng đã thực sự tiên thụ trong kì. Đối với hàng hóa, đó chính là trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kì Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là toàn bộ những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp trong kì. Điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14: Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau: Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: 1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. 2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. 3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. 4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch bán hàng. 5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Tuy nhiên phụ thuộc vào cách tính thuế hàng hoá tiêu thụ mà chỉ tiêu doanh thu bán hàng có sự khác biệt. - Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tương chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (được tính theo giá chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. - Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế). - Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu) Những DN nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công. - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà DN được hưởng. - Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. - Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu 1.2.1.2. Các phương thức bán hàng: 1.2.1.2.1. Phương thức gửi hàng (Chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu). Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng 1.2.1.2.2. Phương thức bán hàng trực tiếp (đủ điều kiện ghi nhận doanh thu). Theo phương thức này, bên khách hàng đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay, đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Phương thức này gồm các hình thức cụ thể như : 1.2.1.2.2.1. Bán hàng thu tiền ngay. Theo phương thức này, ngay khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua, người mua sẽ thanh toán đầy đủ toàn bộ số tiền hàng theo đúng đơn giá đã thỏa thuận. Doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay khi giao hàng, nhận tiền. 1.2.1.2.2.2. Bán hàng chậm trả không tính lãi, được người mua chấp nhận thanh toán ngay. 1.2.1.2.2.3. Bán hàng trả chậm, trả góp có tính lãi trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm 1.2.1.2.2.4. Bán hàng đổi hàng không tương tự. Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư doanh nghiệp đem đi trao đổi trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp: Xuất kho lấy hàng ngay. Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau. Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau. 1.2.1.2.2.5. Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác. Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp cũng có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, hoặc trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp. 1.2.1.3. Chứng từ sử dụng và tài khoản kế toán sử dụng: * Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng gồm: Hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL) Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL) Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (mẫu 01 - BH) Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH) Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH…) Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bị trả lại… *Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này không có số dư. Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành, tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp II như sau: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT. - TK 512: Doanh thu nội bộ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ DN, tài khoản này không có số dư. TK 512 có 3 tài khoản cấp II: TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá TK 5122: Doanh thu bán TP TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ Trong đó các DN sản xuất chủ yếu sử dụng TK 5112 và TK 5122 - TK521: Chiết khấu thương mại. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hoá đơn mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Tài khoản này không có số dư và kết cấu ngược với TK 511. TK 521 có 3 tài khoản cấp II: TK 5211: Chiết khấu hàng hoá. TK 5212: Chiết khấu thành phẩm. TK 5213: Chiết khấu dịch vụ. - TK 531: Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do: Vi phạm hợp đồng, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách. - TK 532: Giảm giá hàng bán. Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ. - TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện như: Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản; khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; khoản lãi trả trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ: trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu... Ngoài ra kế toán còn sử dụng các khoản khác như: TK131, TK111, TK112, TK333... 1.2.1.4. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: Trình tự kế toán các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 155,156 TK 632 TK 911 TK511 TK111,112 (1) TK 157 (8) (9) (3a) (2a) (2b) (4a) TK131 TK152 TK3331 (6a) TK 111,331.. (3b) (7) (4b) TK 133 TK3387 TK133 (5) (6b) Chú thích: (1) – Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho (2a) – Thành phẩm xuất gửi bán (2b) – Thành phẩm gửi bán được tiêu thụ (3a) – Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay (3b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp (4a) – Phản ánh doanh thu bán hàng chưa thu tiền (4b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp (5) – Lãi trả chậm theo phương thức bán hàng trả góp (6a) – Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhận về theo giá mua chưa có thuế GTGT theo phương thức đổi hàng. (6b) – Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ (7) – Phản ánh trị giá hàng mua về bán thẳng hoặc gửi bán ngay (8) – Kết chuyển giá vốn hàng bán (9) – Kết chuyển doanh thu thuần Đối với các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu, ta hạch toán như sau: TK111,112,131 TK333(3332,3333) TK 511 (1) TK532,521 (2) (4) TK531 (3a) (5) TK3331 (3b) Chú thích: – Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có) – Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại. (3a) – Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại (3b) – Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại (4) – Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại. (5) – Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ Tk 155 – Thành phẩm Có Tk 632 – Giá vốn hàng bán 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán: 1.2.2.1. Phương pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất bán: Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Đối với DN sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc TP hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của TP xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của TP hoàn thành. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp sau: Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, theo công thức: Đơn giá thực tế bình quân Số lượng hàng xuất kho Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho = x Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ + Đơn giá thực tế bình quân = Số lượng hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + b. Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. c.Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. d. Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập. Sau khi tập hợp được chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN sẽ tiến hành phân bổ cho hàng đã bán (trình bày ở mục sau), từ đó xác định được trị gía vốn của hàng bán. Trị giá vốn Của hàng bán = Trị giá vốn của hàng Xuất kho để bán + CPBH và CPQLDN phân bổ cho số hàng đã bán 1.2.2.2. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán: Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng: Bán hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp. a. Với phương thức gửi hàng: Tài khoản kế toán sử dụng - TK 157: Hàng gửi đi bán - Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng này chưa xác định là đã tiêu thụ. Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156,.... Phương pháp hạch toán: Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng: Sơ đồ : TK 155, 156 TK 157 TK 632 Xuất kho TP, HH gửi đi bán Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán TK 155, 156 TK 331 Hàng hoá mua gửi bán thẳng TK 133 Hàng gửi đi không được chấp nhận Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng Sơ đồ: TK 157 TK 632 (1) (2) (1): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157. (2): Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ đén cuối kỳ. b. Với phương thức giao hàng trực tiếp: Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632- Giá vôn hàng bán, TK này phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK911- Xác định kết quả kinh doanh. Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK155, 156, 154, 911,... Phương pháp hạch toán: Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Sơ đồ : TK 154 TK 632 TK 911 (1) (7) TK155(156) Nhập kho (2) TK133 TK331 (3) (4) TK159 (5) (6) (1): Ztt của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp. (2): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp. (3): Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng. (4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại nhập kho. (5): Cuối kỳ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho kỳ sau. (6): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. (7): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã xuất kho bán. Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Sơ đồ: TK 155 TK 632 (1a) (3) TK 911 TK 157 (4) (1b) TK 631 (2) (1a): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 155 (1b): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157 (2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ (3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi bán chưa xác định là tiêu thụ. (4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán. 1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí vật liệu bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì bao gói sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa bảo quản tài sản cố định. Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, … Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán … Chi phí bảo hành hàng hóa.` Chi phí dịnh vụ mua ngoài bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng, … Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, … Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng Tk 641 – chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các khoản chi phí như đã nêu: Tk 641: không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai: Tk 6411: chi phí nhân viên Tk 6412: chi phí vật liệu bao bì Tk 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng Tk 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định Tk 6415: chi phí bảo hành Tk 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài Tk 6418: chi phí bằng tiền khác Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: TK 334,338 TK641 TK111,112 Chi phí nhân viên Khoản giảm trừ TK152(611) Chi phí vật liệu TK911 TK153,142 Chi phí dụng cụ, đồ dùng Cuối kỳ, kết chuyển CPBH để XĐKQ TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK111,112,352... Chi phí bảo hành sản phẩm Chi phí khác bằng tiền TK133 TK352 Trích lập dự phòng ptrả về CPBHSP Hoàn nhập dự phòng 1.2.3.2. Kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung, công dụng khác nhau. Kế toán sử dụng TK 642, TK này có các tiểu khoản sau: Tk 6421 - Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT của nhân viên quản lý doanh nghiệp. Tk 6422 – Chi phí vật liệu quản lý: giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho công tác quản lý, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ. Tk 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị công cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. Tk 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như nhà văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng. Tk 6425 – Thuế, phí và lệ phí: chi về thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất … và các khoản phí, lệ phí khác. Tk 6426 – Chi phí dự phòng: các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. Tk 6427 – Chi phí dich vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ, … dùng chung cho toàn doanh nghiệp. Tk 6428 – Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí, … Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp được biểu hiện qua sơ đồ sau: TK 334,338 TK642 TK111,112,.. Chi phí nhân viên QL Khoản giảm ghi giảm chi phí QL TK152(611) Chi phí vật liệu QL TK911 Cuối kỳ, kết chuyển CPQLDN để XĐKQ TK153,142 Chi phí dụng cụ, đồ dùng QL TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK335,142 Chi phí trả trước, chi phí chờ Phân bổ TK 139,352 TK139,352 Chi phí dự phòng Hoàn nhập dự phòng TK111,112,141,.. Chi phí bằng tiền khác TK133 TK 333 Thuế môn bài, thuế đất Phải nộp NSNN 1.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng (Lợi nhuận bán hàng) là số chênh lệch giữa DTBH với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN. Chênh lệch này có thể là dương(+) (lãi), hoặc âm(-) (lỗ). Lãi ( lỗ ) = Lợi nhuận gộp từ bán hàng - CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán Lợi nhuận gộp từ bán hàng = Doanh thu thuần từ bán hàng - Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần từ bán hàng = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu - Chi phí thuế TNDN - Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Sơđồ: TK632 TK911 TK511 K/C giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ K/C doanh thu thuần TK641,642 K/C CPBH và CPQLDN TK8211 TK421 K/C thuế TNDN hiện hành K/C lỗ về hoạt động KD K/C lãi về hoạt động KD 1.2.5 Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Tùy theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng, xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp được phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản (TK632, TK 511, TK911, TK641, TK642,..) Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản liên quan._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24851.doc
Tài liệu liên quan