Luận án Bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh

MAI THỊ ANH LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC KHểA 29 bộ giáo dục và đào tạo trường đại học sư phạm hà nội mai THị ANH BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CễNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH luận án tiến sĩ giáo dục học bộ giáo dục và đào tạo trường đại học sư phạm hà nội mai THị ANH BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CễNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH Chuyên ngành: Lí LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC Mã số: 62.14.01.02 luận án tiến sĩ giáo dục học Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Thành Hưng Lời

doc192 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Mai Thị AnhMỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC NHỮNG TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH 8 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 8 1.1.1. Ở nước ngoài 8 1.1.2. Các công trình, đề tài nghiên cứu ở trong nước 10 1.1.3. Các chính sách, văn bản pháp luật hiện hành về công tác pháp chế giáo dục 14 1.2. Những khái niệm và quan điểm cơ bản 20 1.2.1. Bồi dưỡng 20 1.2.2. Pháp chế và công tác pháp chế 20 1.2.3. Kỹ năng 23 1.2.4. Kỹ năng công tác pháp chế 29 1.2.5. Cán bộ pháp chế 31 1.3. Đặc điểm công tác pháp chế và học viên tham gia bồi dưỡng công tác pháp chế giáo dục cấp tỉnh 37 1.3.1. Đặc điểm công tác Pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh 37 1.3.2. Đặc điểm của cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh trong vai trò học viên 40 1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế 41 1.4. Quan điểm và nguyên tắc xây dựng nội dung, biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế 44 1.4.1. Quan điểm xây dựng nội dung bồi dưỡng 44 1.4.2. Những nguyên tắc xây dựng nội dung bồi dưỡng 48 1.4.3. Quan điểm xây dựng biện pháp bồi dưỡng 50 Kết luận chương 1 54 Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN, NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH 56 2.1. Cơ sở thực tiễn của việc bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh 56 2.1.1. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế giáo dục cấp tỉnh 56 2.1.2. Thực trạng chương trình và biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế của cán bộ pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh 75 2.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh 84 2.2.1. Khung kĩ thuật để xác định nội dung 84 2.2.2. Xây dựng nội dung bồi dưỡng theo module 87 2.2.3. Quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh 93 2.2.4. Khung chương trình bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh 93 2.3. Các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh 97 2.3.1. Xây dựng tài liệu bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh theo Module 98 2.3.2. Đề xuất quy trình tổ chức khóa bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh 99 2.3.3. Hướng dẫn học viên phương pháp tự học, rèn luyện bồi dưỡng kỹ năng 102 2.4. Minh họa một số Module và hoạt động bồi dưỡng 104 Kết luận chương 2 111 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 113 3.1. Mục đích thực nghiệm 113 3.2. Tổ chức thực nghiệm 113 3.2.1. Đối tượng, phạm vi thực nghiệm 113 3.2.2. Nội dung, tiêu chí và phương pháp thực nghiệm 114 3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm 123 3.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm 123 3.3.2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm 125 3.3.3. Phân tích và đánh giá 127 3.4. Đánh giá nội dung và biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế qua ý kiến chuyên gia 128 3.4.1. Mục đích đánh giá 128 3.4.2. Quy mô đánh giá 128 3.4.3. Phương pháp và kĩ thuật 128 3.4.4. Kết quả đánh giá 128 Kết luận chương 3 134 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 135 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 141 TÀI LIỆU THAM KHẢO 142 PHỤ LỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CSVN Cộng sản Việt Nam CBPC Cán bộ pháp chế CB Cán bộ ĐC Đối chứng GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDPL Giáo dục pháp luật GD Giáo dục KN Kỹ năng Nxb Nhà xuất bản PL Pháp luật PC Pháp chế PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật QPPL Quy phạm pháp luật TN Thực nghiệm UBND Ủy ban Nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Mô tả chức năng, nhiệm vụ của cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh 33 Bảng 2.1: Trình độ đào tạo về luật của cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp tỉnh 57 Bảng 2.2. Chế độ làm việc của cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp tỉnh 58 Bảng 2.3. Đánh giá sự cần thiết thực hiện công tác PC theo chế độ chuyên trách 59 Bảng 2.4. Việc bổ sung biên chế làm công tác PC 61 Bảng 2.5. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng KN công tác PC 62 Bảng 2.6. Nhận thức của lãnh đạo đơn vị về công tác PC 64 Bảng 2.7. Cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh được và chưa được đào tạo, bồi dưỡng về công tác PC 67 Bảng 2.8. Nội dung mà cán bộ PC cho là cần thiết được bồi dưỡng 68 Bảng 2.9. Đánh giá sự cần thiết xây dựng chương trình bồi dưỡng KN công tác PC 70 Bảng 2.10. Hình thức bồi dưỡng phù hợp 73 Bảng 2.11. Chuyên đề bồi dưỡng cán bộ PC của Bộ Tư pháp 76 Bảng 2.12. Chương trình bồi dưỡng cán bộ PC của Bộ Tư pháp 76 Bảng 2.13. Chương trình bồi dưỡng cán bộ PC của Bộ GD&ĐT 78 Bảng 2.14. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ PC của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam 79 Bảng 2.15. Chương trình bồi dưỡng cán bộ PC của trường cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh 80 Bảng 2.16. Các module học tập tương ứng với các KN phức hợp 86 Bảng 2.17. Nội dung bồi dưỡng KN công tác PC 95 Bảng 2.18. Hoạt động của giáo viên và học viên trong công tác bồi dưỡng 101 Bảng 2.19. Minh họa một số Module và hoạt động bồi dưỡng 104 Bảng 3.1: Tài liệu hướng dẫn học theo Module, Module “Tuyên truyền, phổ biến giáo dục PL” 115 Bảng 3.2: Kết quả điểm đầu vào của lớp ĐC và lớp TN 123 Bảng 3.3: Bảng phân phối tần số tuyệt đối của lớp TN và lớp ĐC 124 Bảng 3.4: So sánh kết quả đầu ra giữa lớp ĐC và lớp TN 125 Bảng 3.5: Đánh giá của các chuyên gia về nội dung bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh 129 Bảng 3.6: Đánh giá của các chuyên gia về sự cần thiết của chương trình bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh 130 Bảng 3.7: Ý kiến các chuyên gia về KN tuyên truyền, phổ biến giáo dục PL 131 Bảng 3.8: Ý kiến các chuyên gia về KN soạn thảo, góp ý văn bản 132 Bảng 3.9. Ý kiến các chuyên gia về KN thuyết trình trong công tác báo cáo PL 133 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1. Khung thiết kế các KN công tác PC giáo dục 85 Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức khóa bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh 100 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ % trình độ đào tạo về luật của cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp tỉnh 58 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ % Chế độ làm việc của cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp tỉnh 59 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ % Đánh giá sự cần thiết thực hiện công tác PC theo chế độ chuyên trách 60 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ % bổ sung biên chế làm công tác PC 62 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ % các yếu tổ ảnh hưởng khác 63 Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ % về nhận thức của lãnh đạo đơn vị về công tác PC 64 Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ % Tình hình đào tạo, bồi dưỡng 67 Biểu đồ 2.8. Tỉ lệ % cán bộ PC cho là cần thiết được bồi dưỡng KN công tác PC 69 Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ % đánh giá sự cần thiết xây dựng chương trình 70 Biểu đồ 3.1. Đa giác tần số lớp TN và lớp ĐC 125 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % đánh giá nội dung chương trình bồi dưỡng 129 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ % đánh giá sự cần thiết của chương trình 130 Biểu đồ 3.4. Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện KN tuyên truyền, phổ biến giáo dục PL 131 Biểu đồ 3.5. Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện KN soạn thảo, góp ý văn bản 132 Biểu đồ 3.6. Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện KN thuyết trình trong công tác báo cáo PL 133 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng PL, không ngừng tăng cường PC XHCN”. PC là nguyên tắc hiến định, bảo đảm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm kỷ cương xã hội và thực hiện các quyền tự do dân chủ của nhân dân. PC là chế độ PL trong đó có hệ thống PL ngày càng hoàn thiện để duy trì một trật tự PL và sự nghiêm chỉnh thực hiện PL trong tổ chức và hoạt động của nhà nước và các cơ quan nhà nước, của các tổ chức, tập thể, cá nhân và mọi công dân. Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN lần thứ IX xác định: Quản lý nhà nước bằng PL, kế hoạch, chính sách và công cụ quản lý khác. Các văn kiện của đảng cũng đã chỉ rõ: quản lý đất nước bằng PL chứ không chỉ bằng đạo lý. Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, PL trở thành công cụ hàng đầu trong quản lý nhà nước đồng thời bản thân nhà nước cũng được tổ chức và thực hiện các hoạt động theo PL. Công tác PC XHCN là yêu cầu quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển và đổi mới của đất nước, thực hiện chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, việc nghiên cứu quán triệt quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và chính sách PL của nhà nước nhằm từng bước nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước, mở rộng dân chủ, phát huy tiềm năng sáng tạo của nhân dân. Tầm quan trọng của PC đối với giáo dục lại càng thể hiện rõ rệt bởi vì giáo dục là mảng hiện thực bao phủ toàn bộ dân cư và lãnh thổ đất nước. Trong những năm qua, đặc biệt là sau khi có Luật giáo dục 2005, ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng nhằm bồi dưỡng KN công tác PC trong ngành giáo dục, thể hiện qua việc tập trung nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản PL; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL và tổ chức đưa PL vào cuộc sống; kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm PL Tổ chức PC và đội ngũ cán bộ làm công tác PC ngành giáo dục ở cấp tỉnh từng bước được kiện toàn. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn về công tác PC, ngày 18/5/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2004/NĐ - CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức PC các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và doanh nghiệp nhà nước (Nghị định số 122/2004/NĐ - CP), sau sáu năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ - CP, do có một số bất cập về chế độ, chính sách, cơ chế và đặc biệt là nhiệm vụ của tổ chức PC và các CBPC ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh chưa được quy định rõ ràng, nên để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với công tác PC trong giai đoạn chiến lược mới, ngày 04/7/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức PC (Nghị định số 55/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên, so với đòi hỏi của thực tiễn thì KN công tác pháp của đội ngũ cán bộ làm công tác PC ngành giáo dục cấp tỉnh hiện nay còn nhiều hạn chế, năng lực công tác còn yếu, số lượng chưa đảm bảo. Đứng trước yêu cầu công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm, đánh giá đúng vị trí, vai trò của công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBPC trong bối cảnh hiện nay. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX nêu rõ: “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa Việt Nam thành một nước công nghiệp; xây dựng một bước quan trọng trong nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về phát huy nhân tố con người, giáo dục - đào tạo, tiếp tục phát triển mạnh nền giáo dục quốc dân, tạo chuyển biến căn bản và toàn diện về nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho các lĩnh vực hoạt động KT - XH. Mở rộng quy mô GD&ĐT đi đôi với coi trọng chất lượng và hiệu quả sử dụng; ra sức khai thác, phát huy nội lực và tranh thủ nguồn nhân lực bên ngoài, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ”. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống PL Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 cũng chỉ đạo “bảo đảm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức làm công tác PL”. Tiếp đó, để nâng cao chất lượng đào tạo các bộ PC, Nghị quyết số 49-NQ/TW chỉ đạo “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo cử nhân luật, đào tạo cán bộ nguồn của các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp; bồi dưỡng CBPC, bổ trợ tư pháp theo hướng cập nhập các kiến thức mới về chính trị, PL, kinh tế, xã hội có KN nghề nghiệp và kiến thức thực tiễn, có phẩm chất đạo đức trong sạch, vững mạnh, dũng cảm đấu tranh vì công lý, bảo vệ PC XHCN”. Với chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước ra về đổi mới với mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo hiện nay, việc tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo đang là những vấn đề lớn, cốt lõi. Nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các cơ quan, đơn vị của ngành giáo dục phải nỗ lực cao, hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, trong đó có vai trò của hệ thống tổ chức pháp chế nòng cốt, đầu mối tham mưu, “gác cổng” về thể chế. Nhiệm vụ công tác pháp chế ngày càng nặng nề, phức tạp, với những nội dung cụ thể về xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật.đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng trong điều kiện hiện nay, một trong những vấn đề cơ bản đặt ra là xác định đúng nhu cầu và tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ làm công tác pháp chế Cấp tỉnh là cấp quản lí giáo dục trực tiếp xử lí những vấn đề PC nói chung và chính sách giáo dục nói riêng, điều đó đòi hỏi CBPC giáo dục ở cấp tỉnh vừa phải có nghiệp vụ PC ở tầm quốc gia, vừa phải có KN nghiệp vụ PC tương đối cụ thể để có thể đáp ứng các nhiệm vụ quản lí giáo dục ở cấp tỉnh. Vấn đề hiện nay còn tồn đọng trong nghiệp vụ PC giáo dục ở cấp tỉnh còn khá nhiều, trong đó đáng kể là tình trạng kết hợp chưa hài hòa giữa học vấn PL với học vấn chuyên môn về giáo dục và thể hiện điều đó trong các KN công tác PC giáo dục. Tình trạng đó một mặt là vấn đề thực tiễn bức xúc, thể hiện qua một số văn bản luật và hành chính được diễn đạt hoặc được truyền đạt chưa phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực giáo dục, mặt khác cũng là vấn đề lí luận mới trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBPC giáo dục hiện nay. Bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục cấp tỉnh là vấn đề cần được nghiên cứu nhưng cho đến nay chưa được nghiên cứu ở nước ta. Việc lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục cấp tỉnh” là một trong những hướng nghiên cứu cần thiết nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong xu thế hội nhập và góp phần đổi mới lí luận và thực tiễn giáo dục nước ta trong điều kiện cải cách hành chính, chuẩn hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng nội dung học tập và các biện pháp bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục ở cấp tỉnh thông qua các hoạt động bồi dưỡng do ngành giáo dục tổ chức. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu, đối tượng thụ hưởng 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng CB giáo dục ở cấp tỉnh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và biện pháp bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục GD cấp tỉnh. 3.3. Đối tượng thụ hưởng: Cán bộ giáo dục cấp tỉnh làm công tác PC. 4. Giả thuyết khoa học Bồi dưỡng KN công tác PC cho CBPC giáo dục đương nhiệm ở cấp tỉnh sẽ có hiệu quả nếu phù hợp với yêu cầu hoạt động PC ở cấp tỉnh, kết hợp được học vấn PL và học vấn về giáo dục, dựa vào kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của cán bộ, phương pháp dạy học và tài liệu bồi dưỡng thích hợp với điều kiện công tác và học tập của học viên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lí luận của việc xây dựng nội dung, biện pháp bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục cấp tỉnh. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng nội dung và biện pháp bồi dưỡng KN công tác PC của CB giáo dục cấp tỉnh và các yếu tố tác động đến thực trạng này. 5.3. Xây dựng nội dung và biện pháp bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục cấp tỉnh. 5.4. Thực nghiệm sư phạm. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung bồi dưỡng được giới hạn ở hệ thống KN công tác PC thuộc phạm vi nghiệp vụ, chuyên môn PC có liên quan trực tiếp đến giáo dục và quản lí giáo dục. 6.2. Khảo sát thực trạng được tiến hành trên mẫu lựa chọn với đối tượng là CB làm công tác PC của các Sở GD&ĐT thuộc UBND ở 60 tỉnh, bao gồm 20 tỉnh phía Bắc, 30 tỉnh phía Nam và 10 tỉnh miền Trung. 6.3. Thực nghiệm được tiến hành tại trường cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Phân tích tổng quan lịch sử nghiên cứu. - Phân tích so sánh. - Tổng hợp và khái quát hóa lí luận. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp nghiên cứu anket: điều tra bằng phiếu hỏi đóng và mở với mục đích làm rõ thực trạng những nội dung và phương pháp bồi dưỡng KN công tác PC. - Phương pháp phỏng vấn: nhằm thu thập một số thông tin cụ thể để góp phần tăng độ tin cậy kết quả nghiên cứu của phương pháp trưng cầu ý kiến. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm công tác PC và công tác bồi dưỡng CB giáo dục ở cấp tỉnh. - Phân tích hồ sơ quản lí ở cấp tỉnh. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu quả của nội dung bồi dưỡng KN công tác PC. 7.3. Các phương pháp khác - Phương pháp chuyên gia để tham khảo phương pháp luận và cơ sở lí luận của đề tài, đánh giá thực trạng và thẩm định các kiến nghị. - Phương pháp ứng dụng toán thống kê để xử lí số liệu, đánh giá kết quả nghiên cứu. 8. Những đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lý luận - Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về KN công tác PC, bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh. - Xây dựng tiêu chí đánh giá KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh trong giai đoạn hội nhập hiện nay. - Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh. 8.2. Về mặt thực tiễn - Xác lập được các luận cứ khoa học để xây dựng nội dung học tập và làm rõ KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh. - Xây dựng nội dung học tập và biện pháp hiệu quả hơn trong bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh nhằm gia tăng mức độ đáp ứng của họ đối với yêu cầu công tác PC giáo dục ở cấp tỉnh. - Kết quả đề tài là nguồn tài liệu phục vụ những nghiên cứu tiếp theo về công tác PC cho CBPC giáo dục nói chung, CBPC cấp tỉnh nói riêng. 9. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh. Chương 2. Cơ sở thực tiễn, nội dung và biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Ở nước ngoài Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về KN nói chung cũng như về KN sư phạm nói riêng, cụ thể là: - P. Ia Galperin, V. A. Crutexki, A.V. Petropxki [144], [149] nghiên cứu KN ở mức độ khái quát như bản chất khái niệm KN, các qui luật hình thành và mối quan hệ giữa KN và kĩ xảo. G. X. Caschiuc, N. A. Menchinxcaia, A. D. Levitov [148] nghiên cứu KN tổ chức các hoạt động sư phạm. - Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, có nhiều công trình nghiên cứu KN thực hành trong giảng dạy cho SV các trường sư phạm với những công trình của N. L. Bondyrev, X. I. Kixegov, F. N. Gonobolin; [142], [147], [145]. Những nghiên cứu đó đã trở thành hệ thống lí luận và kinh nghiệm vững chắc trong lĩnh vực chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy. Về việc bồi dưỡng kiến thức PL thì các nước thường có sự khác biệt về phương thức tổ chức, chương trình, quy trình và phương pháp đào tạo. Sự khác biệt này bị chi phối bởi các yếu tố chính trị, kinh tế, lịch sử, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia và mô hình hệ thống PL mà quốc gia đó áp dụng: - Cuốn sách “PL hành chính của Cộng hòa Pháp” của Martine Lombard, Giáo sư Trường Đại học Tổng hợp Panthéon-Assas và Gilles Dumont (Paris II), Giáo sư Trường Đại học Luật và Kinh tế Limoges, do Nxb Tư pháp phát hành năm 2007 là tài liệu đầy đủ và chi tiết nhất về sự hình thành và phát triển của hệ thống PL hành chính của Cộng hòa Pháp. Cuốn sách đã lý giải về các nhiệm vụ mà một cán bộ PL phải thực hiện trong quá trình quản lý hành chính và quá trình giúp nhà nước kiểm tra sự tuân thủ về quản lý hành chính Tại Chương I, cuốn sách đã luận giải rất chi tiết về nhiệm vụ của cán bộ làm công tác PL gồm cách xây dựng quy phạm hiến định, cách xây dựng các quy phạm có tính chất án lệ, luật và văn bản dưới luật, pháp lệnh và thông tư có hiệu lực thi hành bắt buộc, cách kiểm tra, giám sát về tính hợp hiến, hợp pháp của hệ thống PL; cách xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát của Tham chính viện đối với pháp lệnh và điều kiện về tính hợp pháp của thông tư có hiệu lực thi hành bắt buộc. Có thể nói, đây là những nội dung thực sự có ý nghĩa khi nghiên cứu dưới góc độ xây dựng chương trình bồi dưỡng KN công tác PC, cụ thể là về nhiệm vụ công tác xây dựng PL và công tác kiểm tra văn bản QPPL, kiểm tra việc thực hiện PL. - Ngoài ra, qua nghiên cứu các tài liệu nước ngoài cho thấy ở một số nước trên thế giới như, Mỹ, Nhật Bảnnhững người làm công tác PC hầu như đã tốt nghiệp đại học luật, vì thế nếu để hành nghề họ đều đã học qua các khóa đào tạo luật sư, hoặc khóa tư vấn PL; do đó họ không chú trọng nhiều vào việc bồi dưỡng KN về công tác PC. - Báo cáo MacCrate về tình hình giáo dục và công tác đào tạo, bồi dưỡng, trong cuốn Giáo dục PL ở Hoa Kỳ, nguồn gốc và quá trình phát triển năm 1992, của Robert W. Gordon, Ban Giáo dục PL và Công nhận Luật sư của Hội Luật gia Hoa Kỳ [106] có đề cập đến việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ luật sư. Theo đó, các luật sư khi muốn hành nghề cần phải được bồi dưỡng thành thạo các KN như: giải quyết vấn đề; phân tích và suy luận pháp lý; nghiên cứu PL; điều tra thực tế; giao tiếp; tư vấn; thương lượng; kiến thức về tranh tụng và các thủ tục giải quyết tranh chấp; tổ chức và quản lý công việc pháp lý; nhận biết và giải quyết các tình huống khó xử về đạo đức. - Ở Nhật Bản, để trở thành người làm công tác tư vấn PL phải qua khoá đào tạo tại Học Viện Tư pháp Nhật Bản [132]. Việc đào tạo tư vấn PL được bắt đầu từ năm 1886. Sau khi chế độ phong kiến cuối cùng - Chế độ EDO - sụp đổ năm 1867, Nhật bước vào thời kỳ Minh Trị cách tân. Nước Nhật mở rộng cánh cửa ra thế giới, đặc biệt là các nước Âu - Mỹ. Nhiều thành tựu thời kỳ này vẫn còn giữ được giá trị cho đến bây giờ, trong đó có hệ thống PL và chế độ đào tạo chức danh tư pháp cho cán bộ tư vấn PL. 1.1.2. Các công trình, đề tài nghiên cứu ở trong nước Về KN và KN sư phạm đã có nhiều tác giả nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, cụ thể: - Nguyễn Như An, Đặng Vũ Hoạt, Trần Anh Tuấn, Phan Thanh Long[2], [92], [93] đã nghiên cứu hệ thống KN sư phạm, chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng, nhấn mạnh đến KN giảng dạy trên lớp và Thực hành, thực tập sư phạm, đồng thời nghiên cứu đưa ra những cơ sở lí luận về việc rèn luyện KN nghề nghiệp, vị trí của rèn luyện KN nghề nghiệp trong cấu trúc hoạt động sư phạm. - Đặng Thành Hưng nghiên cứu bản chất của KN và hệ thống KN học tập hiện đại trong đó có đề cập đến căn cứ để xác định KN học tập chung và trình bày chi tiết cấu trúc của những KN học tập trong môi trường học tập hiện đại [58]. Quan niệm này là một trong những căn cứ lí luận để nghiên cứu tiếp tục những vấn đề về KN nói chung, KN dạy học và KN học tập nói riêng. Nghiên cứu về KN khác có một số công trình sau: - Luận án tiến sĩ của Nguyễn Phương Hiền với đề tài “KN giao tiếp của cán bộ công chức” trong đó tác giả đã đi sâu phân tích các KN tạo ấn tượng ban đầu, KN lắng nghe tích cực, KN sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp, KN điều khiển cảm xúc, thực nghiệm phương pháp rèn luyện, bồi dưỡng KN giao tiếp cho cán bộ, công chức. Góp phần làm phong phú thêm một số vấn đề về lý luận về KN giao tiếp của cán bộ công chức là biểu hiện mức độ của các nhóm KN cơ bản: KN tạo ấn tượng ban đầu, KN lắng nghe tích cực, KN sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp và KN điều khiển cảm xúc. Những kết quả nghiên cứu của tác giả có thể tham khảo để xây dựng trong nội dung về KN công tác phổ biến giáo dục PL. - Cuốn sách của Đào Thị Ái Nhi KN thuyết trình tác giả đã khẳng định, KN thuyết trình là một trong những KN quan trọng nhất mà người cán bộ làm công tác PC phải có, trong cuốn sách này tác giả giúp cho cán bộ làm công tác PC học được cách nâng cao KN thuyết trình không chỉ qua một bài nói mà còn học cách đưa ra một chiến lược thuyết trình phù hợp với người nghe và mục đích của bài nói. Ngoài ra, cuốn sách đã đề cập đến việc xây dựng nội dung KN giao tiếp nghề nghiệp. Đây là một trong những nhóm KN công tác PC mà cán bộ làm công tác PC cần thành thạo. Về việc bồi dưỡng kiến thức PL, PC có một số tài liệu đề cập đến như sau: - Sau khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2002, cuốn sách Bình luận Luật Ban hành văn bản QPPL với sự hỗ trợ của Văn phòng UNDP, dự án VIE 02/015 đã được Nxb Tư pháp phát hành. Cuốn sách có nhiều nội dung liên quan chặt chẽ và trực tiếp đến đề tài của luận án như bình luận thuyết phục về nhiệm vụ kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Các tác giả cho rằng nhiệm vụ kiểm tra văn bản QPPL là một trong những nhiệm vụ quan trọng của CBPC, nó giúp cán bộ làm công tác này có thể sự xem xét, đánh giá hình thức và nội dung văn bản để kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL trong hệ thống PL. Tuy nhiệm vụ kiểm tra chỉ là một nội dung mà CBPC cần phải hiểu khi tiếp cận công việc, nhưng những nội dung này thực sự có ý nghĩa khi đưa vào chương trình bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác PC. - Cuốn sách của Nguyễn Tất Viễn “Tổng quan Công tác phổ biến giáo dục PL và xây dựng chương trình phục vụ cho công tác phổ biến giáo duc PL”, Nxb Hà Nội, năm 2011 trong đó tác giả phân tích sâu sắc về bản chất, giá trị và hình thức của công tác phổ biến giáo dục PL để hướng dẫn cán bộ làm công tác PC biết cách thức đưa PL đến với người cần tuyên truyền, phổ biến. Theo tác giả, một trong những KN của cán bộ làm công tác PC là biết tuyên truyền PL và đưa thông tin PL đến cán bộ, nhân dân thông qua việc xây dựng chương trình phổ biến, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, CBPC khi đi làm công tác tuyên truyền phải hiểu rõ nội dung tuyên truyền, cách thức tuyên truyền phải đươn giản, dễ hiểu và tránh dài dòng. Cuốn sách đã tiếp cận quan niệm về KN bồi dưỡng công tác PC theo nghĩa hẹp, vì công tác phổ biến, giáo dục PL chỉ là 1 trong các nhiệm vụ của CBPC, tuy nhiên cuốn sách đã hướng dẫn được cán bộ làm công tác PC biết được cách xây dựng đề cương, chương trình và kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL, nắm được KN tuyên truyền miệng, tư vấn PL và trợ giúp pháp lý. Đây là một nội dung cơ bản để xây dựng chương trình bồi dưỡng KN công tác PC. - Kỷ yếu hội thảo Nghiệp vụ PC năm 2011 với sự hỗ trợ của Bộ Tư pháp và dự án USAID. Trong cuốn này có đề cập đến việc nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu bồi dưỡng KN, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác PC cho cán bộ, công chức, viên chức PC phù hợp với từng nhóm đối tượng, bên cạnh đó, còn nêu lên thực trạng về tổ chức bộ máy của tổ chức PC, công tác PC hiện nay cũng còn rất hạn chế về số lượng đội ngũ những người làm công tác PC trong khi khối lượng công việc được giao ngày càng nhiều, đòi hỏi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng cao. - Hiện nay, việc bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ làm công tác PC nói chung và cho cán bộ làm công tác PC cấp tỉnh nói riêng rất đa dạng và cũng có nhiều cách tiếp cận do trình độ và KN khác nhau. Nhưng đa số các nội dung bồi dưỡng mới chỉ dựa trên nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ làm công tác PC tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức PC. Năm 2007, Bộ GD&ĐT ban hành quyết định về chương trình bồi dưỡng kiến thức PL và KN công tác PC cho CBPC ngành giáo dục nhằm phục vụ nhu cầu bồi dưỡng cho CBPC trong toàn ngành [11]. Tuy nhiên, chương trình bồi dưỡng chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế với cán bộ làm công tác PC ngành giáo dục nói chung và cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp tỉnh nói riêng, vì một số nội dung của chương trình không còn phù hợp với thực tế và các văn bản hiện hành quy định về công tác PC hiên nay. Do vậy, cần phải có nghiên cứu một cách khoa học trên cơ sở khảo sát thực trạng và nhu cầu cần thiết xây dựng nội dung bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ làm công tác PC cấp tỉnh. Ở những khía cạnh khác nhau, việc nghiên cứu về bồi dưỡng KN công tác PC đã được các tác giả trên đây đề cập đến nhưng mới chỉ dừng lại ở một số nội dung cụ thể, chưa nghiên cứu giải quyết toàn diện về mọi khía cạnh của KN công tác PC. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện, hệ thống những vấn đề bồi dưỡng KN PC đòi hỏi CBPC giáo dục ở cấp tỉnh phải có nghiệp vụ PC tầm quốc gia, phải có KN PC để đáp ứng các nhiệm vụ quản lí giáo dục ở cấp tỉnh. Vấn đề hiện nay còn hạn chế về KN PC giáo dục ở cấp tỉnh còn phổ biến nhiều. Điều đáng kể là tình trạng kết hợp chưa hài hòa giữa học vấn PL với học vấn chuyên môn về giáo dục và thể hiện các KN PC giáo dục. Tình trạng đó là vấn đề thực tiễn thể hiện một số văn bản luật hành chính diễn đạt chưa phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực giáo dục. Mặt khác là vấn đề lí luận mới trong đào tạo bồi dưỡng KN nghiệp vụ cho CBPC giáo dục. Do đó, việc “Bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh” là vấn đề cần được nghiên cứu. - Trong cuốn “Sổ tay PL và nghiệp vụ dành cho CBPC năm 2011” của Bộ Tư pháp có trình bày kiến thức PL và các KN trong công tác phổ biến, giáo dục PL cho CBPC ở các bộ, ngành và địa phương. Trong đó hướng dẫn một số KN, nghiệp vụ cần thiết trong công tác PC như KN thẩm định văn bản QPPL; KN kiểm tra văn bản; KN xây dựng, chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục PL; KN thuyết trình; KN biên soạn tài liệu PL. - Báo cáo tổng kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 về công tác PC của Bộ Tư pháp năm 2011. Báo cáo nêu cụ thể các hoạt động mà CBPC phải thực hiện như: Công tác xây dựng pháp luât, công tác rà soát hệ thống hóa, kiể...oát (ít vấp váp) của từng thao tác và của cả hành động xét từ đầu đến khi kết thúc hành động. đ) Hiệu quả của KN 12. Số lượng và chất lượng của sản phẩm do KN mang lại. 13. Tỉ số giữa kết quả và chi phí nguồn lực. 14. Tác dụng của KN trong sự phát triển cá nhân. 15. Mức độ trùng khớp giữa kết quả đạt được và mục tiêu hành động. Tóm lại, có thể dựa vào 5 tiêu chí chung, bao gồm 15 chỉ số thực hiện trên để đánh giá trình độ hình thành và phát triển của KN nào đó ở cá nhân theo nhiều góc độ. Nội dung những yêu cầu hay biến số trong các chỉ số sẽ phụ thuộc vào việc chúng ta đánh giá KN nào, trong lĩnh vực hay nhiệm vụ cụ thể nào. 1.2.4. Kỹ năng công tác pháp chế Thực tế cho thấy, KN có 2 loại chủ yếu. Xét theo phạm vi hiệu lực thì chúng ta phân biệt KN chung và KN chuyên biệt. Xét theo tính chất kĩ thuật của KN chúng ta phân biệt KN cứng (Hard Skills) và KN mềm (Soft Skills). Xét theo tác dụng và giá trị thì có thể chia KN cơ bản và KN hỗ trợ. Nếu xét đến chức năng phát triển cá nhân thì chúng ta biết đến KN công cụ (có chức năng phát triển cá nhân lâu dài) và KN tác nghiệp cụ thể (chủ yếu giúp hoàn thành công việc). Các KN công tác PC thuộc loại KN chuyên biệt, thuộc một nghề nhất định, trong đó có KN cơ bản và KN hỗ trợ, có KN cứng và KN mềm, có KN công cụ và KN tác nghiệp cụ thể. Dựa trên khái niệm cơ bản về KN nêu trên, trong luận án này chúng tôi hiểu KN công tác PC là khái niệm dùng để chỉ những KN nghề nghiệp mà chuyên gia PC cần phải có và phải thực hiện thường xuyên trong khi tiến hành các công việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của mình như soạn thảo văn bản, tham gia ý kiến các dự thảo văn bản QPPL, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra, xử lý và giải thích văn bản QPPL; tổ chức công tác phổ biến, giáo dục PL, kiểm tra và giám sát việc thực hiện PL. Ngoài những đặc điểm chung như mọi loại KN khác, các KN công tác PC có những đặc điểm riêng đặc thù sau: - Dựa vào tri thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn của cá nhân về PL, hành chính, chính trị, chính sách, quan hệ xã hội và thể chế kinh tế-xã hội nói chung. - Có tính qui trình và kĩ thuật tương đối cao do chính đời sống và hoạt động PC luôn có tính chặt chẽ. - Hình thành và phát triển chủ yếu trong trải nghiệm công việc thực tế và chia sẻ kinh nghiệm trực tiếp với đồng nghiệp. - Các KN có liên hệ với nhau chặt chẽ và gắn với các thủ tục và qui định hành chính, hạn chế tính chất tùy tiện. - Luôn có tính cụ thể bởi vì công việc PC luôn cụ thể. Tương ứng với những mảng nhiệm vụ của công tác PC có thể xác định 3 nhóm KN công tác PC. Sự phân chia này là tương đối bởi vì còn có nhiều căn cứ khác để xác định và phân nhóm. Mỗi KN thuộc từng nhóm này đã có tính phức hợp, chứ không phải là KN đơn giản. a) Nhóm KN nhận thức nghề nghiệp: - Hiểu, xử lí và giải thích nội dung pháp lí và hình thức diễn đạt của các văn bản PL, chính sách trong ngành và có liên quan đến ngành; - Thu thập, tổ chức, đánh giá và xử lí thông tin và các sự kiện (trong đó có dữ liệu thống kê) cần phải sử dụng trong công việc; - Hiểu bộ máy, tổ chức, nhân sự và cơ chế làm việc của cấp trên, của cấp dưới và của cơ quan mình trong công tác PC nói riêng và quản lí nói chung; - Hiểu và áp dụng các yêu cầu, tính chất và nội dung công việc có liên quan đến PC và giáo dục tại cấp tỉnh và nói chung ở cấp quốc gia vào công việc của mình, của cơ quan mình; - Đánh giá và áp dụng những chỉ dẫn, nguồn lực và điều kiện cần thiết để tạo nội dung và hình thức văn bản có liên quan đến công tác PC nói chung và giáo dục nói riêng. b) Nhóm KN quản lí và tự quản lí: - Quản lí thời gian và các phương tiện làm việc, đặc biệt là phương tiện tra cứu, công nghệ tác nghiệp và truyền thông mà mình sử dụng; - Quản lí hồ sơ, dữ liệu và thông tin PL và giáo dục; - Tự quản lí hành vi và hành động của mình trong công việc và trong quan hệ với đồng nghiệp, với cấp trên và cấp dưới; - Quản lí các quan hệ với những đối tượng PC mà mình phụ trách trong vai trò được giao, cụ thể là ở cấp huyện, cấp cơ sở và cấp trường; - Quản lí văn hóa tổ chức và văn hóa cá nhân, đặc biệt là phong cách làm việc, tác phong lao động. c) Nhóm KN giao tiếp nghề nghiệp: - Thảo luận và thương lượng về công việc với các bên hữu quan; - Thuyết trình (diễn thuyết) và tuyên truyền, phổ biến trước công chúng về PC; - Cộng tác và làm việc hợp tác trong xử lí tình huống và giải quyết vấn đề chuyên môn; - Sử dụng các phương tiện giao tiếp hiện đại dựa vào công nghệ số và mạng truyền thông đại chúng; - Tạo lập nội dung và hình thức giao tiếp phù hợp cho các văn bản, hồ sơ, công văn đúng thủ tục hành chính. 1.2.5. Cán bộ pháp chế 1.2.5.1. Định nghĩa cán bộ pháp chế Trong luận án này sử dụng khái niệm CBPC để chỉ những viên chức, công chức có cương vị, trách nhiệm và quyền hạn được tuyển dụng, bổ nhiệm vào tổ chức PC ở các Sở GD&ĐT (cơ quan chuyên môn) thuộc UBND cấp tỉnh. Công tác PC vừa đòi hỏi tính cơ bản, toàn diện vừa đòi hỏi sự cập nhật thường xuyên. Mặt khác, công tác này muốn có hiệu quả cao lại đòi hỏi tính chuyên nghiệp của những người trực tiếp làm công tác PC. Cán bộ làm công tác PC có chất lượng chính là điều kiện quan trọng để đạt được những yêu cầu đó. Trong điều kiện hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác PC giáo dục cần được quan tâm xây dựng một cách chuẩn hoá, hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Đội ngũ có thể được chọn từ cán bộ làm công tác thực tiễn, có trình độ chuyên môn về luật, am hiểu PL, có khả năng diễn đạt tốt, có uy tín; trong đó cán bộ của các tổ chức chính trị, xã hội giữ vai trò hết sức quan trọng. Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác PC là phải có cách làm việc tỷ mỉ, công tâm với tinh thần PC cao, hiểu biết PL sâu sắc nên các thông tin PL đưa ra có tính thuyết phục cao, được tạo điều kiện để tham gia các hội nghị, các đợt tìm hiểu thực tế, các cuộc tập huấn, bồi dưỡng KN công tác PC để cập nhật kiến thức. Các điều kiện vật chất như tài liệu, sách báo PL, phương tiện thông tin, thiết bị trình chiếu cũng cần được chú ý đầu tư. Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác PC rất cao nên cũng cần nghiên cứu chế độ đãi ngộ thích đáng để họ có thể tập trung cao cho công tác. 1.2.5.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn của cán bộ pháp chế cấp tỉnh Cán bộ làm công tác PC là những người tham mưu xây dựng thể chế, nghiên cứu và xây dựng các chính sách PL, giúp lãnh đạo quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động xây dựng PL thông qua các nhiệm vụ như: Lập và đề nghị xây dựng văn bản QPPL, tham gia soạn thảo văn bản QPPL, thẩm định dự thảo văn bản QPPL... công việc đòi hỏi cường độ lao động cao, với công sức, trí lực lớn để tham mưu những chính sách PL đúng đắn, phù hợp nhu cầu phát triển KT - XH. - Chức năng, nhiệm vụ của CBPC giáo dục cấp tỉnh [35], được mô tả như sau: Bảng 1.1: Mô tả chức năng, nhiệm vụ của cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh STT Chức năng Nhiệm vụ 1 Công tác xây dựng PL - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến lĩnh vực giáo dục; - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực giáo dục ở địa phương trình Giám đốc Sở đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản QPPL theo sự phân công của Giám đốc Sở; - Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định việc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định; - Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở góp ý dự thảo văn bản QPPL do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến. 2 Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực giáo dục ở địa phương; - Xây dựng báo cáo trình Thủ trưởng cơ quan gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND cấp tỉnh về kết quả rà soát văn bản QPPL và đề xuất phương án xử lý những QPPL mâu thuẫn, chồng chéo, trái PL hoặc không còn phù hợp. 3 Công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL - Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản QPPL theo quy định của PL; - Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trình Thủ trưởng cơ quan để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh. 4 Công tác phổ biến, giáo dục PL - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch phổ biến, giáo dục PL dài hạn, hàng năm trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương trình Thủ trưởng cơ quan và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục PL trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương; - Hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục PL của các đơn vị thuộc cơ quan; Chủ trì và phối hợp với các đơn vị tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách PL tại cơ quan; - Chủ trì và phối hợp với các đơn vị tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan định kỳ 6 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục PL báo cáo Bộ GD&ĐT, UBND cấp tỉnh. 5 Công tác theo dõi tình hình thi hành PL và kiểm tra việc thực hiện PL - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện công tác kiểm tra theo dõi tình hình thi hành PL trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo quy định của PL; - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện PL; - Chủ trì xây dựng báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành PL và kiểm tra việc thực hiện PL trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn gửi Sở Tư pháp, Bộ GD&ĐT. 6 Công tác bồi thường của Nhà nước Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của PL. 7 Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của PL. 8 Công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng - Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Thủ trưởng cơ quan; - Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan theo quy định của PL; - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm PL, nội quy, quy chế theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan. 9 Thi đua khen thưởng trong công tác PC Phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Thủ trưởng cơ quan khen thưởng hoặc để Thủ trưởng cơ quan đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác PC. 10 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao hoặc theo quy định của PL. - Tiêu chuẩn của người làm công tác PC giáo dục cấp tỉnh: CBPC giáo dục cấp Tỉnh là những người có trách nhiệm thực hiện công tác PC giáo dục trong phạm vi một tỉnh/thành phố. Đặc thù của công tác PC giáo dục đó là công việc “kép”, CBPC giáo dục vừa phải là người am hiểu về giáo dục và đồng thời có đủ tri thức về PL. Họ là những người có trách nhiệm thực hiện công tác PC trong lĩnh vực giáo dục do đó yêu cầu đối với đội ngũ này cần phải được tiêu chuẩn hóa. Nếu CBPC giáo dục là những người được đào tạo chính qui về giáo dục thì cần phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn PL. Ngược lại nếu CBPC là người được đào tạo chính quy về PL thì cũng cần được bồi dưỡng về giáo dục có như vậy thì họ mới có thể đảm đương được nhiệm vụ. Hiện nay theo qui định [35] thì: - CBPC cấp tỉnh phải là công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương, có trình độ cử nhân luật trở lên và được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề. - Người đứng đầu tổ chức PC phải có trình độ cử nhân luật trở lên và có ít nhất năm năm trực tiếp làm công tác PL. - Đối với những người hiện đang làm công tác PC mà chưa có trình độ cử nhân luật thì phải tham gia chương trình đào tạo về PL và bồi dưỡng KN, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác PC do các đơn vị chức năng tổ chức. 1.3. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ VÀ HỌC VIÊN THAM GIA BỒI DƯỠNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ GIÁO DỤC CẤP TỈNH 1.3.1. Đặc điểm công tác pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh - Cán bộ làm công tác PC hầu hết đã được đào tạo cơ bản, có kiến thức PL nói chung và kiến thức PL trong lĩnh vực giáo dục nói riêng. Tuy nhiên, thực tế là số lượng cán bộ làm công tác PC còn thiếu, khối lượng công việc nhiều, yêu cầu đối với công việc cao. Ngoài ra, do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ nên ít có cơ hội được cử đi học tập, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, vì vậy chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp tỉnh nhìn chung còn chưa cao. Đa số đội ngũ này tốt nghiệp trình độ cử nhân ở nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau của ngành sư phạm toán, lý, hóa, văn, chính trị Trong đó, được phân thành 3 nhóm chính gồm: nhóm thứ nhất mới được đào tạo chuyên về luật; nhóm thứ hai mới được đào tạo chuyên về sư phạm; nhóm thứ ba được đào tạo luật hoặc sư phạm, nhưng đã bổ sung kiến thức về lĩnh vực giáo dục hoặc luật (có bằng đại học thứ 2 về lĩnh vực giáo dục hoặc luật). Thực tiễn công tác đã chứng minh nhóm thứ ba là nhóm có trình độ chuyên môn phù hợp với công tác PC ngành giáo dự nhất nhất, đáp ứng được yêu cầu công việc tốt nhất. Tuy nhiên, số lượng CBPC thuộc nhóm thứ ba chưa nhiều. Các CBPC đều tự học, tự bổ sung kiến thức; chưa được sự quan tâm và có chính sách đãi ngộ, hỗ trợ phù hợp từ cơ quan, đơn vị. Phần lớn CBPC đang làm công tác PC thuộc nhóm thứ nhất và thứ hai. Trong khi đó, những kiến thức, kinh nghiệm về giáo dục hoặc PL của CBPC thuộc nhóm thứ nhất và thứ hai thu nhận được từ thực tiễn công tác chưa đầy đủ và thiếu hệ thống. - Cán bộ làm công tác PC chưa được bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu; chưa được bồi dưỡng toàn diện KN, nghiệp vụ của công tác PC. Đại đa số cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyển từ chuyên môn khác sang, họ chưa được đào tạo kiến thức chung về PL. Sau khi được làm công tác này thì đội ngũ CBPC này mới được tham gia các khoá tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn do cơ quan, đơn vị tổ chức. Trong quá trình làm việc, CBPC tự cập nhập kiến thức PL theo mảng nhiệm vụ được phân công; đồng thời tự bổ sung những KN, nghiệp vụ về soạn thảo văn bản, thẩm định văn bản, tuyên truyền PL hay kiểm tra văn bản. Như vậy xét trên toàn cục, CBPC giáo dục cấp tỉnh vẫn chưa được bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu một cách có hệ thống; chưa được bồi dưỡng các KN, nghiệp vụ của công tác PC một cách đầy đủ, toàn diện. Đội ngũ cán bộ làm công tác PC hiện nay còn nhiều hạn chế, trong khi đó khối lượng việc được giao nhiều, đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp cao. Tại các Sở GD&ĐT thuộc UBND cấp tỉnh chỉ có khoảng từ 1-3 người làm công tác PC, chủ yếu kiêm nhiệm. Cá biệt ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay vẫn còn tình trạng chưa bố trí được cán bộ làm công tác PC ở một số cơ quan chuyên môn, nên công tác PC vẫn còn “bỏ trống”. Đối với một số Sở GD&ĐT cũng đang nằm trong tình trạng này. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nhưng trong thời gian qua, công tác PC vẫn còn rất nhiều khó khăn, hạn chế cần khắc phục. Qua khảo sát và theo dõi, có thể thấy hiện nay ở nhiều nơi công tác PC không được sự quan tâm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị; không đánh giá đúng vị trí, vai trò của PC, nhiều người còn có suy nghĩ tư duy sai lệch cho rằng công tác PC gây cản trở đến hoạt động chuyên môn của cơ quan đơn vị, dẫn đến việc triển khai khó khăn; sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện công tác PC chưa chặt chẽ; việc xây dựng, củng cố, kiện toàn bộ máy và hoạt động của các tổ chức PC còn chậm, ở nhiều nơi chưa thật sự quan tâm đúng, chưa được bố trí biên chế. Nguồn nhân lực làm công tác PC còn yếu, trình độ chuyên môn nghệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn; trách nhiệm của các cấp, các ngành và địa phương đối với công tác PC chưa được phát huy. Nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế nêu trên, ngày 04/7/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định đầy đủ, rõ ràng vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức PC, song việc triển khai cũng cần được lãnh đạo, chỉ đạo và có các giải pháp cụ thể để thực hiện có hiệu quả. Nhất là trong điều kiện tổ chức PC chưa kiện toàn, nhiều nơi đội ngũ người làm công tác PC còn thiếu, năng lực trình độ chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Hiện nay, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP) đã giao thêm nhiệm vụ mới cho các tổ chức PC như theo dõi thi hành PL, bồi thường của nhà nước, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Đội ngũ cán bộ làm công tác PC ở Sở GD&ĐT thuộc UBND cấp tỉnh hiện đang phải đảm nhận một khối lượng công việc khá lớn và nặng nề. Hàng năm, Bộ GD&ĐT chủ động chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiều đợt tập huấn về các chính sách PL, các văn bản mới được ban hành và đặc biệt là những văn bản liên quan trực tiếp đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của PC. Với các hình thức khác nhau: Tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến, quán triệt về nội dung cơ bản của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP cho các đối tượng làm công tác PC đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ PC cho đội ngũ những người làm công tác PC. Hàng năm, Bộ GD&ĐT đều có báo cáo tổng kết về công tác PC, chú trọng đến những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai công tác PC và đưa ra các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nảy sinh. Trung bình mỗi năm, Bộ GD&ĐT đã tổ chức các đợt bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ làm công tác PC cho cán bộ làm công tác PC tại các Sở GD&ĐT. Năm học 2010 - 2011, Bộ GD&ĐT tổ chức bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho 80 cán bộ làm công tác PC ở các địa phương. Năm học 2011 - 2012, Bộ GD&ĐT tổ chức bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho 120 cán bộ làm công tác PC ở các địa phương. Trên cơ sở yêu cầu thực tế, nhận thức được vai trò quan trọng của công tác PC, nhiều Sở GD&ĐT đã tham mưu cho UBND cấp tỉnh tổ chức các hội nghị tập huấn, hội nghị chuyên đề, mở lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác PC tại các cơ quan chuyên môn, như: Thành phố Hố Chí Minh; Đăclăk; KonTum; Sóc Trăng; Bắc Ninh; Vĩnh Phúc; Thanh Hóa; Nam Định 1.3.2. Đặc điểm của cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh trong vai trò học viên CBPC giáo dục cấp tỉnh là những người đang công tác ở các Sở giáo dục-đào tạo, nếu tham gia các lớp bồi dưỡng về công tác PC giáo dục thì họ là những học viên người lớn. Với vai trò học viên người lớn họ có những đặc điểm riêng mà nếu muốn công tác bồi dưỡng có hiệu quả thì chúng ta cần lưu tâm‎ đến. Theo John Dewey, Lindeman (1926) trong khi học mỗi người lớn tìm thấy họ trong các tình huống cụ thể liên quan tới công việc, sự giải trí, cuộc sống gia đình và cộng đồng của họ v.v do đó khi tổ chức các lớp học cho người lớn cần quan tâm đến những đặc điểm sau: - Người lớn có động lực học tập khi họ có nhu cầu và lợi ích của việc học tập; do đó đây là điểm khởi đầu phù hợp cho việc tổ chức hoạt động học tập cho người lớn. - Định hướng học tập của người lớn là cuộc sống làm trung tâm; do đó, các bài học để tổ chức học tập cho người lớn nên làm thế nào liên quan đến hoàn cảnh cuộc sống gần gũi của họ chứ không nên làm theo các chủ đề. - Kinh nghiệm là nguồn tài nguyên phong phú nhất cho học tập của người lớn; do đó, phương pháp cốt lõi trong dạy học người lớn là phân tích kinh nghiệm. - Người lớn có nhu cầu tự làm; do đó, vai trò của người dạy là tham gia trong quá trình trao đỗi lẫn nhau với họ hơn là truyền tải kiến thức của mình cho họ và sau đó cùng với họ đánh giá sự phù hợp. - Sự khác biệt lớn giữa các học viên về tuổi tác; do đó, dạy học người lớn phải đưa ra các phương án tối ưu cho sự khác nhau về phong cách học, thời gian, địa điểm và tốc độ của việc học. Người học trong các lớp bồi dưỡng KN công tác PC là cán bộ quản lý giáo dục (thuộc các cơ quan quản lý giáo dục tại các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục phổ thông) và giáo viên giảng dạy các môn chính trị, PL.... Họ đóng vai trò là người học trong các lớp bồi dưỡng KN công tác PC. Họ là những người học đã trưởng thành - những học viên người lớn do đó khi tổ chức các lớp bồi dưỡng cần quan tâm đến những đặc điểm trên để công tác bồi dưỡng đạt được kết quả tốt. Xét cụ thể với đội ngũ CBPC giáo dục cấp Tỉnh chúng ta cũng thấy một số đặc trưng riêng. Đó là, họ là những người có trình độ đại học và đã công tác được ít nhiều trong lĩnh vực PC giáo dục vì vậy họ có kinh nghiệm tương đối tốt về những hoạt động PC giáo dục, nắm được những hoạt động cơ bản về nghiệp vụ PC, có khả năng khái quát hóa tương đối cao. 1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế 1.3.3.1. Những yếu tố bên trong - Trình độ và chuyên môn đào tạo của học viên: Công tác PC hiện nay không chỉ hạn chế về số lượng mà còn hạn chế về chất lượng. Nhiều người đang làm công tác PC nhưng chưa được đào tạo đúng chuyên ngành, chưa có trình độ cử nhân luật, hoặc chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực PL (khoảng trên 62% cán bộ làm công tác PC giáo dục ở cấp tỉnh chưa qua đào tạo cử nhân luật). Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ làm công tác PC giáo dục ở cấp tỉnh còn thấp và không đồng đều. Trong những năm gần đây xuất hiện tình trạng chảy máu chất xám, nhiều cán bộ làm công tác PC giáo dục ở cấp tỉnh có trình độ luật, nghiệp vụ vững, nhiều kinh nghiệm lại chuyển sang làm ở những lĩnh vực khác có thu nhập cao hơn. Tại các Sở GD&ĐT cán bộ làm công tác PC phần nhiều chưa có bằng cử nhân luật, chủ yếu học chuyên ngành sư phạm; hoặc làm công tác tổng hợp, kiêm công tác PC. Trình độ đại học và sau đại học về luật của đội ngũ cán bộ làm công tác PC cấp tỉnh chiếm tỷ lệ thấp (35.5%), so với yêu cầu thì chất lượng đội ngũ này vẫn còn hạn chế. Một số cán bộ trẻ tuy đã được đào tạo nghề nhưng ít kinh nghiệm thực tiễn, một số cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn lại chưa được đào tạo chuyên sâu về KN nghiệp vụ làm công tác PC. Trình độ tin học, ngoại ngữ phục vụ trong công tác của cán bộ làm công tác PC nhìn chung còn nhiều hạn chế. Tình hình như vậy có ảnh hưởng lớn đến việc bồi dưỡng công tác PC. Về chuyên môn, những người chưa có bằng cử nhân luật nếu là cử nhân sư phạm thì cần được bồi dưỡng về PL và công tác PC. Đối với đội ngũ này thì cần quan tâm đến việc xây dựng các chương trình bồi dưỡng có nội dung phù hợp, thiết thực và tổ chức các lớp bồi dưỡng với thời gian thích hợp đồng thời có các phương pháp bồi dưỡng gắn liền với các công việc thực tiễn của họ thì sẽ đạt hiệu quả tốt. Về trình độ, nếu những người làm công tác PC cấp tỉnh mà chưa có trình độ cử nhân về luật hoặc sư phạm thì sẽ rất khó khăn vì trình độ tiếp thu và kinh nghiệm học tập của họ còn tương đối thấp điều này có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập bồi dưỡng của họ. - Kinh nghiệm công tác cá nhân: Nhìn chung tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp tỉnh chưa cao; kiến thức, KN nghiệp vụ công tác PC còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ chậm đổi mới tư duy, thiếu chủ động, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ. Kinh nghiệm công tác cá nhân của CBPC sẽ có ảnh hưởng lớn đến kết quả bồi dưỡng của họ. Đối với những người có tác phong làm việc khoa học, cẩn thận chu đáo thì việc học tập bồi dưỡng đối với họ không khó. Đối với nhóm này việc quan trọng là tổ chức các khóa học thiết thực được tổ chức khao học sẽ đêm lại hiệu quả tốt. Tuy nhiên với những CBPC chưa có nhiều kinh nghiệm công tác, tác phong chậm chạm, bảo thủ, không chủ động tích cực trong công tác thì cũng sẽ có nhiều khó khăn khi tham gia các khóa bồi dưỡng về công tác PC. Đối với nhóm này việc bồi dưỡng cần gần gũi với công tác hàng ngày bên cạnh đó chương trình bồi dưỡng cần được xây dựng đơn giản, dễ hiểu, quan trọng là huấn luyện thực hành để họ có thể biết cách làm và thay đổi hành vi trong công tác. 1.3.3.2. Những yếu tố bên ngoài - Ở một số cơ quan đơn vị nhận thức của lãnh đạo về công tác PC chưa thực sự đầy đủ do đó họ chưa tạo điều kiện xây dựng và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác PC tại đơn vị. Ở một số một địa phương khác tuy lãnh đạo có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, tầm quan trọng, chức năng, nhiệm vụ của công tác PC nhưng họ không quan tâm, chỉ đạo, điều hành kịp thời và đưa ra các quyết sách phù hợp để nâng cao chất lượng của đội ngũ làm công tác PC của ngành. - Môi trường gia đình, hoàn cảnh kinh tế của CBPC cũng là những yếu tố có ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng. Trong bối cảnh hiện nay, tiền lương và thu nhập của CBPC cấp tỉnh còn thấp so với nhu cầu do đó đôi khi họ không chuyên tâm vào việc bồi dưỡng. - Các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng KN công tác PC: Đội ngũ PC hiện nay đang phải đảm nhiệm nhiều việc khó khăn, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau; đòi hỏi người làm công tác PC không những phải hiểu biết sâu về PL mà còn phải có trình độ, kinh nghiệm hiểu biết về các lĩnh vực khác liên quan. Trong khi đó, Nhà nước lại chưa có cơ chế, chính sách thích hợp để khuyến khích, động viên đối với cán bộ làm công tác PC. Dó đó, việc tìm kiếm và thu hút những đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu làm công tác PC ở các địa phương lại càng thêm phần khó khăn. Nhiều người công tác lâu năm trong ngành, có kinh nghiệm, có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu công việc lại thường chuyển sang làm công tác khác có chế độ ưu đãi tốt hơn. Điều này khiến cho đội ngũ làm công tác PC đã hạn chế về số lượng và chất lượng nay lại càng khó khăn hơn; một số tổ chức PC ở các địa phương vốn đã thiếu cán bộ, công chức có kinh nghiệm lại càng thiếu. Đặc biệt với chế độ, chính sách như hiện nay, các địa phương rất khó khăn trong việc thu hút và “giữ chân” đội ngũ cán bộ, công chức viên chức PC có năng lực làm việc lâu dài. 1.4. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG NỘI DUNG, BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ 1.4.1. Quan điểm xây dựng nội dung bồi dưỡng 1.4.1.1. Bản chất của nội dung bồi dưỡng Nội dung bồi dưỡng KN công tác PC, thực chất là nội dung học tập (tri thức, KN, thái độ) mà học viên lĩnh hội; giảng viên phải giúp học viên hình thành thông qua quá trình bồi dưỡng để phát triển KN công tác PC. Nội dung bồi dưỡng được tổ chức và thể hiện trong chương trình bồi dưỡng và nó là thành tố cơ bản của chương trình bồi dưỡng như sau: - Nhu cầu bồi dưỡng; - Mục đích, mục tiêu bồi dưỡng; - Nội dung bồi dưỡng (những gì mà học viên phải học được); - Phương thức bồi dưỡng (phương pháp, chiến lược giảng dạy và học tập, phương tiện dạy học, học liệu); - Các hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng; - Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Nội dung bồi dưỡng cần thỏa mãn yêu cầu cơ bản là nhất quán logic với những thành tố của chương trình bồi dưỡng. 1.4.1.2. Cách tiếp cận cơ bản trong xây dựng nội dung Các nhà giáo dục, tùy theo quan niệm mà có cách tiếp cận trong xây dựng chương trình giáo dục như sau: - Tiếp cận nội dung: xem giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung kiến thức. Do đó chương trình giáo dục được hiểu là một bản phát thảo về nội dung đào tạo qua đó người dạy biết rằng mình cần phải dạy những gì và người học biết mình cần phải học những gì. Đây là một cách tiếp cận truyền thống. Cách tiếp cận này có nhược điểm thời gian dành cho chương trình quá ngắn, không thể truyền thụ đủ nội dung cần thiết làm cho người học thụ động. Hiện nay, cách tiếp cận nội dung đã lạc hậu, phần lớn các trường không sử dụng cách tiếp cận này trong việc xây dựng chương trình giáo dục. - Tiếp cận dựa trên mục tiêu đào tạo: xem giáo dục là công cụ để đào tạo nên các sản phẩm với các tiêu chuẩn đã được xác định sẳn. Do đó chương trình giáo dục được hiểu là một kế hoạch đào tạo phản ánh các mục tiêu đào tạo mà nhà trường theo đuổi, nó cho biết nội dung và phương pháp dạy và học cần thiết để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Về cấu trúc một chương trình giáo dục bao gồm 4 thành tố là: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp hay quy trình đào tạo và cách đánh giá kết quả đào tạo. - Tiếp cận phát triển: xem giáo dục là quá trình, còn chương trình giáo dục là sự phát triển. Do đó chương trình giáo dục được hiểu là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo. - Tiếp cận tổng hợp: chương trình giáo dục phải được thiết kế và tổ chức sao cho mọi người có thể được tiếp cận ở mọi lúc, mọi nơi thuận lợi nhất cho họ. Một trong những cách tiếp cận để thiết kế kiểu chương trình giáo dục như vậy là cách thiết kế theo module và được tổ chức thực thi theo phương thức tích lũy [96, tr.23]. Do đó, chương trình giáo dục được đánh giá là mềm dẻo, linh hoạt, dễ lắp ghép, dễ sàng lọc. Người học có nhiều lựa chọn phù hợp với khả năng và điều kiện của mình đảm bảo tính liên thông giữa các chương trình giáo dục phải rất thuận lợi. Trên cơ sở lựa chọn cách tiếp cận phát triển chương trình, có thể xác định một số cách để xây dựng nội dung bồi dưỡng KN công tác PC như sau: + Tiếp cận dựa vào năng lực và phát triển năng lực người học. Theo cách tiếp cận này, năng lực vừa là mục tiêu bồi dưỡng vừa là chỗ dựa để thực hiện giảng dạy, huấn luyện và học tập có hiệu quả. Nói cách khác, tiêu điểm của nội dung là năng lực, nội dung không ôm đồm quá nhiều những tài liệu chứa những tri thức xa rời công tác PC hàng ngày của học viên, những nhiệm vụ và chức trách thiết thực của họ ở cấp tỉnh. Nội dung bồi dưỡng cần cô đọng, gắn với yêu cầu và đặc điểm thực tế của công tác PC giáo dục và tập trung vào KN thực hành nhiệm vụ. Nội dung bồi dưỡng cũng phải tạo nhiều cơ hội cho học viên huy động và áp dụng kinh ...a văn bản 1. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát. 2. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện hệ thống hóa. TM 1.2. KN rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL * Mục tiêu của tiểu module: Sau khi học xong tiểu module này người học sẽ: - Phân tích được nội dung rà soát, trình tự rà soát văn bản QPPL. - Phân tích được nội dung hệ thống hóa, trình tự thủ tục hệ thống hóa văn bản QPPL. * Nội dung và phương pháp học tập. Nội dung rà soát 1. Rà soát hiệu lực của văn bản được rà soát, bao gồm xác định rõ các trường hợp văn bản còn hiệu lực, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần. 2. Rà soát phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát 3. Rà soát về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát 4. Rà soát phần nội dung của văn bản được rà soát Quy trình rà soát 1. Xác định văn bản được rà soát 2. Xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. 3. Xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát 4. Xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành và nội dung của văn bản được rà soát Nội dung hệ thống hóa văn bản Nội dung hệ thống hóa văn bản bao gồm tập hợp các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả rà soát thường xuyên văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa (sau đây gọi tắt là kiểm tra lại kết quả rà soát) và rà soát bổ sung; sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí đã được xác định; công bố các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực. Trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản 1. Tập hợp các văn bản và kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa 2. Kiểm tra lại kết quả rà soát và rà soát bổ sung 3. Lập các danh mục văn bản 4. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản 5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản 6. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có). Trong trường hợp cần thiết, cơ quan rà soát văn bản phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy. è TEST KẾT THÚC 1. Hãy trình bày khái niệm “rà soát”, “hệ thống hóa văn bản QPPL”? 2. Hãy trình bày nội dung của rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL? 3. So sánh trình tự rà soát văn bản QPPL và hệ thống hóa văn bản QPPL? Module 9 KN tuyên truyền, phổ biến giáo dục PL è HỆ VÀO 1. Mục tiêu của module 1.1. Mục tiêu kiến thức - Nâng cao hiểu biết PL và hình thành lòng tin vào PL. 1.2. Mục tiêu KN - Xây dựng được kế hoạch, chương trình phổ biến giáo dục PL tại đơn vị công tác - Hình thành KN về công tác phổ biến giáo dục PL. 1.3. Mục tiêu thái độ - Tích cực tham gia công tác phổ biến giáo dục PL. 2. Các tiểu module Module này gồm 3 tiểu Module TM 1.1. Một số vấn đề chung về tuyên truyền, phổ biến giáo dục PL TM 1.2. Một số KN về phổ biến giáo dục PL 3. Kiểm tra (test) đầu vào 3.1. Hãy trình bày khái niệm “rà soát”, “hệ thống hóa văn bản QPPL”? 3.2. Hãy trình bày nội dung của rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL? 3.3. So sánh trình tự rà soát văn bản QPPL và hệ thống hóa văn bản QPPL? è THÂN MODULE TM 1.1. Một số vấn đề chung về tuyên truyền, phổ biến giáo dục PL. 1. Mục tiêu của tiểu module: Sau khi học xong tiểu module này người học sẽ: - Nắm rõ được mục đích tuyên truyền, phổ biến PL. - Biết các hình thức phổ biến giáo dục PL cơ bản trong ngành. - Nêu được nội dung của tuyên truyền phổ biến giáo dục PL. 2. Nội dung và phương pháp học tập. * Quan niệm về tuyên truyền, phổ biến giáo dục PL - Tuyên truyền PL là việc công bố, giới thiệu rộng rãi nội dung của PL để mọi người biết, động viên, thuyết phục mọi người tin tưởng và thực hiện đúng PL. - Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho mọi người đều biết đến. - Giống như tuyên truyền, phổ biến PL cũng có đối tượng tác động rộng rãi. Tính rộng rãi về đối tượng tác động của tuyên truyền và phổ biến PL có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc bởi trong lịch sử đã có lúc PL được ban hành nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ để nhà nước dùng để trị dân. - Giáo dục PL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động đến đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức PL, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các yêu cầu của PL hiện hành. * Mục đích của tuyên truyền, phổ biến giáo dục PL - Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức PL cho công dân (mục đích nhận thức). - Hình thành lòng tin vào PL (mục đích cảm xúc) - Mục đích cảm xúc của phổ biến, giáo dục PL bao gồm: + Giáo dục tình cảm trách nhiệm + Giáo dục tình cảm không khoan nhượng đối với những hành vi vi phạm PL + Giáo dục tình cảm PC + Giáo dục tình cảm công bằng - Hình thành động cơ và hành vi tích cực theo PL. - Các hình thức phổ biến, giáo dục PL + Tuyên truyền miệng về PL; + PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng; + Biên soạn và phát hành các loại tài liệu PBGDPL; + Giảng dạy PL trong chương trình chính khoá và các hoạt động ngoài giờ lên lớp ở nhà trường; + Tổ chức các hình thức thi tìm hiểu PL; + PBGDPL thông qua sinh hoạt của các câu lạc bộ PL; + Xây dựng và khai thác tủ sách PL; + PBGDPL thông qua hoạt động của các cơ quan hành pháp và tư pháp; + PBGDPL thông qua hoạt động hòa giải cơ sở; + PBGDPL thông qua các loại hình văn hóa, văn nghệ đặc biệt là các loại hình sinh hoạt văn hóa truyền thống - Chủ thể trực tiếp phổ biến, giáo dục PL: cán bộ lãnh đạo, quản lý; báo cáo viên, tuyên truyền viên; giáo viên, giảng viên; cán bộ tư vấn, cán bộ thực thi PL... - Bốn nhóm nội dung cơ bản: Các vấn đề lý luận về nhà nước và PL; Các quy định PL cụ thể (PL thực định); Tình hình thực hiện PL và vi phạm PL; KN thực hiện PL và áp dụng PL TM 1.2. Một số KN về phổ biến giáo dục PL * Mục tiêu của tiểu module: Sau khi học xong tiểu module này người học sẽ: - Biết cách thức lập kế hoạch, lên chương trình phổ biến giáo dục PL. - Viết được chương trình phổ biến giáo dục PL đầy đủ. * Nội dung và phương pháp học tập. Hướng dẫn người học viết một bản kế hoạch về công tác phổ biến giáo dục PL. Ví dụ: TÊN CHƯƠNG TRÌNH: MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KẾ HOẠCH CHI TIẾT TT CÔNG VIỆC NGƯỜI THỰC HIỆN THỜI GIAN GHI CHÚ DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM è TEST KẾT THÚC 1. Hãy trình bày mục đích, đối tượng của công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục PL? 2. Viết một chương trình hoàn thiện về công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục PL cho đơn vị của bạn? Module 10 KN thuyết trình trong công tác báo cáo PL è HỆ VÀO 1. Mục tiêu của module 1.1. Mục tiêu kiến thức - Nêu được khái niệm “thuyết trình”. - Nắm được bố cục của một bài thuyết trình. 1.2. Mục tiêu KN - Viết một bài thuyết trình đầy đủ. 1.3. Mục tiêu thái độ - Thái độ đúng đắn trong công tác báo cáo PL. - Tự tin khi thuyết trình trước nhiều người. 2. Các tiểu module Module này gồm 3 tiểu Module TM 1.1. Những vấn đề chung trong thuyết trình. TM 1.2. Thực hành KN thuyết trình. 3. Kiểm tra (test) đầu vào 3.1. Hãy trình bày mục đích, đối tượng của công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục PL? 3.2. Viết một chương trình hoàn thiện về công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục PL cho đơn vị của bạn? è THÂN MODULE TM 1.1. Những vấn đề chung về thuyết trình * Mục tiêu của tiểu module: Sau khi học xong tiểu module này người học sẽ: - Nắm được khái niệm “thuyết trình” - Nêu được quy trình của một bài thuyết trình. - Nêu được các lưu ý khi thực hiện thuyết trình. * Nội dung và phương pháp học tập. - Khái niệm thuyết trình: Thuyết trình là quá trình truyền thông tin từ chủ thể này tới chủ thể khác nhằm mục đích nhất định. - Cấu trúc của một bài thuyết trình. + Phần đặt vấn đề + Phần giải quyết vấn đề + Phần kết luận và liên hệ vấn đề. - Lưu ý khi thuyết trình. + Đối tượng nghe? + Mục đích? + Phương thức truyền đạt? TM 1.2. Thực hành KN thuyết trình * Mục tiêu của tiểu module: Sau khi học xong tiểu module này người học sẽ: - Viết và trình bày được bài thuyết trình đầy đủ và đạt yêu cầu. * Nội dung và phương pháp học tập. - GV đưa ra một số đề tài gợi ý cho người học lựa chọn (người học có thể tự chọn). - Chia lớp thành các nhóm để cùng thảo luận viết một bài thuyết trình. - Người học trình bày bài thuyết trình. - Một vài gợi ý giúp GV đánh giá bài thuyết trình: Xác định mục tiêu thuyết trình + Xác định mục đích của bài thuyết trình + Xác định các mục tiêu về nhận thức, hình thành cảm xúc, thúc đây hành động Chuẩn bị bài thuyết trình: buộc người thuyết trình phải trả lời các câu hỏi sau: + Trình bày cái gì + Đối tượng nghe là ai + Tại sao phải thuyết trình + Thuyết trình ở đâu + Thuyết trình trong bao lâu + Làm thế nào để chuyển giao thông tin được tốt nhất Thực hiện thuyết trình + Đánh giá hiệu quả của thuyết trình + Sử dụng phương tiện hỗ trợ trong thuyết trình è TEST KẾT THÚC 1. Hãy trình bày khái niệm “thuyết trình” và nêu các bước tiến hành thuyết trình? 2. Viết một bài thuyết trình về chủ đề tự chọn? Module 11 Một số vấn đề chung về văn bản quản lý hành chính è HỆ VÀO 1. Mục tiêu của module 1.1. Mục tiêu kiến thức - Nêu được khái niệm “văn bản quản lý hành chính”. - Nắm rõ thẩm quyền, quy trình, thể thức và kỹ thuật trình bày của từng loại văn bản. 1.2. Mục tiêu KN - Phân biệt được sự khác nhau giữa văn bản QPPL và văn bản hành chính, văn bản chuyên ngành. 1.3. Mục tiêu thái độ - Thái độ tích cực nâng cao trình độ soạn thảo văn bản QPPL, văn bản hành chính và các văn bản chuyên ngành 2. Kiểm tra (test) đầu vào 2.1. Hãy trình bày khái niệm “thuyết trình” và nêu các bước tiến hành thuyết trình? 2.2. Viết một bài thuyết trình về chủ đề tự chọn? è THÂN MODULE TM 1.1. Những vấn đề chung về văn bản quản lý hành chính nhà nước. * Mục tiêu của tiểu module: Sau khi học xong tiểu module này người học sẽ: - Nêu được khái niệm văn bản. - Khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước * Nội dung và phương pháp học tập. - Khái niệm văn bản: Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định. Tùy theo lĩnh vực hoạt động quản lý đối với các mặt đời sống xã hội mà văn bản được sản sinh ra với các nội dung và hình thức khác nhau. - Khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước. Văn bản QPPL là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. - Các văn bản QPPL hợp thành một hệ thống thống nhất. Căn cứ vào cơ quan ban hành, chúng được phân thành 5 loại sau đây: - Văn bản QPPL của các cơ quan quyền lực nhà nước. - Văn bản QPPL của Chủ tịch nước. - Văn bản QPPL của các cơ quan hành chính nhà nước. - Văn bản QPPL của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Văn bản QPPL liên tịch. TM 1.2. Các loại văn bản quản lý nhà nước cụ thể * Mục tiêu của tiểu module: Sau khi học xong tiểu module này người học sẽ: - Biết được có các loại văn bản quản lý hành chính nhà nước nào. - Nêu được cơ quan, thâm quyền của các cơ quan nhà nước ban hành văn bản quản lý nhà nước. * Nội dung và phương pháp học tập. 1. Luật Vị trí cao nhất của luật thể hiện ở chỗ chỉ cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (Quốc hội) có quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hay bãi bỏ luật và luật có thể bãi bỏ bất cứ văn bản QPPL nào. Căn cứ vào nội dung, tính chất và ý nghĩa của những điều quy định trong luật có thể phân biệt Hiến pháp và luật. 2. Nghị quyết của Quốc hội: Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; điều chỉnh ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định chế độ làm việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; phê chuẩn điều ước quốc tế và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội 3. Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định những vấn đề được Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành luật. 4. Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội: Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương và quyết định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội 5. Nghị quyết của hội đồng nhân dân: - Quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; - Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; - Quyết định biện pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho; - Quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm phát huy tiềm năng của địa phương nhưng không được trái với các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; - Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân quy định một vấn đề cụ thể. 6. Văn bản QPPL của Chủ tịch nước Chủ tịch nước có quyền ban hành lệnh và quyết định để thực hiện những nhiệm vụ của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật quy định. Phần lớn các văn bản do Chủ tịch nước ban hành là văn bản áp dụng PL nhưng cũng có những văn bản là văn bản QPPL. Ví dụ, Quyết định của Chủ tịch nước số... 7. Nghị định của Chính phủ 8. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 9. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Được ban hành để quy định các vấn đề sau đây: + Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; + Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; + Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao. 10. Quyết định của Uỷ ban nhân dân: Quyết định của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp, chính sách trong các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; quyết định của uỷ ban nhân dân cấp huyện được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn huyện; quyết định của uỷ ban nhân dân cấp xã được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn xã phù hợp với các quy định của Luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân và các văn bản QPPL khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên. 11. Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân: 12. Văn bản QPPL của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao 13. Văn bản QPPL liên tịch è TEST ĐẦU RA 1. Nêu khái niệm văn bản và văn bản quản lý hành chính nhà nước? 2. Nêu hiểu biết của anh chị về một số loại văn bản quản lý hành chính nhà nước? (cơ quan ban hành, phạm vi quy định) Module 12 Kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục 1. Mục tiêu của module 1.1. Mục tiêu kiến thức - Nêu được khái niệm “kiểm soát”. - Trình bày được kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục. 1.2. Mục tiêu kĩ năng - Có kĩ năng đánh giá được tác động của thủ tục hành chính để đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực phụ trách. - Có khả năng phát hiện các vi phạm trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính 1.3. Mục tiêu thái độ - Nghiêm túc trong kiểm soát thủ tục hành chính. 2. Các tiểu module Gồm 2 module: TM 1.1.1. Một số vấn đề chung về kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục TM 1.2. 2. Kỹ năng kiểm soát thủ tục hành chính 3. Kiểm tra (test) đầu vào 3.1. Nêu khái niệm văn bản và văn bản quản lý hành chính nhà nước? 3.2. Nêu hiểu biết của anh chị về một số loại văn bản quản lý hành chính nhà nước? (cơ quan ban hành, phạm vi quy định) è THÂN MODULE TM 1.1. Một số vấn đề chung về kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục. * Mục tiêu của tiểu module: Sau khi học xong tiểu module này người học sẽ: - Nêu được khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính - Trình bày được cách thức kiểm soát thủ tục hành chính. * Nội dung và phương pháp học tập. 1. "Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. 2. “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính 1. Kiểm soát thủ tục hành chính phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính; bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát thủ tục hành chính. 2. Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. 3. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính 1. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trong phạm vi cả nước. 2. Vụ PC các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định tại Nghị định này. 3. Sơ Tư pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Nghị định này. 4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính. 5. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. TM 1.2. 2. Kỹ năng kiểm soát thủ tục hành chính * Mục tiêu của tiểu module: Sau khi học xong tiểu module này người học sẽ: - Nêu được quy trình thủ tục hành chính - Lên kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính. * Nội dung và phương pháp học tập. Việc quy định một thủ tục hành chính cụ thể chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây: a) Tên thủ tục hành chính; b) Trình tự thực hiện; c) Cách thức thực hiện; d) Hồ sơ; đ) Thời hạn giải quyết; e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính; i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải quy định rõ ràng, cụ thể các bộ phận còn lại của thủ tục hành chính. Trường hợp thủ tục hành chính có đơn, tờ khai hành chính thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính phải được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. è TEST ĐẦU RA 1. Hãy trình bày khái niệm kiểm soát thủ tục hành trình và nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính? 2. Phân tích các bước tiến hành trong kiểm soát thủ tục hành chính. PHIẾU KHẢO SÁT ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ GIÁO DỤC CẤP TỈNH I. Hướng dẫn trả lời phiếu: - Đối với những thông tin có ghi ô , đề nghị ông (bà) đánh dấu “x” vào ô đó nếu lựa chọn phương án trả lời. - Đối với những thông tin có tính chất mở có ghi đoạn “”, đề nghị ông (bà) ghi ý kiến trực tiếp của mình. Họ và tên: (Có thể ghi hoặc không) Chức vụ: Đơn vị công tác:.................................................................................. .......................................................................................................................... II. Nội dung 1. Trình độ đào tạo của ông (bà) là gì? Đại học luật Chuyên ngành đào tạo: ............................................ Cao đẳng luật và tương đương Chuyên ngành đào tạo: ........................ Trình độ khác:....................................................................... 2. Ông (bà) đánh giá như thế nào về vị trí, vai trò của công tác pháp chế? Rất cần thiết. Cần thiết. Không cần thiết. Ý kiến khác:...................................................................................................... ............................................................................................................................. 3. Cán bộ đang làm công tác pháp chế tại cơ quan ông (bà) đang thực hiện nhiệm vụ này theo chế độ nào? . Chuyên trách. Kiêm nhiệm. 4. Theo ông (bà), công tác pháp chế có cần thiết phải được thực hiện theo chế độ chuyên trách hay không? Cần thiết. Không cần thiết. Ý kiến khác::.................................................................................................. ................................................................................................................ 5. Nhận thức của lãnh đạo tại cơ quan ông (bà) về công tác pháp chế như thế nào Rất quan tâm Quan tâm Không quan tâm Ý kiến khác.................................................................................................. ............................................................................................................................. 6. So với thực tiễn công tác khi có Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, thì đến nay, trên cơ sở quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, cơ quan của ông (bà) đã được bổ sung thêm biên chế làm công tác pháp chế chưa? Đã bổ sung biên chế - Số lượng: Chưa bổ sung. 7. Ông (bà) đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ về công tác pháp chế chưa? Đã được đào tạo, bồi dưỡng. Chưa được đào tạo, bồi dưỡng. Ý kiến khác.................................................................................................. ............................................................................................................................. 8. Theo ông (bà) có cần thiết xây dựng chương trình bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế để bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế hay không? Cần thiết Không cần thiết Ý kiến khác.................................................................................................. ............................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn đồng chí! PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ VÀ CÁC CHUYÊN GIA VỀ NỘI DUNG CẦN THIẾT ĐƯỢC BỒI DƯỠNG I. Xin các đồng chí vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của cá nhân về những nội dung mà các đồng chí cho là cần thiết được bồi dưỡng, bằng cách đánh dấu X vào những nội dung mà đồng chí lựa chọn: SốTT Nội dung cần được bồi dưỡng Ý kiến đánh giá Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 1 Quản lý nhà nước bằng pháp luật 2 Pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa 3 Tổng quan về ngành giáo dục 4 Hệ thống pháp luật về giáo dục 5 Tổ chức pháp chế ngành giáo dục 6 Kỹ năng soạn thảo, góp ý văn bản 7 Kỹ năng kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật 8 Kỹ năng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật 9 Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật 10 Kỹ năng thuyết trình trong công tác báo cáo pháp luật 11 Một số vấn đề chung về văn bản quản lý hành chính 12 Kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục 13 Hỗ trợ pháp lý cho các đơn vị 14 Kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật 15 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo II. Ngoài các nội dung nêu trong phiếu, theo các đồng chí cần thêm những nội dung bồi dưỡng nào mang tính đặc thù của công tác pháp chế? .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... III. Để thực hiện tốt các nội dung bồi dưỡng nêu trong phiếu có hiệu quả, các đồng chí có kiến nghị gì? .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn đồng chí! Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ VỀ HÌNH THỨC, THỜI GIAN PHÙ HỢP ĐỂ THAM GIA CÁC LỚP BỒI DƯỠNG I. Xin các đồng chí vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về hình thức, thời gian phù hợp để tham gia các lớp bồi dưỡng, bằng cách đánh dấu X vào những nội dung mà đồng chí lựa chọn: STT Nội dung Ý kiến lựa chọn 1 Học chung cả 02 nhóm đối tượng chuyên trách và kiêm nhiệm 2 Chia theo nhóm đối tượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm 3 Học tập trung và liên tục đến hết chương trình 4 Học tập trung theo từng phần của chương trình 5 Tự học sau đó kiểm tra theo chương trình quy định 6 Học trong các ngày nghỉ 7 Học trong giờ hành chính II. Ngoài các hình thức, thời gian nêu trong phiếu, các đồng chí đề xuất thêm những hình thức, thời gian phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan? .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... III. Kiến nghị của các đồng chí? .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn đồng chí! Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ VỀ CÁC YẾU TỐ CHO RẰNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HỌC TẬP VÀ BỒI DƯỠNG CỦA MÌNH I. Xin các đồng chí vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về các yếu tổ khác ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế, bằng cách đánh dấu X vào những nội dung mà đồng chí lựa chọn: STT Các yếu tố ảnh hưởng Ý kiến lựa chọn 1 Các quy định của pháp luật về công tác pháp chế chưa đầy đủ, toàn diện và thuận lợi 2 Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan khi thực hiện nhiệm vụ 3 Biên chế không đủ để thực hiện nhiệm vụ 4 Chế độ chính sách đối với người làm công tác pháp chế chưa phù hợp 5 Khó khăn, vướng mắc khác II. Ngoài các yếu tổ ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế đã nêu trong phiếu, các đồng chí đề xuất yếu tổ khác đã xảy ra trong thực tế ở cơ quan mình? .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... III. Kiến nghị của các đồng chí? .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn đồng chí! PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA CÁC CHUYÊN GIA VỀ NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG KÝ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ I. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về nội dung của chương trình bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh, bằng cách đánh dấu X vào những nội dung mà đồng chí lựa chọn: STT Nội dung Ý kiến trả lời 1 Chương trình đầy đủ, toàn diện 2 Chương trình chưa đầy đủ toàn diện 3 Chương trình cần tiếp tục cải tiến 4 Ý kiến khác II. Kiến nghị của các đồng chí? .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_boi_duong_ky_nang_cong_tac_phap_che_cho_can_bo_giao.doc
  • docBia luan an tóm tắt tiếng việt.doc
  • docBia Tom tat tieng anh.doc
  • dockết luận mới Tiếng anh.doc
  • docTHÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI TV (.doc
  • docTóm tắt TA.doc
  • doctóm tắt tiếng việt.doc
Tài liệu liên quan